Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 136 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN THANH HUYỀN </b>

<b>QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠIHỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>NGUYỄN THANH HUYỀN </b>

<b>QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Hồng Linh </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b> Nguyễn Thanh Huyền</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo, cùng các thầy, cơ giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tớiPGS.TS Đinh Hồng Linh -nh- Người đã trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các Phòng, Ban của các sở, ngành với phạm vi nghiên cứu về thời gian tỉnh Điện Biên liên quanđã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

<i>Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2022 </i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> Nguyễn Thanh Huyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ... 3

5. Bố cục của luận văn ... 4

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ CHINGÂN </b>

1.1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ... 14

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh . 28 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ... 32

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương ... 32

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Điện Biên trong quản lý ngân sách nhà nước ... 38

<b>Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 40 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 40

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 40

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thơng tin ... 42

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 43

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 43

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thu - chi ngân sách cấp tỉnh ... 43

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về kết quả công tác quản lý chi NSNN cấp tỉnh 43 2.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác chi Ngân sách Nhà nước ... 45

<b>Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCỞ TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2018- 2021 ... 48 </b>

3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên ... 48

3.1.1.Những thuận lợi, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên ... 49

3.1.2. Khó khăn, hạn chế, thách thức đến việc phát triển kinh tế - xã hội và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên ... 50

3.2.Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên ... 51

3.3.Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên, giai

3.3.3.Công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên.... 79

3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.5.1. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tỉnh Điện biên từ số

liệu điều tra ... 87

3.5.2. Những kết quả đạt được ... 89

3.5.3. Hạn chế, bất cập ... 92

3.5.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ... 95

<b>Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN ... 98 </b>

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu ... 98

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

CTX Chi thường xuyên ĐTPT Đầu tư phát triển

ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản HĐND Hội đồng nhân dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1: Đối tượng và quy mô mẫu điều tra ... 41

Bảng 2.2. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ... 42

Bảng 3.1: Tổng hợp chi NSNN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2021 ... 54

Bảng 3.2. Dự toán chi NSNN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2021 ... 55

Bảng 3.3.Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán chi NSNN tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2021 ... 60

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá cơng tác quản lý lập dự tốn chi ngân sách tỉnh Điện Biên từ số liệu điều tra ... 66

Bảng 3.5.Tổng hợp tình hình quyết tốn chi NSNN tỉnh Điện Biên,giai đoạn 2018-2021 ... 73

Bảng 3.6: Quyết toán chi NSNN cấp tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2021 .. 77

Bảng 3.7. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản tỉnh Điện Biên,giai đoạn 2018-2021 ... 78

Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quyết toán chi NSNNtỉnh Điện Biên từ số liệu điều tra ... 79

Bảng 3.9: Kết quả thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2018-2021 ... 81

Bảng 3.10. Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên ... 82

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quản lý chi NSNN tỉnh Điện Biên từ số liệu điều tra ... 88

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính. NSNN với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển do vậy, nếu NSNN khơng được quản lý tốt sẽ dẫn đến tình trạng chi tiêu thiếu hiệu quả, thậm chí thất thốt, lãng phí, ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế- xã hội. Quản lý chi ngân sách nhà nước khơng chỉ là vấn đề kinh tế mà cịn là vấn đề chính trị, xã hội. Chính vì thế đây là một trong các nội dung được chú trọng đặc biệt trong quá trình phát triển ở các quốc gia.

Ngân sách cấp tỉnh là một cấp ngân sách có vai trị trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách địa phương ở cấp tỉnh góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc. Tăng cường quản lý chi NSNN là nhiệm vụ cần thiết nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn NSNN, tạo niềm tin cho Nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.

Điện Biên là một tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc của Việt Nam với 19 dân tộc, gồm 10 đơn vị hành chính, trong đó có 7 huyện nghèo, 93 xã đặc biệt khó khăn, 17 xã biên giới. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Điện Biên không thuận lợi, kết cấu hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống vật chất và tinh thần của người dân còn nhiều thiếu thốn, một bộ phận người dân tộc thiểu số ln có tư tưởng ỷ lại vào các chế độ, chính sách hỗ trợ của nhà nước. Mặt khác, việc quản lý chi NSNN ở tỉnh Điện Biên không những gặp phải các vấn đề tồn tại, hạn chế nêu trên mà còn phức tạp và khó khăn hơn do số thu ngân sách trên địa bàn thấp, chỉ đáp ứng được khoảng 10% dự toán chi NSĐP hàng năm, chủ yếu nhận bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ NSTW. Trong khi nhu cầu chi rất lớn do yêu cầu về nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm an ninh chính trị và an sinh xã hội trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Điện Biên. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính quyền tỉnh Điện Biên sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối ngân sách từ trung ương cho tỉnh không thể đáp ứng nhu cầu chi của tỉnh. Muốn khắc phục hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho những cải cách tiếp

<i>theo. Xuất phát từ lý do đó, tơi chọn đề tài :“Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. </i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2021. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên đến năm 2025.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chi NSNN và quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2021; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2021.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Điện Biên đến năm 2025.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở tỉnh Điện Biên.

- Phạm vi nghiên cứu:

Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng quản lý chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>NSNN đối với hai khoản chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển (không nghiên cứu ngân sách cấp huyện, xã và các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Điện Biên như: Vốn Trái phiếu Chính phủ, kinh phí ủy quyền của NSTW...). </i>

Về không gian: Đề tài được nghiên cứu quản lý chi NSNN tỉnh Điện Biên. Về thời gian: Đề tài sử dụng tài liệu thứ cấp giai đoạn 2018-2021; Số liệu sơ cấp năm 2022.

Thời gian nghiên cứu, hoàn thiện đề tài: 06 tháng (từ tháng 2 đến tháng 8/2022)

<b>4. Ý nghĩa khoa học của luận văn </b>

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản lý chi NSNN cấp tỉnh. Đưa ra những kinh nghiệm thực tế về quản lý chi NSNN của một số địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác chi NSNN trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Điện Biên.

- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 – 2021, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.

- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 – 2021 nên có tính thời sự cao. Vì vậy, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với cán bộ, công chức, các sở, ngành chức năng có liên quan đến cơng tác quản lý nhà nước về chi NSNN tại tỉnh Điện Biên nói riêng và các tỉnh, địa phương khác nhằm tăng cường công tác trao đổi về quản lý chi NSNN trong thời gian tới. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo giúp cho các cấp, các ngành, người nghiên cứu khoa học trong xây dựng những quy định, chính sách liên quan đến cơng tác quản lý chi NSNN cấp tỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>5. Bố cục của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương sau:

<b>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp </b>

tỉnh.

<b>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. </b>

<b>Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Điện Biên </b>

giai đoạn 2018-2021.

