Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tài chính chứng khoáng chủ đề công ty cổ phần nhựa an phát xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC DUY TÂN</b>

<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN: </b>

<b>1. NGUYỄN THỊ HƯƠNG LY-7091</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1.3. Chiến lược phát triển và đầu tư...4</b>

<b>2.1Phân tích báo cáo tài chính...5</b>

<i><b>2.2.3Phân tích tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng vốn...9</b></i>

<i><b>2.2.4Thông số địn bẩy tài chính...10</b></i>

<i><b>2.2.5Các chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu...11</b></i>

<b>CHƯƠNG 3: XEM XÉT SỰ KIỆN ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU NĂM 2018-2019... 13</b>

<b>CHƯƠNG 4: XEM XÉT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ NGÀNH VÀ KINH TẾ VĨ MÔ LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU...15</b>

<b>4.1.Xem xét điều kiện kinh tế ngành:...15</b>

<b>4.2.Điều kiện kinh tế vĩ mô liên quan đến giá cổ phiếu...15</b>

<b>4.3 Trình bày việc mua bán cổ phiếu qua các phiên...18</b>

<b>CHƯƠNG 5 : ĐỀ XUẤT ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU...20</b>

<b>5.1 Định giá cổ phiếu...20</b>

<b>5.2 Cơ hội lớn nhất cổ phiếu này có được...21</b>

<b>5.3 . Rủi ro lớn nhất cổ phiếu này phải đối mặt...23</b>

<b>5.4 Thời hạn đầu tư...23</b>

<b>5.5 Khuyến nghị...24</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰAAN PHÁT XANH</b>

<b>1.1 Lịch sử hình thành và vốn điều lệ</b>

-Tháng 9/2002, tiền thân của Công ty cổ phần Nhựa An Phát Xanh là Công ty TNHH Anh Hai Duy được thành lập do hai thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 500 triệu đồng.

- Tháng 3/2007 Hội đồng thành viên của công ty TNHH Anh Hai Duy thống nhất phương án chuyển đổi Công ty thành Công ty Cổ phần Nhựa và Bao bì An Phát (nay là Cơng ty Cổ Phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát), với vốn điều lệ 30 tỷ đồng.

- Tháng 07/2010, Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, mã chứng khoán là AAA.

- Tháng 10/2010, Nhà máy sản xuất CaCo3 của Cơng ty chính thức đi vào hoạt động, sản lượng trung bình đạt 450 tấn sản phẩm/tháng. Trong năm 2011, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất số 2, nâng công suất của Nhà máy đạt 10.000 tấn sản phẩm/năm, đồng thời xúc tiến xin phép khai thác đá làm nguyên liệu sản xuất tại mỏ đá Mông Sơn tỉnh Yên Bái.

- Tháng 11/2016, AAA quyết định chuyển sàn, chính thức đưa gần 52 triệu cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX)

- Năm 2017, AAA góp vốn đầu tư thành lập CTCP Tổ hợp Nhựa An Phát nay đổi tên thành CT TNHH KCN Kỹ thuật cao An Phát tại KCN An Phát Complex (tiền thân là KCN Kenmart – Việt Hòa)

- Tháng 10/2018, Đại hội cổ đông bất thường AAA thông qua kế hoạch phát hành 400 tỷ trái phiếu kèm chứng quyền.

- Tháng 4/2019, CTCP Nhựa và Mơi trường Xanh An Phát chính thức đổi tên thành CTCP Nhựa An Phát Xanh.

<b>1.2 Lĩnh vực kinh doanh</b>

- Sản xuất các sản phẩm nhựa (PP, PE), in và các dịch vụ in quảng cáo trên bao bì, xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác..

- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa, thu gom rác thải khơng độc hại, xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại, xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác….

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ ngành nhựa, mua bán hàng may mặc, mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế, chuyển giao công nghệ ngành nhựa.Lắp đặt hệ thống xây dựng khác;Mua bán vật tư, nguyên liệu sản phẩm nhựa, bao nhì nhựa các loại. Ủy thác thương mại.

