Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường cao đẳng sư phạm điện biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 143 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THỊ THU PHƯƠNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN </b>

<b>THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHẠM THỊ THU PHƯƠNG </b>

<b>PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN </b>

<b>THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG </b>

<b>Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) </b>

<b>Mã số: 8.14.01.01 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Cúc </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

i

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi cam đoan đã thực hiện kiểm tra mức độ tương đồng nội dung luận văn qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ tương đồng 21%. Bản luận văn kiểm tra qua phần mềm là bản cứng đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i> Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2023 </i>

<b>TÁC GIẢ </b>

<i><b>Phạm Thị Thu Phương </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ii

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến: TS. Đoàn Thị Cúc, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. </i>

<i>Xin được cảm ơn tới quý Thầy Cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tơi trong q trình thực hiện luận văn. </i>

<i>Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Phạm Thị Thu Phương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 4

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG ... 5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 5

1.1.1. Nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo giáo viên ... 5

1.1.2. Nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 6

1.2. Khái niệm ... 8

1.2.1. Chương trình đào tạo ... 8

1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo giáo viên... 10

1.2.3. Chương trình đào tạo GV theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

iv

1.2.4. Phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường cao

đẳng sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 13

1.2.5. Phát triển chương trình dạy học trong đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 14

1.3. Cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm ... 15

1.3.1. Mục tiêu của phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm ... 15

1.3.2. Cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm ... 16

1.3.3. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm ... 20

1.4. Cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 20

1.4.1. Tầm quan trọng của phát triển chương trình đào tạo gáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 20

1.4.2. Quy trình phát triển chương trình dạy học ngành giáo dục mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 21

1.4.3. Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm trong phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 24

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 25

1.5.1. Yếu tố chủ quan ... 25

1.5.2. Yếu tố khách quan ... 27

Kết luận chương 1 ... 29

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG ... 30 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

v

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát và tổ chức khảo sát ... 30 2.1.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên ... 30 2.1.2. Tổ chức khảo sát ... 33 2.2. Thực trạng về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên ... 35 2.2.1. Mục tiêu của phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên ... 35 2.2.2. Thực trạng nội dung CTĐT giáo viên MN trường CĐSP Điện Biên ... 38 2.2.3. Các cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên ... 41 2.2.4. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên ... 43 2.3. Thực trạng về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường CĐ Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 44 2.3.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên và các bên liên quan về tầm quan trọng của phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 44 2.3.2. Thực trạng nhận thức của giảng viên về mức độ thực hiện nội dung phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 45 2.3.3. Thực trạng quy trình phát triển chương trình dạy học ngành giáo dục MN ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 48 2.3.4. Khảo sát của các bên liên quan về những phẩm chất, năng lực cần đạt theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn đầu ra của ngành đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 50 2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 56

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

vi

2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chương trình đào tạo giáo viên

MN ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 58

2.4.1. Điểm mạnh... 58

2.4.2. Điểm hạn chế ... 60

2.4.3. Nguyên nhân ... 61

Kết luận chương 2 ... 62

<b>Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐIỆN BIÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG ... 64 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đào tạo ... 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển ... 64

3.1.4. Tính hiệu quả ... 65

3.1.5. Tính đồng bộ ... 65

3.2. Các biện pháp phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường CĐ Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 65

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực phát triển chương trình đào tạo cho đội ngũ giảng viên Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 65

3.2.2. Biện pháp 2: Cụ thể hóa mơ hình năng lực của nhà giáo hiện đại để phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 67

3.2.3. Biện pháp 3. Phát triển đề cương chi tiết học phần theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ... 69

3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học gắn với yêu cầu tuyển dụng giáo viên ... 72

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vii

3.2.5. Biện pháp 5: Thường xuyên rà soát, đánh giá chương dạy học giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng qua tiếp cận năng

lực, tiếp cận chuẩn đầu ra ... 76

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ... 80

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 81

3.4.1. Mục đích ... 81

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 81

3.4.3. Đối tượng, phương pháp khảo nghiệm ... 81

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 81

Kết luận chương 3 ... 86

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 87 </b>

1. Kết luận ... 87

2. Kiến nghị ... 87

2.1. Đối với Trường CĐSP Điện Biên ... 87

2.2. Đối với Sở GD và ĐT tỉnh Điện Biên ... 88

2.3. Đối với các trường Mầm non ... 88

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 89 <small>DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN </small></b>

<b>PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

v

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1: CBQL, giảng viên, cựu SV việc thực hiện mục tiêu CTĐT GV của trường CĐSP Điện Biên ... 36 Bảng 2.2: Đánh giá về ND CTĐT GVMN của CĐSP Điện Biên ... 39 Bảng 2.3. KS đánh giá về mức độ cần thiết của các cách tiếp cận PTCT

ĐTGV Mầm non ... 41 Bảng 2.4. KS thực trạng mức độ thực hiện các cách tiếp cận PTCT ĐTGV

giáo viên MN ... 42 Bảng 2.5. KS các lực lượng tham gia PTCT ĐTGV MN trường CĐSP Điện Biên .... 43 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát nhận thức phát của giảng viên và các bên liên quan

về tầm quan trọng của PTCT đào tạo giáo viên MN trường CĐSP Điện Biên theo ĐHNNUD ... 44 Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của giảng viên về mức độ thực hiện ND

PTCT ĐTGV mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo ĐHNNUD ... 46 Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của GV về mức độ đáp ứng trong PTCTĐT

giáo viên MN trường CĐSP Điện Biên theo định hướng NNUD ... 47 Bảng 2.9. Kết quả thực trạng quy trình PTCT dạy học ngành GD mầm non ở

trường CĐSP Điện Biên theo ĐHNNUD ... 48 Bảng 2.10. Tổng hợp đánh giá của CBQL, GV, sinh viên năm cuối, cựu SV,

GV trường Mầm non tỉnh Điện Biên về phẩm chất, NL cần đạt theo chuẩn NN và CĐR của ngành ĐT GVMN theo ĐHNNUD ... 51 Bảng 2.11. KS thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến PTCT ĐTGV MN ở

trường CĐSP Điện Biên theo ĐHNNUD ... 57 Bảng 3.1. Đánh giá của chuyên gia về mức độ cần thiết của các biện pháp phát

triển CTĐT GV Mầm non trường CĐSP Điện Biên ... 82 Bảng 3.2. Đánh giá của chuyên gia về mức độ KT của biện pháp phát triển

CTĐT GV Mầm non trường CĐSP Điện Biên ... 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát nhận thức phát của giảng viên và các bên liên

quan về tầm quan trọng của PTCT đào tạo giáo viên mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo ĐHNNUD... 45 Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cấp thiết, tính khả thi của các biện

pháp phát triển CTĐT GV Mầm non trường CĐSP Điện Biên ... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài </b>

Chương trình đào tạo là bản thiết kế mô tả về mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả. Chất lượng chương trình đào tạo của từng ngành quyết định chất lượng đào tạo và chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố nguồn lực và quy trình phát triển chương trình đào tạo.

Phát triển chương trình đào tạo là việc làm thường xuyên, liên tục bao gồm các khâu làm mới, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện, đánh giá chương trình nhằm giúp CTĐT vận hành hiệu quả. Để thực hiện có hiệu quả những nội dung trên đòi hỏi giảng viên phải thực hiện có hiệu quả các khâu trong phát triển CTĐT GV đặc biệt là phát triển CTDH nói riêng nhằm nâng cao chất lượng DH đồng thời có những biện pháp tổ chức giảng dạy, đào tạo phù hợp với điều kiện hiện có của mỗi nhà trường và NL giảng viên, cũng như NL học tập của SV.

