Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện bảo lạc tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN VĂN DŨNG </b>

<b>QUẢN LÝ GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BẢO LẠC, </b>

<b>TỈNH CAO BẰNG</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN VĂN DŨNG </b>

<b>QUẢN LÝ GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BẢO LẠC, </b>

<b> TỈNH CAO BẰNG</b>

<b>Ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 8 14 01 14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Trung </b>

<b>THÁI NGUYÊN, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Nguyễn Văn Dũng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin

<b>bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đăng Trung, người đã tận tâm, trực </b>

tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K28.

Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cơ giáo, nhân viên và các em học sinh ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thơng tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Nguyễn Văn Dũng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 6

<b>Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦVÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ... 7 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 7

1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 7

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản ... 12

1.2.1. Năng lực ... 12

1.2.2. Tự chủ và tự học ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.3. Năng lực tự chủ và tự học của học sinh ... 15 1.2.4. Giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học 1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông ... 17 1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 18 1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 19 1.3.4. Nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 21 1.3.5. Phương pháp giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 22 1.3.6. Hình thức giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 24 1.4. Lý luận về quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 27 1.4.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 27 1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 27 1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 28 1.4.4. Quản lý hình thức giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học

cho học sinh ở trường trung học phổ thông ... 33

1.5.1. Yếu tố khách quan ... 33

1.5.2. Yếu tố chủ quan ... 34

Kết luận chương 1 ... 35

<b>Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGHUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG ... 36 </b>

2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế -xã hội và GD trường THPT ở huyện

2.2.4. Thời gian tiến hành khảo sát ... 39

2.2.5. Phương pháp khảo sát và xử lý các kết quả ... 39

2.3. Thực trạng GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 40

2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 40

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 41

2.3.3. Thực trạng nội dung GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 44

2.3.4. Thực trạng về phương pháp GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.3.5. Thực trạng về hình thức GDNL TC&TH cho HS ở các trường

THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 50

2.4. Thực trạng quản lý GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 53

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 53

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT ... 54

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 55

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 57

2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 59

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 62

2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 63

2.6.1. Ưu điểm ... 63

2.6.2. Hạn chế ... 64

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 65

Kết luận chương 2 ... 66

<b>Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GDNL TC&TH CHO HS Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG ... 67 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 67

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ... 67

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2. Các biện pháp quản lý GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT

huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 68

3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS về sự cần thiết phải GDNL TC&TH ... 68

3.2.2. Chỉ đạo TCM xây dựng kế hoạch GDNL TC&TH cho HS THPT ... 69

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực GDNL TC&TH cho đội ngũ GV THPT ... 71

3.2.4. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài trường trong tổ chức GDNL TC&TH cho HS THPT ... 73

3.2.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ GDNL TC&TH cho HS THPT ... 74

3.2.6. Kiểm tra, đánh giá công tác GDNL TC&TH cho HS THPT ... 76

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 78

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 79

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 79

3.4.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm ... 79

3.4.3. Các bước khảo nghiệm ... 79

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 80

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng ... 85

2.2. Đối với các trường THPT huyện Bảo Lạc... 86

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 88 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

<small>Bảng 2.1.Tình hình GD THPT huyện Bảo Lạc qua một số năm ... 37</small>

<b><small>Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GDNL TC&TH cho HS </small></b>

<small>ở các trường THPT ... 40Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu GDNL TC&TH cho HS ở các trường </small>

<small>THPT ... 42Bảng 2.4. Thực trạng nội dung GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT ... 45Bảng 2.5. Thực trạng về phương pháp GDNL TC&TH cho HS ở các trường </small>

<small>THPT ... 48Bảng 2.6. Thực trạng về hình thức GDNL TC&TH cho HS ở các trường THPT ... 51Bảng 2.7. Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ GDNL TC&TH cho HS ở các Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDNL TC&TH cho </small>

<small>HS ở các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng ... 62Bảng 3.1. Ví dụ về mẫu kế hoạch GD TC&TH... 70</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

Hình 3.1.Các bước khảo nghiệm ... 79 Hình 3.2: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý ... 80 Hình 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã nêu lên 5 phẩm chất và các năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh đó là: Về phẩm chất: Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực, kỷ luật, trách nhiệm. Về năng lực: Năng lực tực chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ngồi ra cịn có các năng lực chuyên môn được hình thành qua các mơn học như: Năng lực tính tốn; Năng lực ngơn ngữ; Năng lực tìm hiểu tự nhiên; Năng lực tìm hiểu xã hội; Năng lực tin học... Các phẩm chất và năng lực đều rất quan trọng đối với học sinh giúp các em dần hình thành và phát triển.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

<i>diện giáo dục và đào tạo xác định:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy </i>

<i>và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Luật giáo dục (2019), điều 36 quy định: “Phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo”. </i>

Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Do đó, yêu cầu về việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết mà nhà trường hiện đại cần trang bị cho học sinh.

Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xây dựng theo mơ hình phát triển năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trình giáo dục phổ thơng 2018 sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề) và năng lực chuyên môn (năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất)

Thực tiễn tại huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, hầu hết các trường THPT đều có học sinh dân tộc thiểu số tham gia học tập. Bên cạnh mục đích giáo dục đào tạo chung cịn có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh là con em đồng bào DTTS huyện Bảo Lạc, tạo nguồn cán bộ cho địa phương các xã miền núi, vùng cao của huyện sau này.

Ngành GD&ĐT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã có những bước tiến bộ trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nhằm phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình tâm huyết, có trách nhiệm, phụ huynh ngày càng quan tâm đầu tư cho con em có điều kiện học tập tốt nhất. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục năng lực tự chủ và tự học; công tác quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học, trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Bảo Lạc đã luôn quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả nhất định.

