Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

tạo việc làm cho người lao động tại thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 131 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quang Huy</b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>LỜI CAM ĐOAN </small></b>

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

<b> Tác giả </b>

<b> Nguyễn Thị Giang </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>LỜI CẢM ƠN </small></b>

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành cơng trình khoa học này, bản thân tơi ln đón nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh; Khoa Sau đại học; cô giáo chủ nhiệm và các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy tại lớp CH QLKT K17H; tập thể ban cán sự lớp, cùng toàn thể các anh chị, em học viên trong lớp cao học QLKT K17H; Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Ninh,Thường trực Liên đoàn Lao động thành phố Bắc Ninh - nơi tôi công tác; cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm động viên, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi yên tâm thực hiện tốt nhất luận văn của mình.

Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Quang Huy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chi tiết để tơi hồn thành tốt luận văn của mình.

Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá Luận văn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã quan tâm xem xét, nghiên cứu. Trong quá trình làm luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy, cơ giáo, các đồng chí, đồng nghiệp để tơi kịp thời bổ sung nhằm hoàn thiện đề tài luận văn của mình.

Cuối cùng, tơi xin kính chúc các thầy, cơ giáo, cùng tồn thể các đồng chí lãnh đạo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành cơng.

Xin trân trọng cảm ơn!

<b> Nguyễn Thị Giang </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ... 1</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2</small>

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</small>

<small>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ... 3</small>

<small>5. Bố cục của luận văn ... 4</small>

<b>CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀMCHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH ... 5</b>

<small>1.1.Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh ... 5</small>

<small>1.1.1. Một số khái niệm ... 5</small>

<small>1.1.2. Ý nghĩa của tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh ... 8</small>

<small>1.1.3.Các chủ thể của tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh ... 10</small>

<small>1.1.4.Nội dung tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh ... 13</small>

<small>1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm ... 23</small>

<small>1.2.Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh ... 30</small>

<small>1.2.1.Kinh nghiệm về tạo việc làm của một số thành phố trực thuộc tỉnh... 30</small>

<small>1.2.2.Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Bắc Ninh ... 34</small>

<b>CHƯƠNG 2 ... 36</b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 36</b>

<small>2.1.Câu hỏi nghiên cứu ... 36</small>

<small>2.2.Phương pháp tiếp cận ... 36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2.3.Phương pháp nghiên cứu ... 36</small>

<small>2.3.1.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ... 36</small>

<small>2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 37</small>

<small>2.4.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 38</small>

<small>2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ... 38</small>

<small>2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh về thực trạng tạo việc làm cho người lao động địa </small>

<small>3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ... 45</small>

<small>3.1.3. Đặc điểm về dân số - lao động ... 47</small>

<small>3.2.Thực trạng việc làm tại thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2019-2021... 55</small>

<small>3.3.Bộ máy quản lý nhà nước về tạo việc làm tại thành phố Bắc Ninh ... 59</small>

<small>3.4.Thực trạng tạo việc làm của người lao động tại thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2019-2021... 62</small>

<small>3.4.1. Tạo việc thông qua các chính sách phát triển kinh tế ... 62</small>

<small>3.4.2. Tạo việc làm thông qua phát triển thị trường lao động ... 68</small>

<small>3.4.3. Chương trình vay vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm ... 75</small>

<small>3.4.4. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động ... 78</small>

<small>3.4.5. Tạo việc làm thông qua đào tạo nghề cho người lao động ... 82</small>

<small>3.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho lao động tại thành phố Bắc Ninh . 843.5.1. Nhóm nhân tố khách quan... 84</small>

<small>3.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan ... 90</small>

<small>3.6.Đánh giá chung về thực trạng việc làm và tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua ... 93</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>3.6.1. Những kết quả đạt được ... 93</small>

<small>3.6.2. Hạn chế ... 94</small>

<small>3.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế ... 95</small>

<b>CHƯƠNG 4GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNGTẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH... 97</b>

<small>4.1.Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội ... 97</small>

<small>4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh đến năm 2025 ... 97</small>

<small>4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm của thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2022 – 2025 ... 98</small>

<small>4.1.3. Phương hướng tạo việc làm của thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2022 – 2025…………. ... 99</small>

<small>4.2.Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động tại thành phố Bắc Ninh ... 100</small>

<small>4.2.1. Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm ... 100</small>

<small>4.2.2. Chương trình hỗ trợ trực tiếp để giải quyết cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm, các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động ... 111</small>

<small>4.2.3. Tạo việc làm cho người lao động chú trọng đến những đặc điểm của người lao </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT </small></b>

ATXH Trật tự an ninh CCKT Cơ cấu kinh tế CCLĐ Cơ cầu lao động CCN Cụm công nghiệp CMKT Chuyên môn kỹ thuật

CNH-HĐH Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa CNKT Công nhân kỹ thuật

CN-XD Công nghiệp – xây dựng CN-XD Công nghiệp- xây dựng DN Doanh nghiệp

DN Doanh nghiệp

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐTNN Đầu tư nước ngoài

DV Dịch vụ

DV- TM. Dịch vụ- thương mại GQVL Giải quyết việc làm HTX Hợp tác xã

ILO Tổ chức lao động quốc tế KCN Khu công nghiệp

KHKT Khoa học kỹ thuật KT – XH Kinh tế- xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Tên viết tắt Nội dung đầy đủ </b>

LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>DANH MỤC BẢNG </small></b>

<small>Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Bắc Ninh năm 2021 ... 45Bảng 3.2: Cơ cấu dân số của thành phố Bắc Ninh theo giới tính giai đoạn 2019 – 2021Bảng 3.8: Cơ cấu lao động của thành phố Bắc Ninh theo ngành kinh tế năm 2021. 56Bảng 3.9: Cơ cấu lao động có việc làm tại thành phố Bắc Ninh chia theo ngành kinh </small>

<small>tế giai đoạn 2019-2021 ... 59Bảng 3.10: Tạo việc làm tại thành phố Bắc Ninh thơng qua chương trình phát triển </small>

<small>nông nghiệp – nông thôn giai đoạn 2019-2021 ... 63Bảng 3.11: Tạo việc làmtại thành phố Bắc Ninh thơng qua chương trình của tổ chức </small>

<small>Hội giai đoạn 2019-2021 ... 64Bảng 3.12: Tạo việc làm tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề của </small>