Phát triển chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào các yếu tố như sự phát triển của công nghệ, thay đổi trình độ dân trí, hoặc nhu cầu cụ thể của thị trường tuyển dụng lao động SV tốt nghiệp. Phát triển CTĐT giáo viên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng giúp giảng viên và nhà trường tổ chức giảng dạy, đào tạo gắn với thực tế và nhu cầu nghề nghiệp của SV, giúp SV tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Mục tiêu của phát triển CTĐT giáo viên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng là tạo ra GV có khả năng đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn thực tế của thị trường lao động. Tại thị trường lao động, các yêu cầu chun mơn cho một tình huống nghề nghiệp được thể hiện dưới dạng các công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể. Khả năng giải quyết một công việc cụ thể thể hiện sự tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, động cơ và cá tính của cá nhân. Khả năng giải quyết đầy đủ các công việc của một tình huống nghề nghiệp, theo quan điểm của giáo dục, thể hiện các NL của con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2

Trong những năm qua các trường cao đẳng nói chung, trường CĐSP Điện Biên nói riêng đã quan tâm phát triển CTĐT giáo viên nói chung và phát triển CTĐT giáo viên mầm non nói riêng tuy nhiên còn nhiều điểm bất cập, hiện tượng sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực và kỹ năng nghề nghiệp, mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp chưa cao.

<i><b>Với những lý do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là: "Phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng". </b></i>

<i><b>2. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng, đề tài đề xuất các biện pháp phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng

<i><b>yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp. </b></i>

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Phát triển chương trình đào tạo giáo vên mầm non ở trường CĐSP theo định hướng nghề nghiệp.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

<i><b> Biện pháp phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường </b></i>

Cao đẳng Sư phạm Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên với một quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với thực tiễn thì sẽ đào tạo ra những sinh viên có năng lực đáp ứng yêu cầu thực tế nghề nghiệp và yêu cầu của nhà tuyển dụng nhằm gắn đào tạo với sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

3

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển CTĐT giáo viên mầm non ở trường CĐSP theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng

5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển CTĐT giáo viên mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng

5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển CTĐT giáo viên mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng và khảo nghiệm kiểm chứng mức độ khả thi và ứng dụng thực tế của các biện pháp đề xuất.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nội dung nghiên cứu </b></i>

<i><b> Nghiên cứu phát triển chương trình dạy học ngành giáo dục mầm non ở </b></i>

trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

<i><b>6.2. Địa bàn nghiên cứu và khách thể khảo sát </b></i>

Dự kiến khảo sát trên 15 CBQL cấp trường (BGH; Phòng ĐT; Phòng ĐBCL; Phòng CTHSSV); 3 CBQL cấp khoa và 18 GV; 35 cựu sinh viên và sinh viên năm cuối chuyên ngành MN và 35 nhà sử dụng lao động thuộc tỉnh Điện Biên.

Thời gian nghiên cứu: trong năm học 2022 - 2023

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>

Sử dụng PP phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các sách khoa học chuyên khảo, cơng trình nghiên cứu, tài liệu lý luận trong nước và quốc tế để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

Sử dụng PP điều tra bằng bảng hỏi: Để khảo sát đánh giá thực trạng chương trình ĐT GVMN và thực trạng phát triển CTĐT GVMN ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

Sử dụng PP nghiên cứu sản phẩm HĐ phát triển CTĐT GVMN ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

4

Sử dụng PP phỏng vấn để làm rõ thực trạng phát triển CTĐTGV mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

Sử dụng PP chuyên gia xin ý kiến tư vấn về khung lý thuyết, bộ công cụ khảo sát và các biện pháp đề xuất.

<i><b>7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ </b></i>

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng các công cụ, phần mềm thống kê và xử lý số liệu, tính tốn trong đánh giá thực trạng CTĐT và phát triển CTĐT GVMN ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Phần Mở đầu

Phần Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng

Chương 2: Thực trạng phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

Chương 3: Các biện pháp phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường CĐSP Điện Biên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng.

Phần kết luận và kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

5

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM </b>

<b>THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo giáo viên </b></i>

Chương trình đào tạo (Curriculum) có gốc Latinh là Currere, có nghĩa là “to run” (chạy, điều hành hoặc “to run a course” - điều hành một khoá học). Do vậy, định nghĩa truyền thống của chương trình đào tạo là “một khoá học” [35].

Theo Phenix (1962) cho rằng “chương trình GD gồm tồn bộ kiến thức do các môn học cung cấp”[Dẫn theo 34].

Theo Tanner (1975), “chương trình là các kinh nghiệm (experiences) học tập được hướng dẫn và kế hoạch hoá, với các kết quả học tập được xác định trước và hình thành thơng qua việc thiết lập kiến thức và kinh nghiệm một cách có hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra cho người học sự phát triển liên tục về NL XH, NL cá nhân” [35].

Tác giả Ronald C.Doll (1996) cho rằng: “Chương trình GD của nhà trường là ND GD và các HĐ chính thức và khơng chính thức; q trình triển khai ND HĐ, thơng qua đó người học thu nhận được kiến thức và sự hiểu biết, phát triển kỹ năng, thái độ, tình cảm và các giá trị đạo đức dưới sự tổ chức của

<i>nhà trường”. </i>

Theo White (1995), “chương trình là một kế hoạch GD phản ánh các mục tiêu GD, đào tạo mà nhà trường theo đuổi. Bản kế hoạch đó cho biết ND,

<i>PPDH cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra”. </i>

Tim Wentling (1993): “Chương trình là bản thiết kế tổng thể cho một HĐ đào tạo. Hoạt động đó có thể là một khoá học trong thời gian vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết ND cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể kỳ vọng ở người học sau khi kết thúc khoá học, phác

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

6

họa qui trình thực hiện ND đào tạo, PP đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và toàn bộ các vấn đề của bản thiết kế này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.

Tác giả RaphTyler cho rằng CT gồm 4 yếu tố cơ bản: Mục tiêu; ND; PP hay qui trình; Đánh giá kết quả ĐT.

Theo Nguyễn Hữu Chí, Viện KHGDVN (2002), [28], [29] “CTĐT là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các HĐ GD trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ ND học tập, các phương tiện, PP, cách tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra”. Ông khẳng định, một CTĐT có thể bao gồm: Nhu cầu; mục đích, mục tiêu; ND; phương thức; các hình thức tổ chức HĐ; các hình thức KTĐG kết quả ĐT.

Nhiều các cơng trình của các tác giả nghiên cứu về CTĐT và vấn đề PTCTĐT [28], [29], [30], [32], [35], [36], [38], [39], [40], [41], [42], [43], [44], [45], [46], [47], [48], [49] là cơ sở cho hệ thống lí luận của đề tài.

<i><b>1.1.2. Nghiên cứu về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

Nghiên cứu về PTCTĐT GVMN theo ĐHNNUD là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định đến chất lượng ĐT của các cơ sở GD có ĐT GVMN. GVMN đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của GDMN hay không phụ thuộc vào CT và quá trình ĐT. Mặt khác, CTĐT GVMN của một cơ sở GD phụ thuộc vào định hướng PT và sứ mệnh, tầm nhìn của cơ sở GD đó. Để hiện thực hóa sứ mệnh ngày càng hoàn thiện chất lượng ĐT đáp ứng nhu cầu XH thì phải

<i>liên tục phát triển CTĐT. </i>

PT CTĐT GVMN theo ĐHNNUD cần xuất phát từ thực tế NN - chuyên môn và các yếu tố liên quan đến HĐ lao động NN. Cần nghiên cứu phân tích rõ đặc điểm chun mơn nghề, phân tích các cơng việc thừa hành thực tế trong môi trường lao động NN cụ thể để thiết kế, xây dựng CTĐT GVMN theo định

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

7

hướng nghề nghiệp ứng dụng. PT CTĐT theo ĐHNNUD để hình thành các NL chuyên môn, NL nghề nghiệp. Các chương trình khơng chỉ bao hàm mục tiêu học tập/đào tạo mà cịn phản ánh cả các khía cạnh ND, PP, phương tiện, hình thức tổ chức học tập, KTĐG phù hợp thực tế.