Trong thời gian qua, công tác quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học tại các trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng chưa thật sự hiệu quả. Điều đó thể hiện ở việc xây dựng kế hoạch phát triển năng lực cho học sinh chưa rõ ràng, việc tổ chức thực hiện, giám sát các hoạt động này chưa chặt chẽ. Kiểm tra, đánh giá sự phát triển năng lực của học sinh chưa được chú trọng. Do đó, khả năng tự chủ, tự học của học sinh trung học phổ thơng cịn hạn chế. Chẳng hạn như, nhiều học sinh còn thụ động trong học tập và thực hiện các công việc của bản thân; tự ti, rụt rè trong việc bày tỏ nguyện vọng, thiếu kiên quyết trong việc bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng của mình; khả năng quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cảm xúc, thích ứng với cuộc sống cịn yếu; chưa xác định rõ hướng đi sau tốt nghiệp THPT...Công tác quản lý bộc lộ một số bất cập: Công tác tư vấn, cung cấp kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi THPT cho GV, CMHS chưa đúng mức. Một bộ phận phụ huynh bận lo sinh kế, không theo dõi GD con, phó mặc việc GD con em cho nhà trường, khơng tích cực GD NL TC&TH cho con em. Công tác GD năng lực TC&TH cho HS gặp nhiều khó khăn, chưa huy động được các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường tham gia GD, chưa vận động được các nguồn kinh phí, thực hiện xã hội hóa GD trong lĩnh vực GD năng lực TC&TH cho HS. Sự phối kết hợp giữa các đồn thể, chính quyền trong trường và ở địa phương chưa đồng bộ thường xuyên, chưa có kế hoạch cụ thể, trong các hoạt động GD năng lực TC&TH cho HS tại các trường <small>THPT</small> chưa thống nhất, hiệu quả chưa cao....

<i><b>Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài tốt nghiệp chuyên ngành quản lý </b></i>

giáo dục có ý nghĩa cấp bách sâu sắc.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường Trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông.

<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu: </b></i>

Biện pháp quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Trong thời gian quahoạt động giáo dục năng lực tự chủ, tự học cho học sinh THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đã đạt được thành quả nhất định, song, vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân được xác định từ nhiều lý do khác nhau nhưng phần lớn xuất phát từ hoạt động quản lý. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục năng lực tự chủ, tự học cho học sinh THPT huyện Bảo Lạc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường Trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

<b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

<i>Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý </i>

giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng cho hiệu trưởng nhà trường.

<i>Về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh ở các </i>

trường THPT huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

Số lượng khách thể điều tra: 163 người bao gồm 18 CBQL, 45 GV, 100 HS.

<i>Về thời gian: Luận văn nghiên cưu số liệu thứ cấp qua năm học 2020-2021; </i>

2021-2022 và số liệu sơ cấp khảo sát từ tháng 12/2022 đến tháng 5/2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục, năng lực tự chủ và tự học,… Nghiên cứu các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

Xây dựng phiếu điều tra với các loại câu hỏi đóng, mở dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm thu thập thông tin trên diện rộng một cách khách quan về thực trạng giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

<i>7.2.2. Phương pháp phỏng vấn </i>

<i> Gặp gỡ phỏng vấn các giáo viên, cán bộ quản lý của trường THPT để </i>

thu thập chính xác thêm các thơng tin có liên quan đến cơng tác quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, hỗ trợ thêm cho phương pháp sử dụng phiếu hỏi.

<i>7.2.3. Phương pháp chuyên gia </i>

Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm về chuyên ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và trong việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông.

<i>7.2.4. Phương pháp quan sát </i>

Dự giờ thăm lớp để thu thông tin về hoạt động giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh

<i><b>Cao Bằng. </b></i>

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê </b></i>

Vận dụng các cơng thức tốn học, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đã nêu ở trên nhằm rút ra kết luận khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b><small>Chương 1 </small></b>

<b><small>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </small></b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Ở mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, tri thức đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia đều dựa trên nền tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triển giáo dục. Ý thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của tri thức, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực xây dựng một xã hội học tập với nhiều hình thức học tập đa dạng như: Học tập trực tiếp tại trường, học tập từ xa và tự học. Trong đó việc tự học là quan trọng nhất

<b>và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục. </b>

Vấn đề tự học trong các nghiên cứu được đề cập đến ở những khía cạnh

<b>khác nhau. </b>

Vào thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu tiếp tục kế thừa và PT những thành tựu trước đó, đã tạo ra một giai đoạn PT rực rỡ về lý luận dạy học. X.P.Baranov, T.A.Ilina, A.N.Leonchiev, A.V. Petrovski, A.M. Machiuskin, I.F Kharlamop … đã nghiên cứu về vấn đề TH, về cách độc lập nghiên cứu khoa học, cách suy nghĩ tìm tịi, cách sáng tạo, … (Dẫn theo [11]). O.Decroly, C.Freinet, J.Piagel, B.F.Skinner, …đã đề cao HĐ tích cực của học sinh, khuyến khích học sinh tự sắp xếp thời gian học tập theo khả năng của mình, tự mình

<b>học lấy cho mình, tự mình thấy trách nhiệm của mình trước cơng việc. </b>

Hiện nay, các nhà giáo dục học đã nghiên cứu và khẳng định vai trò to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” của Rubakin (1862 - 1946) [11] do Nguyễn Đình Khôi dịch đã đưa ra được vấn đề về các phương

<b>pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tác giả Đào Tam với tài liệu “Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền thống trong dạy học toán ở trường đại học và trường phổ thông” (dẫn theo [3]) đã chỉ rõ vai trò của TH, các biểu hiện của NLTH cũng như các biện pháp rèn luyện NLTH cho SV ngành Toán.