<b>1.3. Chiến lược phát triển và đầu tư</b>

 Mục tiêu chủ yếu của công ty:

- Phát triển nhanh mạnh, lấy sản xuất bao bì tự huỷ làm ngành chủ đạo - Phấn đấu trở thành doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn nhất Đông Nam Á  Chiến lược phát triển trung và dài hạn:

- Công ty tập trung nhân lực và vật lực cho các hoạt động sản xuất bao bì thân thiện với mơi trường, hồn thành các dự án đang triển khai, nhanh chóng đưa sản phẩm vào thị trường thu lợi nhuận cao nhất.

- An Phát phấn đầu trở thành doanh nghiệp tiêu biểu về thực hiện trách nhiệm xã hội trong ngành bao bì nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.

- Đảm bảo các hoạt động sản xuất tuân thủ quy định pháp luật về môi trường, đảm bảo phúc lợi cao cho người lao động.

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY</b>

– Tài sản ngắn hạn tăng 981994 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 24.6% là do + Phải thu khách hàng tăng 466493(triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 28.9% + Hàng tồn kho tăng 358753 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 41.6%. + Tiền mặt giảm 353800 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 54.8% -Tài sản dài hạn giảm 523707 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 14.8%.

Năm 2020 so với năm 2019,tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 581960(triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 7.3%

– Tài sản ngắn hạn giảm 475313 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 9.6% là do + Phải thu khách hàng tăng 410108(triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 19.7% + Hàng tồn kho tăng 274693 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 22.5%. + Tiền mặt giảm 353800 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 230.4% -Tài sản dài hạn tăng 1057273 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 35.1% do

+ công ty đầu tư tài sản cố định, tài sản cố định tăng 243923(triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 11.7%

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Năm 2019 so với năm 2018,tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng 458288(triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 6.1%. Cơ cấu nguồn vốn tăng lên do:

+ Vốn chủ sở hữu tăng 274988( triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 35.1% + Nợ phải trả tăng 183299 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 4%

Năm 2020 so với năm 2019,tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng 581960(triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 7.3%. Cơ cấu nguồn vốn tăng lên do :

+ Vốn chủ sở hữu tăng 768724( triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 23.6%

+ Nợ phải trả giảm 186764 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 3.9% do nợ dài hạn giảm 722953 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 48.3%

Tỉ trọng vốn chủ sở hữu tăng qua các năm và cao nhất là năm 2020 chiếm 47% trong tổng nguồn vốn

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nợ phải trả giảm dần qua các năm và giảm nhiều nhất vào năm 2020 chiếm 53% trong tổng nguồn vốn

Nợ dài hạn giảm mạnh nhất vào năm 2020. Năm 2019 ,nợ dài hạn là 1495570(triệu đồng), đến năm 2020 giảm chỉ cịn 772617( triệu đồng)

<i><b>2.1.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh</b></i>

Lợi nhuận sau thuế tăng 278882 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 131.5% là do: + Doanh thu thuần tăng 1246500(triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 15.6%

+ Gía vốn hàng bán tăng 877297( triệu đồng) tương ứng với tốc độ tăng 12%, tuy nhiên giá vốn trong năm 2019 trong tổng doanh thu ít hơn năm 2018

+ Lợi nhuận gộp tăng 369203 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 54.9% + Doanh thu tài chính tăng 118158 (triệu đồng), tương ứng tốc độ tăng 192.1% Năm 2020 so với năm 2019,doanh thu bán hàng của doanh nghiệp giảm 1840002 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 19.8%.

Lợi nhuận sau thuế giảm 207857 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 42.3% là do: + Doanh thu thuần giảm 1829516(triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 19.8% + Gía vốn hàng bán giảm 1564312 (triệu đồng), tương ứng với tốc độ giảm 19% + Lợi nhuận gộp giảm 265204 (triệu đồng), tương ứng tốc độ giảm 25.4% + Doanh thu tài chính giảm 11004 (triệu đồng) tương ứng với tốc độ giảm 6.1%

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Chí phí bán hàng tăng 41233 (triệu đồng) tương ứng với tốc độ tăng 19.2%%  Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành

Năm 2018 là 1.24 , cao nhất ở năm 2019 là 1.54 và năm 2020 là 1.19 . Ta thấy ,tỷ số thanh toán hiện hành ở 3 năm đều >1 tức là tài sản lưu động > Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có của cơng ty lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn, vì thế tình hình tài chính của Cơng ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn.