<small>thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2019-2021 ... 66Bảng 3.13: Tạo việc làm ngành thương mại và dịch vụ tại thành phố Bắc Ninh giai </small>

<small>đoạn 2019-2021 ... 68Bảng 3.14: Số lao động được tạo việc làm của thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2019-2021... 69Bảng 3.15: Số lao động được tạo việc làm sự hỗ trợ của quỹ Quốc gia GQVL trên địa </small>

<small>thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2019-2021 ... 75</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Bảng 3.16: Số lao động tại thành phố Bắc Ninh tham gia XKLĐ giai đoạn 2019 – 2021... 79</small>

<b><small>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </small></b>

<small>Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động khu vực công nghiệp – xây dựng của thành phố Bắc Ninh làm việc trong các loại hình doanh nghiệp ... 57Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của thành phố Bắc Ninh giai đoạn </small>

<small>2019-2021 ... 82Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của thành phố Bắc Ninh giai đoạn </small>

<small>2019-2021 ... 89</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>MỞ ĐẦU </small></b>

<b>1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài </b>

Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói chung của Việt Nam nói riêng. Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó khơng chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta tạo việc làm còn là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực con người.

Với ý nghĩa của tạo việc làm, Đảng và nhà nước ta đã đề ra quan điểm đảm bảo việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng đầu. Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề việc làm và giải quyết việc làm lại càng trở nên cấp thiết hơn.

Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn cịn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế.

Thành phố Bắc Ninh là trung tâm hành chính của tỉnh Bắc Ninh, có vai trị liên kết vùng trong mối quan hệ quốc gia và quốc tế, thuộc vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. Trong vùng thủ đô Hà Nội, thành phố Bắc Ninh được xác định là thành phố vệ tinh, trọng tâm kết nối Thủ đơ với các cảng biển Bắc Bộ; có tiềm năng phát triển về công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại và kinh tế tri thức; là một trong những đầu mối giao thông của vùng. Thật vậy, kinh tế thành phố Bắc Ninh được đánh giá là tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng giá trị tổng sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phẩm trên địa bàn bình qn đạt 13,6%/năm; quy mơ kinh tế tính đến năm 2021 gấp 2,6 lần so với năm 2013. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng; thương mại, dịch vụ phát triển mạnh mẽ, từng bước khẳng định vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế.

Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Bắc Ninh, đơn vị quản lý Nhà nước về công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm thì hiện tồn thành phố mới có 45,8% lao động qua đào tạo, trong đó, 35,2% lao động được đào tạo nghề. Số lao động này hầu hết vẫn làm trái ngành, nghề được học (chiếm gần 70%). Bên cạnh đó, cùng với việc phát triển nhanh các đô thị, việc thu hồi và chuyển đất nông nghiệp sang nhu cầu xây dựng đô thị và khu công nghiệp thực hiện khá khẩn trương. Từ năm 1997 đến nay, thành phố đã thu hồi trên 2500 ha đất nông nghiệp, kéo theo một lượng lớn lao động mất và khơng có việc làm. Theo số liệu điều tra năm 2021, tổng số người lao động có yêu cầu có việc làm mỗi năm khoảng 5.600 người, phát sinh từ các nguồn: lao động mất đất nông nghiệp, dân cư từ tỉnh khác đến sinh sống, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, bộ đội xuất ngũ,...(Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh, 2021).Ngoài ra, yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp lại khắt khe, phụ thuộc nhiều vào độ tuổi, giới tính, chế độ đãi ngộ thấp... Thông tin về cung, cầu lao động vẫn chưa đến được với người lao động ở xa trung tâm thành phố. Đặc biệt là chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề, vì vậy vẫn phổ biến tình trạng “học một đằng, làm một nẻo”, chưa có sự ổn định, bền vững trong giải quyết lao động, việc làm. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài

<i><b>“Tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” </b></i>

làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về vấn đề tạo việc làm.

– Phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh để thấy được những kết quả đã đạt được và những hạn chế của công tác này trong thời gian qua.

– Nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho lao động tại thành phố Bắc Ninh từ đó có thêm cơ sở nhằm đưa ra chính sách tạo việc làm hiệu quả cho người lao động.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố trong thời gian tới

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

– Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021 – Về không gian: thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

– Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về tạo việc làm cho người lao động và thực tiễn tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<b>4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn </b>

– Ý nghĩa khoa học:

+ Tìm ra những mơ hình về tạo việc làm tại các địa phương hiện nay + Hoàn thiện giải pháp về tạo việc làm cho người lao động

– Ý nghĩa thực tiễn:

+ Tìm hiểu về thực trạng tạo việc làm cho lao động trên địa bàn thành phố + Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tạo việc làm cho lao động trên địa bàn thành phố hiện nay

+ Đưa ra những giải pháp tạo việc làm cho lao động +

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>5. Bố cục của luận văn </b>

Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận có bốn chương nội dung chính:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao động đô thị Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </i>

<i>Chương 3: Thực trạng tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Bắc Ninh </i>

<i>Chương 4: Giải pháp tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Bắc Ninh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>CHƯƠNG 1 </small></b>

<b><small>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH </small></b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh </b>

<i><b>1.1.1. Một số khái niệm </b></i>

<i>1.1.1.1. Việc làm, tạo việc làm </i>

<i> Việc làm </i>

Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.

Tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1935) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền cơng, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, khơng nhận được tiền công hay hiện vật”.

Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật laođộng sửa đổi bổ sung năm 2019. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.

Dựa trên các quan niệm trên, ta có thể định nghĩa về việc làm như sau:

<i>Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho tồn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm. </i>

<i> Tạo việc làm </i>

Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động”.

Tạo việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:

Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra tử vấn đề giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo việc làm gắn liền và được thực hiện thơng qua các chính sách và các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước. Khơng những thế, nó cịn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hưởng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.

Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nước, tạo việc làm cho người lao động cịn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hướng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nước, chống ỷ lại vào Nhà nước.

Qua hai khái niệm trên ta thấy được tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, có mục tiêu hướng vào sử dụng lao động, chống thất nghiệp và tìnhtrạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm theo nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song chúng có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều ảnh hưởng đến mục tiêu sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội.

<i>1.1.1.2. Thất nghiệp, thiếu việc làm </i>

<i> Thất nghiệp </i>

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1935): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền cơng thịnh hành”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định.

Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷlệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

<i> Thiếu việc làm </i>

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1935): “Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là tình trạng những người làm việc ít hơn mức mà mình mong”. Thiếu việc làm diễn ra khi việc làm không tạo điều kiện, khơng địi hỏi NLĐ sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ

<b>và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu. </b>

Người thiếu việc làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Thiếu việc làm có hai dạng:

– Thiếu việc làm vơ hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinhdoanh khơng có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, NLĐ phải làm việc bổ sung thêm để tăng thu nhập. Người thiếu việc làm vơ hình là người có thời gian làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra nhưng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.

– Thiếu việc làm hữu hình: Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường. Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>1.1.1.3. Lao động trái ngành nghề </i>

Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO, 1935): “Lao động trái ngành, nghề là tình trạng người lao động làm việc khác với chuyên môn đã được đào tạo”. Bên cạnh những ngành nghề phổ biến, cần nhiều nhân lực thì có những ngành đào tạo mà nhu cầu về nhân lực của xã hội chỉ ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, mỗi năm các trường đào tạo các ngành này không ngừng cung cấp thêm nguồn nhân lực sau đại học mới. Tình trạng này khiến một lượng lớn lao động đã qua đào tạo phải làm các công việc không liên quan đến ngành học của mình để tránh nguy cơ thất nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, nghề nghiệp ngày càng theo xu hướng đa, xuyên lĩnh vực, tạo điều kiện cho lao động đã qua đào tạo làm được nhiều lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Bên cạnh đó các lý do thuộc về năng lực ngành nghề, nguyện vọng làm trái ngành, không thành công ở lĩnh vực chuyên ngành… cũng góp phần đẩy số lượng lao động trái ngành, nghề sau đào tạo lên đến khoảng 60%.

<i><b>1.1.2. Ý nghĩa của tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh </b></i>

Tạo việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an tồn, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Chính sách việc là vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội cũng như giáo dục con người. Việc hoạch định và thực thi khơng tốt chính sách việc làm sẽ dẫn đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế, chính trị và xã hội cho đất nước.

Trước hết, tạo việc làm nhằm đảm bảo cho lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế và các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tạo khả năng cho mỗi cá nhân nhận được những khoản thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình, cũng như ni sống gia đình mình.

Thơng qua tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh, các doanh nghiệp, công ty, người sử dụng lao động được lựa chọn sức lao động cần thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

theo khối lượng và chất lượng địi hỏi của doanh nghiệp. Nhưng khơng phải lúc nào cũng sẵn có lực lượng lao động cần thiết trong một khu vực, chính vì vậy nhờ việc giải quyết việc làm sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về ngành nghề, nơi nào đang dư thừa lao động và nơi nào thì khan hiếm lao động cũng như việc người lao động cần phải trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp gì để có thể kiếm được việc làm.

Tạo việc làm cho lao động còn đảm bảo việc phân chia, sắp xếp lại lao động hoạt động kinh tế thường xuyên trong trường hợp cải cách, sắp xếp lại các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, vẫn đang cổ phần hóa, sắp xếp lại các doanh nghiệp đã làm cho nhiều lao động mất việc. Nhưng bên cạnh đó cũng cho phép thành lập nhiều doanh nghiệp mới đã giải quyết nhiều việc làm mới cho lao động.

Thị trường lao động có nhiều việc làm hơn sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển KTXH, tác động tích cực đến tăng tưởng kinh tế và thu nhập dân cư, đồng thời kinh tế tăng trưởng cũng làm tăng đầu tư và qua đó làm tăng việc làm. Ngược lại, nếu cịn tình trạng thất nghiệp kéo dài thì sẽ ảnh hưởng đến mức sống cá nhân và gia đình họ, từ đó sẽ ảnh hưởng chung cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm ln được xem là mục tiêu KT-XH quan trọng trong khi hoạch định chiến lược phát triển cũng như xây dựng chính sách kinh tế – xã hội. Như vậy, tạo việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.

Tóm lại, tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh có quy hoạch, kế hoạch hợp lý sẽ có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội nói chung và bản thân người lao động nói riêng. Nhưng nếu khơng có sự sắp xếp, giải quyết hợp lý thì giải quyết việc làm cho người lao động sẽ tạo cho bản thân tính ỷ lại, trơng chờ vào sự sắp xếp cơng việc của nhà nước, là thói quen ăn sâu vào tiềm thức của nhiều thế hệ người Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>1.1.3. Các chủ thể của tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh </b></i>

Để tạo được việc làm cho người lao động ở khu vực thành phố trực thuộc tỉnh cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức cũng như bản thân người lao động thành một cơ chế tạo việc làm. Cơ chế này địi hỏi sự phối hợp và tham gia tích cực của các chủ thể việc làm ở khu vực thành phố trực thuộc tỉnh.

<i>1.1.3.1. Nhà nước hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, các chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh. </i>

Nhà nước với tư cách là chủ thể của tồn bộ nền kinh tế, có chức năng hoạch định và ban hành hệ thống luật pháp, chính sách tạo khung khổ pháp lý để các tổ chức kinh tế, người lao động tham gia thị trường việc làm. Trong nền KTTT, nhà nước tham gia vào q trình tạo việc làm chủ yếu thơng qua các chính sách kinh tế và điều tiết vĩ mô, cụ thể:

– Nhà nước quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và quyết định việc đầu tư cho khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ điều này có ý nghĩa lớn đến việc tăng cung việc làm ở thành phố trực thuộc tỉnh. – Dự báo, xây dựng chiến lược, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH và HNQT, thực hiện các chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển KT-XH để tạo nhiều việc làm.

– Thể chế hóa, hồn thiện cơ chế, chính sách về thị trường việc làm nhất là chính sách phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, tiền công, tiền lương, giải quyết thất nghiệp, an sinh xã hội. Tạo ra môi trường pháp lý, ban hành các luật lệ, chính sách liên quan trực tiếp đến lao động và đến người sử dụng lao động.

– Cung ứng dịch vụ công, thông tin tư vấn, dịch vụ việc làm để thực hiện giao dịch trên thị trường việc làm.

– Thanh tra kiểm tra việc thực hiện các chính sách có liên quan đến lao động, việc làm, thị trường việc làm và hạn chế các khuyết tật của nó.