<b>Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà </b>

nước ở tỉnh Điện Biên đến năm 2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>1.1.1.1.Một số khái niệm cơ bản </i>

a)Khái niệm Ngân sách nhà nước

Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm

<i>2015 quy định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” </i>

Như vậy, ngân sách nhà nước (NSNN) có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mơ tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.

Ngân sách nhà nước là một bộ phận cấu thành hệ thống tài chính công của mỗi quốc gia. NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế - xã hội (KT-XH), phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước dựa trên ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế của nhà nước.

Ở Việt Nam hiện nay, NSNN bao gồm hai bộ phận: NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mơ hình tổ chức chính quyền nhà nước Việt Nam, NSĐP bao gồm ba

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cấp: NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp tỉnh); NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp huyện); NS cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã). Các cấp NSĐP không độc lập mà lồng ghép vào nhau. NS cấp tỉnh bao gồm NS cấp xã. NS cấp tỉnh bao gồm NS cấp huyện. Chế độ phân cấp quản lý NSĐP cho phép chính quyền cấp tỉnh vừa trực tiếp quản lý các đơn vị sử dụng NS, vừa có thể quản lý NS cấp huyện.

b)Khái niệm Chi ngân sách nhà nước

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các

<i>nguyên tắc nhất định. </i>

Chi NSNN rất đa dạng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức năng quản lý của bộ máy nhà nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó.

<i>Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 có quy định: Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo ngun tắc tập trung dân chủ, cơng khai, có phân công trách nhiệm, gắn với quyền hạn phân cấp quản lý giữa các cấp, các ngành. </i>

Từ đó, có thể thấy: Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan cơng quyền được ủy quyền) quyết định. Chi NSNN khơng mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích KT-XH. Trên cơ sở nguyên tắc chung đó, các quy phạm pháp luật trong các văn bản pháp luật quy định về chi NSNN còn thể hiện những tư tưởng mang tính chất chỉ đạo của nhà nước đặt ra phương châm và mục đích của hoạt động chi ngân sách nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

c)Khái niệm Quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi NSNN có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo góc độ chu trình quản lý NSNN, quản lý chi NSNN gồm xây dựng và phê duyệt dự toán chi; quản lý quá trình thực hiện chi NSNN (thường được gọi là chấp hành dự toán chi NSNN); kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng NSNN; quyết tốn NS. Quản lý chi NSNN ln gắn với quản lý thu để đảm bảo nguồn lực cho chi NSNN đúng thời điểm, đáp ứng về quy mô. Quản lý chi NSNN cũng phụ thuộc vào quan điểm của cơ quan quản lý NSNN trong vấn đề phân phối ưu tiên nguồn lực công và quan điểm cân đối NSNN (chấp nhận hay không chấp nhận

<i>thâm hụt và quy mơ thâm hụt). Như vậy, ta có thể hiểu: “Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội” (Đặng Văn Du, 2010). </i>

Quản lý chi NSNN của các cấp quản lý khác nhau có nội dung khác nhau,

<i>tùy thuộc vào phân cấp quản lý, theo đó: “Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm sốt q trình chi ngân sách nhà nước sao cho phù hợp với khả năng thu và bảo đảm nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình” (Lê Văn Nghĩa, 2018) </i>

<i>1.1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh </i>

a)Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

<i>Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải gắn với thực trạng về KT- XH, </i>

điều kiện tự nhiên và các mục tiêu phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội trên địa bàn. Bởi lẽ, quản lý chi NSNN cấp tỉnh xét đến cùng là nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu mà chính quyền địa phương đề ra về kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh, vì vậy nó khơng thể tách rời với các mục tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

đó và phải gắn với thực trạng phát triển KT-XH của địa phương. Căn cứ thực trạng, khả năng thu ngân sách, cân đối nguồn lực của tỉnh và mục tiêu cần đạt được, để xác định các mục tiêu ưu tiên, mục tiêu chủ yếu cần phải tập trung triển khai thực hiện. Từ đó có biện pháp quản lý, phân bổ ngân sách cấp tỉnh một cách hợp lý, theo thứ tự ưu tiên nhằm đạt được mục tiêu.

<i>Thứ hai,quản lý chi NSNN cấp tỉnh gắn liền với hoạt động của các cơ </i>

quan quản lý nhà nước cấp tỉnh. Bởi lẽ, các cơ quan nhà nước cấp tỉnhlà đối tượng sử dụng NSNN cấp tỉnh, đồng thời cũng là đối tượng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về QLNN về tài chính, ngân sách của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Do đó, các cơ quan này vừa là chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý.

<i>Thứ ba, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động vừa mang tính độc lập, </i>

vừa mang tính phụ thuộc. Bởi lẽ, theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước ngân sách cấp tỉnh là một cấp ngân sách hồn chỉnh, do đó việc quản lý chi NSNN cấp tỉnh mang tính độc lập nhằm đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ về QLNN của chính quyền địa phương cấp tỉnh. Song bên cạnh tính độc lập nêu trên thì quản lý chi NSNN cấp tỉnh cũng mang tính phụ thuộc, điều này được thể hiện trên các mặt: Quy mô của ngân sách cấp tỉnh lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của trung ương; các chế độ, chính sách và định mức chi do HĐND cấp tỉnh ban hành phải căn cứ vào các chế độ, chính sách, định mức chi do trung ương ban hành; đối với các địa phương có số thu ngân sách trên địa bàn thấp, nguồn thu không cân đối được nhiệm vụ chi phải nhận bổ sung cân đối và bổ sung mục tiêu từ NSTW...

<i>Thứ tư, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động mang tính tổng hợp. Bởi </i>

lẽ, đối tượng quản lý của chi NSNN cấp tỉnh rất rộng và bao gồm nhiều nội dung, nhiều khâu, từ lập dự toán đến chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Do đó muốn quản lý chi NSNN cấp tỉnh đạt được hiệu quả địi hỏi phải có sự quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tâm, chỉ đạo sát sao của HĐND, UBND cấp tỉnh; sự phối hợp của các Sở, ngành được giao nhiệm vụ về quản lý tài chính ngân sách như: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư; KBNN tỉnh với đơn vị sử dụng ngân sách.

Mặt khác, các khoản chi NSNN cấp tỉnh cũng rất đa dạng, bao trùm tất cả các lĩnh vực. Vì vậy để quản lý tốt địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức được giao nhiệm vụ quản lý tài chính ngân sách phải có trình độ, am hiểu về nghiệp vụ chun môn cũng như kiến thức về các lĩnh vực được giao quản lý. Mà không phải địa phương nào cũng đáp ứng được yêu cầu này, đặc biệt với các tỉnh miền núi, biên giới trình độ dân trí thấp.