Thêm nữa, do tài sản lưu động > Nợ ngắn hạn nên TSCĐ < Nợ dài hạn + Vốn CSH ( tức là công ty không mất cân đối tài chính), và như vậy các nguồn vốn dài hạn của Công ty không những đủ tài trợ cho tài sản cố định mà còn dư để tài trợ cho tài sản cố định .

Khả năng thanh toán nhanh

Năm 2019 , hệ số thanh toán nhanh là 1.16>1 nên khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty nằm ở mức cao và công ty không gặp phải vấn đề trong việc thanh tốn ln các khoản nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán năm 2018 là 0.98 và 2020 là 0.94 , cả 2 năm đều <1, cho thấy khả năng thanh tốn tồn bộ khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn của công ty là thấp .

 Khả năng thanh toán tức thời

Năm 2019 so với năm 2018, hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 0.11, tương ứng với tỉ trọng giảm 55%

Năm 2020 so với năm 2019, hệ số khả năng thanh toán tức thời tăng 0.17, tương ứng với tỉ trọng tăng 188.89%

Cả 3 năm hệ số thanh toán tức thời đều <1 , nên với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp khơng đảm bảo khả năng thanh tốn tức thơi các khoản nợ phải trả trong vòng 3 tháng.

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1. KỲ THU TIỀN BQ (ngày)72.4780.8580.898.3812%0.040.05%2.VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU </small>

 Vòng quay các khoản phải thu

Trong năm 2018, khoản phải thu luân chuyển 4,97 lần tương ứng với mỗi lần luân chuyển mất 72 ngày, vì vậy thời gian từ khi CTCP nhựa An Phát Xanh bán hàng đến khi thu tiền mất khoảng 72 ngày. trong năm 2019 và 2020, khoản phải thu luân chuyển 4,45 lần tương đương mỗi lần luân chuyển mất 81 ngày điều này đồng nghĩa với việc thời gian từ khi doanh nghiệp bán hàng đến khi thu tiền về mất 81 ngày. tuy nhiên con số này lớn hơn năm 2018 ( nhiều hơn 9 ngày) vì vậy có thể nói năm 2019 và 2020 cơng ty thu hồi tiền thanh toán chậm hơn so với năm 2018

 Thời gian giải tỏa tồn kho

Trong năm 2018, hàng tồn kho luân chuyển 8,51 lần, thời gian bình quân một sản phẩm lưu kho là 42 ngày.năm 2019 hàng tồn kho luân chuyển 6,73 lần và thời gian bình quân một sản phẩm lưu kho mất 54 ngày và năm 2020 hàng tồn kho luân chuyển 7,03 lần và thời gian bình quân một sản phẩm lưu kho là 51 ngày. Vòng quay hàng tồn kho năm 2018 là cao nhất, vòng quay càng lớn, thời gian giải tỏa hàng tồn kho giảm, thể hiện doanh nghiệp đang tăng hiệu quả sử dụng vốn mà còn cho thấy tình hình thị trường, tiêu thụ sản phẩm của cơng ty đang thuận lợi.

 Vịng quay tài sản cố định

Năm 2019, vòng quay tài sản cố định có giá trị là 4,45 cao hơn năm 2018 và 2020. Con số này cho thấy năm 2019, 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra được 4,45 đồng doanh thu.Vì vậy, Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm này là cao nhất.

 Vòng quay vốn luân chuyển ròng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Vòng quay vốn ln chuyển rịng qua ba năm có sự biến động, trong năm 2020 vòng quay vốn luân chuyển ròng là lớn nhất với giá trị là 10,272. điều này cho thấy trong năm 2020 là năm công ty kinh doanh tốt hơn, tỷ lệ lợi nhuận cao hơn, khả năng thu hồi vốn nhanh , có khả năng sử dụng vốn lưu động hiệu quả nhất.

