Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

quản lý hđtn lớp 1 2 ở các trường tiểu học huyện mường khương tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 131 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>SẦN QUYẾT THẮNG </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 1, 2 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Chuẩn </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được cơng bố trước đây.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>Sần Quyết Thắng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Tác giả xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý giáo dục cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Đình Chuẩn, người hướng dẫn khoa học, đã định hướng, giúp đỡ, góp ý cho tác giả trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, Ban giám hiệu, giáo viên các trường tiểu học trong huyện đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, cùng chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn.

Mặc dù đã rất cố gắng và dành nhiều tâm huyết cho quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của q thầy cơ và ý kiến đóng góp chân tình các bạn đồng nghiệp.

<i>Thái Nguyên, tháng 4 năm 2023 </i>

<b>Tác giả </b>

<i><b>Sần Quyết Thắng </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

LỜI CAM ĐOAN ... i

LỜI CẢM ƠN ... ii

MỤC LỤC ... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... iv

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Giả thuyết khoa học ... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 2

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 3

<b>Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 1, 2 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ... 5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 5

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ... 5

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ... 7

1.1.3. Bàn luận và định hướng nội dung nghiên cứu của luận văn ... 9

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ... 9

1.2.1. Quản lý ... 9

1.2.2. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm ... 10

1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học ... 11

1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 11

1.3.1. Đặc điểm của học sinh lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 11

1.3.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.3. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 14

1.3.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 14

1.3.5. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 16

1.3.6. Quy trình tiến hành hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường TH ... 25

1.3.7. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 25

1.3.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 26

1.3.9. Điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 27

1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 27

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 28

1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học . 29 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 30

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động trải nghiêm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 32

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học ... 34

1.5.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục trong nhà trường ... 34

1.5.2. Năng lực quản lý, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng ... 34

1.5.3. Năng lực của giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ... 35

1.5.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh tiểu học ... 35

1.5.5. Sự tham gia của gia đình và các lực lượng xã hội trong tổ chức HĐTN cho HS ... 36

1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho tổ chức HĐTN ... 36

Kết luận chương 1 ... 37

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP </b>

<b>1, 2 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ... 38 </b>

2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Mường Khương ... 38

2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Mường Khương ... 38

2.1.3. Tình hình giáo dục tiểu học ở huyện Mường Khương ... 39

2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ... 40

2.3.1. Thực tế hiểu biết về vai trò của HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 42

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu tổ chức HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 46

2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức triển khai HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 50

2.3.5. Thực tế tình hình thực hiện quy trình tiến hành HĐTN ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 53

2.3.6. Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng trong quá trình tổ chức HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 54

2.3.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 55

2.3.8. Thực trạng các điều kiện triển khai HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 56

2.4. Thực trạng quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 57

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 57

2.4.2. Thực trạng tổ chức HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 59

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTN lớp 1, 2, ở các trường TH

huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 61

2.4.5. Thực tế tình hình quản lý các điều kiện tổ chức HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 62

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 64

<b>Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 1, 2 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ... 69 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 69

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính mở và linh hoạt ... 69

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học, thực tiễn ... 70

3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ tồn diện ... 70

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ... 70

3.2. Các biện pháp quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 71

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng và nhiệm vụ của HĐTN cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, lực lượng xã hội và học sinh . 71 3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức HĐTN cho đội ngũ giáo viên các trường TH huyện MườngKhương, tỉnh Lào Cai ... 73

3.2.3. Xây dựng kế hoạch HĐTN lớp 1,2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào cai một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương ... 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN lớp

1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 78

3.2.5. Tăng cường chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 81

3.2.6. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính phục vụ HĐTN lớp 1, 2 ở các trường TH huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ... 83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 85

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ... 86

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 86

3.4.2. Đối tượng lựa chọn và phạm vi khảo nghiệm ... 86

3.4.3. Cách thức khảo nghiệm, đánh giá ... 86

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Giáo viên chủ nhiệm Hoạt động trải nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Khách thể khảo sát ...40

Bảng 2.2. Thang đánh giá khảo sát ...41

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV, lực lượng xã hội về vị trí, vai trị của HĐTN cho HS ...42

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV, lực lượng xã hội về HĐTN theo chương trình GDPT 2018 với HĐGD ngoài giờ lên lớp (Ban hành kèm Quyết định số

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV, lực lượng xã hội về tổ chức kiểm tra, đánh giá việc tổ chức các HĐTN trong trường TH ...55

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV, lực lượng xã hội về điều kiện đảm bảo HĐTN cho HS ...58

Bảng 2.13. Thực trạng thực hiện kế hoạch HĐTN cho HS lớp 1, 2 ở trường TH ...59

Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức triển khai nội dung HĐTN cho HS lớp 1, 2 ở trường TH ... 61

Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức HĐTN ở các trường TH ... 62

Bảng 2.16. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá HĐTN ở các trường TH ...63

Bảng 2.17. Thực trạng xây dựng điều kiện đảm bảo HĐTN cho HS trường TH ...65

Bảng 2.18. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng thuộc về CBQL ...67

Bảng 2.19. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng thuộc về giáo viên ...68

Bảng 2.20. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường và các điều kiện CSVC ... 69

Bảng 3.1. Phân tích SWOT về tổ chức thực hiện các HĐTN cho HS ... 78

Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý ...89

Bảng 3.3. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý ...91

Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi ...93

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: </b>

Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ...88 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ...90 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi...92

<b>Sơ đồ: </b>

Sơ đồ 1.1. Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb ...5

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Trong Chương trình GDPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006), các hoạt động giáo dục trong nhà trường đối với cấp tiểu học bao gồm: Giáo dục tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động này đã được tổ chức và đạt được những kết quả nhất định từ những năm đầu thực hiện chương trình đến nay.

Trong Chương trình GDPT 2018, hoạt động giáo dục trong nhà trường có tên gọi Hoạt động trải nghiệm đối với cấp tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đối với cấp THCS và cấp THPT. Đây là hoạt động bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 và cùng với các môn học, hoạt động góp phần đạt được mục tiêu chung của chương trình giáo dục. Ở cấp tiểu học, nội dung HĐTN tập trung vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cơ và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với HS cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Do là hoạt động bắt buộc nên việc quản lý HĐTN trong Chương trình GDPT 2018 cần phải được quản lý một cách bài bản, khoa học, chặt chẽ như các môn học bắt buộc khác.