Nghị quyết 29- Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã mở ra cho nền GD nước nhà nhiều cơ hội để phát triển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực nhưng địi hỏi ngành GD phải nỗ lực khơng ngừng, trong đó các cơ sở GD phải là nịng cốt [15].

Ngày 18/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1982/QĐ-TTg về việc phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam (Vietnam Qualification Framework - VQF). VQF được áp dụng cho các trình độ được quy định tại Luật Giáo dục đại học năm 2012 và Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014. VQF được thiết kế để thực hiện mục tiêu: Phân loại, chuẩn hóa NL, khối lượng học tập tối thiểu và văn bằng, chứng chỉ phù hợp với các trình độ thuộc GD đại học và GD nghề nghiệp Việt Nam; Kết nối yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của bên sử dụng lao động với hệ thống trình độ đào tạo qua các HĐ đào tạo, đo lường, KTĐG và kiểm định chất lượng; Xây dựng quy hoạch cơ sở GD, xây dựng chính sách đảm bảo chất lượng và CĐR của CTĐT ở các bậc trình độ; Thiết lập tham chiếu trình độ khu vực và quốc tế, làm cơ sở cho việc công nhận lẫn nhau về trình độ, nâng cao chất lượng và NL cạnh tranh nguồn nhân lực; Liên thơng giữa các trình độ ĐT, xây dựng XH học tập và học tập suốt đời. [20]

Để SV sư phạm MN ra trường đáp ứng được các yêu cầu đổi mới thì các cơ sở ĐT GVMN phải liên tục rà soát, điều chỉnh và PTCTĐT GVMN theo ĐHNNUD đáp ứng thực tiễn yêu cầu đổi mới GD [2], [3], [14].

Các tác giả Nguyễn Thị Tính, Hà Mỹ Hạnh (2014) trong một nghiên cứu về: “Phát triển chương trình đào tạo GV theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ở trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” đề cập tới PTCT ĐTGV theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

8

ĐHNNUD chính là “cách tiếp cận phát triển nhằm trang bị cho SV học vấn nền tảng rộng, có khả năng dịch chuyển nghề nghiệp trong thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT sau 2018. Để đạt được mục tiêu phát triển chương trình cần phải thực hiện các giải pháp: Thay đổi nhận thức của CBQL, giảng viên, tăng cường nguồn nhân lực và nguồn tài chính, xây dựng cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm với trường phổ thông trong phát triển chương trình” [48].

Theo Tơn Quang Cường (2018) “đáp ứng yêu cầu đào tạo GV đáp ứng yêu cầu xã hội trong bối cảnh cuộc cách mạng KHCN 4.0 hiện nay, hầu hết các cơ sở đào tạo GV đã và đang dựa trên các cơ sở khoa học, cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển CTĐT và kinh nghiệm xây dựng, phát triển CTĐT GV của các nước có nền GD tiên tiến để thiết kế, xây dựng và phát triển CTĐT tập trung vào NL, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, chuẩn đầu ra” [29].

PTCTĐT GVMN được thực hiện theo nhiều cách tiếp cận tuỳ thuộc vào trình độ PT của mỗi quốc gia. Với các nước PT, CTĐT GVMN được PT dựa trên khung trình độ quốc gia, trong đó xác định rõ NL của người học có được sau khi kết thúc khoá học của ngành hoặc nghề ở trình độ đào tạo cao đẳng. NL của người học được xác định dựa trên hồ sơ NN và NL của người lao động, được xác định của nhiều bên tham gia bao gồm bên sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và cơ quan QL nhà nước. CTĐT được PT theo ĐHNNUD này đáp ứng được nhu cầu và địi hỏi của của thị trường lao động.

Chưa có một nghiên cứu chuyên biệt nào nghiên cứu về PT CT đào tạo GVMN theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng tại trường CĐSP Điện Biên. Do đó, những cơng trình của những nhà nghiên cứu đi trước sẽ là những gợi dẫn quý báu để tôi thực hiện đề tài này.

<b>1.2. Khái niệm </b>

<i><b>1.2.1. Chương trình đào tạo </b></i>

Theo từ điển GD học- NXB Từ điển bách khoa 2001, khái niệm CTĐT được hiểu là: “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

9

dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, PP, phương tiện, CSVC, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở GD-ĐT”. [37]

“Chương trình đào tạo là một bản thiết kết tổng thể các HĐ của quá trình đào tạo cho một khố hoặc một loại hình đào tạo nhất định, trong đó xác định rõ mục tiêu chung, các thành phần, ND cơ bản, PP đào tạo, hình thức tổ chức, lịch trình (kế hoạch) đào tạo tổng thể, cũng như các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo trong q trình và kết thúc khố đào tạo” [42].

CT khung hay CTĐT khung: Là bản thiết kế phản ánh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, ND đào tạo cơ bản của CTĐT, làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình ĐT theo các nhóm, ngành, nghề cụ thể ở từng cấp, bậc học hoặc loại hình đào tạo. Có thể hiểu CT khung là khung CT và phần ND đào tạo cơ bản, lõi, (bắt buộc) tương ứng với những thời lượng nhất định để đảm bảo đạt được mục tiêu đào tạo với chuẩn trình độ đào tạo tương ứng. Với quan điểm q trình có thể xem: CT như là một phần của khối lượng kiến thức được chuyển hóa qua khâu thiết kế; Chương trình như là kết quả chắc chắn đạt được của người học vào cuối khóa học - Sản phẩm đào tạo; Chương trình là một quá trình (tổ chức thực hiện) [42]

Như vậy CTĐT hay CT giảng dạy không chỉ phản ánh ND ĐT mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình ĐT, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các HĐ ĐT để đạt được mục tiêu ĐT.

Ở nước ta, Luật giáo dục 2009 (Sửa đổi) - Điều 6 quy định: “Chương trình GD thể hiện mục tiêu GD; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc ND GD, PP và hình thức tổ chức HĐ GD, cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo”

“Chương trình GD nghề nghiệp thể hiện mục tiêu GD nghề nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung GD nghề nghiệp,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

10

PP và hình thức tổ chức HĐ GD, cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của GD nghề nghiệp; bảo đảm liên thông với các chương trình GD khác” (Điều 35)

CT khung cho từng ngành ĐT đối với trình độ CĐ, ĐH bao gồm “cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỉ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình đào tạo của trường mình” (Điều 41- Luật GD 2009 Sửa đổi) [21].

Như vậy từ những nghiên cứu có nhận xét sơ bộ như sau: Các tác giả mặc dù có những quan niệm rất khác nhau về CT nhưng đều có một số điểm chung. Đó là: khơng đồng nhất CT với những ND phải dạy; CT là hệ thống mở, khơng đóng khung vào nhà trường; có sự tham gia của nhiều thành phần vào CT; phạm vi CT được hiểu rộng hơn, đa dạng hơn và linh hoạt hơn cách hiểu của chúng ta về: “Chương trình là văn bản do Bộ GD-ĐT ban hành, trong đó ghi rõ: Vị trí mơn học; u cầu; ND chi tiết - thời gian thực hiện; hướng dẫn thực hiện chương trình”.

Có thể khái quát chung rằng: Chương trình đào tạo một ngành học là một bản thiết kế tổng thể các HĐ của q trình ĐT trong đó quy định mục tiêu; các khối kiến thức, NL, phẩm chất cụ thể. Các PP, hình thức đào tạo chủ yếu, cơ cấu ND môn học, tỉ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các khối kiến thức của các mơn học, lí thuyết và thực hành, kế hoạch ĐT, yêu cầu, cách thức KTĐG chất lượng.

<i><b>1.2.2. Phát triển chương trình đào tạo giáo viên </b></i>

Phát triển CTĐT là một q trình liên tục nhằm hồn thiện không ngừng CTĐT. Theo quan điểm này CTĐT là một thực thể không phải được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi, mà được phát triển, bổ sung, hoàn thiện tùy theo sự thay đổi của trình độ phát triển KT-XH, của thành tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ, và cũng là theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động. Nói cách khác, một khi mục tiêu đào tạo của nền GD quốc dân thay đổi để đáp ứng nhu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

11

cầu XH, thì CTĐT cũng phải thay đổi theo, mà đây lại là quá trình diễn ra liên tục nên CTĐT cũng phải được khơng ngừng phát triển và hồn thiện.