Muhammad U Farooq đã nghiên cứu trên mẫu gồm 60 giáo viên và 300 sinh viên về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự chủ của học sinh. Các phát hiện cho thấy rằng giáo viên nhận thức được khái niệm về quyền tự chủ của người học nhưng không phải mọi giáo viên đều tổ chức cho người học thực hành để phát triển khả năng tự chủ do hạn chế về chương trình học và cơ sở vật chất. Mặt khác, nhiều học sinh muốn trở thành người giỏi nhất trong lớp nhưng lại thiếu động lực và sự rèn luyện để trở thành người học tự chủ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của việc dạy học sinh biết đặt mục tiêu học tập vào đầu học kỳ bởi giáo viên. Học sinh nên biết những gì cần học, tại sao họ học và cách học giúp họ thu nhận thông tin, chiến lược và kỹ năng mới. Điều này sẽ làm cho học sinh có động lực cao, định hướng mục tiêu, tổ chức tốt và tận dụng mọi cơ hội để cải thiện năng lực ngôn ngữ, năng lực tự học và tăng tính tự chủ cho bản thân [35].

Dimitrios Thanasoulas đã chỉ ra rằng sự tự chủ của người học là một quá trình năng động lâu dài có thể chấp nhận được các can thiệp giáo dục chứ không phải là một sản phẩm tĩnh. Bên cạnh đó, điều thấm nhuần trong nghiên cứu này là niềm tin rằng 'để giúp người học kiểm soát tốt hơn việc học của mình, điều quan trọng là phải giúp họ nhận thức và xác định các chiến lược mà họ đã sử dụng hoặc có thể sử dụng. Ở bất kỳ mức độ nào, cá nhân người học có sự khác nhau về thói quen học tập, sở thích, nhu cầu, động cơ và phát triển các mức độ độc lập khác nhau trong suốt cuộc đời của họ. Người học bước vào tình huống học tập cần có kiến thức và kỹ năng để lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá việc học của mình để đưa ra quyết định về nội dung hoặc mục tiêu học tập. Tuy nhiên, sự tự chủ của người học đòi hỏi người học phải có khả năng đánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

giá mọi tình huống mà họ gặp phải và vạch ra ranh giới ở bất kỳ điểm mâu thuẫn hoặc thiếu sót nào trong các tổ chức và xã hội nói chung. Cần phải có một giáo viên hỗ trợ các nguồn lực, tài liệu và phương pháp cho phù hợp với nhu cầu của người học. Quyền tự chủ của người học bao gồm việc nhận thức và xác định các chiến lược, nhu cầu và mục tiêu của người học, đồng thời có cơ hội xem xét và đổi mới các phương pháp tiếp cận và quy trình để việc học tập đạt được kết quả tối ưu [30].

Hedayat Mahmoudi, Masoud Asadi cho rằng trong số các yếu tố ảnh hưởng đến việc học của người học, tính tự chủ, hiệu quả tự học của bản thân và tư duy phản biện được cho là quan trọng hàng đầu. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra mối quan hệ giữa tính tự chủ, hiệu quả tự học của bản thân và tư duy phản biện của những người học ở Iran. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng giữa các yếu tố này có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa. Để phát triển và tích hợp khả năng tự chủ, hiệu quả tự học của bản thân và khả năng tư duy phản biện cần thúc đẩy nâng cao nhận thức của người học đối với việc học, giúp người học hướng tới sự tự thay đổi sửa chữa, tự chủ, tư duy phản biện và học tập có ý nghĩa [34].

Về vấn đề giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, tác giả Evelyn N, Jude. C, Jude C. Enebechi, Amelia N. Odo trong nghiên cứu của mình đã cho thấy mức độ tự chủ của sinh viên thấp hơn so với mức khuyến nghị. Có sự khác biệt đáng kể về mức độ tự chủ trong học tập của học sinh nam và học sinh nữ. Học sinh nam có mức độ tự chủ cao hơn. Mức độ tự chủ học tập của học sinh được cải thiện khi họ nâng cao khả năng tự kiểm sốt và có cuộc sống lành mạnh. Các nhà giáo dục nên sử dụng chiến lược nâng cao khả năng tự kiểm soát của học sinh để nâng cao mức độ tự chủ trong học tập của học sinh [31].

Phan Thi Thu Nga trong cơng trình của mình đã tập trung nghiên cứu tự đánh giá của giáo viên và học sinh về khả năng tự chủ của họ. Bảng câu hỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

gồm 30 mục với 5 chủ đề con như nhận thức về bản thân, nhận thức về chủ đề, nhận thức về quá trình kiểm tra, tính độc lập của thói quen học tập. Nghiên cứu được sử dụng như một công cụ để tự đánh giá, thu thập dữ liệu. Các phát hiện chỉ ra rằng một người học tự chủ nên có những phẩm chất cá nhân quan trọng như trách nhiệm, động lực và sự tự tin. Điều đó đã giúp họ trở nên tự chủ trong học tập. Người học tự chủ nên sở hữu hai yếu tố: tính độc lập trong học tập và thói quen học tập. (dẫn theo [24])

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Evrim Ustunluoglu đã điều tra nhận thức của sinh viên và giáo viên đại học về trách nhiệm và khả năng liên quan đến học tập tự chủ và các hoạt động tự quản cả trong và ngoài lớp học. Kết quả cho thấy học sinh cho rằng họ không chịu trách nhiệm về việc học của mình mặc dù họ có khả năng, mà trách nhiệm thuộc về giáo viên của họ. Nghiên cứu này gợi ý rằng cả sinh viên và giáo viên cần nhận thức được sự cần thiết của tính độc lập đối với người học. Do đó, nhà trường cần phải nghĩ đến việc đưa một chương trình đào tạo về việc học tự chủ vào giảng dạy cho học sinh [32].

Chan Victoria (2020) đã tập trung vào quan điểm của giáo viên về vai trò và trách nhiệm của họ với khả năng ra quyết định của HS. Bài báo hướng đến việc giáo dục cho HS khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm với bản thân cả khi ở nhà trường và ngoài nhà trường [29].

Barbara McCombs nghiên cứu việc thiết lập mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh trong việc tạo ra môi trường học tập hiệu quả. Với quan điểm tất cả vì người học, giáo viên có thể giúp người học có trách nhiệm với việc học của mình ở trường và trong cuộc sống. Bằng cách giải quyết các nhu cầu học tập của học sinh và điều chỉnh các hành vi tiêu cực từ một nơi đáng tin cậy có thể giúp học sinh đưa ra những lựa chọn tốt hơn trong quá trình học tập cũng như bên ngoài lớp học. Những phương pháp lấy người học làm trung tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

này giúp học sinh ứng phó tốt hơn với áp lực tiêu cực từ bạn bè và bắt nạt trong suốt hành trình của bất kỳ người học nào thông qua hệ thống học tập [28].