<i>Thứ năm, quản lý chi NSNN cấp tỉnh là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm, </i>

đối mặt thường xuyên với xung đột lợi ích, với nguy cơ tham ô, tham nhũng, tiêu cực. Do đối tượng của quản lý chi NSNN cấp tỉnh rất đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Hơn nữa, các đơn vị sử dụng ngân sách đều có động cơ muốn nhận được nhiều hơn, trong khi đó thu NSNN có hạn nên thường xuyên tồn tại mâu thuẫn giữa nhu cầu đòi hỏi chi cao với khả năng đáp ứng nguồn chi thấp.

Ngồi ra, do NSNN là tài sản cơng, nên quản lý chi NSNN tiềm ẩn nguy cơ dễ bị cán bộ, công chức lợi dụng các kẽ hở của luật pháp, của chính sách, chế độ quản lý tài chính để thu vén cho lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý, gây thất thốt, lãng phí NSNN.

b)Ngun tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Quản lý chi NSNN, trong bất kỳ thời đại nào, đều phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong phú cũng như mục tiêu hoàn thiện hoạt động quản lý chi NSNN.

<i>Thứ nhất, nguyên tắc tập trung thống nhất </i>

Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là việc sử dụng NSNN phải tuân thủ chế độ quản lý chung, thống nhất quốc gia, trong đó lợi ích quốc gia phải được coi trọng hàng đầu, những khoản chi nào, dù có lợi cho địa phương, nhưng làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

giảm sút lợi ích quốc gia sẽ khơng được chuẩn chi. Tính tập trung thống nhất cịn thể hiện ở chế độ, chính sách, định hướng, chỉ đạo của TW mà chính quyền địa phương phải tuân thủ.

Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê chuẩn kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách cơng, các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ng ân sách có tính tập trung cao.

<i>Thứ hai, nguyên tắc tính kỷ luật tài chính tổng thể </i>

Mọi khoản chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào NSNN và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Nguyên tắc kỷ luật tài chính tổng thể ở đây cũng hàm ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi cần thiết để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chi NSNN phải được tính tốn trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và nguồn khác. Khả năng này khơng chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn. Như vậy, khi thực hiện quản lý chi NSNN, các nhà quản lý phải dự tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi để có chính sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phương án. Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách năm rà soát lại kế hoạch trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm một năm những biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi, như vậy lúc nào cũng đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xác định ngân quỹ trong 3-5 năm, đáp ứng được yêu cầu chi NSNN trong khuôn khổ nguồn lực cho phép và thể hiện tính bền vững.

<i>Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách </i>

Khi thực hiện quản lý chi NSNN cần xây dựng kế hoạch tài chính, ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sách và phải đảm bảo bản kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng cũng như cơng tác kế hoạch nói chung đều phải mang tính cân đối giữa nguồn thi và nhiệm vụ chi. Tuân thủ nguyên tắc này trong quá trình quản lý để thực hiện có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội, ổn định tài chính, ngân sách và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường.

<i>Thứ tư, ngun tắc tính có thể dự báo được </i>

Đây là điều kiện để thực hiện tốt các chính sách, chương trình quản lý chi NSNN. Điều này khơng chỉ địi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính sách, ổn định vĩ mơ, mà cịn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.

<i>Thứ năm, nguyên tắc tính minh bạch, cơng khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán </i>

Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do Nhân dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, cơng khai để các tổ chức, cá nhân giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó phải xây dựng trên cơ sở thơng tin. Nó phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để thực hiện có hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi được phê chuẩn, kế hoạch tài chính ngân sách trở thành nguồn thông tin truyền tải tồn bộ mục tiêu, quan điểm của Chính phủ và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám sát thực hiện. Các quyết định ban hành phải có căn cứ, có cơ sở, chi phí, lợi ích gắn liền với quyết định phải rõ ràng, dễ tiếp cận. Như vậy, thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu quả, vừa giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách sát đúng thực tiễn.

<i>Thứ sáu, nguyên tắc quản lý chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn </i>

Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác, trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ mơi trường, phịng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng miền.... NSNN chính là cơng cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn quản lý chi ngân sách với chính sách kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo chi NSNN đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn.

<i>Thứ bảy, nguyên tắc quản lý chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng thời kỳ </i>

Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các ngành, giữa các địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các địa phương. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo hướng giao quyền tự chủ cho địa phương để khuyến khích địa phương khai thác tiềm năng thế mạnh, gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phương.

Cần tập trung giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu cầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ công trong kinh tế thị trường rất đa dạng phong phú. Với nguồn lực tài nguyên cũng như tài chính khan hiếm, thì việc sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đè quan trọng của đất nước, những vấn đề các tác động tích cực đến các lĩnh vực khác, tạo động lực cho sự phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết của kinh tế xã hội. Nguyên tắc này tạo cho chi NSNN trở thành cơng cụ hữu hiệu để điều hành có hiệu quả, gắn ngân sách với chính sách kinh tế và đảm bảo cho ngân sách được cân đối vững chắc, chủ động khi có biến động về nguồn thu. Việc quản lý chi ngân sách cần

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tập trung nguồn lực giải quyết được những ưu tiên bắt buộc, những ưu tiên ở cấp độ thấp hơn được giải quyết tùy theo khả năng cân đối ở từng thời điểm.

<i>1.1.1.3.Mục tiêu và yêu cầu của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh </i>

a)Mục tiêu của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

<i>Mục tiêu tổng quát: Phân bổ tài chính kịp thời để chính quyền cấp tỉnh thực </i>

hiện tốt chức năng của mình trong phạm vi pháp luật, đồng thời khuyến khích cơ quan thụ hưởng NSNN tăng cường hiệu quả sử dụng.

<i>Được cụ thể hóa bằng 03 mục tiêu cụ thể sau: </i>

<i>Thứ nhất, bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể. Mục tiêu đảm bảo kỷ luật tài </i>

khóa tổng thể địi hỏi quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải quản lý các nhu cầu chi tiêu có tính cạnh tranh nhau trong giới hạn nguồn lực tài chính cho phép nhằm đảm bảo đủ nguồn lực và kiểm soát bội chi cũng như nghĩa vụ nợ.

Mục tiêu đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể địi hỏi phải xác định được giới hạn chi tiêu công tổng thể, đồng thời phải duy trì, giữ vững ổn định giới hạn này. Chi tiêu tổng thể phải được quyết định trước khi ra quyết định chi tiêu từng phần.