Đối với các trường Tiểu học trên địa bàn, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, trong nhiều năm qua ngành giáo dục và đào tạo đã nhận được sự quan tâm lãnh đạọ và đầu tư của các cấp ủy đảng, chính quyền nên đã phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Mạng lưới giáo dục được quy hoạch theo hướng hồn thiện, quy mơ giáo dục khơng ngừng mở rộng, cơ cấu giáo dục ngày càng hợp lý, chất lượng và hiệu quả ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện còn thấp so với yêu cầu. Các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Mường Khương, HĐTN trong Chương trình GDPT 2018 cũng đang được triển khai thực hiện ở lớp 1, 2 các trường tiểu học, với các hình thức khác nhau như hoạt động tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp. Tuy nhiên, việc tổ chức các HĐTN ở trường tiểu học cịn nhiều hạn chế về mặt nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động và KTĐG; công tác quản lý chưa được bài bản, khoa học nên hiệu quả tổ chức các hoạt động này chưa cao.

Trước tình hình đó, cùng với u cầu đổi mới công tác quản lý nhà trường nhằm triển khai hiệu quả Chương trình GDPT 2018, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

quả quản lý tổ chức HĐTN nói riêng tại các trường tiểu học trên địa bàn, học viên chọn

<i><b>đề tài “Quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” đểnghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTN cho HS lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quản lý hoạt động trải nghiệm của HS ở trường tiểu học.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý HĐTN của HS lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Công tác quản lý HĐTN của HS lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên hiệu quả chưa cao, cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố của q trình tổ chức

Nếu Nghiên cứu xây dựng được khung lý luận đồng thời khảo sát được thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh lớp 1,2 sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<b>- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b>

- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐTN lớp 1,2 các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất biện pháp quản lý HĐTN của HS lớp 1,2 các trường tiểu học huyện

<b>Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

- Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Khảo sát các đối tượng là: CBQL, GV, HS của 06 trường tiểu học đại diện cho các khu vực vùng thấp, vùng trung tâm và vùng cao trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, gồm: Trường tiểu học Lùng Vai; Trường tiểu học số 1 thị trấn Mường Khương; Trường tiểu học số 2 thị trấn Mường Khương; Trường tiểu học Tả Ngài Chồ; Trường tiểu học Tả Gia Khâu; Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học La Pan Tẩn.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 năm 2022 đến ttháng 4 năm 2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề về lý luận, nghiên cứu tài liệu như các cơng trình nghiên cứu về HĐTN và quản lý HĐTN; phân tích chương trình Hoạt động trải nghiệm trong Chương trình GDPT 2018; hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình,... phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những nội dung liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

<i>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </i>

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của các em HS thông qua các loại hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động câu lạc bộ,… để biết được thực trạng HS đang tham gia những HĐTN như thế nào.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát.

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các CBQL, GV nhằm mục đích thu thập thông tin về các biện pháp quản lý HĐTN.

- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để các chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.

<i>7.3. Phương pháp xử lý số liệu </i>

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các phương pháp khác bằng phần mềm SPSS, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng

<i>đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu. </i>

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

<b>Luận văn gồm 3 phần </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt đông trải nghiệm của HS ở các trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

Chương 3: Biện pháp quản lý HĐTN lớp 1, 2 ở các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 1, 2 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới </b></i>

Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev Vygotsky và các nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm, David Kolb - Nhà lý luận giáo dục Hoa Kỳ - Đã nghiên cứu và cho xuất bản một cơng trình về học tập dựa vào trải nghiệm: “Study experience: Experience is the source of Learning and Development”. David Kolb đã chính thức giới thiệu lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, cung cấp một mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm để ứng dụng trong trường học. Ông đã liệt kê các đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm và xác định các giai đoạn trong học tập dựa vào trải nghiệm. Đối với Kolb: “Học tập là q trình mà trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm”[18]. Các kinh nghiệm học tập liên quan đến việc áp dụng các thông tin nhận được từ giáo dục đến kinh nghiệm của người học. Các HS không tiếp thu kiến thức của mình chỉ từ các giáo viên, mà thay vào đó, người học thơng qua quá trình trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm hiện có của bản thân để thu nhận thơng tin mới trong môi trường học tập thực tiễn và kiểm tra nó lại bằng kinh nghiệm của mình.

<i><b>Sơ đồ 1.1. Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb </b></i>

Các tác giả người Nhật Eisuke Saito, Masatsugu Murate, Atsushi Tsukui, Manabu Saito, Masaaki Sato là những người đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu về xây dựng cộng đồng học tập trong nhà trường trong đó nêu rõ những hoạt động ngoại khóa về kỹ năng sống, trải nghiệm sáng tạo giúp cho HS hình thành những năng lực đầu tiên trong bậc học giáo dục cơ bản [39].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Theo nghiên cứu của nhà giáo dục Edgar Dale mà điển hình là mơ hình tháp học tập, não bộ con người không được thiết kế để ghi nhớ tất cả thơng tin mà nó thu nhận được. Những phương pháp học tập đơn giản và phổ biến nhất đối với chúng ta như đọc, nghe hay nhìn lại là những phương pháp bị động chưa thực sự có hiệu quả cao. Trong khi đó, người học có thể ghi nhớ tốt hơn nếu tham gia hai chiều vào việc học và nghiên cứu, nói cách khác đó là phương pháp học tập chủ động có sự tương tác, trải nghiệm thực tế [47].

Giáo dục ở Đức: Chú trọng trải nghiệm thực tế, Người Đức cho rằng trói buộc những đứa trẻ trong lớp học mà thiếu tính trải nghiệm thực tế sẽ dẫn đến những sản phẩm bị lỗi thời về mặt nội dung [49]. Có thể thấy đây là những kinh nghiệm quý giá để chọn lọc, vận dụng phù hợp vào bối cảnh Việt Nam nhằm đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu mới.

Ngày nay, giáo dục trải nghiệm đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn được những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong thập kỷ tới, điển hình là mơ hình tổ chức HĐTN ở một số nước như:

Ở Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thơng tồn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật,… [47].

Ở Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những HS có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi HS nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình [49].

Ở Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng phong phú cho HS và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kỹ năng trong chương trình, cho phép HS sáng tạo và tư duy, giải quyết vấn đề theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho HS các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm,… [49].

Ở Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo [49].

Ở Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTN hướng đến cong người được giáo dục có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp tiểu học và cấp THCS nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp THPT phát triển công dân tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo [49].

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam </b></i>

Trong tài liệu “Một số vấn đề về HĐTN sáng tạo trong chương trình GDPT mới” của tác giả Lê Huy Hoàng đã đề cập tới quan niệm về HĐTN là hoạt động thực tiễn trong nhà trường để HS tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục [28].

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2015 tại Hội nghị “Công tác xã hội trường học” đã nêu rõ tính cấp thiết trong việc quản lý HĐTN sáng tạo theo hướng phát triển năng lực cho HS phổ thông. Tác giả đi sâu vào phân tích việc xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa gắn với việc giáo dục kĩ năng sống, gắn với trải nghiệm sáng tạo để phát huy năng lực của HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho HS ở phổ thơng.

Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Hằng có bài viết “Một số phương pháp tổ chức HĐTN cho HS phổ thông” [21]. Các nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến trách nhiệm của GV và hướng dẫn GV cách thức tổ chức HĐTN cho HS chứ chưa bàn đến việc quản lý HĐTN.

Tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã chỉ ra giáo dục HĐTN cần phải xác định và xây dựng các hình thức và phương pháp hoạt động. Một số phương pháp tổ chức HĐTN sáng tạo cho HS phổ thơng: Giải quyết vấn đề; Phương pháp trị chơi; Phương pháp làm việc nhóm; phương pháp sắm vai và các hình thức tổ chức như diễn đàn, sự kiện, nhân đạo, giao lưu, hội thi/cuộc thi, tham quan dã ngoại được khuyến khích thực hiện trong HĐTN… [40].

Trong cuốn sách “Hướng dẫn tổ chức HĐTN lớp 1 theo chương trình GDPT mới”, tác giả Phó Đức Hịa (chủ biên) [26] đã trình bày những vấn đề chung về HĐTN trong trường tiểu học; tổ chức trải nghiệm trong trường tiểu học; thiết kế chủ đề HĐTN trong trường tiểu học. Đây là cuốn sách đã khái quát một cách đầy đủ chi tiết các vấn đề cơ bản như quan điểm về phát triển năng lực HS qua HĐTN; HĐTN trong chương trình GDPTmới; vai trị của HĐTN; mục tiêu của việc tổ chức HĐTN cho HS tiểu học; yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; nội dung của HĐTN trong chương trình lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1; phương thức tổ chức HĐTN; các loại hình tổ chức HĐTN và đánh giá kết quả giáo dục của HĐTN. Nội dung của cuốn sách đã gợi mở những nội dung cơ bản để tiến hành các hoạt động trong quản lý, tổ chức HĐTN theo hướng phát triển năng lực HS.

Nhóm tác giả Nguyễn Mạnh Tuấn, Hoàng Thị Phương trong bài báo “Thực trạng tổ chức HĐTN cho HS ở trường tiểu học” [42] đã khẳng định, HĐTN có vai trị đặc biệt quan trọng đối với quá trình hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất nhân cách của HS. Do vậy, trong quá trình tổ chức HĐTN cho HS ở trường tiểu học thìngười GV đóng vai trị quan trọng đối với việc xác định mục tiêu, xây dựng nội dung chương trình, chuẩn bị điều kiện, mơi trường để HS tham gia và hướng dẫn HS, đánh giá HS trong quá trình thực hiện các HĐTN. Tuy nhiên, do chưa hiểu đầy đủ, chính xác về bản chất của HĐTN, chưa nắm được quy trình, cách thức, nội dung chương trình tổ chức HĐTN, phương pháp, hình thức tiến hành trong đánh giá kết quả HĐTN của HS, nên GV tổ chức HĐTN cho HS ở trường tiểu học chưa tuân theo đúng quy trình, cịn mang tính hình thức, gây lãng phí và hiệu quả đạt được không cao. Do vậy, để nâng cao hiệu quả HĐTN của HS ở trường tiểu học cần xây dựng mơ hình HĐTN cho HS tiểu học một cách hoàn chỉnh với các thành phần cấu trúc rõ ràng, cụ thể, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho GV về kĩ năng tổ chức HĐTN cho HS ở các trường tiểu học, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục HS ở trường tiểu học hiện nay.

Bên cạnh đó, một số luận án, luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến quản lý HĐTN ở trường phổ thơng ở những khía cạnh khác nhau, có thể kể đến các tác giả như:

Luận án tiến sỹ: “Quản lý HĐGD kĩ năng sống thông qua HĐTN cho HS các trường tiểu học thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” [25] của tác giả Trần Lưu Hoa đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua HĐTN cho HS nói chung và HS tiểu học nói riêng; phân tích thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu học thành phố Hà Nội thơng qua HĐTN, Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua HĐTN cho HS các trường tiểu học thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Tác giả Trần Thị Mai Phương trong luận văn thạc sĩ về Quản lý HĐTN cho HS trong các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên TP. Hải Phòng, đã đề cập tới việc xây dựng kế hoạch thực hiện các HĐTN sáng tạo, các lực lượng tham gia và các điều kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đảm bảo ở các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, trong đó yếu tố năng lực quản lí của Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn đến cơng tác này [34].

Các tác giả đều tập trung nghiên cứu nhằm đưa ra các biện pháp quản lý HĐTN theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo ở trường phổ thơng và có sự khác nhau về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu.

<i><b>1.1.3. Bàn luận và định hướng nội dung nghiên cứu của luận văn </b></i>

Từ việc nghiên cứu các cơng trình khoa học đi trước cho thấy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về HĐTN và quản lý HĐTN cho HS trong trường tiểu học. Các tác giả đã nghiên cứu HĐTN ở nhiều khía cạnh khác nhau, đó là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu tiếp theo trong bối cảnh triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, hiện cịn khá ít các cơng trình đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề quản lý HĐTN cho HS các trường tiểu học, nhất là ở các lớp đầu cấp.

Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn với mong muốn xác định được điểm mới trong quản lý hoạt động trải ở trường tiểu học và xác định các vấn đề cần tiếp tục giải quyết: Xác định cơ sở lý luận về quản lý HĐTN cho HS trong các trường tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực; phân tích thực trạng HĐTN và quản lý HĐTN cho HS lớp 1, 2 trong các trường tiểu học; trên cơ sở đó đề xuất biện pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐTN cũng như quản lý HĐTN cho HS lớp 1, 2 trong các trường tiểu học huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.

<b>1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Quản lý là một khái niệm rất rộng, chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng và luôn vận động. Thuật ngữ “quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai q trình tích hợp vào nhau; q trình “quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế “phát triển”.

<i>Theo nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động </i>

<i>có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [15]. </i>

<i>Tác giả Trần Kiểm, cho rằng: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao </i>

<i>cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [30]. </i>

<i>Từ nghiên khái niệm quản lý của các nhà khoa học, luận văn quan niệm: Quản </i>

<i>lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý thơng qua chức năng quản lý đến đối tượng được quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã định. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.2.2. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm </b></i>

<i>1.2.2.1. Trải nghiệm </i>

<i>Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất </i>

<i>kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phátminh), nghệ thuật, sản xuất - kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị…” [43]. </i>

<i>1.2.2.2. Hoạt động trải nghiệm </i>

Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường và nghề nghiệp tương lai.

Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động giáo dục có mục tiêu, có đối tượng, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, dưới sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.

Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động bao gồm nhiều phương pháp, trong đó, người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng của bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Người dạy các HĐTN ở đây có thể là: GV, tình nguyện viên, hướng dẫn viên...

<i><b>1.2.3. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học </b></i>

Có thể hiểu quản lý HĐTN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá thực hiện HĐTN trong nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách, phẩm chất và năng lực người học.