Tác giả Hayo Reinders nhấn mạnh tầm quan trọng của cá nhân người học trong việc định hướng quá trình học tập của chính họ cả bên trong và bên ngoài lớp học; Đồng thời, khám phá một số khía cạnh giảng dạy của người giáo viên liên quan đến sự phát triển về quyền tự chủ của người học và đề xuất một khung kỹ năng giáo viên có thể sử dụng để hướng dẫn người học phát triển tính tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ học tập (dẫn theo [37])

Ali Merc điều tra những tác động có thể có của việc đào tạo về quyền tự chủ của người học đối với thói quen học tập của sinh viên đại học năm thứ nhất. Các phát hiện đã nhấn mạnh tác động của việc giáo dục khả tự chủ của người học đối với việc giảm bớt sự lo lắng của sinh viên khi giải quyết công việc ở trường của họ. Nghiên cứu cũng đề xuất một chương trình đào tạo về quyền tự chủ của người học, đặc biệt là đối với những sinh viên sẽ trở thành những giáo viên trong tương lai [27].

Tác giả Nguyễn Thanh Hoa đã nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh tại trường tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018. Đánh giá thực và đề xuất biện pháp quản lí giáo dục năng lực tự chủ cho học sinh tại trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 (dẫn theo [9]).

<i>Tác giả Lê Trung Hiến (2018) với đề tài: Quản lý hoạt động tự học của </i>

<i>học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học </i>

của HS, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện

<b>Nậm Pồ tỉnh Điện Biên [9]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Như vậy, qua các cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài cho thấy, việc phát triển năng lực tự chủ và tự học của HS là rất cần thiết trong bối cảnh thực hiện chương trình giáo dục mới, tuy nhiên, cơng trình đánh giá phát triển năng lực tự chủ và tự học của HS ở các trường THPT chưa có cơng trình cụ thể nào. Bên cạnh đó, đối với địa bàn huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng chưa có một cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, chính vì vậy tác giả nhận

<i><b>thấy thực hiện đề tài: “Quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở các trường trung học phổ thơng huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng” có ý </b></i>

nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Năng lực </b></i>

Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực. Tùy theo cách tiếp cận thì năng lực được hiểu theo những cách khác nhau:

Theo cách tiếp cận của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm, các thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực được hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trị quan trọng. Năng lực con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà phần lớn là do công tác, do luyện tập mà có.

Theo cách hiểu của các nhà quản lý, năng lực có thể được hiểu là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó.

<i>Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học: “Năng lực là khả năng, </i>

<i>điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện một hoạt động nào đó hoặc theo nghĩa khác là phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người có khả năng hồn thành một hành động nào đó với chất lượng cao” [17]. </i>

Năng lực là khái niệm chỉ tổ hợp thuộc tính sinh học, tâm lí và xã hội của cá nhân cho phép cá nhân đó thực hiện thành cơng dạng hoạt động nhất định

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

đáp ứng chuẩn hay quy định đã xác lập. Nền tảng của năng lực là thể chất, trí tuệ (tư duy, tri thức…) và những yếu tố tâm lí khác như tình cảm, thái độ, ý chí. Năng lực không chỉ gồm tri thức, kĩ năng và thái độ. Đó chỉ là phần dễ thấy của năng lực. Những thứ đó cho dù đầy đủ vẫn chưa phải là năng lực. Chúng phải trải qua rèn luyện, thử thách lâu dài mới thành năng lực. Kinh nghiệm là thành tố quan trọng và bắt buộc cấu thành năng lực. Nó phản ánh bản chất xã hội của năng lực. Nếu quan niệm năng lực là khả năng thì rõ ràng chưa phản ánh được mặt thực hiện của năng lực. Trên thực tế, năng lực là cái có thật, là làm được, chắc chắn làm được, cịn khả năng là cái có thể có và có thể khơng có, có thể làm được hiển nhiên là khác hẳn với chắc chắn làm được.

Theo Đặng Thành Hưng, con người có 3 dạng năng lực tương đối khác nhau. Trong mỗi dạng đó đều tích tụ những yếu tố sinh học, tâm lí và xã hội. Đó là:

- Năng lực trí tuệ (Kiến thức). - Năng lực hành động (Kĩ năng). - Năng lực cảm xúc (Thái độ).

<i>Như vậy, có thể hiểu: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, </i>

<i>phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. </i>

<i><b>1.2.2. Tự chủ và tự học </b></i>

<i>* Tự chủ </i>

Trong triết lý phát triển hay đạo đức, chính trị và đạo đức sinh học, tự chủ [21] là khả năng đưa ra quyết định sáng suốt, không bị ép buộc.

Tổ chức hoặc các thiết chế tự chủ là các tổ chức độc lập hoặc tự quản lý. Tự chủ cũng có thể được xác định từ quan điểm nguồn nhân lực và nó có nghĩa là một mức độ tùy ý cấp cho một nhân viên trong cơng việc của mình.[19]

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Immanuel Kant (1724 Từ1804) xác định quyền tự chủ theo ba chủ đề liên quan đến đạo đức đương đại. Thứ nhất, tự chủ là quyền để một người tự đưa ra quyết định của mình, bỏ qua bất kỳ sự can thiệp nào từ người khác. Thứ hai, tự chủ như khả năng đưa ra quyết định như vậy thông qua sự độc lập của chính mình và sau khi phản ánh cá nhân. Thứ ba, là một cách sống lý tưởng tự chủ. Tóm lại, tự chủ là quyền đạo đức mà người ta sở hữu, hoặc năng lực chúng ta có để suy nghĩ và đưa ra quyết định cho chính mình cung cấp một mức độ kiểm soát hoặc quyền lực đối với các sự kiện diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.[12]