– Xây dựng và thực hiện các chương trình trọng điểm quốc gia về đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

lao động kỹ thuật, trước hết là lao động trình độ cao, đào tạo lao động kỹ thuật, phục vụ CNH-HĐH.

– Ban hành các chính sách về tài chính: thuế, lãi suất cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh.

– Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các loại hình kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại bằng các ưu đãi về đất đai, hỗ trợ vốn, hạ tầng kỹ thuật, đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý điều hành doanh nghiệp để tạo việc làm mới ở thành phố trực thuộc tỉnh góp phần giải quyết việc làm cho LĐNT.

Như vậy, nhà nước giữ vai trị quan trọng trong q trình tạo việc làm. Nhà nước vừa là chủ sử dụng số lượng lớn lao động xã hội, vừa là chủ thể quản lý, điều tiết cung - cầu trên thị trường việc làm. Bằng hành lang pháp lý và các biện pháp kích cầu, các chương trình phát triển KT-XH, liên doanh liên kết với nước ngồi, các chương trình hỗ trợ tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, đặc biệt là chuyển dịch CCKT theo hướng thị trường sẽ tạo việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp cho lao động n thành phố trực thuộc tỉnh để khắc phục tình trạng thiếu việc làm và giảm bớt thất nghiệp, giúp các hộ gia đình và lao động nâng cao thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh tế.

<i>1.1.3.2. Các tổ chức kinh tế tham gia tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh </i>

Các tổ chức kinh tế tham gia tạo việc làm bao gồm các DN trong nước thuộc các thành phần kinh tế, các DN có vốn ĐTNN, các cá nhân có tư cách pháp nhân được hoạt động kinh doanh theo pháp luật. Các chủ thể kinh tế này với chiến lược phát triển sản phẩm có khả năng cạnh tranh của mình, mở rộng thiêu thụ sản phẩm sẽ thúc đẩy mạnh mẽ tăng cung về việc làm. Đây chính là lực lượng chủ động và tích cực nhất của thị trường việc làm có vai trị tạo việc làm.

Vì vậy, trong chiến lược tạo việc làm, vấn đề quan trọng nhất là tập trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

vào phát triển các chủ thể kinh tế, huy động mọi nguồn vốn đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà cịn phải duy trì và phát triển chất lượng việc làm. Để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất, các chủ sử dụng lao động, các DN, chủ trang trại, có nhu cầu sử dụng lao động, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm để tuyển dụng và quản lý lao động một cách khoa học nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và bảo đảm việc làm của người lao động.

<i>1.1.3.3. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh </i>

Các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội thông qua đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của mình gắn với những địi hỏi khách quan của CNH, HĐH và HNQT, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, động viên và các phong trào thi đua của các hội. Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu bền vững” của Hội nông dân; phong trào “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình” của Hội phụ nữ, tập trung mạnh vào những hoạt động như đỡ đầu hộ phụ nữ nghèo về nguồn vốn, cây, con giống, tập huấn kiến thức, cung cấp thông tin, kinh nghiệm làm ăn, đặc biệt là các phong trào của Đoàn thanh niên nêu cao tinh thần tự lực, quyết tâm lập nghiệp trên quê hương, các hoạt động tư vấn, hỗ trợ vốn giúp thanh niên phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, tham gia xóa đói giảm nghèo, phịng chống thiên tai bảo vệ môi trường. Thanh niên nêu gương đi đầu trong hướng nghiệp dạy nghề, tư vấn và tạo việc làm, chủ động phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện chương trình xuất khẩu lao động và tạo việc làm cho thanh niên.

<i>1.1.3.4. Người lao động ở khu vực thành phố trực thuộc tỉnh tham gia tạo việc làm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ngồi chủ thể chính tham gia tạo việc làm là nhà nước và các tổ chức kinh tế, đồn thể chính trị - xã hội thì bản thân người lao động cũng là một chủ thể tích cực tham gia tạo việc làm. Người lao động với phương châm “tự cứu mình trước khi trời cứu” có thể tự tạo việc làm và tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp cho mình. Muốn vậy, bản thân người lao động phải tự tích lũy kiến thức, kỹ năng làm việc, năng lực thị trường và thái độ lao động. Người lao động muốn có năng lực thị trường, muốn nâng cao chất lượng lao động thì cần phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc là dựa vào các nguồn tài trợ (từ gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia đào tạo, tự đào tạo, có kiến thức và kỹ năng về một nghề. Với khu vực thành phố trực thuộc tỉnh hiện nay, ngoài sản xuất nông nghiệp thuần túy, tham gia làm việc trong các ngành cơng nghiệp, dịch vụ người lao động có thể tham gia nhiều hoạt động kinh tế phụ để tăng thu nhập. Hoạt động kinh tế phụ của nơng dân có thể là hoạt động vật chất hoặc hoạt động phi vật chất. Với sự ra đời của Luật doanh nghiệp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2020, có hiệu lực tháng 1/2021 và cơ chế xã hội hóa đào tạo như hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của internet, các phương tiện, truyền thông để tự học, tự cập nhật kiến thức việc tự tạo nghề cho bản thân là điều khơng khó, và cơ hội để người lao động tham gia vào thị trường việc làm ngày càng dễ dàng hơn.

<i><b>1.1.4. Nội dung tạo việc làm cho lao động thành phố trực thuộc tỉnh </b></i>

Phương hướng tạo việc làm cho người lao động ở nước ta gồm có: phát triển ngành nghề phù hợp; đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế xã hội; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường lao động; động viên và giúp đỡ người lao động tự tạo việc làm trong các ngành nghề thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt khu vực phi chính thức và các giải pháp khác. (PGS.TS Trần Xuân Cầu, 2013)

Dựa trên các phương hướng đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tác giả nhận định công tác tạo việc làm cho lao động đô thị gồm các nội dung sau:

<i>1.1.4.1. Tạo việc làm thông qua các chính sách phát triển kinh tế </i>

Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ.

Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động đô thị thơng qua các chính sách chủ yếu như:

<i> Chính sách phát triển cơng nghiệp: </i>

Việc phát triển cơng nghiệp sẽ góp phần to lớn vào việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, tăng thu nhập cho người lao động, chất lượng lao động được cải thiện, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, ổn định đời sống xã hội.