Nguyên tắc chính để phát triển CTĐT GV: Đảm bảo mục tiêu đào tạo; Đảm bảo cấu trúc và khối lượng kiến thức của bậc học theo quy định; Đảm bảo có sự phân định ND theo khối kiến thức và trình độ kiến thức; Đảm bảo có sự phân định theo NL nhận thức, NL tư duy và NL vận hành (kỹ năng, kỹ xảo); Đảm bảo chất lượng đào tạo; Đảm bảo hiệu quả và hiệu suất đào tạo; Đảm bảo tính sư phạm của chương trình đào tạo.

<i>Như vậy có thể hiểu: “Phát triển CTĐT là quá trình liên tục làm hồn thiện CTĐT, có nghĩa là phát triển CTĐT bao hàm cả việc biên soạn hay xây dựng một chương trình mới hoặc cải tiến một CTĐT hiện có”. Bên cạnh đó, </i>

chúng ta sử dụng thuật ngữ “phát triển” CTĐT thay cho từ “xây dựng”, “thiết kế” hay “biên soạn” CTĐT, vì “phát triển” bao hàm cả sự thay đổi, bổ sung liên tục. Phát triển là một chu trình mà điểm kết thúc sẽ lại là điểm khởi đầu, kết quả là một CTĐT mới và ngày càng tốt hơn nữa.

Phát triển chương trình đào tạo có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo GV - những con người có NL biết ứng dụng kiến thức biết tư duy và giải quyết vấn đề. Do vậy cơ sở ĐT GV phải đạt được mục tiêu là “sản phẩm” đầu ra là người tốt nghiệp có đủ phẩm chất, Nl cần thiết của một cơng dân có trách nhiệm với sự nghiệp GD.

Những nghiên cứu thảo luận ở trên đều ít nhiều đề cập đến vấn đề cần thiết hiện nay là xây dựng CTĐT nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH ở Việt Nam.

<i><b>1.2.3. Chương trình đào tạo giáo viên theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

GD theo ĐHNNUD là một loại hình ĐT chú trọng PT các NL và kĩ năng nghề mà đặc trưng của loại hình ĐT này là sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở ĐT, GV tham gia giảng dạy và người sử dụng kết quả ĐT đó.

Theo tác giả Hà Quang Tiến (2017) “GD định hướng nghề nghiệp ứng dụng được phát triển dựa trên việc khảo sát thị trường lao động, đánh giá nhu

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

12

cầu đào tạo, thiết lập hồ sơ nghề nghiệp và hồ sơ NL của người lao động. Do đó, ưu điểm nổi bật của CTĐT này là tỉ lệ SV tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp cao; cộng đồng doanh nghiệp có thể sử dụng ngay nguồn nhân lực này mà không cần phải đào tạo thêm hoặc đào tạo lại, từ đó tiết kiệm được nguồn lực cho XH” [46].

Theo Nguyễn Danh Nam (2019) “Chương trình đào tạo GV theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng được phát triển dựa trên việc khảo sát thị trường lao động, đánh giá nhu cầu đào tạo, thiết lập hồ sơ nghề nghiệp và hồ sơ NL của giáo sinh. Chương trình đào tạo này cần có sự tham gia của các bên liên quan, trong đó có các cấp quản lý về GD, đại diện đơn vị sử dụng lao động và cựu SV. Chương trình đào tạo GV còn được so sánh, đối chiếu tham khảo các chương trình đào tạo khác ở trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Do đó, ưu điểm nổi bật của chương trình đào tạo này là tỉ lệ SV tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp cao; nhà sử dụng lao động có thể sử dụng ngay nguồn nhân lực này mà không cần phải đào tạo thêm hoặc đào tạo lại, từ đó tiết kiệm được nguồn lực cho XH” [40].

Qua các nghiên cứu cho thấy chương trình đào tạo GV theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng: CT dựa trên khung NL NN, được xây dựng thông qua tìm hiểu thực tế các cơ sở GD; CTĐT phản ánh cách tiếp cận tích hợp giữa kiến thức lý thuyết với kiến thức thực tế và các kĩ năng XH cần thiết. Các HĐ: các bài tập thực hành, thiết kế “dự án”, kĩ thuật thí nghiệm, thực tập/bố trí công việc; CTĐT thúc đẩy PP học tập lấy người học làm trung tâm, PP học tập tích cực; tích hợp; mơn chun ngành chiếm 50% CTĐT, kĩ năng mềm như giao tiếp, kĩ năng hoạt động XH; có 25 - 40% số giờ thực hành, HĐ thí nghiệm, thựa địa, thực tập và khóa luận tốt nghiệp; Đánh giá SV bao gồm các phần thực hành, lý thuyết cơ bản [40].

Tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2021) trong nghiên cứu về PTCTĐT GV Ngữ văn theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng đã chỉ ra: “Chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

13

đào tạo theo ĐHNNUD là chương trình đào tạo được thiết kế theo cách tiếp cận phát triển NL: nhà trường là nơi đào tạo tiềm năng cho người học phát triển nghề nghiệp, sau khi tốt nghiệp SV có nền tảng học vấn rộng và khả năng dịch chuyển nghề nghiệp cao trong thị trường lao động”. [41].

Từ các nghiên cứu trên theo chúng tôi CTĐT GV theo ĐHNNUD là:

<i>“CTĐT với mục tiêu nâng cao NL nghề nghiệp của người học bằng cách xây dựng các chương trình đào tạo lấy nhu cầu của thị trường lao động làm trung tâm. CTĐT được xây dựng dựa vào cách tiếp cận năng lực, là sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức - kỹ năng - thái độ, giảm thời lượng học lý thuyết, tăng thời gian thực hành, trải nghiệm đúng chuyên ngành học, nâng cao năng lực nghề nghiệp của SV, sẵn sàng tham gia vào các ngành nghề cụ thể ngay sau khi tốt nghiệp”. </i>

<i><b>1.2.4. Phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường cao đẳng sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

Phát triển CTĐT là một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không ngừng CTĐT.

PT CTĐT GVMN được thực hiện theo nhiều cách tiếp cận tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi quốc gia. CTĐT GVMN được phát triển theo cách tiếp cận này đáp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của các cơ sở GDMN. Qua nghiên cứu các tài liệu [40], [41], [46], [48] Tôi xây dựng khái niệm phát triển CTĐT GVMN theo V như sau:

<i>CTĐT GVMN ở trường CĐSP theo ĐHNNUD là: “Chương trình được phát triển dựa trên việc khảo sát cơ sở GDMN, đánh giá nhu cầu đào tạo, thiết lập hồ sơ NN và hồ sơ NL của người lao động. Chương trình có sự tham gia của các bên liên quan, trong đó có nhà tuyển dụng GVMN, nhà khoa học và cựu sinh viên, giảng viên và SV. </i>

CTGD ĐHNNUD ở trường CĐSP phản ánh cách tiếp cận tích hợp, trong đó kiến thức lý thuyết kết hợp với thực hành và ĐT các kỹ năng mềm, tập trung vào thực hành NN của SV. Với hệ thống các môn học được xác định một cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

14

khoa học, có kế thừa và phát triển là quá trình sư phạm chuyển đổi hồ sơ NL thành các HĐ sư phạm chứa đựng các HĐ dạy và học trợ giúp SV đạt được các mục tiêu học tập dự kiến. Qua đánh giá kiến thức lý thuyết truyền thống, đánh giá SV cịn có cả các hợp phần thực hành với cơ sở GDMN, đánh giá khả năng của SV trong thực hành NN và các kỹ năng của SV trong việc sử dụng các thiết bị và làm việc trong mơi trường thực tế trường MN.