<i>Tóm lại, tự chủ là làm chủ bản thân, làm chủ được suy nghĩ, tình cảm, </i>

<i>hành vi của mình trong mọi hồn cảnh, điều kiện của cuộc sống. * Tự học </i>

<i>Theo Bùi Hiển và cộng sự: "Tự học là quá trình tự mình HĐ lĩnh hội tri </i>

<i>thức khoa học và rèn kỹ năng thực hành khơng có sự HD trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo" [35]. </i>

<i>Theo Nguyễn Hiền Lê: Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tịi </i>

<i>học hỏi để hiểu biết thêm. Người học hồn tồn làm chủ mình, muốn học mơn nào tuỳ ý, muốn học lúc nào cũng được [13]. </i>

<i>Tác giả N.A.Rubakin cho rằng: Tự tìm lấy tri thức có nghĩa là tự học. Tự </i>

<i>học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn HĐ cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể [16]. </i>

Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo trên cơ sở nhấn mạnh vai trò to lớn của TH trong quá trình dạy học nên đã coi việc chuyển hóa từ dạy học sang TH là một

<i>nguyên tắc quan trọng cần phải đạt được trong dạy học, tác giả quan niệm: “Tự </i>

<i>học là việc người học có thể tự mình tìm ra kiến thức, khai thác kiến thức bằng hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, tự tổ chức </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>hoạt động học của mình, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học của mình” [</i><small>1</small>].

- Theo tác giả Thái Duy Tuyên [<small>22</small>], TH là HĐ độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về kinh nghiệm lịch sử lồi người và của chính bản thân người học.

- Tác giả Nguyễn Cảnh Tồn ln coi TH là nguồn “nội lực” của mỗi người học. Theo ông: Cốt lõi của học là TH, là quá trình PT nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong

<i>con người mình. Ơng đưa ra quan niệm: “Tự học là tự mình động não, suy </i>

<i>nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, ý chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó” [21]. </i>

Từ việc tìm hiểu nội hàm các quan niệm về TH đề cập ở trên và để phù

<i>hợp với hướng nghiên cứu của luận án, theo chúng tôi: TH là tự mình suy nghĩ, </i>

<i>HĐ để chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác, chủ động, tự lực, tích cực để thu nhận, xử lý và biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức bên trong con người mình. TH có thể diễn ra ở trong hoặc ngồi lớp học, có hoặc khơng có sự HD của thầy. </i>

<i><b>1.2.3. Năng lực tự chủ và tự học của học sinh </b></i>

<i>Từ khái niệm về năng lực, tự chủ, tự học có thể hiểu: Năng lực tự chủ và tự </i>

<i>học của học sinh là khả năng học sinh làm chủ được hành vi, suy nghĩ, tình cảm của mình trong mọi hồn cảnh, điều kiện sống nhằm thực hiện thành cơng hoạt động tìm tòi, lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Năng lực tự chủ và tự học được biểu hiện ở sự tự tin vào khả năng, năng lực của bản thân, tin và điều bản thân làm và tin vào kết quả mình mang lại trong học tập.

Năng lực tự chủ và tự học còn biểu hiện ở việc biết tự điều chỉnh hành vi của mình, nhận biết được hạn chế, sai lầm của bản thân để tự điều chỉnh và thay đổi theo hướng tích cực.

Mục đích của tự chủ và tự học là tự giác thay đổi bản thân, thay đổi các giá trị bản thân theo hướng tích cực một cách tự giác, chủ động và có kiểm sốt.

<i><b>1.2.4. Giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thơng thực chất là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục để hình thành ở các em khả năng làm chủ bản thân mình, tự thay đổi bản thân theo hướng tích cực.

Để hình thành năng lực tự chủ và tực học ở học sinh THPT, nhà giáo dục cần có tác động phù hợp đến nhận thức, thái độ, hành vi của HS giúp các em có thể tự làm chủ, tự kiểm sốt được cảm xúc, suy nghĩ và hành động của mình trong quá trình học tập. Ở đây nhấn mạnh đến sự phù hợp cả về đặc điểm tâm lý lứa tuổi, đặc điểm vùng miền và trường THPT.

Nói đến giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho HS trường THPT nghĩa là hình thành ở các em tính chủ động, tự giác, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục, tự hồn thiện bản thân mình.

<i>Chúng tơi xác định: Giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở </i>

<i>trường trung học phổ thông là quá trình hình thành ở học sinh THPT khả năng làm chủ hành vi, suy nghĩ, tình cảm trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập bằng niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, những nét tính cách và hành vi, thói quen cư xử đúng đắn. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.2.5. Quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Hiệu trưởng trên cơ sở nắm được các chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức giáo dục năng lực tự chủ, tự học của học sinh THPT để mềm hóa nội dung, đa dạng hóa về hình thức, thực hiện từng bước việc quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông theo các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

<i>Chúng tôi xác định: Quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học </i>

<i>sinh ở trường trung học phổ thơng là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (giáo viên, học sinh) để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố nhằm làm cho quá trình giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong nhà trường diễn ra có hiệu quả. </i>

<b>1.3. Lý luận về giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông </b></i>

Tuổi học sinh THPT thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và phức tạp vì khơng phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi học sinh THPT (thanh niên) thì cần phải kết hợp với quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi.

Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của lứa tuổi ngày càng có sự gia tốc, các em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Vì vậy, tuổi học sinh THPT (thanh niên) cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do điều kiện xã hội (vị trí của học sinh THPT (thanh niên) trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng kỹ xảo mà các em nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì học sinh THPT (thanh niên) và giới hạn lứa tuổi mang tính khơng xác định (ở mặt này các em được coi là người lớn, nhưng mặt khác thì lại khơng). Điều đó cho ta thấy rằng học sinh THPT (thanh niên)

<i><b>là một hiện tượng tâm lý xã hội. </b></i>

Sự phát triển thể chất bình thường, hài hịa, cân đối nhưng dễ bị kích thích bởi ngoại cảnh. Quan tâm nhiều đến nề nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế. Thể hiện tính tự giác và độc lập cao trong học tập. Khi tham gia các hoạt động xã hội có nhiều cơ hội tiếp xúc, hịa nhập vào cuộc sống tích lũy kinh nghiệp và vốn sống cho bản thân. Là giai đoạn quan trọng trong phát triển trí tuệ, tư duy lý luận và trừu tượng được bộc lộ độc lập và sáng tạo. Ở lứa tuổi này sự phát triển và hình thành nhân cách được thể hiện rõ nét, sự hình thành thế giới quan và xu hướng nghề nghiệp được hình thành.