Việc chuyển dịch cơ cấu lao động mang lại áp lực không nhỏ về việc làm đối với ngành công nghiệp. Để tạo ra nhiều việc làm trong ngành công nghiệp cần phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu vực kinh tế, đầu tư phát triển các đô thị nhằm tạo việc làm cholao động. Đây là khu vực thu hút và giải quyết việc làm chủ yếu cho người lao động địa phương. Vì vậy, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách nhằm thu hút vồn đầu tư, thu hút các dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc trong việc thành lập các doanh nghiệp của mọi tổ chức và cá nhân theo đúng quy định của pháp luật. Hơn nữa, muốn phát triển cơng nghiệp thì cần chuyển một số ngành cơng nghiệp từ hình thứcgia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trịvà nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường; Phát triển mạnh các ngành cơng nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh, nhất là các ngành công nghiệp chếbiến nông sản thực phẩm; điện, điện tử; cơ khí, hóa chất; dệt, giày da, may mặc; sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư từ những đối tác mạnh, tập đồn lớn có tiềm lực về cơng nghệ, vốn, thị trường. Trong đó cần quan tâm thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch. Đồng thời, phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ gắn kết với các ngành công nghiệp chủ lực, cơng nghiệp có lợi thế so sánh của địa phương.

<i> Chính sách phát triểndịch vụ: </i>

Hiện nay xuất hiện nhiều ngành nghề phi nơng nghiệp địi hỏi phải có các dịch vụ đầu tư vào như vận tải, kho bãi, viễn thông, thương mại. Sự đa dạng đó dẫn đến sự đa dạng hóa nghề nghiệp của lao động đô thị không làm nông nghiệp gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Phát triển ngành dịch vụ tác động làm tăng sốlượng việc làm, đa dạng hóa các ngành dịch vụ thu hút phần lớn lao động dôi dư của khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp trong quá trìnhCNH-HĐH và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp.

Bên cạnh đó, khu vực dịch vụ giải quyết rất nhiều việc làm cho lao động dôi dư phát sinh từ quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế, phát triển ngành dịch vụ cũng góp phần làm tăng chất lượng việc làm, điều này được thể hiện qua thu nhập của người lao động từviệc làm đó cũng như trình độ năng lực của đội ngũ lao động.

Hơn nữa, nếu như ở địa phương có tiềm năng về du lịch thì việc đầu tư phát triển du lịch, khai thác tiềm năng du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh trên địa bàn cũng góp phần phát triển ngành dịch vụ, tạo việc làm cho cả lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào tạo. Gắn phát triển du lịch với phát triển làng nghề. Đây cũng là khu vực tiềm năng về tạo việc làm.

<i> Chính sách phát triểnnơng - lâm - ngư nghiệp: </i>

Phát triển ngành nơng nghiệp có nghĩa là rút việc làm đi, giảm trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, hướng tới nền kinh tế phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa chỉ còn khoảng 10% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hơn nữa, sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp, lao động nông nghiệp chuyển dịch sang làm việc trong ngành cơng nghiệp, dịch vụ, có cơ hội tăng thu nhập, ổn định đời sống xã hội. Trong thời kỳ phát triển đất nước theo hướng CNH – HĐH, muốn phát triển nông nghiệp để tạo ra các chỗ việc làm tốt hơn cho người lao động cần phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nơng nghiệp; Phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; Tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; Trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương để phát triển ngành nông nghiệp.

Việc phát triển ngành nông nghiệp cần gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, ngoại ô, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân lực được đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nơng, lâm, thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao. Đồng thời, có hệ thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.

<i> Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ: </i>

Việc phát triển DNVVN sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại - dịch vụ phát triển. Sự phát triển DNVVN cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các DNVVN cịn góp phần đa dạng hố cơ cấu cơng nghiệp.

Nước ta lại đang rất thừa lao động mà DNVVN lại rất có ưu thế trong việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tạo việc làm vì: vốn đầu tư cho mỗi chỗ làm thấp hơn, tạo ra việc làm mới nhanh chóng hơn so với doanh nghiệp lớn, tổng vốn đầu tư không quá lớn nên tính khả thi cao, có thể phát triển ở mọi nơi để thu hút lao động, yêu cầu về tay nghề trình độ lao động khơng cao. Đầu tư phát triển DNVVN chính là cách để thực hiện CNH-HĐH, chuyển dần lao động sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.

Tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xố đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động, thì khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải cơng nhân thì khu vực DNVVN lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương, thì số lao động của các DNVVN trong lĩnh vực phi nơng nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.

<i>1.1.4.2. Tạo việc làm thông qua phát triển thị trường lao động </i>

Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thơng qua q trình để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”.

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, thị trường lao động có vai trị rất quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động. Thị trường lao động đảm bảo việc làm cho dân số hoạt động kinh tế, kết nối họ vào lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình cũng như ni sống gia đình mình.

Thị trường lao động dễ dàng chuyển đổi người lao động sang chỗlàm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thích hợp hơn, năng suất lao động và thu nhập cao hơn. Thị trường lao động là nguồn thơng tin rất quan trọng và có quan hệ chặt chẽ với tất cả thị trường. Thông tin trên thị trường lao động giúp cho cả người sử dụng lao động cũng như người lao động xây dựng được các kế hoạch hoạt động trong tương lai.

Phát triển thị trường lao động phải đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bền vững, hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển con người; Các chính sách về thị trường lao động cần phải được điều chỉnh để tạo điều kiện cho sự dịch chuyển cơ cấu lao động phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tạo việc làm cho người lao động thông qua một số kênh thông tin kết nối, cung ứng lao động như sau: Các Trung tâm Giới thiệu việc làm chính là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm góp phần phát triển thị trường lao động.

Mục tiêu chung của phát triển thị trường lao động là đảm bảo có một thị trường hiện đại, hiệu quả, cạnh tranh và cơng bằng, góp phần giải quyết việc làm và thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước. Ở địa phương cấp thành phố, phát triển thị trường lao động chủ yếu thông qua một số hình thức như: hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ngoại tỉnh (bao gồm cả đi làm việc tại các địa phương khác trong nước hoặc đi xuất khẩu lao động) và hỗ trợ cho các khu công nghiệp trên địa bàn thu hút lao động ngoại tỉnh vào làm việc.