Quản lý HĐTN là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố như: Mục tiêu, chương trình, nội dung, các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN, kiểm tra đánh giá HĐTN của HS để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt hơn.

Trong luận văn này, tác giả đề cập đến nội dung quản lý HĐTN là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng giáo dục khác để tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định bằng phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường … để đạt được mục tiêu giáo dục.

Quản lý HĐTN ở trường tiểu học là quá trình tác động của Hiệu trưởng nhà trường đến tập thể GV và HS được tiến hành trong và ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch đã đề ra nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện. Quản lý HĐTN ở trường tiểu học thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, quản lý về kế hoạch, đội ngũ, CSVC, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện HĐTN.

Như vậy quản lý HĐTN theo chương trình GDPT 2018 bao gồm việc xây dựng hế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt động và xây dựng các điều kiện cho việc thực hiện HĐTN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, từ đó đạt mục tiêu hoạt động nói riêng và mục tiêu giáo dục trong nhà trường nói chung.

<b>1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Đặc điểm của học sinh lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

Học sinh tiểu học, đặc biệt là giai đoạn lớp 1, 2 có đặc điểm tâm lí khác với HSlớp lớn. Để tổ chức dạy học hiệu quả, nhà giáo dục cần hiểu rõ một số đặc điểm tâm lí chi phối hoạt động học tập của các em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tri giác của trẻ lớp 1, 2 thường gắn với hành động trực quan và mang tính xúc cảm. Trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng mới lạ, có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn. Vì vậy, cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.

Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm, tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ cụ thể sang trừu tượng, khái quát. Tuy nhiên, ở phần đông HS, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng. Tưởng tượng của các em dần phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non. Tuy nhiên, hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em. Bởi thế, các nhà giáo dục cần biến kiến thức thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.

Khi vào lớp 1, 2, hầu hết các em đã có ngơn ngữ nói khá thành thạo, ngôn ngữ viết bắt đầu xuất hiện. Nhờ ngôn ngữ phát triển mà trẻ có thể tiếp cận các kênh thông tin khác nhau thông qua tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân. Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ nói và viết. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ, ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy, trong dạy học cần chú ý phát triển ngôn ngữ cho HS, bao gồm cả ngơn ngữ tốn học.

Chú ý có chủ định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế, thiếu tính bền vững, dễ bị phân tán. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trò chơi,... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Vì vậy, để thu hút chú ý của trẻ, trong dạy học cần chú ý sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, nhiều màu sắc, hấp dẫn và thay đổi hình thức hoạt động thường xuyên để trẻ không chán nản.

Giai đoạn này, trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic, ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Tuy nhiên, hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.

Ở lớp 1, 2 hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn. Các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho HS tiểu học đòi hỏi ở nhà giáo dục sự kiên trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục. Nói tóm lại, vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Mơi trường thay đổi, địi hỏi trẻ phải tập trung vào học tập. Những thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học

<i><b>1.3.2. Đặc điểm, vai trò hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học </b></i>

Hoạt động trải nghiệm được nhà trường tiểu học tổ chức trong và ngoài lớp học, trường học, trong đó từng HS được trực tiếp tham gia, tổ chức và thực hiện hoạt động trong thực tiễn gia đình, nhà trường và xã hội, qua đó tích lũy kinh nghiệm, phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân để có khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.

Hoạt động trải nghiệm tổ chức cho HS tiểu học thực hiện các việc làm cụ thể, tạo cơ hội cho các em tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc cá nhân, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống phù hợp với lứa tuổi. Hoạt động trải nghiệm giúp HS phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân, nuôi dưỡng ý thức tự lập, đồng thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh; hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.

Trong HĐTN, HS tiểu học được tham gia và tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ đề xuất ý tưởng, tham gia thiết kế hoạt động đến chuẩn bị thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động. Học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

mình, được thể hiện và tự khẳng định bản thân, từ đó chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới.

Vai trò của tổ chức HĐTN tại các trường tiểu học:

– Một là: Hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học là hoạt động giáo dục bắt buộc giống như một môn học khác trong trường tiểu học.

– Hai là HĐTN bổ trợ cho hoạt động dạy học trên lớp, bản chất của HĐTN là hoạt động giáo dục, nên quá trình tổ chức HĐTN địi hỏi sự vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để xử lý và giải quyết các tình huống nảy sinh trong các hoạt động

– Ba là: Là con đường để học sinh hình thành phẩm chất và năng lực, dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau.

<i><b>1.3.3. Mục tiêu hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

“HĐTN hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể; giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn”[6].

<i><b>1.3.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

Nội dung của HĐTN rất đa dạng và mang tính chất tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục giới tính giáo dục phịng chống xâm hại,... Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Nội dung HĐTN được phân chia thành bốn mạch hoạt động: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội; hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp. Riêng ở lớp 1 khơng có mạch nội dung hướng nghiệp. Cụ thể như sau:

a. Hoạt động hướng vào bản thân - Hoạt động khám phá bản thân:

+ Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản thân; + Tìm hiểu khả năng của bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Hoạt động rèn luyện bản thân:

+ Rèn luyện nề nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống; + Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống.

b. Hoạt động hướng đến xã hội - Hoạt động chăm sóc gia đình:

+ Quan tâm, chăm sóc người thân và các quan hệ trong gia đình; + Tham gia các cơng việc của gia đình.

- Hoạt động xây dựng nhà trường:

+ Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn bè và thầy cô;

+ Tham gia xây dựng và phát huy truyền thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn, Đội.

- Hoạt động xây dựng cộng đồng:

+ Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi người;

+ Tham gia các hoạt động xã hội, HĐGD truyền thống, giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật.

c. Hoạt động hướng đến tự nhiên

- Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên: + Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan thiên nhiên; + Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.

- Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ mơi trường: + Tìm hiểu thực trạng mơi trường;

<b>+ Tham gia bảo vệ môi trường. </b>

<b>* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành </b>

và phát triển các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với mỗi cấp học đã được

<b>quy định trong Chương trình GDPT 2018. * Yêu cầu cần đạt về năng lực: </b>

<i>- Năng lực thích ứng với cuộc sống </i>

+ Hiểu biết về bản thân và môi trường sống gồm: Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân; Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và kĩ năng tự phục vụ; Nhận ra được nhu cầu phù hợp và nhu cầu không phù hợp; Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ của mình; Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ,năng lực, sở thích và hành động; Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống đối với bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Kĩ năng điều chỉnh bản thân và đáp ứng với sự thay đổi: Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề; Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và thể hiện sự tự tin trước đông người; Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa tuổi. Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu không phù hợp; Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau; Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.

<i>- Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động </i>

+ Kĩ năng lập kế hoạch: Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm; Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm; Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.

+ Kĩ năng thực hiện kế hoạch và điều chỉnh hoạt động: Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân; Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết; Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm; Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động; Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động.