Chương trình GD định hướng nghề nghiệp có cấu trúc mơ-đun cung cấp một khối kiến thức và các kỹ năng đóng góp vào việc hình thành các NL ở một mức độ nhất định cho SV. Các mô-đun cung cấp cùng một NL được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao: Mô-đun phát triển NL ở mức thấp hơn giảng dạy trước, mô-đun phát triển NL ở mức độ cao hơn giảng dạy sau. Để đạt được một mức NL nhất định, SV phải học các đun hỗ trợ, các đun tiên quyết, mô-đun cơ bản, mô-mô-đun và một phần mô-mô-đun trực tiếp liên quan đến chuyên môn trước khi tham gia dự án tổng hợp (dự án SV) hay đi thực tập nghề nghiệp. Các dự án và chương trình thực tập được liên kết để thực hành khối lượng NL tương ứng với nhiệm vụ trong các tình huống nghề nghiệp khác nhau. [42]

Phát triển một CTĐT được triển khai bởi: nhóm đại diện bên sử dụng lao động, các nhóm PTCT và nhóm chuyên gia tư vấn; nhóm với vai trò người thực hiện/người phối hợp.

<i><b>1.2.5. Phát triển chương trình dạy học trong đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

Chương trình DH là một kế hoạch tổng thể các HĐ DH trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra. Như vậy, những thành phần cơ bản của một chương trình DH có thể bao gồm: Mục đích, mục tiêu DH/ ND DH/ PP/Các hình thức tổ chức hoạt động DH/Các hình thức KTĐG kết quả DH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

15

Phát triển CTDH GVMN theo ĐHNNUD phản ánh tiếp cận tích hợp, lý thuyết kết hợp với thực hành và ĐT các kỹ năng mềm, tập trung vào thực hành NN của SV. Các môn học được xác định một cách khoa học, có kế thừa và PT là q trình sư phạm chuyển đổi hồ sơ NL thành các HĐ sư phạm chứa đựng các HĐ dạy và học trợ giúp SV đạt được các mục tiêu học tập dự kiến.

Phát triển CTDH GVMN theo ĐHNNUD giúp người học sau tốt nghiệp đáp ứng được các chuẩn NN về PC và NL được đào tạo và những yêu cầu luôn thay đổi của XH.

<i>Phát triển CT dạy học trong PTCT đào tạo GDMN ở trường CĐSP theo ĐHNNUD là cách tiếp cận PT đề cương học phần dựa vào NL là quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của QTDH dựa CĐR của chương trình và CĐR học phần và sự tham gia của các bên liên quan, đảm bảo tính cân đối giữa học lý thuyết với học thực hành, ứng dụng, học lý thuyết với rèn luyện KN nghề nghiệp nhằm phát triển NL người học theo yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp. </i>

<b>1.3. Cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu của phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm </b></i>

Phát triển chương trình đào tạo GVMN ở trường Cao đẳng Sư phạm là một trong những vấn đề cốt lõi quyết định đến chất lượng ĐT GV, là tiêu chuẩn quan trọng để kiểm định chất lượng GD ở các trường SP. Tổ chức xây dựng, thực hiện CTĐT là trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở ĐT GV được quy định trong Điều lệ trường CĐ [7]. Bộ GD-ĐT (2015), Điều lệ trường cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15/01/2015

Chương trình GDPT 2018 đã được triển khai với sự đổi mới nổi bật từ việc định hướng tiếp cận ND sang định hướng tiếp cận NL người học, CT- SGK mới nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GDPT thì việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

16

đổi mới công tác đào tạo trong các trường CĐSP thể hiện sự gắn bó, hài hồ và song hành cùng với trường MN là điều kiện thành cơng cho đổi mới và hồn thiện CTĐT GVMN.

Mục tiêu trường cao đẳng sư phạm là ĐT ra những GV có đủ NL thực hiện các HĐ cơ bản trong thực tiễn nghề nghiệp và giải quyết tốt các tình huống xảy ra trong thực tiễn GD [7].

Chương trình - SGK ở phổ thông đã được thực hiện theo định hướng PTNL HS. Vì thế, CTĐT GVMN trong các trường SP phải được cấu trúc và thiết kế lại sao cho phát triển được những NL nghề cần thiết. Như vậy, trong q trình xây dựng, phát triển CTĐT GV cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa tri thức lý luận với thực tiễn; giữa tri thức khoa học với tri thức kinh nghiệm và tri thức hành động theo định hướng phát triển NL nghề; giữa học lý thuyết với thực hành, thực tập. Chú trọng rèn luyện các NLDH - GD cho SV, bộ môn PPDH và khối kiến thức NVSP chiếm vị trí quan trọng, trở thành môn cốt lõi, đặc thù trong quá trình ĐT GV.

Theo tiếp cận này thì mục tiêu của chương trình đào tạo GVMN ở trường CĐSP phải xác định được hồ sơ NL của người GV: NL chuyên ngành, NLDH và GD, NL đánh giá, năng lực văn hoá - XH, NL cảm xúc, NL truyền thông, NL CNTT, NL phát triển nghề, NL sáng tạo và đổi mới, NL nghiên cứu, NL phát triển chương trình, NL giao tiếp, NL thích ứng mơi trường, NL học tập suốt đời.

<i>Phát triển chương trình đào tạo GVMN ở trường CĐSP góp phần đáp ứng được đa dạng các loại hình trường MN hiện nay. </i>

<i>Phát triển CTĐT GVMN ở trường CĐSP tạo ra những thế hệ GVMN vừa </i>

hồng vừa chuyên thực hiện việc chăm sóc, GD phát triển tồn diện cho trẻ em lứa tuổi MN, tạo nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.

<i><b>1.3.2. Cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm </b></i>

Ngoài cách tiếp cận theo định hướng NN ứng dụng trong PTCTĐT GV MN ở trường CĐSP cịn có một số cách tiếp cận sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

17

<i>a) Cách tiếp cận nội dung </i>

Với mục tiêu truyền thụ kiến thức cho người học, CTĐT theo tiếp cận nội dung được thịnh hành vào những thiên niên kỷ trước, điển hình là các CTĐT của Liên Xô trước đây. Các CTĐT này thường rất nhiều môn học với khối lượng kiến thức lớn, đa dạng nhằm giúp SV khám phá kho tàng kiến thức của nhân loại, tích lũy tri thức và có những hiểu biết thật sâu sắc về lĩnh vực chuyên môn. Các CTĐT này được thiết kế bởi các chuyên gia GD, các nhà khoa học có uy tín thuộc một lĩnh vực đào tạo (nhưng thường là chuyên gia giáo dục thuộc một đơn ngành, chuyên ngành). Cùng với sự phát triển của XH, cách tiếp cận này khó trong ĐGKQHT của người học. Trong XH hiện đại, lượng thông tin tăng rất nhanh về tri thức khoa học công nghệ ở các lĩnh vực. Do vậy, hiện nay cách tiếp cận này ở trên thế giới khơng cịn phù hợp để áp dụng nữa.

<i>b) Cách tiếp cận mục tiêu </i>

Xuất phát điểm của việc xây dựng CTĐT trước hết phải xác định được mục đích, mục tiêu của CT, của khoá ĐT, của ngành ĐT. ND kiến thức, kỹ năng theo cách tiếp cận này vẫn được chú trọng, nhưng chỉ quan tâm đến những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp người học đạt tới những mục tiêu ĐT đã được xác định trước. Nhà thiết kế xây dựng CT học đưa ra quyết định trong việc lựa chọn ND kiến thức, PP, chiến lược DH và hình thức KTĐG giá phù hợp. Mục tiêu ĐT là cơ sở lựa chọn ND ĐT là tiêu chuẩn để ĐG xem có đạt được mục tiêu đề ra trong CT không.