<i>1.1.4.3. Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm </i>

Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết việc làm) được dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

Mục đích của cho vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Đối tượng được vay vốn gồm: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và các hộ gia đình. Các đối tượng thuộc diện vay vốn phải thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng quy định hiện hành đối với từng đối tượng và mức vốn vay, thời hạn hoàn trả.

Với địa phương cấp thành phố, việc quản lý và sử dụng vốn được thực hiện như sau: Ủy ban nhân dân thành phố sẽ chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc xây dựng dự án vay vốn từ nguồn Quỹ quốc gia về việc làm khả thi, sử dụng vốn có hiệu quả. Giao chỉ tiêu vốn vay và giải quyết việc làm mới từ Quỹ quốc gia về việc làm cho các khu phố, phường và ra quyết định phê duyệt các dự án được phân cấp, đảm bảo quy trình thẩm định các dự án chặt chẽ, đúng quy định.

<i>1.1.4.4. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động </i>

Tạo việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nước (bao gồm các cơ quan quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng liên quan đến XKLĐ) và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của mình tìm kiếm, khai thác, thu hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách,...đặt NLĐ (chủ thể cần tìm việc) vào các chỗ làm việc trống được đặt ở nước ngoài, tại các thị trường khác nhau với đòi hỏi về yêu cầu của NLĐ khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện làm việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.

Theo quy định tại điều 6 của Luật số 72/2017/QH11 ngày 29/11/2017 quy định về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì NLĐ có thể đi XKLĐ theo 4 hình thức cụ thể như sau:

<i> Thơng qua doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được </i>

<i>phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ là loại hình doanh nghiệp được Bộ LĐ-TB&XH cấp giấy phép hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp khai thác hợp đồng, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, tổ chức tuyển chọn lao động, đưa và quản lý NLĐ ở nước ngồi. XKLĐ theo hình thức này được coi là một loại hình kinh doanh dịch vụ đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp từ đó hình thành nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong hoạt động XKLĐ, thúc đẩy việc mở rộng thịtrường XKLĐ, tăng lượng các hợp đồng cung ứng, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đây là hình thức phổ biến nhất được nhiều NLĐ lựa chọn, hiện nay và trong thời gian tới NLĐ đi XKLĐ theo hình thức này là chủ yếu. Tuy nhiên, XKLĐ theo hình thức này có nhược điểm: Chi phí xuất khẩu lớn, nhiều doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, lợi dụng các hình thức tuyển dụng, đào tạo để kiếm lời bất hợp pháp, hình thức này là điều kiện để phát sinh các hành vi trung gian, môi giới, thiếu trách nhiệm với NLĐ, gây thiệt hại cho NLĐ và gánh nặng quản lý cho nhà nước.

<i> Thông qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước </i>

<i>ngồi </i>

Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Việt Nam trúng thầu ở nước ngồi, đưa NLĐ của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các cơng trình trúng thầu ở nước ngoài hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, đưa NLĐ Việt Nam sang làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tư thành lập ở nước ngồi. NLĐ đi theo hình thức này phải là NLĐ đã có hợp đồng lao động với doanh nghiệp và chỉ đi làm việc tại các cơng trình trúng thầu hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổchức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngồi.

<i> Thơng qua doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức thực tập, nâng cao tay </i>

<i>nghề </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đây là hình thức XKLĐ mới được đưa vào điều chỉnh trong Luật, hình thức này xuất hiện tương đối nhiều trong những năm qua tại các doanh nghiệp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức này phải có hợp đồng với cơ sở thực tập ở nước ngoài để đưa NLĐ đi làm việc theo hình thực tập, nâng cao tay nghề, có hợp đồng đưa NLĐ đi thực tập.

Với hình thức này thì NLĐ khơng mất các khoản chi phí xuất khẩu, có điều kiện thuận lợi trong việc học tập, nâng cao tay nghề tại cơ sở thực tập ở nước ngồi. Tuy nhiên, hình thức này chỉ dành cho NLĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp có nhu cầu đưa lao động của doanh nghiệp đi thực tập, nâng cao tay nghề tại các cơ sở ở nước ngồi, nên cũng giống như hình thức xuất khẩu thông qua doanh nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tư ở nước ngồi là các hình thức xuất khẩu riêng biệt, khơng mang tính phổ biến rộng rãi.

<i> NLĐ tự đi theo hình thức hợp đồng cá nhân </i>

Đây là hình thức NLĐ chủ yếu đi thông qua các mối quan hệ họ hàng giới thiệu, được bảo lãnh hoặc chủ sử dụng lao động cũ tuyển dụng lại lần thứ hai, số lượng đi không nhiều. NLĐ ký hợp đồng trực tiếp với chủ, không thông qua bên trung gian mơi giới. Khi có hợp đồng trực tiếp đến SởLĐ-TB&XH nơi thường trú để đăng ký hợp đồng cá nhân và khi làm việc ởnước ngoài thì đăng ký cơng dân với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại.

Hình thức này được Nhà nước khuyến khích do mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho NLĐ, khơng mất các khoản chi phí xuất khẩu, gia tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của NLĐ. Nhưng quyền lợi của NLĐ khó được đảm bảo nếu NLĐ thiếu trách nhiệm khi tham gia XKLĐ.

<i>1.1.4.5. Tạo việc làm thông qua đào tạo nghề cho người lao động </i>

Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) khơng phải là hình thức trực tiếp tạo ra việc làm nhưng nó là một trong những giải pháp quan trọng giúp ngườilao động nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật nhằm tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 quy định: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong quá trình CNH - HĐH, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho người lao động khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đa số người lao động ở khu vực nông nghiệp chưa có trình độ chun mơn kỹ thuật hoặc trình độ thấp nên không đáp ứng được yêu cầu vềc ông việc của khu vực công nghiệp. Khi chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc các làng nghề cần phải đào tạo nghề mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập cho các cá nhân, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc làm, nhanh chóng thích nghi với các biến đổi về kinh tế và xã hội.