+ Kĩ năng đánh giá hoạt động: Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và tập thể; Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động; Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.

<i>- Năng lực định hướng nghề nghiệp </i>

+ Hiểu biết về nghề nghiệp: Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc, nghề nghiệp của người thân và nghề ở địa phương; Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để làm một số nghề quen thuộc; Mơ tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an toàn.

+ Hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp: Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số nghề quen thuộc với bản thân; Hình thành được trách nhiệm trong cơng việc và sự tuân thủ các quy định; Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ. Biết sử dụng một số cơng cụ lao động trong gia đình một cách an tồn.

<i><b>1.3.5. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học</b></i>

Phương thức HĐTN rất đa dạng và phong phú. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều phương pháp và hình thức khác nhau như trị chơi, sắm vai, cuộc thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phẩm,...), điều tra, dự án, tổ chức các sự kiện, ngày hội, các cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, câu lạc bộ,... Mỗi phương thức hoạt động đều là nền tảng trong đó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, khơng gị bó, khơ cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS.

<i>Các phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN trong trường tiểu học được khái quát thành bốn nhóm sau: </i>

- Khám phá: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp HS khám phá những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng những cảm xúc tích cực và tình u q hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự khác.

- Thể nghiệm, tương tác: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội thi, trò chơi và các phương thức tương tự khác.

- Cống hiến: là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS mang lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thơng qua các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động cơng ích, tun truyền và các phương thức tương tự khác.

- Nghiên cứu là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho HS tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế, qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.

Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học cũng như mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học hiện hành, có thể đưa ra một số phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN có thể vận dụng trong nhà trường tiểu học như sau:

<i>Các loại hình tổ chức HĐTN trong trường tiểu học: </i>

a. Loại hình tiết học.

- Sinh hoạt dưới cờ: Trước hết chào cờ đối với GV và HS là một hoạt động có ý nghĩa cao đẹp. Đây là một nghi thức trang trọng thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc và sự biết ơn đối với các thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu để đổi lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc. Ngoài nghi thức chào cờ, mỗi tiết sinh hoạt dưới cờ cịn có các

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

HĐGD nhằm hình thành cho HS các thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày như chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người HS ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hố; có ý thức hợp tác nhóm; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Thời gian thực hiện mỗi tuần 1 tiết vào thứ hai hàng tuần với thời lượng 35 phút. Đối tượng tham gia bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và HS từ lớp 1 đến lớp 5. Quy mô tổ chức theo khối lớp hoặc toàn trường.

- Sinh hoạt lớp: Tiết sinh hoạt lớp là tiết học ở đó HS tiến hành hoạt động giáo dục, tự giáo dục và xây dựng tập thể lớp dưới sự cố vấn, hướng dẫn và chỉ đạo của GV chủ nhiệm. Thơng qua đó nhằm khơi dậy ở HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tinh thần hợp tác, trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể và cộng đồng; hình thành, củng cố và phát triển ở HS kĩ năng hoạt động độc lập, tự chủ, kĩ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ tập thể lớp và ngoài xã hội; xây dựng lớp thành một tập thể tự quản, có nền nếp, đồn kết, gắn bó sống có trách nhiệm cùng nhau, phát huy được vai trò nòng cốt, tính tiên phong của tổ chức Đội trong các hoạt động tập thể.

Thời gian thực hiện mỗi tuần 1 tiết vào thứ sáu hàng tuần với thời lượng 35 phút. Đối tượng tham gia là tất cả HS mỗi lớp và GV chủ nhiệm. Quy mô tổ chức theo lớp hoặc nhóm các lớp.

Nội dung và hình thức thực hiện linh hoạt, phù hợp với chủ đề, chủ điểm do nhà trường và GV lựa chọn nhưng đảm bảo được các yêu cầu sau:

- Hoạt động giáo dục theo chủ đề:

Xây dựng các chủ đề triển khai HĐTN cho HS nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của HS. Ở trường tiểu học các chủ đề được xây dựng theo mạch thời gian năm học bao gồm:

b. Hình thức tổ chức

- Câu lạc bộ: Câu lạc bộ là hình thức hoạt động ngoại khóa của những nhóm HS có cùng sở thích hoặc nhu cầu, dưới sự định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu giữa các HS với nhau, giữa HS và GV, giữa HS với môi trường xung quanh. Hoạt động câu lạc bộ là cơ hội để các em chia sẻ kiến thức, hiểu biết, thể hiện mình, đồng thời cũng giúp các em tích lũy thêm được hiểu biết, các kĩ năng, thái độ, năng lực cần thiết. Các câu lạc bộ cần phải được thành lập dưa trên các nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng; khơng phân biệt đối xử; phát huy tính sáng tạo; tôn trọng ý kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

của HS và HS là chủ thể của mọi vấn đề trong câu lạc bộ. Để tổ chức hình thức hoạt động này một cách có hiệu quả, cần có sự tham gia đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường, có chương trình giáo dục cụ thể được thẩm định, giám sát việc giảng dạy và học tập của GV và HS, có cơ sở vật chất và bố trí thời gian hợp lí, gắn kết nội dung học tập trong câu lạc bộ với nội dung giáo dục của nhà trường. Giáo viên có thể tổ chức theo quy mơ lớp để dễ quản lí và nên tổ chức ở các lớp cuối cấp tiểu học, khi các em có năng lực tự quản ở một mức độ nhất định.

Các Câu lạc bộ có thể tổ chức theo năng khiếu của HS như Đàn, Hát, Khéo tay hay làm... hoặc theo các chủ đề như Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Bảo vệ môi trường xung quanh em; Em yêu khoa học;...

- Trị chơi: Trị chơi là một hình thức HĐTN tích cực, có hiệu quả cao đối với quá trình giáo dục trẻ nhỏ độ tuổi tiểu học. Hơn nữa, nếu tổ chức trò chơi một cách tích cực sẽ giúp trẻ hình thành được kiến thức, kĩ năng, năng lực một cách tự nhiên, đầy hứng thú, có tác dụng giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”.

Trị chơi có thể được tổ chức trong nhiều giai đoạn khác nhau của 01 hoạt động học tập như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp tri thức, đánh giá kết quả hay củng cố kiến thức đã học.

- Sắm vai: Sắm vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp và hình thức nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính của phương pháp và hình thức này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Trong sắm vai, HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn. Phương pháp sắm vai gây hứng thú và chú ý cho HS, tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS, đồng thời khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực, từ đó góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập, rèn luyện kỹ năng giải quyết tình huống cho HS.

