Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Bkt Giua Ky Lop Tou 431 A Nhom 3.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>- Đ漃Ān khách và bắt đu khởi hành đi Vinh</b>

- Viếng thăm Thành Cổ Quảng Trị (cách Đà Nẵng 160km, theo đường QL1A)

Mường Thanh (167 Nguyễn Phong Sắc, Hưng Dũng, Thành phố Vinh, Nghệ An)

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Di chuyển đến nhà hàng Hương Biển dùng bữa tối (Kim Đồng, Hưng Phúc, Thành phố Vinh, Nghệ An, Việt Nam)

- Tham quan, mua sắm tại phố đi bộ TP Vinh

<b>Ngy 2: Vinh-Thanh HóaSáng</b>

<b>-</b> Làm thủ tục trả phịng và ăn sáng tại khách sạn - Tham quan Núi Quyết – Đền thờ vua Quang Trung

- Tham quan khu di tích Kim Liên – Quê nội Bác Hồ ( cách trung tâm TP Vinh 15km, theo đường QL46A)

- Dùng cơn trưa tại nhà hàng Hoàng Nhân (Quỳnh Lưu, Nghệ An)

<b>-</b> Tiếp tục di chuyển 70km trên đường QL1A để đến Thanh H漃Āa - Tham quan động Tiên Sơn

- Chụp hình kỷ niệm tại tượng đài Lê Lợi

- Quay về nhận phòng và nghỉ ngơi tại khách sạn Hồng Thanh (Đường Nam Sông Mã, Hồ Xuân Hương TP, Sm Sơn, Thanh Hoá)

<b>Tối: </b>

Tự do tham quan khu du lịch Sm Sơn

<b>Ngy 3: Thanh Hóa – Qung BìnhSáng</b>

- Làm thủ tục trả phòng và ăn sáng tại khách sạn - Tham quan thiền viện Trúc Lâm Hàm Rồng - Tham quan Thái Miếu nhà Hậu Lê

- Di chuyển 330km về lại Quảng Bình theo đường QL1A

<b>Trưa </b>

- Dừng chân ăn trưa tại nhà hàng ẩm thực Việt tại Tp Vinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Đoàn tiếp tục di chuyển 28km tham quan Khu lăng mộ cố Tổng Bí Thư

-Trả phịng và ăn sáng tại Khách sạn Thuong Hai Hotel

- Đoàn khởi hành đến KDL sinh thái vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng tham quan Động Phong Nha –Kỳ quan thiên nhiên của thế giới. (Di chuyển từ khách sạn đến KDL vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng khoảng 6km, di chuyển khoảng 20p)

- Ngồi thuyền ngược sông Son chinh phục Động Phong Nha.

<b>Trưa </b>

-Di chuyển đến nhà hàng dùng cơm trưa tại Phong Nha - Tham quan di tích lịch sử Hang 8 Cơ

( Đồn di chuyển 20km đến Hang 8 Cơ khoảng 45 phút) - Đoàn di chuyển 230km về Huế theo đường Hồ Chí Minh - Nhận phịng và nghỉ ngơi tại Mondial Hotel –Tp Huế

<b>Tối </b>

- Ăn tối tại Nam Châu Hội Quán tại TP Huế - Tự do tham quan xứ Huế về đêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Ngy 5: Huế-Đ Nẵng</b>

- Ăn sáng buffet tại khách sạn

- Khám phá tham quan Kinh Thành Huế - Tham quan chợ Đông Ba

- Xe đến nhà hàng dùng cơm trưa, và dùng cơm trưa tại nhà hàng Không gian xưa.

- Viếng Chùa Thiên Mụ - Tham quan Lăng Minh Mạng

Rời Lăng Minh Mạng, xe và HDV đưa quý khách trở về Đà Nẵng khoảng 2 tiếng – 100km theo quốc lộ 1A.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chiều: Lăng Khải Định

<b>CHUYÊN ĐỀ</b>

<b>Chuyên đề thuyết minh về điểm tham quan1. Thnh cổ Qung Trị</b>

Thành cổ Quảng Trị còn nổi tiếng là nơi diễn ra trận chiến 81 ngày đêm giữa lực lượng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam với liên minh Quân đội Hoa Kỳ Quân lực Việt Nam Cộng hòa- c漃Ā sự yểm trợ tối đa của hỏa lực từ pháo hạng nặng, pháo hạm và B-52 ném bom của quân đội Mỹ. Đây là một trận đánh gây thiệt hại nặng cho cả hai bên và là trận đánh khốc liệt nhất toàn bộ cuộc chiến. Kết quả, Quân lực Việt Nam Cộng hòa tái chiếm được Thành cổ và một phn thị xã nhưng Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam giữ được nửa bắc tỉnh Quảng Trị, các vị trí chiến lược ở cực Tây tỉnh Quảng Trị và xung quanh Thành cổ cũng như các vị trí xung yếu trong thị xã. Hiện nay tại bảo tàng Thành cổ Quảng Trị vẫn còn c漃Ā những di vật, và những bức thư bộ đội gửi vĩnh biệt gia đình trong thời gian xảy ra trận đánh