<i>c) Cách tiếp cận hệ thống </i>

Theo cách tiếp cân này, CTĐT là bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo từ khâu đầu (tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khoá học) với một hệ thống các HĐ đào tạo theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp với các ảnh hưởng lẫn nhau nhằm thực hiện các ND và đạt được các mục tiêu trong các giai đoạn của quá trình ĐT. Phương pháp tiếp cận hệ thống cho phép thiết kế các CTĐT có tính hệ thống, chặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

18

chẽ và lôgic cao, làm rõ vai trị vị trí tác dụng của từng khâu, từng nội dung đảm bảo các mối liên hệ, ảnh hưởng qua lại các thành tố của chương trình.

<i>d) Cách tiếp cận ĐT theo tín chỉ </i>

Hướng tiếp cận hiện đại đã được nhiều nơi, nhiều trường đại học ở Việt Nam thực hiện. Cách tiếp cận này có ưu điếm: Cá thể hóa người học, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của SV, tăng hiệu suất dạy học và thể hiện rõ quan điểm tôn trọng người học; Tạo ra phương thức quản lí đào tạo mới cho cả hệ thống, thay đổi căn bản lề lối, thói quen quản lí cũ mang nặng dấu ấn bảo thủ và lạc hậu; Người dạy, người học và người QL luôn đối mặt đổi mới chương trình, phương thức giảng dạy, KTĐG; hòa nhâp quốc tế về đào tạo nhân lực.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, bộc lộ những khó khăn:

Sự hiểu biết của các cán bộ QLGD và GV các trường CĐSP còn nhiều hạn chế, chưa khai thác được thế mạnh và các giá trị của phương thức đào tạo mới; Nguồn lực các trường (đội ngũ, CSVC, tài chính) còn hạn hẹp; xuất hiện mâu thuẫn giữa triết lí của đào tạo tín chỉ (chỉ trong điều kiện chuẩn về điều kiện vật chất, tài chính, học phí) với mong muốn tiếp cận đào tạo tín chỉ trong bối cảnh khó khăn về nguồn lực của các trường ĐH - CĐ Việt Nam; Giáo dục ĐH - cao đẳng ở nước ta chưa hình thành được một nền tảng vững chắc về văn hóa chất lượng, văn hóa kiếm định và chấp nhận sự sa thải, chọn lọc trong xu thế cạnh tranh.

<i>e) Cách tiếp cận phát triển </i>

Quan điểm GD là phát triển, còn CTĐT là quá trình, thì các nhà thiết kế xây dựng CT chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân văn của CTĐT, của đối tượng ĐT với nhu cầu, sở thích riêng. CTĐT cung cấp các khối kiến thức cần thiết, người học căn cứ vào nhu cầu, hứng thú và nền kiến thức, kinh nghiệm của bản thân đã tích luỹ được, cùng tư vấn của người dạy, chủ động xây dựng CT riêng thoả mãn mục tiêu của cá nhân.

CT theo tiếp cận PT là “lấy người học làm trung tâm”. GV là người hướng dẫn, người học tự học, tự phát hiện và GQVĐ, tự điều chỉnh với sự giúp đỡ của GV. Cách tiếp cận này có nhiều ưu việt hơn tiếp cận ND và mục tiêu vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

19

CT xây dựng theo tiếp cận PT giúp hình thành ở người học tính chủ động, và chú trọng đến sự phát triển nhân cách, tính sáng tạo, NL GQVĐ trong tình huống thực tế.

<i>f) Tiếp cận theo năng lực, tiếp cận theo định hướng kết quả đầu ra </i>

Đây là xu thế chung hiện nay của các CTGD/CTĐT trên thế giới theo hướng hình thành và phát triển NL cho người học. Với cách tiếp cận này, CTGD/CTĐT không chạy theo khối lượng tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tổng hợp các KT, KN, thái độ, tình cảm, động cơ nghề nghiệp vào giải quyết các tình huống thực trong đời sống hàng ngày. Hình thành và phát triển NL địi hỏi sự tích hợp tối đa KT, KN, thái độ và kinh nghiệm thực tiễn để tạo nên tính tổng thể bằng việc tổ chức các chủ đề học tập rộng gắn với thực tiễn. Lấy chuẩn và cấu trúc NL vừa làm điểm xuất phát cho xây dựng và thực hiện CTĐT bao gồm: mục tiêu, thời gian, kế hoạch, ND, PP, hình thức, phương tiện, vừa làm cơ sở để đánh giá kết quả đầu ra của quá trình GD. ND kiến thức, kĩ năng các môn học không chỉ là mục đích mà quan trọng hơn phải là nguyên liệu chính để gia cơng SP trong q trình GD hình thành các NL cấu thành nhân cách.

Tiếp cận NL là cách tiếp cận đảm bảo cho DH vừa tập trung vào PTNL của người học vừa dựa vào NL nền tảng của người học. Trong kinh nghiệm của người học ln có sẵn hoặc tiềm tàng những tiền đề và điều kiện bên trong của NL và DH cần phải dựa vào đó để phát triển người học. Tiếp cận NL không đơn giản một chiều là phát triển NL, mà trước hết là dựa vào NL người học. Tiếp cận theo NL có những ưu thế sau: Cho phép cá nhân hóa việc học để người học tự quyết định bổ sung những thiếu hụt của bản thân để hoàn thiện được nhiệm vụ cụ thể của mình; Quan tâm vào kết quả đầu ra; Phương thức linh hoạt.

<i>f. Phát triển chương trình đào tạo theo cách tiếp cận tổng hợp bằng cách thiết kế các mô đun DH </i>

Mô đun DH là một đơn vị chương trình DH tương đối độc lập được cấu trúc đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng mục tiêu, ND, PPDH

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

20

cũng như hệ thống các công cụ đánh giá kết quả tạo thành một chỉnh thể. Mỗi mô đun gồm các tiểu mô đun, là các thành phần cấu trúc mô đun được xây dựng tương ứng với các nhiệm vụ học tập mà người học phải thực hiện.

SV có thể học tập, tích luỹ số tín chỉ của mơ đun bằng nhiều cách: Lên lớp lí thuyết; Thực hành, thí nghiệm; Xeminar; Trợ giảng; Lập hồ sơ; Tự học, tự nghiên cứu.

Có 3 loại mô đun: Mô đun cốt lõi; Mô đun tự chọn; Mơ đun tuỳ ý.

Mơ đun DH có: Tính trọn vẹn, tính cá biệt, tính tích hợp, tính phát triển, tính tự kiểm tra, đánh giá.

Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng và phát triển CTĐT, cần dựa trên tình hình chung của trường, của ngành để lựa chọn tiếp cận hợp lí.

<i><b>1.3.3. Các lực lượng tham gia phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm </b></i>

Để PT CTĐT GVMN ở CĐSP cần nhiều lực lượng tham gia, cụ thể là: Các lực lượng ngoài cơ sở ĐT gồm: NTD, cựu SV GDMN, các chuyên gia giáo dục từ các viện NC, các trường ĐH, các GV tham gia ĐT ngành GDMN từ cơ sở ĐT khác ngoài trường; Các lực lượng trong cơ sở ĐTGV: CBQL, GV, người học.

Như vậy, cần có sự tham gia vào cuộc của tồn bộ các lực lượng trong nhà trường với từng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của mỗi bên liên quan.

<b>1.4. Cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b>

<i><b>1.4.1. Tầm quan trọng của phát triển chương trình đào tạo gáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

Mục tiêu của các trường CĐSP là ĐT SV thành GV bậc MN. Do đó, CTĐT phải đạt được các tiêu chí về phẩm chất, nhân cách NL của chuẩn NN GV bậc học đã được quy định của Bộ GD-ĐT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

21

Từ chuẩn nghề nghiệp GV, CTĐT GV của các trường CĐSP phải được thiết kế một cách tổng thể các HĐ của quá trình ĐT, trong đó, mơ tả mục tiêu, các khối kiến thức, NL, phẩm chất, các PP, các hình thức tổ chức DH, kế hoạch ĐT, các tiêu chí để KTĐG chất lượng ĐT. Các thành phần này chỉ ra những phẩm chất, NL mà quá trình ĐT phải đạt được. Đó cũng chính là chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo. Góp phần tạo nên sự thành công của CTĐT đáp ứng thực tiễn ngày càng cao của XH.