Sắm vai còn giúp HS nhập vai, diễn tả thái độ, ý kiến của người mà mình nhập vai, rèn thái độ, kỹ năng giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong mọi tình huống nhằm tìm ra cách thức xử lí mới. Thơng qua sắm vai HS được tập dượt qua những tình huống, phát huy tính chủ động sáng tạo, tập phân tích, đánh giá lợi ích của từng giải pháp, so sánh, lựa chọn,… để có được những kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Để việc triển khai phương pháp sắm vai đạt hiệu quả, tình huống sắm vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học. Với HS tiểu học, tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép; tình huống nên có nhiều cách giải quyết và cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp, không cho trước “kịch bản”, lời thoại.

Trong HĐTN, sắm vai có thể được sử dụng ở cả 3 loại hình trải nghiệm là Sinh hoạt dưới cờ, HĐTN theo chủ đề và Sinh hoạt lớp. Sắm vai trong tình huống giả định có thể giúp HS kết nối kinh nghiệm đã có với việc giải quyết tình huống thực tiễn (giả định) để từ đó hình thành tri thức, kinh nghiệm mới cho mình. Phương thức này đặc biệt phù hợp để tổ chức các hoạt động hướng đến hình thành năng lực thích ứng với cuộc sống như các vấn đề về kĩ năng ứng phó với thiên tai, xâm hại tình dục, lạm dụng…

- Tiểu phẩm: Tiểu phẩm, hiểu một cách đơn giản, là một sáng tác nhỏ. Tiểu phẩm có thể là một bài tản văn, một mẩu chuyện nhỏ hay một dạng văn bản khác được viết ra, tuy nhiên khái niệm “tiểu phẩm” thường được dùng để chỉ những tác phẩm mang tính kịch, một vở kịch ngắn được viết ra để trình diễn trên sân khấu. Nội dung của một tiểu phẩm là một câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc, có nhân vật và tình huống truyện, có mâu thuẫn và kịch tính, trong đó nhân vật chính cần trải qua các bước phát triển tâm lí, cảm xúc để tăng tính kịch của câu chuyện, tất cả diễn biến của câu chuyện đều phải thông qua hành động của nhân vật (diễn viên). Và vì đây là tiểu phẩm nên nội dung câu chuyện có thể chỉ xoay quanh một tình huống, một biến cố nhỏ, và càng ít lời càng tốt, nghĩa là chỉ thông qua những cử chỉ, hành động, lời nói của nhân vật, người xem sẽ hiểu được chuyện xảy ra là gì, nhân vật phải ứng xử ra sao và kết quả thế nào.

Nội dung của tiểu phẩm giáo dục HS rất phong phú, có thể là những tình huống về mối quan hệ trong tình bạn, tình u, có thể là vấn đề bạo lực học đường hay những vấn đề về quan hệ trên mạng xã hội,...

Trong HĐTN, tiểu phẩm có thể được sử dụng đa dạng. Có thể là video được xem; câu chuyện nhỏ, bài tản văn ngắn được nghe trong buổi Sinh hoạt dưới cờ, trong tiết HĐTN theo chủ đề hoặc tiết Sinh hoạt lớp. Những tiểu phẩm sẽ giúp định hướng HS đến chủ đề, giúp HS khám phá những tri thức, kinh nghiệm liên quan đến chủ đề để sau đó chiêm nghiệm, kết nối hình thành tri thức, kinh nghiệm mới.

- Tổ chức diễn đàn: Diễn đàn là hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng nhằm thúc đẩy sự tham gia của HS thông qua việc các em được trực tiếp bày tỏ suy nghĩ, ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

kiến của mình. Thơng qua diễn đàn, HS được đưa ra quan điểm, trình bày ý kiến, các câu hỏi, đề xuất ý kiến về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, sự quan tâm của chính các em. Đây cũng là dịp để các em học cách lắng nghe, đóng góp ý kiến, phát triển tư duy phản biện. Thêm nữa, qua diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ hiểu thêm được những suy nghĩ, băn khoăn, nhu cầu của con em mình.

Diễn đàn có thể được tổ chức ở quy mô cấp lớp, cấp khối, cấp trường, huyện hay cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn phải thân thiết, gần gũi, thiết thực với HS. Và nhằm phát huy tính tích cực của HS, chính các em được chuẩn bị, xây dựng chủ đề, dẫn dắt và điều khiển diễn đàn.

Để tổ chức các diễn đàn cho HS một cách hiệu quả, cần có sự hướng dẫn các em thiết lập các nguyên tắc khi tham gia diễn đàn, khuyến khích các em cách thức trao đổi, trình bày quan điểm một cách tích cực, biết lắng nghe và chia sẻ, biết chấp nhận sự khác biệt trong quan điểm. Đối với HS tiểu học, cần có sự tham gia, quản lí của nhà trường và CMHS một cách phù hợp, kịp thời hỗ trợ và giải quyết các phát sinh khi cần thiết.

- Tham quan, dã ngoại: Tham quan, dã ngoại là hình thức học tập thực tế hấp dẫn đối với HS diễn ra bên ngoài nhà trường. Trong các buổi tham quan, dã ngoại, các em được đến thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với những điều mới lạ, bồi dưỡng tình cảm với quê hương đất nước, với thiên nhiên con người... từ đó giúp các em có được kinh nghiệm thực tế, từ các mơ hình, cách làm hay hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.

Tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút được đông đảo HS tham gia. Đây là cơ hội để các em thể hiện và bộc lộ các năng lực và phẩm chất đã có, trải nghiệm các hoạt động thơng qua đó tích lũy tri thức, vốn sống.

Đối với HS tiểu học, để tổ chức hoạt động tham quan hiệu quả cần đảm bảo: - Xác định mục đích học tập cần đạt được sau chuyến tham quan.

- Lập kế hoạch chi tiết về địa điểm, thời gian, các hoạt động sẽ diễn ra, các lưu ý khi tham gia buổi tham quan, các đầu mối phụ trách.

- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chuyến tham quan (xe cộ, phương tiện di chuyển, đồ ăn, nước uống, dụng cụ y tế, phiếu quan sát hay phiếu học tập, dụng cụ và phương tiện học tập cần thiết, tư trang cá nhân...).

- Tập huấn nội quy, chú trọng các điều kiện an toàn của HS khi đi tham quan. - Viết thu hoạch sau buổi tham quan, trao đổi trước lớp/ trường những điều đã học được cảm nhận của cá nhân, những điều cần rút kinh nghiệm. Tùy theo yêu cầu môn học, bài thu hoạch có thể là các sản phẩm, mẫu vật, hình ảnh…

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Hội thi/cuộc thi: Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, thú vị và đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục, rèn luyện HS. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, các nhóm hoặc tập thể khiến cho người tham gia ln hoạt động tích cực để vươn lên nhằm đạt được thành tích tốt, thực hiện được mục tiêu mong muốn.

Hội thi có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo tính chất và phạm vi sử dụng, chẳng hạn như thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi giải đố, thi khéo tay... Nội dung của hội thi cũng rất phong phú, thể hiện tính sáng tạo và năng động của người thiết kế.