<i>Thứ hai,bảo đảm hiệu quả phân bổ và huy động nguồn lực tài chính. Mục </i>

tiêu này đỏi hỏi quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải xác định được thứ tự ưu tiên trong phân bổ và huy động nguồn lực tài chính, đảm bảo phù hợp với các chiến lược và kế hoạch của địa phương. Nói cách khác, mục tiêu này đòi hỏi quản lý chi NSNN cấp tỉnh phải có chiến lược phân bổ, huy động nguồn lực tài chính hợp lý.

<i>Thứ ba, bảo đảm hiệu quả hoạt động. Mục tiêu này nhằm đảm bảo cung </i>

ứng được các hàng hóa và dịch vụ công với chất lượng mong muốn trong phạm vi ngân sách cho trước hoặc với chi phí thấp nhất.

b)Yêu cầu của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

<i>Một là, lập dự toán và phân bổ NS kịp thời, đúng mục đích cho các đơn vị </i>

thụ hưởng NSNN cấp tỉnh, hỗ trợ họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mục tiêu này được đo lường bằng các tiêu chí sau :(1)Tính chất chính xác của dự tốn chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

NSNN thể hiện qua chênh lệch giữa việc chi theo dự toán và việc chi thực tế. Mức chênh lệnh càng ít, chất lượng quản lý chi NSNN cấp tỉnh càng tốt.(2)Mức độ tuân thủ pháp luật: Đo lường bằng các khoản chi và mức độ chi sai mục đích chi sai được phát hiện. Mức chi sai càng ít, mức độ tuân thủ pháp luật của quản lý chi NSNN cấp tỉnh càng tốt.(3)Tính kịp thời của phân bổ NSNN. Thời điểm phân phối NSNN càng gần với thời điểm thực hiện sử dụng NSNN thì cơng tác quản lý chi NSNN cấp tỉnh càng tốt.

<i>Hai là, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KT-XH của </i>

tỉnh, các tiêu chí sau: (1)Sự hiệu quả của ưu tiên chi NSNN với các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nhất là sự hiệu quả của chi đầu tư xây dựng với các cơng trình và mức độ chiến lược.(2)Sự phù hợp của phân bổ NSNN cấp tỉnh với đặc điểm từng giai đoạn phát triển kinh tế của địa phương, nhất là đối với địa phương trung du miền núi phía Bắc.

<i>Ba là, sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả. Mục tiêu này được thể hiện qua </i>

các tiêu chí:Mức tiết kiệm trong chi thường xuyên.Mức độ giảm lãng phí, mất mát trong đầu tư.Giảm các khoản chi chưa cần thiết...

<i>Bốn là, chống tham nhũng trong chi NSNN cấp tỉnh. Mục tiêu này được đo </i>

bằng các tiêu chí: (1)Số sự cố và mức độ chi NSNN được phát hiện có sai phạm trong chi NSNN cấp tỉnh.(2)Các biên pháp và mức độ xử lý vi phạm trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh.(3)Các biện pháp ngăn chặn tham nhũng, lãng phí trong chi NSNN cấp tỉnh.

<i><b>1.1.2.Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh </b></i>

<i>1.1.2.1. Phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước </i>

Phân cấp quản lý NSNN là quá trình trung ương phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý ngân sách. Theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam thì: NSTW giữ vai trị chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia. NSĐP được phân cấp nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển KT-XH, an ninh quốc phịng và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý ở địa phương mình. Đảm bảo giữ vị trí độc lập của NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất.

Vị trí độc lập tương đối của nó được thể hiện qua cả ba khâu của chu trình ngân sách: lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Trong phạm vi phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi được ổn định từ 3-5 năm, các địa phương được chủ động tìm các biện pháp tăng thu hợp pháp để phát triển KT-XH trên địa bàn, tăng khả năng tự cân đối của NSĐP.

Việc phân cấp quản lý nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) do HĐND tỉnh quyết định với thời gian từ 3-5 năm, phù hợp với thời kỳ ổn định của NSĐP. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp phải phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh trên địa bàn; phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ cấp tỉnh trong từng thời kỳ ổn định ngân sách. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp tỉnh do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm; trường hợp ngân sách cấp tỉnh không tự cân đối được thu, chi thì được NSTW bổ sung cân đối.

Khi cơ quan QLNN cấp trung ương uỷ quyền cho cơ quan QLNN cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì kinh phí được chuyển từ NSTW cho cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ đó theo hình thức kinh phí ủy quyền. Ngoài việc được NSTW uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, ngân sách cấp tỉnh không được dùng ngân sách cấp mình chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định.

<i>1.1.2.2. Lập dự toán chi ngân sách </i>

Lập dự toán ngân sách là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập kế hoạch các khoản thu, chi của ngân sách trong thời gian nhất định, thường là một năm.

Lập dự toán chi NSNN là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

và nhu cầu tài chính phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN đúng đắn, khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn, cũng như đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định mức chi tiêu hiện hành. Vì vậy, việc lập dự toán chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu: Dự toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính, bám sát kế hoạch phát triển KT-XH trong từng thời kỳ; tuân thủ các quy định của Luật NSNN.

Để dự toán chi NSNN thực sự trở thành cơng cụ hữu ích trong điều hành ngân sách của cơ quan QLNN, đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu và có khả năng thực hiện, khi lập dự toán chi NSNN phải dựa trên các căn cứ:

<i>Một là, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an </i>

ninh và an sinh xã hội của quốc gia. Đây là căn cứ có ý nghĩa quyết định, đảm bảo cho việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách đúng mục tiêu và hiệu quả.

<i>Hai là, căn cứ vào quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; chế độ, </i>

chính sách; định mức phân bổ; định mức chi tiêu hiện hành... đây là căn cứ để đảm bảo dự tốn chi NSNN lập có cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý.

<i>Ba là, căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán </i>

chi NSNN các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo, từ đó làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách năm sau.

<i>Nguyên tắc lập dự toán: Theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của </i>

Thủ tướng Chính phủ, việc lâp dự tốnphải đảm bảo các nguyên tắc: phù hợp với các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII). Đồng thời, phấn đấu cân đối nguồn lực để thực hiện việc cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Ưu tiên nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở ở những nơi cần thiết, cấp bách, tăng cường năng lực phòng chống dịch bệnh; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.