Với đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông về nội dung, phương pháp, hình thức và đánh giá kết quả cho HS.

<i><b>1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thơng </b></i>

Từ đó cho thấy, Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục - đào tạo của đất nước. Để hoạt động tự học đạt được kết quả tốt nhất thì việc xác định mục tiêu của hoạt động tự học là rất quan trọng và vô cùng cần thiết. Mục tiêu hoạt động tự học là

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

những gì người học đặt ra để phấn đấu trong học tập và có khả năng đạt được mục tiêu đó trong q trình học tập.

Việc đặt ra mục tiêu tự học giúp học sinh thấy được mục đích, ý nghĩa của việc tự học. Giúp cho học sinh có những suy nghĩ và hành động thống nhất. Điều này có nghĩa là tất cả những suy nghĩ và hành động trong hoạt động tự học của học sinh đều nhằm đáp ứng mục tiêu học tập mà học sinh đã xác định.

+ Giúp học sinh hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi để làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống;

+ Giúp học sinh nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân; hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội; nắm được một số thơng tin chính về các ngành nghề ở địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu để lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở.

+ Giúp học sinh biết lập mục tiêu, kế hoạch học tập và kiên trì thực hiện kế hoạch học tập, lao động.

+ Giúp học sinh nhận ra và rèn luyện, điều chỉnh, khắc phục được được những sai sót, hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội.

+ Giúp học sinh chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; khơng đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.

<i><b>1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Giúp cho HS THPT thể hiện được sự tự lực: ln chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Giúp cho HS THPT thể hiện được sự tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.

Giúp cho HS THPT thể hiện được sự tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan; Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng; Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống; Biết tránh các tệ nạn

<i><b>xã hội. </b></i>

Giúp cho HS THPT thể hiện được sự thích ứng với cuộc sống: Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới; Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới.

Giúp cho HS THPT có định hướng nghề nghiệp: Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân; Nắm được những thơng tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề; Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

Giúp cho HS THPT thể hiện sự tự học, tự hoàn thiện: Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học; Biết thường

<i><b>xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>1.3.4. Nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Năng lực tự chủ và tự học của học sinh THPT mang đặc điểm của HS THPT được quy định tại chương trình GDPT 2018, đó là:

- Giáo dục khả năng tự lực cho học sinh: Giáo dục cho học sinh biết chủ động, tích cực thực hiện những cơng việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; khơng đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại; Giáo dục thực hiện thời gian biểu theo quy định của nhà trường, xây dựng và quản lí thời gian của bản thân; Chăm sóc bản thân vệ sinh cá nhân, rèn luyện sức khỏe, trồng rau, cây, tăng gia sản xuất, gói bánh... kỹ năng trình bày trước đám đông.

- Tự lực: Giáo dục cho học sinh biết tự chăm sóc bản thân; tham gia hoạt động tăng gia sản xuất; tự xây dựng và quản lý thời gian biểu trong ngày của bản thân; Chủ động làm bài tập về nhà và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập, học bài trước khi lên lớp;

- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Dạy học sinh cách phịng chống xâm hại thơng qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ; Biết cách bảo vệ bạn và những người xung quanh khi bị bạo hành ở nhà hoặc ở trường; Biết đề đạt nguyện vọng, yêu cầu của bản thân đối với thầy cô giáo.

- Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Dạy học sinh cách nhận biết cảm xúc của bản thân; cách kiềm chế cảm xúc của bản thân khi bị trêu chọc, bắt nạt; Biết điều chỉnh cảm xúc, rung cảm giới tính một cách phù hợp; Cách từ chối trước những cám dỗ từ bạn bè trong phòng và các mối quan hệ phức tạp ngồi nhà trường;

- Thích ứng với cuộc sống: Dạy cho học sinh biết cách vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã học được vào việc thích nghi với cuộc sống; Biết cách điều chỉnh, điều khiển bản thân để thích ứng với mơi trường sống và học tập; Biết cách vượt qua khó khăn để kiên trì theo đuổi mục đích học tập, không bỏ học giữa chừng; Học cách sinh hoạt theo nề nếp, giờ giấc và quy định..

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Định hướng nghề nghiệp: dạy cho học sinh: Dạy cho học sinh cách nhận thức về bản thân (điểm mạnh, điểm yếu, học lực...); Cung cấp cho học sinh thông tin về các ngành nghề trong xã hội; Hướng dẫn học sinh cách lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với học lực, điều kiện, năng lực của bản thân.

- Tự học, tự hoàn thiện: Dạy học sinh cách xây dựng thời gian biểu tự học; Dạy học sinh các kỹ năng sống cần thiết (kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng phịng vệ, Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi bị bắt nạt...); Biết tự tìm ra phương pháp học tập phù hợp; Biết tự tìm tài liệu phục vụ học tập thơng qua phương tiện; Nhận ra lỗi lầm và tự biết cách sửa chữa.[21]

<i><b>1.3.5. Phương pháp giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

<i><b> Phương pháp tự học có một ý nghĩa hết sức quan trọng, vì phương pháp </b></i>

tự học có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tự chủ tự học, đồng thời phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, đòi hỏi HS khơng những có mục đích, động cơ học tập đúng đắn mà phải có phương pháp tự học phù hợp với từng bộ mơn. Có nhiều phương pháp tự học nhưng về cơ bản có thể kể đến một số phương pháp tự học mà được nhiều người học sử dụng và đem lại hiệu quả cao, như:

- Phương pháp diễn giảng: truyền đạt, giáo dục và đôn đốc kiểm tra học sinh thực hiện đối với việc tuân thủ thời gian biểu, thực hiện nội quy, quy định của nhà trường.