Đối với HS tiểu học, hội thi có thể được tổ chức trong thời gian diễn ra các chủ điểm giáo dục của năm học, sau một đơn vị kiến thức, một giai đoạn học tập nào đó của một mơn học, một kì học hay dành cho một nhóm đối tượng HS trong độ tuổi nhất định. Hiện có nhiều hội thi được tổ chức cho HS tiểu học với phạm vi rộng lớn. Tuy nhiên, cũng có thể tổ chức các hội thi trong phạm vi nhỏ hơn, cấp trường, cấp Liên đội, cấp lớp...Tùy theo phạm vi tổ chức, cần chú ý xác định rõ mục tiêu, nội dung, yêu cầu của hội thi, đối tượng tham gia, công tác tổ chức, tuyên truyền, phân công công việc, chuẩn bị cơ sở vật chất cho hội thi, cơ cấu giải thưởng, cách thức tổ chức... Ngồi ra, cũng cần có những phương án dự phịng, dự kiến giải quyết các tình huống phát sinh để tránh những sơ xuất, ảnh hưởng đến chất lượng hội thi.

- Tổ chức sự kiện: Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho HS được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện, HS được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập các mối quan hệ xã hội, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khoẻ và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện, HS sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngồi ra, các em cịn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống có thể xảy ra.

Các sự kiện HS có thể tổ chức trong nhà trường như: lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật; các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của HS; đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật; hoạt động tìm hiểu về di sản văn hoá, về phong tục tập quán; chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hố nước ngồi,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Nói đến tổ chức sự kiện là nói đến phương pháp và hình thức giao tiếp, lên kế hoạch, chương trình, liên hệ với các bên liên quan và thực hiện tổ chức hoạt động về sự kiện đó, bởi vậy nó sẽ địi hỏi HS phải biết hợp tác với nhau, hình thành và làm việc nhóm hiệu quả thì cơng việc mới thành công. Trong nhà trường tiểu học, tổ chức sự kiện nhằm giúp HS tham gia các HĐTN qui mơ lớp hoặc phạm vi tồn trường.

- Hoạt động giao lưu: Giao lưu là hình thức HĐGD nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho HS được tiếp xúc, trị chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có được những nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách.

Trong hoạt động giao lưu, đối tượng giao lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng để HS noi theo, phù hợp với nhu cầu, hứng thú của HS.

Khi tổ chức hoạt động giao lưu, cần tạo cơ hội cho HS được trao đổi thơng tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp ứng nhu cầu của các em.

Hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTN theo chủ đề. Nó dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường, bởi nó tạo điều kiện để HS thoả mãn nhu cầu được giao tiếp, được tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với những con người mà mình u thích, ngưỡng mộ và kì vọng, được bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thông tin và được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao vốn sống và định hướng giá trị phù hợp.

Giao lưu giúp cho HS hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các loại hình lao động nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của những con người thành đạt trong lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi đến thành cơng của họ. Từ đó, giúp HS có được sự nỗ lực vươn lên trong học tập, rèn luyện. Giao lưu cũng tạo điều kiện để HS thiết lập và mở rộng mối quan hệ xã hội, giúp HS gần gũi nhau, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thơng, hình thành những tình cảm lành mạnh.

- Hoạt động chiến dịch: Hoạt động chiến dịch là HĐGD tổ chức không chỉ tác động đến HS mà tới cả các thành viên trong cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của HS đối với các vấn đề xã hội như vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

mơi trường, an tồn giao thơng, an tồn xã hội,… Giúp các em có ý thức hơn về hành động vì cộng đồng; tập dượt cho HS tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở HS một số kỹ năng cần thiết như: kỹ năng hợp tác, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng đánh giá và kỹ năng ra quyết định.

Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: Chiến dịch Giờ Trái đất, Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học, Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, Chiến dịch bảo vệ môi trường, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn… Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch một cách cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và HS phải được trang bị trước một số kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia chiến dịch.

Tuỳ thuộc vào các vấn đề của địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn và tổ chức cho HS tham gia các chiến dịch với những chủ đề phù hợp với đối tượng và đặc điểm địa phương.

- Hoạt động nhân đạo, thiện nguyện: Hoạt động nhân đạo, thiện nguyện là những hoạt động có nội dung tác động đến tình cảm, sự đồng cảm của HS trước những người có hồn cảnh khó khăn. Thơng qua hoạt động nhân đạo, thiện nguyện, HS có những hiểu biết thêm về hoàn cảnh của những thành phần khác nhau trong xã hội, hình thành và giáo dục các em xúc cảm xã hội, sự thơng cảm, lịng khoan dung, nhân ái đồng thời tạo cơ hội để các em thực hành và vận dụng những kĩ năng mà mình có được trong q trình học tập.

Đối với HS tiểu học, hoạt động nhân đạo, thiện nguyện có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như xây dựng quỹ ủng hộ, quyên góp đồ dùng học tập, tổ chức trung thu, tết cho trẻ ở vùng sâu, vùng xa, chăm sóc người già neo đơn, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ... Tùy vào điều kiện của địa phương, trường học mà lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nhân đạo, thiện nguyện sao cho hợp lí.

Để nâng cao tính hiệu quả của hình thức này, cần tun truyền vận động cho HS toàn trường về ý nghĩa và mục đích của hoạt động, huy động sự tham gia của các tổ chức cơ quan, đoàn thể, địa phương, ban đại diện CMHS... Chú ý không biến hoạt động thiện nguyện, nhân đạo thành hoạt động ganh đua, mang tính hình thức.

Hoạt động trải nghiệm có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngồi trường như: GV chủ nhiệm, GV bộ mơn, cán bộ đoàn, tổng phụ trách đội, Ban giám hiệu nhà trường, CMHS, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương,... Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

năng, thế mạnh riêng. Tùy vào nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp (có thể hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chun mơn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vây, HĐTN tạo điều kiện cho HS được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng hiệu quả của hoạt động.

<i><b>1.3.6. Quy trình tiến hành hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường TH </b></i>

Quy trình tiến hành HĐTN cho HS lớp 1, 2 ở trường tiểu học thường theo các bước sau:

Bước 1: Tìm hiểu, nghiên cứu mục tiêu, nội dung tổ chức trải nghiệm. Bước 2: Phân tích nội dung phẩm chất và năng lực cần hình thành ở HS. Bước 3: Tiến hành tổ chức hoạt động.

Bước 4. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức để tổ chức HĐTN phù hợp với thiết kế.

Bước 5. Tổng kết hoạt động, báo cáo kết quả trải nghiệm.