<i>Nội dung lập dự toán bao gồm: lập dự toán ngân sách theo khoản mục; lập </i>

dự toán ngân sách theo chương trình; lập dự tốn ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với khung chi tiêu trung hạn.Trong đó:

Lập dự tốn ngân sách theo khoản mục thực chất là quản lý ngân sách theo đầu vào, các nội dung chi được khoản mục hóa chi tiết về số tiền, nội dung chi. Lập ngân sách theo đầu vào là việc xác định định mức chuẩn cho chi tiêu, cơ quan quản lý ngân sách kiểm sốt lượng tiền có thể được chi tiêu cho các hạng mục khác nhau. Hình thức này có ưu điểm là buộc các đơn vị sử dụng ngân sách phải chi tiêu theo đúng khoản mục được duyệt, TW có khả năng kiểm sốt chặt chẽ việc sử dụng ngân sách của cấp cơ sở, do đó hạn chế được sự tùy tiện trong quản lý, hạn chế việc chi tiêu quá mức. Song hình thức này cũng có những mặt hạn chế như: dự toán ngân sách thường được lập trong ngắn hạn, mang tính kế hoạch cao và quá chú trọng đến khâu lập dự tốn ngân sách, ít chú ý đến hiệu quả sử dụng nguồn lực, không gắn kết giữa chi tiêu và hiệu quả đầu ra; Tách rời giữa việc lập kế hoạch phát triển KT-XH với việc lập dự tốn ngân sách, do đó khơng đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, dẫn đến tình trạng cắt xén hoặc điều chỉnh dự tốn trong q trình tổ chức thực hiện.

Lập dự tốn ngân sách theo chương trình thực chất là xác định các chính sách quốc gia cần thực hiện và thành lập thành các chương trình, các chương trình này được coi là mục tiêu, là kết quả cần đạt được của các chính sách cơng. Phương thức này có ưu điểm là gắn kết chặt chẽ giữa quản lý đầu vào với kết quả đầu ra; việc quản lý ngân sách hướng tới mục tiêu hơn. Nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm là khó có thể xây dựng được chương trình cho tất cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

các tổ chức, các mục tiêu cần thực hiện; khó đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa phân bổ nguồn lực cho các ngành, các cấp duy trì hoạt động thường xuyên với việc thực hiện các mục tiêu ưu tiên.

Lập dự toán ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với khung chi tiêu trung hạn là phương thức lập dự toán ngân sách dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin đầu ra, để phân phối và đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính nhằm hướng vào đạt được những mục tiêu chiến lược một cách hiệu quả. Lập ngân sách theo kết quả là bước kế tiếp và có tính phân tích hơn đối với phương pháp lập ngân sách theo khoản mục và theo chương trình. Phương thức này được thực hiện thông qua các bước thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả cần đạt được; giám sát công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Căn cứ tiêu chuẩn chi tiêu dựa trên đầu ra tập trung sự chú ý vào những hàng hoá và dịch vụ sẽ được cung cấp dựa trên ngân sách đã chuẩn chi, chú ý đến giá trị thu được từ chi phí đã bỏ ra chứ khơng phải cơ chế chi tiêu.

Theo phương pháp này, hiệu quả của các khoản chi tiêu được đánh giá một cách tương đối toàn diện, tạo thuận lợi cho các nhà quản lý đánh giá về tác động và hiệu quả chính sách đã đưa ra. Phương thức quản lý ngân sách theo đầu ra đã tiết kiệm thời gian thảo luận cho các cơ quan quản lý và cơ quan thụ hưởng ngân sách, dễ dàng thực hiện được các thứ tự ưu tiên trong phân bổ ngân sách, gắn kế hoạch ngân sách với kế hoạch phát triển KT-XH. Khuyến khích cơ quan sử dụng ngân sách tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, nếu đạt được kết quả đầu ra theo quy định, cơ quan thụ hưởng ngân sách được giữ lại khoản tiền đã được phân bổ, cơ quan kiểm sốt khơng cần kiểm tra quy trình thực hiện; trong trường hợp khơng đạt được kết quả đầu ra, quy trình chi tiêu quyết toán sẽ chịu sự kiểm tra, rà soát rất kỹ. Quản lý ngân sách theo đầu ra cũng tạo ra sự chủ động, đồng thời tính chịu trách nhiệm cao hơn đối với các cơ quan thụ hưởng ngân sách. Song quản lý ngân sách theo đầu ra đỏi hỏi kế hoạch ngân sách phải có tính dài hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước việc lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh do UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan QLNN thuộc cấp tỉnh thực hiện, quy trình lập dự tốn chi NSNN được thực hiện như sau:

Căn cứ số kiểm tra trung ương giao và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, UBND tỉnh ban hành chỉ thị về việc lập dự toán thu, chi ngân sách và giao số kiểm tra cho ngân sách cấp dưới và các đơn vị dự toán trực thuộc tỉnh.

Căn cứ văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán và số kiểm tra được giao, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán trực thuộc tỉnh lập dự tốn chi ngân sách gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư.

Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư xem xét dự toán của các đơn vị trực thuộc tỉnh: Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư tổ chức làm việc, thống nhất với các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán chi ngân sách. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư chỉ làm việc, thống nhất với các huyện, thành phố và các đơn vị khi có đề nghị. Trong q trình làm việc, dự tốn ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cịn có ý kiến khác nhau giữa Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư với các cơ quan cùng cấp và các huyện, thành phố phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh theo lĩnh vực, nhiệm vụ chi được phân cấp, gồm: dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi thực hiện các chương trình mục tiêu do cấp tỉnh quản lý báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến.

Sau khi có ý kiến của HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi báo cáo xây dựng dự toán chi NSNN gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan TW liên quan theo quy định của Luật NSNN.

<i>1.1.2.3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách </i>

Trong giai đoạn này cần bảo đảm việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

duyệt, do đó cần phải quy định lại chế độ lập và duyệt kế hoạch cấp phát hàng quý vừa đơn giản, vừa khoa học đảm bảo cấp phát theo kế hoạch với thứ tự ưu tiên được quy định bằng pháp luật. Đồng thời phải thực hiện nghiêm ngặt khoản dự trữ kinh phí để xử lý khi có nhu cầu đột xuất hoặc mất cân đối giữa thu chi trong quá trình chấp hành.

Theo quy định hiện hành, sau khi dự toán chi NSNN đã được Quốc hội phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ giao dự tốn ngân sách cho các địa phương. UBND tỉnh phải phân bổ, giao dự toán chi NSNN cho các huyện, thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh. Phân bổ, giao dự toán chi NSNN là q trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phân bổ, giao dự toán chi NSNN năm kế hoạch đến từng ngành, từng cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách.

Phân bổ, giao dự toán chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu: Cân đối thu, chi; minh bạch, rõ ràng; đúng chế độ chính sách và tiêu chuẩn định mức phân bổ, định mức chi tiêu hiện hành.

Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước quy trình phân bổ, giao dự toán chi NSNN được thực hiện như sau:

Căn cứ dự toán thu, chi NSNN do Thủ tướng Chính phủ giao, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư dự kiến phương án phân bổ báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê chuẩn phương án phân bổ và dự toán thu, chi NSĐP trước ngày 10/12 năm trước năm kế hoạch.

Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư trình UBND tỉnh ban hành Quyết định giao dự toán thu, chi NSNN cho các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán thuộc tỉnh; số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố.

Riêng đối với đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh, sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh phải phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc theo nguyên tắc: Tổng dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc khơng vượt q dự tốn được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Phương án phân bổ của các cơ quan, đơn vị dự toán cáp I phải gửi Sở Tài chính thẩm định tính chính xác giữa nội dung, tổng mức phân bổ của đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị sử dụng ngân sách với nội dung, tổng dự toán do UBND tỉnh giao; việc chấp hành chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn và các tiêu chí phân bổ chi ngân sách.

Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, Sở Tài chính phải có thơng báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà Sở Tài chính chưa có ý kiến thì được coi như đã đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi.

Sau khi thống nhất với Sở Tài chính về phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định phân bổ giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi Sở Tài chính, KBNN tỉnh làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

<i>1.1.2.4. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách </i>

Sau khi dự toán chi ngân sách đã được phê duyệt, quản lý chi ngân sách chuyển sang giai đoạn chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn thực hiện dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, hay nói cách khác là giai đoạn thực hiện các chỉ tiêu thu, chi tài chính trong dự toán NSNN. Giai đoạn này ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam đều quy định thời gian là 12 tháng (thời hạn năm ngân sách), tuy nhiên thời hạn bắt đầu và kết thúc của năm ngân sách ở các quốc gia có thể khác nhau.

Đây là khâu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách, đó là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi NSNN theo dự toán được giao thành hiện thực. Từ đó góp phần thực

<i>hiện các chỉ tiêu KT-XH, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. </i>

Thực chất của việc chấp hành dự toán chi ngân sách là việc quản lý, sử dụng kinh phí theo dự toán giao một cách tiết kiệm và hiệu quả. Mục đích của việc chấp hành dự tốn chi ngân sách là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

NSNN cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thông qua việc chấp hành dự toán chi ngân sách để kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách; các tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Từ đó kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung; hoặc quyết định có hay khơng tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách.

Yêu cầu của việc chấp hành dự toán chi ngân sách:

- Thực hiện quản lý, cấp phát kinh phí theo quy định hiện hành của các chế độ chính sách; tiêu chuẩn định mức chi; kiểm sốt tính hiệu quả, hiệu lực của các chế độ chính sách, các định mức chi nhằm xóa bỏ, sửa đổi những chế độ chính sách và định mức chi khơng cịn phù hợp; đảm bảo cho hệ thống định mức chi và các chế độ chính sách ln phù hợp với điều kiện thực tiễn và có tính khoa học.

- Bảo đảm việc quản lý, sử dụng và cấp phát kinh phí theo dự tốn được duyệt, vì vậy căn cứ dự tốn được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập kế hoạch chi tiêu theo quý cho phù hợp, đồng thời có tính đến thứ tự ưu tiên đối với những khoản chi cấp bách, những nhiệm vụ chi quan trọng.

- Thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp, nghĩa là mọi khoản chi từ NSNN phải được thanh toán tại KBNN để KBNN kiếm soát chi theo đúng quy định hiện hành (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển).

Quản lý việc chấp hành dự toán chi NSNN được thể hiện cụ thể thông qua chức năng, nhiệm vụ của cơ quan liên quan, cụ thể:

<i>- Sở Tài chính: Theo dõi, cập nhật tình hình thu ngân sách trên địa bàn và </i>

các khoản thu bổ sung cân đối, bổ sung mục tiêu của NSTW để tham mưu cho UBND tỉnh, cân đối bố trí nguồn đáp ứng nhu cầu chi trả, thanh tốn của ngân sách cấp dưới và các đơn vị dự toán trực thuộc tỉnh theo dự toán được giao. Trường họp nhu cầu chi vượt quá khả năng thu, Sở Tài chính chủ động tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các giải pháp điều hành như: đề nghị Bộ Tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

chính cho phép tăng mức rút dự toán bổ sung cân đối, bổ sung mục tiêu từ NSTW; tạm dừng thanh toán một số khoản chi chưa thực sự cấp bách; điều chỉnh giảm dự toán chi mua sắm, sửa chữa hoặc đầu tư XDCB… để bảo đảm khả năng cân đối thu, chi của ngân sách. Nhưng việc tạm dừng hoặc điều chỉnh dự tốn chi khơng làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao

<i>của cơ quan, đơn vị và của chính quyền địa phương. </i>

Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh, nhằm phát hiện kịp thời việc chậm trễ trong chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, báo cáo UBND tỉnh biện pháp xử lý phù hợp, để bảo đảm sử dụng ngân sách đúng theo mục tiêu, chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

<i>- Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thực hiện kiểm soát việc thanh toán, chi trả các </i>

khoản chi NSNN căn cứ vào dự toán được UBND tỉnh giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chế độ, chính sách, định mức chi, tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định.

<i>- Đơn vị dự toán cấp I: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân </i>

sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý và của các đơn vị trực thuộc. Định kỳ, đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách với cơ quan tài chính và lập các báo cáo tài chính khác theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I phải chịu trách nhiệm về những sai phạm

<i>của các đơn vị, tổ chức trực thuộc. </i>

<i>- Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh: Quyết định chi đúng chế </i>

độ, chính sách; tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự tốn được cấp có thẩm quyền giao; tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng

<i>theo quy định hiện hành và tiết kiệm, hiệu quả. 1.1.2.5. Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh </i>

Các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn, kinh phí NSNN và quản lý các khoản thu, chi tài chính bao gồm đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN tỉnh, Sở Tài chính phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản chi của NSNN cấp tỉnh theo quy định. Cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách cấp tỉnh phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật về nội dung, hình thức; biểu mẫu của báo cáo quyết toán; thời gian quyết toán.

Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm), các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh thực hiện khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách gửi cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính; KBNN tỉnh lập báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách gửi Sở Tài chính.

Căn cứ báo cáo của các đơn vị dự tốn và KBNN tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chi ngân sách tỉnh trình UBND cấp tỉnh xem xét, báo cáo HĐND tỉnh phê chuẩn, đồng thời gửi Bộ Tài chính.

Việc khóa sổ kế tốn, quyết tốn ngân sách hàng năm phải bảo đảm các yêu cầu sau:

Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hết, không được chuyển sang năm sau chi tiếp trừ những trường hợp được chi chuyển nguồn sang ngân sách năm sau theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.