Hơn nữa, việc làm của lao động qua đào tạo nghề đóng vai trị quan trọng trong tổng thể việc làm của lực lượng lao động và trong kết cấu lao động có CMKT. Biểu hiện thông qua mức độ tập trung việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở các khu vực công nghiệp, dịch vụ, khu vực kinh tế hiện đại. Trong tương lai, khi khu vực nông nghiệp thu hẹp dần, lao động qua đào tạo nghề sẽ là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế. Xét trên góc độ người tiêu dùng trong nền kinh tế thì lực lượng lao động qua đào tạo nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

là những công dân tầng lớp trung lưu đơng đảo và là những người tiêu dùng chính trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.

<i><b>1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm </b></i>

Tạo việc làm cho người lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Sau đây đề cập đến một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động theo hai nhóm: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan

<i>1.1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan </i>

<i> Điều kiện tự nhiên của địa phương </i>

Trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo việc làm cho người lao động, trước hết phải nói đến nhân tố có tính chất tự nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đó là nhân tố điều kiện tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện về đất đai, các nguồn khoáng sản trong rừng, dưới biển, địa hình, khí hậu, hệ thống giao thông…Đây là những điều kiện vô cùng quý giá cho sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội.

Với những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống giao thơng sẽ tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế; đồng thời tạo cho địa phương có khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai thác, phát huy các nguồn lực nội tại cũng như khai thác, thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tạo việc làm cho người lao động không chỉ trong nội tại địa phương đó mà cịn có khả năng thu hút lao động của các địa phương lân cận tìm kiếm việc làm.

Mỗi địa phương nằm trên những vị trí địa lý nhất định, có thể thuận lợi hoặc khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lượng gió, mưa, bão lụt, hạn hán... Những yếu tố này ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên của quốc gia, địa phương mình để tổ chức tạo việc làm cho người lao động sao cho có hiệu quả cao nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài ngun đất đai, khống sản, sơng ngịi, bờ biển, rừng núi... cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm. Đất đai là một nguồn tài nguyên quan trọng, là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai được sử dụng như những nguồn lực lớn để tạo việc làm trong nông nghiệp. Đất đai cũng là một nguồn tài ngun phục vụ cho cơng nghiệp, nếu địa phương có nhiều đất đai sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, mở rộng các khu công nghiệp nhằm phát triển sản xuất kinh doanh không những tạo việc làm cho lao động địa phương mình mà cho cả lao động của địa phương khác.

Ngồi các điều kiện tự nhiên trên thì điều kiện về phong cảnh, di tích lịch sử cũng là những lợi thế phát triển ngành du lịch và giúp tạo việc làm cho người lao động qua đào tạo nghề ngành du lịch. Đối với địa bàn chỉ có đất đai, con người thì cần phải thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp để tạo việclàm cho người lao động.

<i> Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của Nhà nước và của tỉnh </i>

Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật Việt Nam quy định về việclàm, chính sách lao động việc làm, các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong tạo việc làm cho người lao động, chính sách của chính quyền địa phương và quy định của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đây là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho người lao động.

Các chính sách vĩ mơ của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việclàm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triểncủa nền kinh tế trong từng thời kỳ.

Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm như chính sách tạo vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề...hợp thành mộ thệ thống chính sách hồn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Khi các chính sách vĩ mơ của Nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân tố, mơi trường, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động mở rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mơ của Nhà nước khơng phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.

Vì vậy, số lượng, chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính làmột trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.

<i> Nhân tố thuộc về đầu tư </i>

Các hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư của người dân là một phương thức tạo việc làm rất quan trọng. Các hoạt động đầu tư luôn gắn với công nghệ sản xuất, đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất; khi nói tới đầu tư phải nói tới vốn đầu tư, môi trường đầu tư và các chính sách đầu tư. Môitrường đầu tư thuận lợi sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho tồn xã hội, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Mỗi mức tăng trưởng của nền kinh tế sẽ tạo ra một tỷ lệ gia tăng việc làm, và nếu đầu tư vào nhà máy, công xưởng và nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động.

Các chính sách đầu tư hiệu quả vừa giúp phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế địa phương vừa tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Chính vì vậy khơng chỉ thu hút đầu tư trong nước, đầu tư của người dân mà cịn phải có các chính sách thu hút đầu tư nước ngồi. Muốn đầu tư hiệu quả phải có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư hiệu quả.

<i> Nhân tố thuộc về cung lao động </i>

Hiện nay, dân số Việt Nam đạt khoảng gần 100 triệu người, có thể nói nước ta đang trong thời kỳ dân số vàng. Con số gần 100 triệu người cho thấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nước ta có lực lượng lao động vô cùng dồi dào. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, dân số tăng nhanh sẽ tạo áp lực về việc làm và phát triển kinh tế. Nền kinh tế chậm phát triển sẽ ít thu hút đầu tư, dẫn tới tìnhtrạng dư thừa lao động, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Với một lực lượng lao động dồi dào như vậy, chúng ta sẽ làm như thế nào để khơng lãng phí nguồn lực này? Chỉ bằng cách nâng cao chất lượng lao động. Lao động có chất lượng là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Lao động chất lượng thấp sẽ khó thu hút đầu tư và trình độ cơng nghệ thấp. Ngược lại, lao động có chất lượng cao sẽ thu hút đầu tư, đáp ứng yêu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội tăng thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động. Đến thời điểm này, nước ta cũng đang thu hút rất nhiều các doanh nghiệp, tập đoàn lớn phát triển sản xuất kinh doanh như: Samsung, Microsoft, Canon, Intel…giúp giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động địa phương.

Đối với các địa bàn, lao động nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng lớn, dư thừa lao động, thiếu việc làm trong lao động thành phố trực thuộc tỉnh vẫn chiếm tỷ lệ khá cao; Chất lượng lao động còn thấp, tay nghề chưa cao. Hơn nữa, việc làm ở địa bàn hiện nay nằm ở khu vực phi kết cấu, làng nghề vẫn còn nhiều. Vậy muốn tạo việc làm cần phải nâng cao trình độ CMKT của NLĐ, chất lượng lao động phải đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, hay các khu công nghiệp.