<i><b>1.3.7. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

Lực lượng giáo dục là những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc giáo dục HS. Lực lượng giáo dục gồm có lực lượng giáo dục trong nhà trường (Ban giám hiệu, GV, nhân viên, Tổng phụ trách Đội, Bí thư chi đoàn) và lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình và xã hội). Các lực lượng giáo dục này tạo nên 3 môi trường giáo dục lớn, có ảnh hưởng đến việc giáo dục HS, đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Giáo dục ở cấp tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm đặc trưng nên nhà trường đóng vai trị trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt công tác giáo dục của các lực lượng giáo dục. Để thống nhất và tăng cường vai trị của gia đình, xã hội trong tổ chức HĐTN cho HS, ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, nhà trường cịn phải biết lơi cuốn, tổ chức, hướng dẫn gia đình và các lực lượng xã hội tham gia vào tổ chức HĐTN cho HS ở mọi nơi, mọi lúc.

Gia đình là một lực lượng giáo khơng thể thiếu trong q trình giáo dục nói chung và tổ chức HĐTN cho HS nói riêng; trong đó, nhận thức, hành vi cùng sự hướng dẫn, giáo dục của những người lớn trong gia đình về HĐTN có ý nghĩa rất lớn đối với HS.

Giáo dục xã hội bao gồm hoạt động do các đoàn thể nhân dân tham gia gánh vác như Chính quyền địa phương, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nữ... hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp… giúp đỡ nhà trường trong tổ chức HĐTN cho HS tiểu học.

<i><b>1.3.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho HS huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên hoạt động này được thiết kế theo chức năng, nhiệm vụ của chính mình, đáp ứng mục tiêu của hoạt động đề ra và cùng với các mơn học, góp phần đạt mục tiêu chung của chương trình tổng thể. Do đó, kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm cũng có những đặc điểm đặc thù riêng:

- Thứ nhất, kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm tập trung chủ yếu đến đánh giá thái độ, hành vi, mức độ sáng tạo của HS trước, trong và sau quá trình trải nghiệm. Khác với kiểm tra đánh giá trong dạy học các mơn học trong chương trình GDPT, kiểm tra đánh giá Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp không chú trọng đến đánh giá kiến thức. Điều này khơng có nghĩa HS khơng cần vận dụng kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ trong quá trình trải nghiệm. Để hồn thành các nhiệm vụ của Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, HS cần vận dụng tổng hợp các kiến thức đã có ở các môn học và các hiểu biết xã hội. Do đó, kiểm tra đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm, cịn góp phần kiểm tra mức độ vận dụng và sáng tạo những kiến thức, hiểu biết đã có của HS trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra trong các chủ đề trải nghiệm. - Thứ hai, tự đánh giá được coi là hình thức quan trọng nhất trong đánh giá đối với HĐTN.

- Thứ ba, theo tinh thần của Chương trình GDPT 2018 sử dụng nhận xét, khơng sử dụng điểm để đánh giá Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Mức độ đánh giá bằng nhận xét được ghi vào học bạ.

- Thứ tư, đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm, theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS cần quan tâm đến đặc thù của Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cũng như đặc điểm tâm sinh lí của HS.

Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dựa trên phân tích, kết nối giữa kinh nghiệm đã có với kinh nghiệm thực tại nhằm giúp HS hình thành những kinh nghiệm mới và vận dụng một cách sáng tạo kinh nghiệm mới vào cuộc sống đồng thời HĐTN chú ý khai thác đến những cảm xúc của HS vì vậy trong đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm GV quan tâm hơn đến những đặc trưng này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>1.3.9. Điều kiện tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

Để HĐTN cho HS tiểu học đạt kết quả tốt thì cần đảm bảo các điều kiện về nhân lực tham gia HĐTN cho HS tiểu học. Các lực lượng tham gia HĐTN cho HS tiểu học bao gồm nhiều lực lượng, trong đó lực lượng giáo dục trong nhà trường tiểu học làm nòng cốt: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, kết hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, cán bộ tâm lý học đường, cán bộ Đoàn, Đội, Hội phụ nữ, HS và CMHS các trường tiểu học, các lực lượng xã hội, chính quyền và đồn thể tại địa phương cùng tham gia HĐTN.

Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ HĐTN cho HS tiểu học, trước tiên cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiên tiến trangthiết bị hiện đại như phòng bộ mơn, phương tiện nghe nhìn, học cụ, thưviện với đầy đủ tài liệu. Thứ hai, quy mô lớp học phải hợp lý, không quá đông HS, đảm bảođể GV có thể quán xuyến, theo dõi, hỗ trợ HS một cách tốt nhất.Thứ ba, cần có sự thay đổi của GV, bản thân mỗi GV phảithường xuyên học tập, nâng cao trình độ, có vốn hiểu biết và kỹ năng giảiquyết các thắc mắc của HS này sinh trong quá trình học tập thực tế.

Về thiết bị giáo dục để thực hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm cần có những thiết bị cơ bản sau:

a) Đồ dùng để trình diễn, hướng dẫn: video clip về các nội dung giáo dục; phần mềm về hướng nghiệp; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;

b) Đồ dùng để phục vụ hoạt động tập thể: loa đài, ampli; bộ lều trại;

c) Đồ dùng để thực hành: bộ tranh ảnh về quần áo, giày dép,... theo mùa, theo giới tính, theo lứa tuổi của HS; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc Việt Nam; bộ tranh ảnh về trang phục các dân tộc trên thế giới; bộ tranh về các nghề, làng nghề truyền thống; bộ tranh về các lễ hội; bảng trắc nghiệm nhân cách; dụng cụ lao động phù hợp với hoạt động lao động;

d) Đồ dùng khác phù hợp với chủ đề hoạt động cụ thể.

Tùy theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, HS được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi HS được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.

<b>1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b>

Quản lý HĐTN là một bộ phận của quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường tiểu học, là hệ thống những tác động có định hướng, có chủ đích, có kế hoạch và hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý hoạt động HĐTN nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu HĐTN cho HS tiểu học.

Trong quản lí HĐTN, chủ thể quản lý cần thực hiện bốn chức năng quản lí sau: - Chức năng lập kế hoạch;

- Chức năng tổ chức thực hiện; - Chức năng chỉ đạo thực hiện;

- Chức năng kiểm tra, đánh giá kết quả.

<i><b>1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm lớp 1, 2 ở trường tiểu học </b></i>

Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải xác định những vấn đề như nhận định và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách thức biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của q trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.

Xây dựng kế hoạch chung, trong đó nhà quản lý phải tiến hành những công việc cơ bản sau:

- Xây dựng kế hoạch HĐTN cụ thể cho từng năm học.

- Huy động các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch, bao gồm: cán bộ quản lý nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, cha mẹ học sinh...

- Xác định rõ mục tiêu của HĐTN.

- Xây dựng các HĐTN phù hợp với mục tiêu. - Phân bổ nguồn lực cụ thể cho từng hoạt động. - Sắp xếp tiến độ thực thi các hoạt động phù hợp.

- Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các hoạt động thiết thực

- Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt động theo

</div>

×