Như vậy để CTĐT GV đảm bảo yêu cầu của xã hội hiện nay thì CTĐT phải thường xuyên được rà soát, điều chỉnh và phát triển theo hướng đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng.

<i><b>1.4.2. Quy trình phát triển chương trình dạy học ngành giáo dục mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

Theo Bộ GD và Đào tạo (2015) [6], các tác giả Lâm Quang Thiệp, Lê Viết Khuyến [45] PT CTĐT ở Việt Nam [42], [43], [47], [48], [49] về cơ bản phát triển CTĐT gồm các yếu tố sau:Phân tích tình hình; Xác định mục tiêu của CTĐT; Thiết kế CTĐT; Thực thi CTĐT; Đánh giá CTĐT.

Dựa trên đặc trưng của CTĐT theo định hướng ứng dụng, tôi đề xuất quy trình PTCT ĐT GVMN trường CĐSP theo định hướng ứng dụng gồm các bước sau:

<i>Bước 1: Khảo sát và phân tích nhu cầu của cơ sở GDMN và các bên liên quan </i>

PT CTĐT cho một khóa học nào đó, phải đánh giá CTĐT hiện kết hợp với việc phân tích tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu ĐT, CTĐT GV phải phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của mỗi cơ sở GD, theo mục tiêu GD đã được quy và phù hợp với yêu cầu của mỗi ngành ĐT, của cơ sở GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT.

Khi bắt đầu quy trình PTCTĐT giảng viên chuyên ngành ĐTGVMN cần bắt đầu bằng việc khảo sát thị trường sử dụng lao động để xác định và phân tích nhu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

22

cầu về chất lượng và số lượng, cần có sự khảo sát tới tất cả các bên liên quan, cả khu vực nhà nước và tư nhân. Do vậy để thực hiện khâu này cần có kinh phí điều tra, khảo sát. Thời gian điều tra cần đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu, tối thiểu 2 tháng. Kết quả khảo sát là tiền đề quan trọng để xác định hồ sơ nghề nghiệp.

<i>Bước 2: Xây dựng hồ sơ NN, hồ sơ NL và CĐR </i>

Hồ sơ nghề nghiệp được giảng viên chuyên ngành thảo luận, xây dựng dựa trên kết quả khảo sát các bên liên quan, từ đó cho biết vị trí việc làm và các năng lực đặc trưng người học cần có. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp trong phạm vi ngành ĐT. Hồ sơ nghề nghiệp chứa đựng các thông tin cơ bản về nhiệm vụ, KT, KN trong CTĐT mới để xây dựng hồ sơ NL và CĐR cho CTĐT. CĐR chính là tập hợp các NL cốt lõi trong hồ sơ NL mà SV cần đạt. Hồ sơ NL hay còn gọi là mục tiêu GD hay kết quả mong đợi, hồ sơ NL bao gồm các NL từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến tích hợp, từ làm việc nhóm đến khả năng độc lập trong việc ra quyết định và GQVĐ.

Hồ sơ năng lực: từ việc khảo sát và phân tích nhu cầu của xã hội, dựa trên tư vấn của các chuyên gia giáo dục thông qua hội thảo hoặc phỏng vấn trực tiếp để xây dựng hồ sơ năng lực của người học, đó là văn bản xác định những NL mà người học cần có sau khi tốt nghiệp để đáp ứng tốt các yêu cầu của nhà tuyển dụng.

Từ việc xác định hồ sơ NN và hồ sơ NL sẽ xây dựng mục tiêu đào tạo, cần mô tả khái quát những phẩm chất và năng lực người học cần đạt sau khi kết thúc khóa học. Mục tiêu này sau đó được cụ thể hóa thành các văn bản chi tiết hơn, đó chính là CĐR. CĐR theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng bao gồm 4 cấp độ, phải được xác định rõ ràng và bao quát cả yêu cầu chung của người GV và yêu cầu chuyên biệt đối với từng ngành mà SV cần đạt được sau khi tốt nghiệp. CĐR của mỗi trường là thương hiệu của nhà trường qua NL làm việc của SV. Đó vừa là mục tiêu vừa là động lực để các trường cải tiến HĐ đào tạo của mình theo định hướng đáp ứng yêu cầu của các cơ sở GDMN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

23

<i>Bước 3: Phân tích những kiện ban đầu về SV, giảng viên và nhà trường, cơ sở hạ tầng và khung pháp lý </i>

Để triển khai và phát triển CTĐT theo ĐHNNUD cần có sự phân tích về hiện trạng CSVC, nguồn nhân lực, nguồn tuyển sinh, hệ thống các quy định hiện hành để PT CTĐT.

<i>Bước 4: Xây dựng ND CTĐT và lựa chọn PP đào tạo </i>

Trên cơ sở mục tiêu ĐT xác định ND ĐT, lựa chọn các PP giảng dạy, phương tiện hỗ trợ giảng dạy, PP kiểm tra, đánh giá.

Dựa vào mục tiêu đào tạo từ kết quả phân tích bối cảnh, nhu cầu đào tạo GVMN giảng viên chuyên ngành thảo luận để đề xuất danh mục chủ đề và chuẩn đầu ra của CTĐT nhằm trả lời câu hỏi: SV sư phạm cần đạt được các KT, KN, PC cá nhân, NN và trình độ NL nào sau khi tốt nghiệp? Các khối kiến thức, kĩ năng để thực hiện 4 NL cốt lõi của giáo viên (phát hiện, thiết kế, thực hiện và hoàn thiện) trong môi trường nhà trường và XH, bao gồm: NL nhận thức và tư duy kiến thức ngành; NL nghề nghiệp và phẩm chất cá nhân; NL HĐ trong môi trường nhà trường và XH.

Trên cơ sở mục tiêu, CĐR, các NL chung của người GVMN và NL chuyên biệt cho ngành ĐT, giảng viên chuyên ngành thảo luận nhóm chuyên môn xây dựng ND, PP, kế hoạch ĐT, các yêu cầu đảm bảo chất lượng, PP KTĐG kết quả học tập nhằm bảo đảm thực hiện CTĐT, đáp ứng CĐR.

Để xây dựng CTĐT tích hợp cần dựa vào các CĐR sẵn có và các CĐR theo ĐHNNUD để tham khảo. Từ đó, đối sánh các khối kiến thức của CTĐT hiện hành về yêu cầu của tiêu chuẩn theo ĐHNNUD; thiết kế trình tự ND giảng dạy; đối sánh CĐR với các mơn học; tích hợp các KN, thái độ vào các môn học của CTĐT. Như vậy, CTĐT sẽ khơng có sự trùng lặp KT, KN của các môn học khác nhau. Các môn học trong CTĐT cũ sẽ được loại bỏ theo ĐHNNUD.

Sau khi hoàn thiện CTĐT cần tổ chức hội thảo đánh giá chương trình, hội thảo cần có sự tham dự của các bên liên quan (GV, SV, nhà tuyển dụng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

24

cựu SV, các chuyên gia…). Các ý kiến sẽ được tiếp nhận và là cơ sở xem xét để xây dựng , điều chỉnh được CTĐT tối ưu nhất.

<i>Bước 5: Triển khai và thực hiện CTĐT </i>

CTĐT đưa vào thực thi sau đó đánh giá CTĐT trong mọi khâu.

Đưa CTĐT vào thử nghiệm và thực hiện. Dựa trên thiết kế của CTĐT, giảng viên cần xác định mục tiêu giảng dạy và sau đó chọn PP giảng dạy và chiến lược giảng dạy để SV có kết quả học tập mong muốn.