Chất lượng lao động biểu hiện ở thể lực, trí lực, tâm lực của các cá nhân người lao động, kết hợp với thái độ, động cơ, ý thức lao động, văn hoá lao động công nghiệp, phẩm chất tốt đẹp của một người cơng dân đó là u nước, u Chủ nghĩa xã hội, giá trị của một con người. Chỉ khi người lao động đảm bảo về sức khỏe, thể lực tốt và có trình độ tay nghề tốt, thái độ làm việc cầu thị mới đáp ứng được yêu cầu về việc làm. Vậy nâng cao chất lượng lao động đồng nghĩa với tạo thêm việc làm. Hay nói cách khác, muốn có việc làm lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phải có trình độ mới cạnh tranh được không chỉ với lao động trên cùng địa bàn mà hướng tới là cạnh tranh với NLĐ nước ngoài vào làm tại Việt Nam, hoặc NLĐ sang làm việc ở nước ngồi. Trình độ lao động có ảnh hưởng rất lớn tới việc tìm kiếm việc làm của người lao động, khơng những quyết định tới việc NLĐ có tìm được việc làm hay khơng mà cịn quyết định mức thu nhập của người lao động cao hay thấp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.

<i> Sự phân cấp quản lý tạo việc làm cho lao động từ cấp tỉnh đến thành phố </i>

<i>trực thuộc tỉnh </i>

Mơ hình tổ chức chính quyền địa phương cả cấp tỉnh và huyện (thành phố trực thuộc tỉnh) có sự phân biệt rõ ràng trong thẩm quyền tạo việc làm cho lao động. Các chính sách tạo việc làm được phân cấp, phân quyền “từ trên xuống”, chưa phải “từ dưới lên”. Chính điều này đã bó hẹp sự chủ động cần thiết cho cấp thành phố trực thuộc tỉnh. Điều này thể hiện trên tất cả các mặt như phân bổ vốn, ngân sách, đầu tư; quyết định và triển khai thực hiện các chính sách việc làm, lao động;… Đặc biệt, trong lĩnh vực quản lý ngân sách, đầu tư phát triển, cơ chế huy động nguồn tài chính cho đầu tư phát triển, quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị,... nếu phân cấp do cấp trên quyết định mà thiếu sự tham gia của bên thụ hưởng nên nhiều trường hợp không đáp ứng đúng nhu cầu của địa phương trong tạo việc làm cho người lao động.

Tùy từng cách thức tổ chức mà bảo đảm tính thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp thành phố thuộc tỉnh, hoặc nảy sinh sự khơng phù hợp với đặc thù, tình hình thực tế ở mỗi địa phương, làm hạn chế tính chủ động, sáng tạo trong việc tạo việc làm tại địa phương. Vì vậy, việc phân cấp trong tạo việc làm giữa cấp tỉnh và cấp thành phố thuộc tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh việc phân quyền, phân cấp đảm bảo tính hợp lý, khoa học giữa cấp tỉnh với chính quyền địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương nhằm tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo,

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành với công tác tạo việc làm tại địa phương.

<i>1.1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan </i>

<i> Sự quyết tâm của lãnh đạo địa phương về tạo việc làm cho lao động </i>

Tạo việc làm luôn là vấn đề cấp bách ở bất kỳ một quốc gia hay địa phương nào. Việc xây dựng một hệ thống chính sách việc làm phù hợp để giúp lao động địa phương có việc làm ổn định ln cần sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo. Vấn đề tạo việc làm và sự quyết tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền là những điều kiện tiên quyết cho chính sách việc làm của địa phương. Thực tế cho thấy, những địa phương thiếu quyết tâm của lãnh đạo trong giải quyết việc làm thường dẫn đến tình trạng thất nghiệp dai dẳng.

<i> Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương </i>

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng căn bản đến chính sách việc làm. Là một kế hoạch mang tính chất định hướng cho chính sách giải quyết việc làm, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có vai trò định hướng phát triển kinh tế - xã hội về mặt không gian, là cơ sở để xây dựng chính sách tạo việc làm ở địa phương. Vì vậy, chất lượng của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách giải quyết việc làm.

<i> Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách việc làm của chính quyền địa </i>

<i>phương </i>

Q trình thực hiện chính sách việc làm bắt đầu từ giai đoạn hoạch định cho đến giai đoạn tổ chức thực thi chính sách của chính quyền địa phương. Q trình này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung chính sách việc làm được ban hành.

Hoạch định chính sách là điều kiện tiên quyết quyết định nội dung chính sách. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khuyến nghị: trong quá trình hoạch định, các cơ quan hoạch định cần đảm bảo những điều kiện sau: 1) Năng lực hoạch định chính sách tốt; 2) Thực hiện một cách khoa học quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

hoạch định chính sách: căn cứ sát thực vào tình hình địa phương, tính tới sự khác biệt của lao động ở các khu vực địa lý khác nhau, căn cứ vào sự phát triển kinh tế - xã hội, những tiềm năng và có cơ hội có thể huy động của địa phương; 3) Thu hút sự tham gia của người dân và các tổ chức tại địa phương trong đề xuất các sáng kiến về chính sách và sáng kiến tổ chức thực thi chính sách.

Tuy nhiên, hoạch định chính sách chỉ là điều kiện cần, tổ chức thực thi chính sách tốt mới là điều kiện đủ để chính sách đi vào cuộc sống và được người dân đồng tình, ủng hộ. Mặt khác, những bài học rút ra từ tổ chức thực thi chính sách giúp các nhà quản lý có được thơng tin phản hồi để tiếp tục hồn thiện chính sách, đặc biệt là thông tin phản hồi từ khâu giám sát và đánh giá chính sách.

<i> Năng lực tài chính của địa phương </i>

Chính sách việc làm ln thể hiện những tham vọng của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, năng lực tài chính của địa phương nhiều khi khơng cho phép chính quyền địa phương thực hiện các chính sách nhiều tham vọng, dù biết rằng chính sách đó phù hợp với nhu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là người lao động. Một địa phương có sự phát triển kinh tế mạnh, nguồn thu ngân sách lớn là yếu tố quyết định đến một chính sách việc làm có tính bao phủ rộng hơn là chính sách chỉ có tính chất ưu tiên.

Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh nhà nước. Nguồn lực tài chính gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn huy động trong dân, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp nước ngồi, vốn tín dụng. Mỗi nguồn lực tài chính được sử dụng cho những mục đích khác nhau nhưng đều có chung mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lực tài chính là một nhân tố khơng thể thiếu trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Nguồn lực tài chính là hữu hạn, việc huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả là vấn đề rất quan trọng. Nếu quốc gia, địa phương có nguồn lực tài chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính sách về lao động việc

</div>

×