<i><b>2.2.3 Phân tích tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng vốn</b></i>

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu - ROS

Năm 2019 so với năm 2018,tý suất lợi nhuận doanh thu tăng 0.03 . Việc tăng tỷ suất lợi nhuận doanh thu là tốt vì Lợi nhuận và doanh thu cùng tăng, điều này phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh tốt.

Năm 2020 so với năm 2019,tý suất lợi nhuận doanh thu giảm 0.01. Đây là một dấu hiệu chứng tỏ hoạt động kinh doanh của đơn vị đang có chiều hướng xấu vì doanh thu và lợi nhuận đều giảm do công ty kinh doanh không tốt, sản phẩm không bán được, khả năng cạnh tranh giảm sút.

 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2019 tăng 0.03 so với năm 2018 ,Tỷ suất sinh lời tổng tài sản của cơng ty tăng là dấu hiệu tốt vì công ty tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2020 giảm 0.03 so với năm 2019. Tuy nhiên, đây khơng phải là dấu hiệu xấu vì việc giảm tỷ suất là do công ty tăng VCSH với tốc độ tăng 23.6% nên tổng nguồn vốn tăng 7.3% tương ứng tổng tài sản tăng.

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu- ROE

Tỷ suất lợi nhuận năm 2019 so với năm 2018 tăng với mức tăng 111.9%. . Tỷ suất này tăng với tốc độ cao, lợi nhuận để lại của cơng ty càng lớn thì quy mơ vốn tự có sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì tỷ lệ VCSH/tổng nguồn vốn sẽ tăng dần, mức độ rủi ro cho vay của doanh nghiệp giảm. ROE tăng trong năm 2019 là tốt vì lợi nhuận tăng, VCSH khơng bị giảm đi, thậm chí cịn tăng lên.

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tỷ suất lợi nhuận năm 2020 so với năm 2019 giảm với mức giảm 53.3%

<i><b>2.2.4 Thơng số địn bẩy tài chính</b></i>

Năm 2018 hệ số nợ cao nhất trong 3 năm là 60.42%. Điều này có nghĩa trong tổng số tài sản hiện tại của doanh nghiệp được tài trợ khoảng 60.42% là nợ vay. Chỉ số nợ năm này cao thể hiện sự bất lợi đối với chủ nợ nhưng có lợi cho chủ sở hữu vì đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Năm 2019, trong tổng số tài sản hiện tại của doanh nghiệp được tài trợ khoảng 59.25% là nợ vay. Và năm 2020, thông số nợ cũng tiếp tục giảm ,trong tổng số tài sản hiện tại của doanh nghiệp được tài trợ khoảng 53.04% là nợ vay

 Thông số nợ dài hạn

Năm 2018 , nợ dài hạn chiếm 31.06% trong nguồn vốn dài hạn của công ty. Năm 2019 , nợ dài hạn chiếm 31.48% trong nguồn vốn dài hạn của công ty. Tuy nhiên , năm 2020 nợ dài hạn giảm cịn 16.11%.

 Thơng số ngân quỹ/nợ

Năm 2019, khả năng công ty phục vụ các khoản nợ hiện hành của mình bằng ngân quỹ hàng năm là 14%, Năm 2019, khả năng công ty phục vụ các khoản nợ hiện hành của mình bằng ngân quỹ hàng năm giảm cịn 6%. Đến năm 2020, khả năng cơng ty phục vụ các khoản nợ hiện hành của mình bằng ngân quỹ hàng năm tăng lên 21%

 Thông số khả năng trả lãi vay

Năm 2018 và năm 2019 , chỉ số khả năng trả lãi vay đều lớn hơn 3 là 3.02 và 3.65. Điều này cho thấy khả năng trả nợ của công ty trong 2 năm này là rất cao. Năm 2020 giảm cịn 2.58 vì lợi nhuận trước thuế giảm, khả năng trả lãi không cao bằng 2 năm trước đó,tuy nhiên cơng ty vẫn hồn tồn có khả năng trả lãi vay của mình

<i><b>2.2.5 Các chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

 Thu nhập mỗi cổ phần thường – EPS

Thu nhập cổ phiếu thường cao nhất là 2868đ/cp vào năm 2019 vì khả năng kiếm lợi nhuận của công ty cao, vào năm 2018 là 1665đ/cp và thấp nhất là 1441đ/ cp vào năm 2020 vì lợi nhuận sau thuế của cơng ty giảm