- Phương pháp giao việc: thực hiện việc lao động vệ sinh theo lịch phân công; Giáo viên được phân cơng trực tiếp giảng dạy, giáo dục, quản lí học sinh thơng qua học tập; kỹ năng chăm sóc, vệ sinh cá nhân, rèn luyện kỹ năng sống; kiểm tra việc tự học, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giới tính thơng qua các hoạt động trải nghiệm, thực tế...

- Phương pháp tập thói quen: Học sinh được thầy, cô giáo nhắc nhở làm việc và sinh hoạt theo thời gian biểu đã được xây dựng, yêu cầu bắt buộc các

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

em phải nhớ được thời gian quy định công việc phải làm để hình thành thói quen trong sinh hoạt hàng ngày của học sinh.

- Phương pháp luyện tập: rèn luyện sức khỏe, tham gia thể dục thể thao; điểm danh trong giờ học tập và giáo dục.

- Phương pháp tạo tình huống giáo dục: Thầy, cơ giáo dục phát hiện ra những tình huống trong đời sống và trong hoạt động tập thể của học sinh hoặc tự mình tạo ra những hồn cảnh có khả năng gây cho học sinh những tâm trạng, tình cảm, động cơ và hành vi cần thiết để tiến hành giáo dục.

- Phương pháp đàm thoại: GVCN, GVBM và học sinh trò chuyện với nhau, trao đổi ý kiến với nhau về một câu chuyện, vấn đề nào đó nhằm giáo dục học sinh. Có thể về những vấn đề khi sống trong tập thể để nghe phản ánh của học sinh và có những điều chỉnh phù hợp đồng thời giáo dục học sinh.

- Phương pháp nêu gương: là phương pháp nêu lên những gương điển hình, những mẫu mực cụ thể, sống động để học sinh bắt chước, làm theo những tấm gương đó.

- Phương pháp thi đua, khen thưởng: Thầy, cô giáo tổ chức việc thi đua với những mục tiêu cụ thể, rõ ràng và thiết thực, động viên tất cả học sinh hăng hái tham gia phong trào thi đua với động cơ đúng đắn, sáng tạo nhiều hình thức mới mẻ, hấp dẫn, so sánh công khai những kết quả đạt được trong thi đua, tiến hành sơ tổng kết, thi đua đều đặn, biểu dương, khen thưởng công bằng và thích đáng các cá nhân và tập thể đạt thành tích cao hoặc nhiều nỗ lực trong thi đua. Trong năm học có thể phát động thi đua giữa các lớp theo tháng, theo học kỳ và cả năm học.

- Phương pháp trách phạt: Đó là phương thức biểu thị sự không tán thành, lên án, phủ định của giáo viên, của tập thể, của xã hội đối với hành vi của cá nhân, của tập thể học sinh trái với những chuẩn mực ứng xử xã hội để buộc cá nhân hay tập thể đó từ bỏ những hành vi có hại cho xã hội và bản thân, và điều chỉnh sự ứng xử theo chuẩn mực đã định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Phương pháp sinh hoạt câu lạc bộ: thực chất là phương pháp tổ chức hoạt động nhóm HS theo sở thích, là cách thức nhà giáo dục tập hợp những HS cùng sở thích, sở trường hoặc năng khiếu về một lĩnh vực hoặc chuyên đề nhất định, tổ chức HS hoạt động cùng nhau để phát triển sở trường, năng khiếu về các lĩnh vực u thích đó.

Có phương pháp tự học tốt sẽ giúp học sinh thực hiện được mục tiêu của học tập. Do đó, nhà quản lí, giáo viên cần tích cực hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Ngồi phương pháp tự học thì phương tiện, cơ sở vật chất như: Thiết bị đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, phòng chức năng,... cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoạt động tự học của học sinh.

<i><b>1.3.6. Hình thức giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Hoạt động tự chủ và tự học có thể được xem như là hoạt động tự tổ chức để chiếm lĩnh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu xem xét tự học trong mối quan hệ với hoạt động giảng dạy thì tự chủ tự học được phân thành các hình thức như:

<i><b>* Tự chủ và tự học không có hướng dẫn </b></i>

Là hình thức tự chủ và tự học mà cá nhân tự mày mò, tự nghiên cứu theo sở thích và hứng thú độc lập khơng có sách và sự hướng dẫn của giáo viên. Tự học khơng có thầy hay cịn gọi là tự học bậc cao là hình thức tự học mà người học đã có một trình độ nhất định để có thể tự tổ chức việc học. Hình thức tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu.

Hình thức này thường gặp ở các em HS có khả năng tự chủ động q trình học tập của chính mình một cách tự giác cao độ. Kết quả của quá trình tự học đó là đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới. Hình thức tự học khơng có thầy là hình thức thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học.

<i><b>* Tự chủ và tự học có sách nhưng khơng có thầy bên cạnh </b></i>

Ở hình thức tự học này có thể diễn ra theo hai dạng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i> Thứ nhất, tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy: Trường </i>

hợp này người học tự chủ tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.

<i>Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn: Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có </i>

các mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trị bằng các phương tiện trao đổi thơng tin dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá,...