<b>2. Ngã Ba Đồng Lộc</b>

là di tích lịch sử gắn liền với việc 10 nữ thanh niên xung phong thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tử trận trong chiến tranh Việt Nam trong một trận oanh tạc của Không lực Hoa Kỳ tại đây.

Ngã ba Đồng Lộc nằm trên đường mịn Hồ Chí Minh xun qua dãy Trường Sơn ở tỉnh Hà Tĩnh. Đây là một trong những điểm giao thông quan trọng trong chiến tranh, vậy nên quân đội Hoa Kỳ đã tập trung nhiều máy bay thả bom nhằm cắt đứt đường hành quân của quân cộng sản. Nơi đây c漃Ā một tiểu đội thanh niên xung phong c漃Ā nhiệm vụ canh giữ giao điểm, phá bom và sửa đường thông xe khi bị bom phá

<b>3. Núi Quyết – Đền thờ vua Quang Trung</b>

là địa danh lịch sử nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên đẹp hút hồn mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

du khách không thể bỏ qua khi đến Nghệ An. Ngọn núi này c漃Ā tổng diện tích 160 ha, nằm trọn trong khu qun thể Lâm viên núi Quyết của phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An. Bởi chiếm ưu thế về vị trí nên từ ngày 3/9 năm Mậu Thân, vị vua Quang Trung đã xuống chiếu cho La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp và Trn Thủ Thận tiến hành tổ chức xây dựng Phượng Hồng Trung Đơ ở khu vực núi Quyết và núi Kỳ Lân. Vua Quang Trung đã chính thức xem ngọn núi Dũng Quyết như “yết hu” của con đường xuyên Việt. Đồng thời, nơi đây cũng trở thành căn cứ địa quan trọng mang tính quân sự thời bấy giờ.

<b>4. Khu di tích Kim Liên – Quê nội Bác Hồ</b>

<b>Khu di tích lịch sử Kim Liên là một trong những địa điểm du lịch Nghệ An nổi tiếng về Bác và là niềm tự hào của người dân xứ Nghệ . Khu di </b>

tích này cách thành phố Vinh khoảng 15km và cách trung tâm thị xã Cửa Lò khoảng 26km. Đây là khu di tích c漃Ā ý nghĩa đặc biệt quan trọng của quốc gia, tọa lạc trên diện tích 205 ha với nhiều địa điểm tham quan cách nhau 2km - 10km. Khu di tích lịch sử ở Nghệ An lưu giữ không gian, nhiều kỷ vật về tuổi thơ của Bác giúp du khách hiểu rõ hơn về nơi Người đã được sinh ra và lớn lên.

<b>5. Động Tiên Sơn </b>

<b>Động Tiên Sơn Thanh Hóa được “mẹ” thiên nhiên ưu ái ban tặng hệ </b>

thống nhũ đá vôi tuyệt đẹp. Hang động nằm trong qun thể khu du lịch văn h漃Āa núi Hàm Rồng, c漃Ā chiều dài đạt 600m, chiều rộng, chiều cao ln lượt là 12.5m và 20m. Tại khu vực Giếng Trời, chiều cao của động lên tới 50m, tạo nên một địa danh kỳ vĩ, độc đáo mà ai cũng phải ngỡ ngàng khi chứng kiến. Động Tiên Sơn ở Thanh H漃Āa được phân tách thành 3 khu vực chính, cụ thể là: Chính cung, Thoải cung và Hồ nước. Ấn tượng nhất là bức tượng Phật tổ từ bi, đài sen từ thạch nhũ vô cùng đẹp mắt.