<i> Bước 6: Đánh giá và cập nhật chương trình đào tạo </i>

Đánh giá CTĐT cần phải được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý kiến rộng rãi của các nhà khoa học, chuyên gia GD, đội ngũ giảng viên, SV, cựu SV và người sử dụng lao động. Bởi vậy đánh giá CTĐT được thực hiện qua hình thức hội thảo lấy ý kiến các bên liên quan để rà soát, điều chỉnh CTĐT cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đánh giá và cập nhật CTĐT phải được thực hiện định kỳ 2 năm/lần.

Lợi ích chính của mơ hình đào tạo theo ĐHNNUD mang lại là gắn kết được cơ sở ĐT với yêu cầu của NTD, từ đó thu hẹp khoảng cách giữa ĐT của nhà trường và yêu cầu của người sử dụng nhân lực; giúp người học PT toàn diện, nhanh chóng thích ứng với mơi trường làm việc ln thay đổi. Theo cách tiếp cận ĐHNNUD, khi xây dựng, phát triển CTĐT, phải tuân thủ các quy trình một cách chặt chẽ: xây dựng chuẩn đầu ra, thiết kế khung chương trình và cách chuyển tải nó trong thực tiễn, đồng thời đánh giá kết quả học tập cũng như toàn bộ CTĐT.

<i><b>1.4.3. Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm trong phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b></i>

Vai trị chính của giảng viên phát triển CTĐT GVMN ở trường CĐSP theo ĐHNNUD điển hình bao gồm:

Giảng viên cùng đồng nghiệp tham gia khảo sát thị trường lao động để xác định nhu cầu ĐT và xác định CĐR của chương trình, xác định các mơ đun học phần đáp ứng CĐR của CTĐT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

25

GV chịu trách nhiệm trước khoa/ tổ chuyên môn về xây dựng đề cương học phần do GV giảng dạy, để làm được nhiệm vụ trên GV phải tham gia thảo luận cùng TCM về các bước xây dựng đề cương dạy học như sau:

Hoàn thiện đề cương học phần và xin ý kiến các thành viên trong TCM để hoàn thiện đề cương học phần;

Tổ chức giảng dạy theo đề cương đã xây dựng

Thường xuyên lấy ý kiến phản hồi từ SV và sử dụng các KQĐG học phần để phát triển CTDH môn học hàng năm sau mỗi khóa ĐT;

Thường xuyên tự ĐG CT dạy học mơn học để điều chỉnh q trình DH nhằm nâng cao CLDH.

Sử dụng KQĐG để tiếp tục phát triển CTDH học phần do GV phụ trách giảng dạy đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng </b>

<i><b>1.5.1. Yếu tố chủ quan </b></i>

Giảng viên: là một trong những yếu tố nịng cốt có vai trị nịng cốt trong xây dựng, thực hiện CT. Trong cách tiếp cận định hướng nghề nghiệp ứng dụng, giảng viên được biết đến như là một chuyên gia, người huấn luyện và người đánh giá trong quá trình giảng dạy. Phần lớn giảng viên đã quen với cách tiếp cận đào tạo theo lối truyền thống trong một thời gian dài, vì thế họ sẽ gặp

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

26

nhiều khó khăn khi chuyển sang cách tiếp cận phát triển CTĐT GVMN trường CĐ Sư phạm theo ĐHNNUD, đặc biệt là PP giảng dạy.

Giảng viên nếu trau dồi kỹ năng và chuyên môn nghề nghiệp thông qua con đường học tập, bồi dưỡng để kịp thời cập nhật thường xuyên các kinh nghiệm thực tiễn và KN thực hành nghề nghiệp, có sự tương tác một cách dân chủ đối với SV để không tạo ra khoảng cách giữa thầy và trị, đó cũng là động lực khuyến khích tính chủ động học tập của SV, duy trì và tạo lập mơi trường làm việc nhóm trong khi thực hiện các nghiên cứu ứng dụng.

KT, NL giảng dạy chuyên môn của giảng viên phải phù hợp với GD ứng dụng nghề nghiệp. Giảng viên cần vận dụng các PP giảng dạy phù hợp với những yêu cầu đặt ra của từng học phần, chuyên ngành hay từng đối tượng SV. Xuyên suốt quá trình đào tạo theo ĐHNNUD, giảng viên cần phải nâng cao NL bằng việc tham gia giảng dạy ở nhiều mơ hình GD khác nhau giúp giảng viên thích ứng với mơi trường DH linh hoạt nhằm thay đổi PP và kỹ năng phù hợp với từng mơ hình, từng cấp bậc đào tạo.

Bên cạnh đòi hỏi giảng viên phải có đạo đức NN, có NL nghiên cứu khoa học, cập nhật và nhận thức các ứng dụng công nghệ vào giảng dạy, giảng viên phải có ngoại ngữ tốt để có thể sử dụng được nguồn tài liệu, tiếp cận nhanh chóng các cơng nghệ từ nước ngồi. Đây chính là cách hiệu quả nhất để có thể tư vấn cho khoa, cho nhà trường trong việc phát triển các CTĐT gắn với nhu cầu thực tế XH.

CTĐT GVMN trường CĐ Sư phạm theo ĐHNNUD, nếu họ khơng chịu tự hồn thiện, tự nghiên cứu về cách tiếp cận của CTĐT theo ĐHNNUD, về PP giảng dạy và phát triển các KN thì khơng đáp ứng u cầu của chương trình ĐHNNUD và khơng nhuần nhuyễn với PP giảng dạy lấy người học làm trung tâm.

Sinh viên: phải có định hướng nghề nghiệp rõ ràng khi bước vào giai đoạn chọn ngành học, chủ động học hỏi và tiếp thu các kỹ năng thực tiễn, học

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

27

cách giải quyết công việc một cách độc lập thông qua các tình huống giả định hoặc đồ án của mơn học. SV cần có sự ý thức cao trong việc chịu trách nhiệm về việc học của mình, chủ động trong tìm kiếm KT, tích cực rèn luyện NL, tích lũy KT qua tương tác giữa giảng viên và dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau. SV có thể làm việc độc lập nhưng thường xuyên phải có sự hợp tác theo nhóm dưới sự tư vấn của giảng viên.

<i><b>1.5.2. Yếu tố khách quan </b></i>

<i>Thế giới nghề nghiệp: chỉ bộ phận XH mà ở đó SV sau khi tốt nghiệp sẽ </i>

tìm kiếm cơ hội làm việc gồm: các cơ quan hành chính của nhà nước, các doanh nghiệp, công ty. Trong các HĐ ĐT theo ĐHNNUD địi hỏi có sự hỗ trợ thông qua các HĐ tư vấn ở cấp độ chương trình, cung cấp cơ hội thực tập, hướng dẫn NVSP.

<i>Mối quan hệ với thị trường lao động: CTĐT GVMN trình độ CĐ phải </i>

thể hiện đặc thù NN của nó. Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo là trang bị đủ các yếu tố: kiến thức, NL SP, lòng yêu nghề. Muốn vậy các trường CĐSP phải thường xuyên liên hệ, tham khảo trao đổi nhu cầu của thị trường góp phần thành công trong việc PT CTĐT phù hợp nhu cầu XH.

NTD: việc từ hỗ trợ tham vấn trong việc xây dựng CTĐT cho tới việc hỗ trợ kinh phí vào các HĐ đào tạo, thực hành, kiến tập cũng như cam kết tiếp nhận và tạo điều kiện làm việc cho SV ra trường.

<i>Cơ sở vật chất </i>

Việc thiếu hụt trang thiết bị, cơ sở thực hành đồng nghĩa với việc chương trình mang tính lý thuyết suông, không đảm bảo các yêu cầu về chất lượng ĐT đối với loại hình GD định hướng nghề nghiệp này.

Phòng học, các trang thiết bị, phòng thí nghiệm, phịng lab, phịng vi tính phục vụ cho việc dạy lý thuyết và thực hành phải đáp ứng cho thảo luận nhóm, có phương tiện trình chiếu multi media. Phòng thực hành tại trường phải được xây dựng theo từng đặc thù của chuyên ngành. Ví dụ, đối với các chuyên ngành

</div>

×