<i><b>* Tự chủ và tự học có sách, có thầy hướng dẫn </b></i>

Ở hình thức này có hai dạng:

<i>Thứ nhất, tự chủ tự học có sách và khơng có thầy thường xuyên: Ở dạng </i>

tự học này, HS chỉ gặp thầy vào một thời gian nhất định nào đó của khóa học (đợt học) hoặc gặp thầy vào một số tiết trong tuần (tháng), để nhận sự định hướng, gợi ý, giải đáp thắc mắc, thời gian còn lại học sinh về nhà tự học với sách giáo khoa và tài liệu dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên. Dạng tự học này thường thấy như dạy từ xa, dạy học trực tuyến. Dạng tự học này, người thầy có vai trị là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển. Trong quá trình tự học ở nhà, tuy người học không giáp mặt với thầy, nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tự sắp xếp kế hoạch huy động mọi trí tuệ và kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đề ra. Tự học của người học theo dạng này liên quan trực tiếp với yêu cầu của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội dung, phương pháp tự học để người học thực hiện. Như vậy ở dạng tự học

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

này quá trình tự học của học sinh có liên quan chặt chẽ với q trình dạy học, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giáo viên và quá trình tự học của học sinh. Dạng tự học này thường gặp ở các bậc học như cao đẳng, đại học,…

<i>Thứ hai, tự chủ tự học có sách và có thầy thường xuyên: Tự chủ tự học </i>

có thầy hướng dẫn là hình thức tự học nằm trong hoạt động dạy học và thường gặp ở bậc học phổ thông. Người học thực hiện hoạt động tự học dưới sự định hướng, gợi mở, dẫn dắt của thầy. Tự học có thầy thường xun là hình thức tự học mà học sinh được thầy định hướng, gợi mở, dẫn dắt học tập ngay ở trên lớp và trên cơ sở đó về nhà học sinh có thể tự học. Tự học có thầy thường xuyên có thể diễn ra ở trên lớp và ngồi lớp. Ví dụ, học sinh giải bài tập, thảo luận nhóm để hồn thành nhiệm vụ tự học mà thầy giao cho ở trên lớp. Hoặc thầy giao nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà, nghiên cứu trước tài liệu phục vụ cho bài học ở trên lớp,… Trong các hình thức tự học trên khơng có hình thức tự học nào chiếm ưu thế tuyệt đối, mỗi hình thức tự học có những ưu điểm và những hạn chế riêng. Tùy trình độ, đối tượng cũng như quỹ thời gian mà người học lựa chọn hình thức tự học sao cho phù hợp nhất. Tuy các hình thức tự học này đều có ưu và nhược điểm nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau, người học có thể chỉ lựa chọn một hình thức tự học phù hợp nhất hoặc kết hợp thêm các hình thức tự học khác để có được kết quả học tập cao nhất. Do mục đích và phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến dạng tự học có sách, có thầy hướng dẫn thường xuyên, từ đó học sinh có thể tự học ngay trong giờ học chính khóa và tự học ngồi thời gian học chính khóa.

*Các hình thức khác

- Thơng qua hoạt động dạy học

- Thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Thông qua hoạt động tự học, tự rèn luyện của HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>1.4. Lý luận về quản lý giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b>

<i><b>1.4.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Với các mục tiêu giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho HS ở trường THPT đã đề cập ở trên thì các cán bộ quản lý thực hiện quản lý mục tiêu giáo dục năng lực tự chủ và tự học ở nhà trường gồm các công việc sau:

Xác định mục tiêu, kế hoạch cho hoạt động giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường THPT

Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục năng lực tự chủ và tự học với mục tiêu chung của giáo dục

Đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục năng lực tự chủ và tự học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho HS

Nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và cán bộ phụ trách đoàn trong giáo dục năng lực tự chủ và tự học

Tăng cường phối hợp các lực lượng xã hội, phát huy vai trò đầu mối và chủ động của nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục năng lực tự chủ và tự học

Huy động các lực lượng xã hội kết hợp với nhà trường xây dựng các tiêu chí nhân diện mức độ đạt được của mục tiêu giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho HS

<i><b>1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Để quản lý nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho HS ở trường THPT theo chương trình GDPT 2018 cần thực hiện và trả lời các câu hỏi: Để tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học cần phải triển khai các hoạt động nào và việc đó ai là người chịu trách nhiệm chính và ai là người phối hợp, cơ chế phối hợp phải như thế nào? Các bước thực hiện các hoạt động đó? Tiếp theo là tìm câu trả lời cho các câu hỏi: Để tổ chức các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học đạt kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

mong muốn của chủ thể quản lý cần chỉ ra cách thức thực hiện như thế nào để đạt được mục tiêu cho hoạt động? Cần hướng dẫn, điều chỉnh hoặc hỗ trợ cho người thực hiện thêm gì khơng? Cần tạo động lực cho người thực hiện như thế nào để hoạt động đề ra đi đến đích một cách hiệu quả nhất?

Nội dung của giáo dục năng lực tự chủ và tự học liên quan đến hệ giá trị và các chuẩn mực hành vi, ứng xử phù hợp với các chuẩn mực giá trị của xã hội vì vậy Hiệu trưởng nhà trường cần:

- Tổ chức đa dạng các hoạt động và tạo điều kiện cho HS thể hiện bản ngã của mình trong các mối quan hệ.

- Có kế hoạch cụ thể nhằm phổ biến, tuyên truyền các nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học trong chương trình GDPT đã quy định.

- Phân tích các nội dung giáo dục năng lực tự chủ và tự học gắn thực tiễn tại địa phương và lồng ghép vào chương trình giáo dục nhà trường.

- Chỉ đạo TCM, GV thực hiện giáo dục năng lực tự chủ và tự học cần lựa chọn nội dung đa dạng, thiết thực, phù hợp với hoạt động tâm lý của HS nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao.

- Chỉ đạo phối hợp với các tổ chức như Đoàn Thanh niên về hình thức, nội dung và đối tượng thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm học để thực hiện các hoạt động GDNL TC&TH theo chủ đề.

- Đối với các hoạt động theo chương trình GDNL TC&TH cần có sự phân cơng chun mơn cụ thể (giáo viên giảng dạy, thời khóa biểu theo tuần), nội dung triển khai, hình thức đánh giá và kiểm tra.

- Đối với các kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động giáo dục cần xác định đối tượng phối hợp thực hiện, nội dung, kinh phí hoạt động.

<i><b>1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục năng lực tự chủ và tự học cho học sinh ở trường trung học phổ thông </b></i>

Cán bộ quản lý nhà trường thực hiện quản lý phương pháp giáo dục năng lực tự chủ và tự học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 bao gồm các công việc sau:

</div>

×