Trong thời gian chỉnh lý quyết tốn chỉ thực hiện thu hồi tạm ứng đối với các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thực chi; thanh toán các khoản chi đã có chứng từ trước ngày 31/12 và hạch tốn vào chi ngân sách năm trước. Khơng được tiếp tục thanh toán tạm ứng trong thời gian chỉnh lý quyết toán trừ một số trường hợp theo quy định của TW như: thanh toán cho bồi thường giải phóng mặt bằng…

Các khoản chi thường xun đã tạm ứng kinh phí trong dự tốn của đơn vị sử dụng ngân sách, đến hết ngày 31/12 chưa có đủ thủ tục thanh tốn thì được tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào ngân sách năm trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tục thanh tốn thì phải báo cáo UBND tỉnh đề nghị cho phép chuyển số tạm ứng sang năm sau. Nếu khơng được sự đồng ý của UBND tỉnh thì KBNN thực hiện thu hồi số tạm ứng bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng thuộc dự toán ngân sách năm sau của đơn vị. Nếu dự tốn năm sau khơng bố trí các mục chi đó hoặc có bố trí nhưng ít hơn số phải thu hồi tạm ứng, KBNN tỉnh thông báo cho Sở Tài chính biết để có biện pháp xử lý.

<i>1.1.2.6. Kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách cấp tỉnh * Kiểm soát chi qua KBNN </i>

Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh và các tổ chức được ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao phải mở tài khoản tại KBNN tỉnh để giao dịch, thanh toán, đồng thời chịu sự kiểm tra của Sở Tài chính và KBNN tỉnh trong q trình thanh tốn, sử dụng kinh phí. Các khoản chi ngân sách cấp tỉnh được kiểm soát trước, trong và sau q trình cấp phát thanh tốn, cụ thể:

Đối với các khoản chi cấp bằng lệnh chi tiền, Sở Tài chính thực kiểm sốt tồn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến khoản chi trước khi cấp lệnh chi sang KBNN tỉnh thanh toán. KBNN tỉnh kiểm soát nội dung theo Lệnh chi tiền và thực hiện xuất quỹ ngân sách cấp tỉnh để chi trả cho đối tượng được hưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng quy định.

Đối với các khoản chi thường xuyên bằng dự toán, KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát căn cứ vào dự toán được giao, hồ sơ pháp lý và chứng từ có liên quan đến khoản chi đó. Nếu đủ điều kiện chi, KBNN tỉnh thanh tốn theo đề nghị của đơn vị dự toán, trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện để thanh toán, KBNN tỉnh tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị có trách nhiệm thanh toán tạm ứng với KBNN tỉnh theo đúng nội dung tạm ứng và thời hạn quy định.

Đối với chi ĐTXDCB, việc kiểm soát chi được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư từ NSNN, đồng thời phải đảm bảo nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tắc: Chỉ thanh toán đối với những cơng trình, dự án đã đủ điều kiện thanh toán; số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm thanh toán tạm ứng và thanh tốn khối lượng hồn thành) khơng được thanh tốn vượt kế hoạch vốn bố trí cho dự án trong mỗi năm; số vốn thanh toán (bao gồm thanh tốn tạm ứng và thanh tốn khối lượng hồn thành) cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình khơng được vượt dự tốn hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự tốn); tổng số vốn thanh tốn cho dự án khơng được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

KBNN tỉnh thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với từng lần thanh tốn của cơng việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần và kiểm soát trước, thanh toán sau đối với cơng việc, hợp đồng thanh tốn 1 lần và lần thanh tốn cuối cùng của cơng việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần.

Việc kiểm soát, thanh toán được thực hiện trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng để thanh toán theo đề nghị của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự tốn các loại cơng việc, chất lượng cơng trình.

<i>* Thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh </i>

UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý chi ngân sách của ngân sách cấp dưới và các đơn vị trực thuộc. Việc kiểm tra được thực hiện trong tất cả các khâu của chu trình quản lý chi ngân sách, từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán chi ngân sách đến việc chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra được gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan QLNN cấp tỉnh.

Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá được những ưu, khuyết điểm của đối tượng được thanh tra trong việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến tài chính, ngân sách. Đánh giá những ưu, nhược điểm của các khâu trong chu trình ngân sách. Qua đó có những kiến nghị chấn chỉnh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

xử lý kịp thời, phù hợp với những sai phạm, hạn chế để đưa công tác quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị và việc điều hành của các cấp ngân sách vào nề nếp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.

Kết quả kiểm tra cũng là căn cứ để sửa đổi, thay thế các chế độ, chính sách, định mức chi chưa phù hợp; ban hành chế độ, chính sách, những quy định về quản lý tài chính mới, nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách đáp ứng mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN cấp tỉnh. Tuy nhiên khi quyết định thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ phạm vi, đối tượng và nội dung thanh tra, kiểm tra; tránh chống chéo về nội dung cũng như gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng thanh tra.

<i>1.1.2.7. Công khai chi ngân sách nhà nước </i>

<i>Nội dung công khai ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao gồm: (1) Công khai </i>

chỉ tiêu, biểu mẫu, thuyết minh làm căn cứ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh (2) Cơng khai số liệu dự tốn ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân quyết định (3) Cơng khai số liệu và thuyết minh tình hình thực hiện dự tốn ngân sách địa phương q (06 tháng, năm) đã được báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (4) Công khai số liệu và thuyết minh quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn.

<i>Thời điểm thực hiện công khai ngân sách cấp tỉnh </i>

Báo cáo dự tốn ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Báo cáo dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách địa phương hằng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và 06 tháng. Báo cáo tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hình thực hiện ngân sách địa phương hằng năm được công khai khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

<i>Hình thức thực hiện công khai ngân sách cấp tỉnh </i>

Công bố tại kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; trong đó có hình thức bắt buộc là cơng bố trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và cổng/Trang thông tin điện tử của Sở Tài chính.

<i><b>1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh </b></i>

<i>1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ quản lý chi ngân sách </i>

Bản chất của NSNN là mối quan hệ kinh tế về lợi ích giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế, vì vậy quản lý NSNN đòi hỏi phải hết sức minh bạch, cơng khai, đảm bảo hài hịa các mối quan hệ lợi ích. Đây là lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra các tiêu cực trong tất cả các khâu, vì vậy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhân tố con người là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả, chất lượng cơng tác quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, mối quan hệ và phân cấp quản lý giữa các bộ phận trong bộ máy. Tránh sự chồng chéo, không rõ ràng, gây khó khăn cho cơng tác quản lý và dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm, lạm dụng quyền hành trong công việc. Bộ máy quản lý phải tinh gọn, không được cồng kềnh, dư thừa gây lãng phí ngân sách, đồng thời dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm công việc, làm giảm hiệu quả quản lý chi NSNN. Nếu công tác tổ chức bộ máy quản lý NSNN tốt; quy chế làm việc rõ ràng, gắn trách nhiệm với quyền lợi cụ thể; đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách có năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ; có ý thức chấp hành kỷ cương, pháp luật và tinh thần phối kết hợp giữa các cấp, giữa các đơn vị sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tạo nên sức mạnh tập thể, tạo nên khối đồn kết, đồng lịng, vì mục đích chung của địa phương.