<b>6. Thiền viện Trúc Lâm Hm Rồng</b>

<b>Thiền viện Trúc Lâm tọa lạc trên đồi C4, thuộc địa phận phườngHm Rồng, thnh phố Thanh Hóa. Cơng trình được khởi công xây </b>

dựng từ năm 2010 trên diện tích 9ha và sở hữu vị trí đắc địa “tọa sơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hướng thủy”, khi sau lưng là núi, trước mặt là dịng sơng Mã huyền thoại gắn với những chiến công hiển hách trong lịch sử. Thiền viện Trúc Lâm Hàm Rồng gây ấn tượng với quy mô tm cỡ gồm 12 hạng mục cơng trình. Khi đến đây, du khách sẽ bước qua cổng Tam quan phía ngồi, tiếp theo là hàng trăm bậc đá dẫn lên cổng Tam quan phía trong và ngôi Đại Hùng Bảo Điện lớn. Trung tâm thiền viện là nhà thờ Tổ, hai bên là lu chuông - lu trống, Trai đường, khu nhà Tăng, Thiền đường, nhà giảng kinh, bến thuyền. Tất cả hạng mục cơng trình đều được thiết kế tinh tế, hài hòa với khung cảnh thiên nhiên xung quanh.

<b>7. Thái Miếu nh Hậu Lê</b>

Cách trung tâm thành phố 2km, Thái miếu Nhà Hậu Lê ở làng Bố Vệ thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh H漃Āa. Đền Nhà Lê được dựng năm Gia Long thứ 4 (1805), là nơi thờ cúng 27 vị Hoàng đế thời Lê, Hồng Thái Hậu cùng các Vương cơng nhà Hậu Lê. Dưới thời phong kiến, tôn miếu gắn chặt với xã tắc là hai hình ảnh cao cả nhất. Những việc trọng đại của quốc gia thường được cáo ở Thái Miếu. Đất Bố Vệ là nơi phát tích các đời vua Lê Trung Hưng với Thái Miếu từ Thăng Long chuyển về khác hẳn với các đền Lê bình thường khác. Từ đ漃Ā, trở thành trung tâm tôn thờ của nhà Lê từ Lê Sơ đến Lê Trung Hưng cùng với các lăng mộ ở Lam Kinh thuộc xã Xuân Lâm, nơi phát tích của các vua thời Lê Sơ.

<b>8. Khu lăng mộ cố Tổng Bí Thư Trần Phú</b>

Qun thể Khu di tích Trn Phú hiện nay đặt ở xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ được chia làm ba phn, gồm: khu mộ, nhà thờ, nhà trưng bày. Khu mộ Trn Phú đặt trên núi Qun Hội, diện tích khoảng 47.000 m2, được khởi công xây dựng vào tháng 1/2000, hoàn thành vào tháng 4/2004, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của ông. Chiều cao khu lăng mộ so với mực nước biển là 24 m, các bậc thang lên xuống được làm bằng đá xanh, xung quanh khuôn viên cây xanh bao phủ. Trong khn viên di tích c漃Ā hồ nước được xây theo hình trái tim, ở giữa là nhà Thủy tạ. Hồ nước này trước đây là một nhánh cụt của sông La chảy qua huyện Đức Thọ, nhà chức trách sau đ漃Ā đã đắp đất ngăn lại thành hồ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>9. Động Phong Nha</b>

Động Phong Nha nằm trong vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, là Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, thuộc xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới về phía Tây Bắc khoảng 45km. Động dài 7.729 m, cửa động rộng 20-25m, cao 10m, sâu 83m, gồm 12 hang chính và khá nhiều nhánh hang phụ nối liền nhau. Đặc trưng của nơi đây là sở hữu nhiều thạch nhũ với nhiều hình dáng đẹp, bắt mắt với khơng khí mát mẻ, dễ chịu

<b>10. Di tích lịch sử Hang 8 Cơ </b>

Hang Tám Cơ, tên chính thức là hang 8 Thanh niên xung phong, là di tích lịch sử gắn liền với việc 8 thanh niên xung phong gồm 4 nam, 4 nữ hi sinh trong chiến tranh kháng chiến chống Mỹ. Khu di tích Hang Tám Cơ ở Quảng Bình nằm trong hệ thống di tích Đường Hồ Chí Minh huyền thoại và vinh dự được xếp hạng là di tích lịch sử cấp Quốc gia bởi bộ Văn h漃Āa – Thông tin – Du lịch vào năm 1986. Hang Tám Cô nằm trên cung đường 20 Quyết Thắng, thuộc địa phận xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, là con đường máu nối liền Đông Trường Sơn – Tây Trường Sơn đưa chi viện từ Bắc vào Nam trong cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước.