 Cổ tức mỗi cổ phần

Cổ tức mỗi cổ phần giảm qua các năm Năm 2019 so với năm 2018, Cổ tức giảm 233 đồng tương ứng với tốc độ giảm 31.8%. Năm 2020 so với năm 2018, cổ tức mỗi cổ phần giảm 24 đồng tương ứng với tốc độ giảm 4.8%

 Chỉ số thanh toán cổ tức

Năm 2018 chỉ số thanh tốn cổ tức của cơng ty cao nhất trong 3 năm với chỉ số là 44%. Điều này có nghĩa cơng ty dành ra 44% thu nhập để trả cho cổ đông. Năm 2019 công ty chỉ dành ra 17% thu nhập để trả cho cổ đơng, năm này có chỉ số thanh toán thấp nhất .Năm 2020 công ty dành ra 33% thu nhập để trả cho cổ đông, tăng so với năm 2019

 Chỉ số giá trên thu nhập-PE

Năm 2018, nhà đầu tư phải bỏ ra 10.97 đồng để đối lấy 1 đồng lợi nhuận.Năm 2019, nhà đầu tư phải bỏ ra 4.72 đồng để đối lấy 1 đồng lợi nhuận, đây là năm có chỉ số giá trên thu nhập thấp nhất trong 3 năm. Năm 2020 nhà đầu tư phải bỏ ra 10.53 đồng để đối lấy 1 đồng lợi nhuận.

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

 Chỉ số giá trên giá trị sổ sách-P/B

Chỉ số giá trên giá trị sổ sách qua 3 năm 2018,2019,2020 lần lượt là 0.84; 0.67;0.79 và tất cả đều < 1. Điều này cho thấy công ty đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó, giá trị tài sản của cơng ty bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp

<b>CHƯƠNG 3: XEM XÉT SỰ KIỆN ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾUNĂM 2018-2019.</b>

<b>Năm 2018: AAA đi ngược dòng thị trường.</b>

- Năm 2018 là một năm lao đao đối với ngành nhựa khi thị trường bấp bênh, đầu vào nguyên liệu bị hạn chế, sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp (DN) nhựa nước ngồi…Tuy lực cầu bắt đáy khơng đủ mạnh khiến thị trường giảm điểm, nhưng cổ phiếu AAA An Phát Xanh vẫn đi ngược thị trường khi tăng mạnh 2,7% lên 17.350 đồng/cp vào những phút cuối của phiên giao dịch ngày 29/8/2018.

- Trước đó, cổ phiếu AAA đã có chuỗi giảm giá dài ngày hồi đầu tháng 8 từ mức giá 17.300 đồng/cp (phiên 1/8) xuống 16.400 đồng/cp (phiên 10/8), tương đương mức giảm đạt 5,2%.. Sau đó, dù vẫn giao dịch trong trạng thái trồi sụt nhưng nhìn chung AAA vẫn có sự hồi phục đáng kể lên mức giá như hiện tại.

- Mới đây, AAA đã thơng báo đã hồn tất mua thêm 4,6 triệu cổ phiếu HII của CTCP Nhựa và Khoáng sản An Phát – Yên Bái. Giao dịch thực hiện theo phương thức thỏa thuận từ 1/8 đến 24/8/2018. Sau giao dịch, AAA nâng lượng sở hữu cổ phiếu HII từ 9,6 triệu đơn vị (tỷ lệ 34,47%) lên 14,2 triệu đơn vị tương ứng 50,99% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành.Trước giao dịch này, mặc dù tỷ lệ sở hữu dưới 50% nhưng HII vẫn được ghi nhận là cơng ty con của AAA do có 3/5 Thành viên HĐQT của HII là Thành viên Ban giám đốc của AAA và là đại diện quản lý vốn của cơng ty tại HII. - Nói AAA đi ngược dịng thị trường vì: Thực tế năm 2018 là một năm đầy khó khăn với ngành nhựa, điều này đã kéo cổ phiếu ngành nhựa đi xuống và đến nay vẫn chưa có dấu

</div>

×