Ngược lại nếu năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ quản lý tài chính thấp, khơng nắm vững quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, sẽ dẫn đến tình trạng quản lý khơng chặt chẽ, dễ xẩy ra hiện tượng tiêu cực như tham ô, tham nhũng, biển thủ công quỹ… Hiệu quả chi NSNN sẽ không được phát huy, không những không thực hiện được các mục tiêu phát triển KT-XH do Nhà nước đề ra, mà còn làm mất lòng tin trong nhân dân, gây bất ổn định trong đời sống chính trị - kinh tế - xã hội.

<i>1.1.3.2. Chính sách, pháp luật quản lý chi ngân sách </i>

Cùng với Luật Ngân sách Nhà nước thì các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý tài chính, ngân sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp tới hiệu quả quản lý chi NSNN. Nếu hệ thống luật pháp và chế độ chính sách liên quan đến quản lý chi NSNN đầy đủ, đồng bộ; quy định rõ ràng về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP; định mức phân bổ dự toán ngân sách cơng khai, minh bạch, đảm bảo tính cơng bằng giữa các vùng miền, các lĩnh vực, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi tương ứng… sẽ làm tăng hiệu quả quản lý chi NSNN, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương tài chính. Nếu hệ thống luật pháp liên quan đến quản lý chi NSNN thiếu đồng bộ, quy định không rõ ràng, cụ thể về nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách, hệ thống định mức phân bổ lỗi thời, lạc hậu, thiếu tính cơng bằng, minh bạch và khơng đáp ứng được yêu cầu chi sẽ làm giảm hiệu quả quản lý chi NSNN, gây lãng phí, thất thốt nguồn lực, dẫn đến khó có thể thực hiện được các mục tiêu phát triển KT-XH đã định.

Cơ chế quản lý NSNN được xem là một bộ phận hợp thành của cơ chế quản lý kinh tế, tài chính. Nó là một hệ thống các quy định về nguyên tắc, quy phạm, quy chuẩn, giải pháp, phương tiện để làm chế tài quản lý NSNN nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra. Xét về phương diện lý luận, nếu cơ chế đúng đắn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

sát thực tế, ổn định và được điều hành tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu, mang lại hiệu quả. Ngược lại nếu cơ chế, chính sách thường xun thay đổi, hoặc khơng phù hợp với điều kiện thực tế sẽ kìm hãm sự phát triển KT-XH nói chung, giảm hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực từ NSNN. Đặc biệt trong quản lý chi NSNN cấp tỉnh, một cấp ngân sách trung gian và phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, các chế độ, chính sách do trung ương ban hành.

<i><b>1.1.3.3. Đặc thù và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội </b></i>

Mục tiêu của quản lý chi NSNN là nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN cấp tỉnh, để đạt được các mục tiêu phát triển KT-XH mà địa phương đề ra. Như vậy, quản lý chi NSNN phải luôn gắn với những đặc thù và nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn. Do đặc thù điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của mỗi địa phương khác nhau, nên mỗi địa phương sẽ có các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH khác nhau.

Nếu địa phương là những tỉnh miền núi khó khăn, điều kiện về kết cấu hạ tầng yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp… thì nhiệm vụ phát triển KT-XH sẽ tập trung vào việc nâng cấp, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần thu hẹp khoảng cách với các tỉnh miền xuôi, có điều kiện kinh tế phát triển hơn. Yêu cầu tất yếu trong quản lý chi NSNN của các địa phương này là phải tập trung nguồn lực của NSNN bố trí cho đầu tư phát triển và thực hiện các chế độ, chính sách nhằm giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống người dân. Ngược lại với những tỉnh có điều kiện KT-XH phát triển, trình độ dân trí cao… thì nhiệm vụ phát triển KT-XH sẽ là duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; đảm bảo cơng bằng, giữ gìn trật tự an tồn xã hội, cải thiện đời sống tinh thần và các dịch vụ công… Để thực hiện được những nhiệm vụ này, các tỉnh này sẽ phải tập trung nguồn lực từ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ chi nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào địa bàn; nâng cao chất lượng sống cho người dân, đặc biệt là việc chăm sóc sức

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

khỏe và công tác vệ sinh môi trường; tăng cường chi cho lĩnh vực an ninh quốc phòng để đảm bảo duy trì trật tự an tồn xã hội…

Căn cứ vào quy hoạch tổng thể, nhiệm vụ phát triển KT-XH trong từng giai đoạn để xác định thứ tự ưu tiên, nhiệm vụ trọng tâm, bức thiết của từng năm... gắn với tiềm lực NSĐP, chủ động cân đối và điều hành NSNN địa phương mang lại hiệu quả.

<i>1.1.3.4. Hệ thống kiểm tra, giám sát có ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN </i>

Hệ thống này chủ yếu các nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát (gọi chung là kiểm tra, giám sát). Kiểm tra là xem xét đánh giá, chủ thể rộng, mục đích là uốn nắn, chấn chỉnh đối tượng có thứ bậc. Thanh tra là xem xét việc làm tại chỗ của cơ quan, địa phương nhân danh quyền lực nhà nước. Nhằm phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật. Kiểm toán là đánh giá nhận xét tính đúng đắn trung thực của báo cáo tài chính, quyết tốn, đánh giá tn thủ pháp luật, hiệu quả hiệu lực trong quản lý sử dụng NSNN. Giám sát là theo dõi một hoạt động và buộc đối tượng phải làm theo một tiêu chuẩn, nguyên tắc nhất định.

Kiểm tra, giám sát là một chức năng quan trọng của QLNN và là một nội dung của công tác quản lý chi NSNN. Đồng thời là phương pháp bảo đảm việc tuân thủ theo pháp luật về NSNN của các chủ thể và các bên liên quan. Tác động cơ bản của cơng tác thanh tra, kiểm tra là phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra sẽ phát hiện những sai sót, kẻ hở của việc sử dụng sai mục đích, sai nhiệm vụ, khơng đúng chế độ, chính sách hiện hành góp phần hồn thiện hệ thống quản lý NSNN.

Giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản, cần phải có trong quản lý chi NSNN, với vai trò là người đại diện của nhân dân, HĐND các cấp có vai trị quan trọng trong việc giám sát q trình quản lý chi NSĐP. Thông qua hoạt động giám sát của HĐND sẽ phát hiện những tồn tại, hạn chế của hệ thống luật pháp và các chế độ, chính sách hiện hành. Từ đó kịp thời đề xuất với trung ương sửa

</div>

×