<b>11. Kinh Thnh Huế </b>

Kinh thành Huế với thiết kế đa dạng pha trộn kết hợp giữa kiến trúc Phương Tây và thành quách phương Đông. <b>Kinh thnh Huế</b> được biết đến là nơi c漃Ā từ rất lâu đời, nhờ vào kết cấu đồ sộ vững chắc, chu vi trải rộng đến 11 cây số, thành cao 6.60m và chiều dày trung bình 21m. Đây là kinh thành đu tiên được xây dựng nên việc đảm bảo tuổi thọ bền lâu luôn được chú trọng, do đ漃Ā cơng trình xây dựng tốn rất nhiều tài nguyên thiên nhiên quốc gia. Trong thời kì này, vua Gia Long đã cho huy động tồn bộ lực lượng vận động từ qun chúng nhân dân để xây đắp nên một nơi vô cùng kiên cố .

<b>11. Chợ Đông Ba</b>

Chợ Đông Ba dưới thời vua Gia Long tọa lạc ở bên ngoài cửa Chánh Đông (cửa Đông Ba). Sau biến cố kinh thành Huế 1885 chợ bị thực dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Pháp triệt hạ. Năm 1899, vua Thành Thái cho dời chợ Đơng Ba về vị trí hiện nay. Trải qua thời gian chợ Đông Ba đã nhiều ln tu sửa với diện tích 47.614m từ cu Gia Hội đến cu Trường Tiền, một mặt là sông <small>2</small>

Hương, một mặt là phố chính Trn Hưng Đạo, chợ Đơng Ba c漃Ā kiến trúc ba lu vuông vức với hàng ngàn lô hàng đáp ứng nhu cu lưu thông hàng hoá của nhân dân.

<b>12. Chùa Thiên Mụ</b>

Chùa tọa lạc trên con đường Nguyễn Phúc Nguyên, đỉnh đồi Hà Khê, thuộc phường Hương Long, bờ Bắc sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng hơn 5km. Thiên Mụ là ngôi chùa được xây dựng sớm nhất ở Huế, Chùa c漃Ā hướng nhìn ra dịng sơng Hương, là sự kết hợp hài hòa giữa núi và sông - ngọn đồi.

<b>13. Lăng Minh Mạng </b>

<b>Lăng Minh Mạng Huế là một trong 7 khu lăng tẩm được xây dựng </b>

dưới triều Nguyễn. Nơi đây gn ngã ba Bằng Lãng, cách trung tâm thành phố Huế 12km. Lăng Minh Mạng Huế nằm ở vị trí thuận lợi, c漃Ā núi, sơng hồ vơ cùng thống đãng. Minh Mạng kế vị vua Gia Long vào năm 1820 và đã c漃Ā nhiều đ漃Āng g漃Āp to lớn trong việc cải cách đất nước. Lúc bấy giờ, ông muốn xây một Sơn lăng để làm chốn nghỉ ngơi, thư

giãn sau những lo toan triều chính và là nơi để hương hỏa sau khi băng hà. Lăng vua Minh Mạng Huế c漃Ā tổng diện tích khoảng 18ha, gồm 40 cơng trình lớn nhỏ được bố trí đối xứng.

<b> CHUN ĐỀ HU쨃Ā </b>

<b>1.Tổng quan về Huế</b>

Thành phố Huế nằm ở trung tâm tỉnh Thừa Thiên Huế, địa bàn nằm trải dài theo dịng sơng Hương và c漃Ā vị trí địa lý:Phía đơng giáp thị xã Hương Thủy và huyện Phú Vang ,Phía tây giáp thị xã Hương Trà ,Phía nam giáp thị xã Hương Thủy,Phía bắc giáp huyện Quảng Điền và biển Đông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thành phố c漃Ā diện tích 265,99 km², dân số năm 2020 là 652.572 người, mật độ dân số đạt 2.453 người/km². Huế từng là kinh đô (cố đô Huế) của Việt Nam dưới triều Tây Sơn (1788–1801) và triều

Nguyễn (1802–1945). Hiện nay, thành phố là một trong những trung tâm về văn h漃Āa – du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của Miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Những địa danh nổi bật là sông Hươngvà những di sản để lại của triều đại phong kiến, Thành phố c漃Ā năm danh hiệu UNESCO ở Việt Nam: Qun thể di tích Cố đơ Huế (1993), Nhã nhạc cung đình Huế (2003), Mộc bản triều Nguyễn (2009), Châu bản triều Nguyễn (2014) và Hệ thống thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016). Ngồi ra, Huế cịn là một trong những địa phương c漃Ā di sản hát bài chịi đã được cơng nhận là di sản văn h漃Āa phi vật thể của nhân loại.

<b>2. Con người Huế</b>

Khi đến với thành phố Huế, người ta không những ấn tượng với phong cảnh hữu tình, cổ kính mà cịn cuốn hút của con người dịu dàng, dễ thương, dễ mến. Người Huế luôn nở nụ cười trên môi khi gặp người khác. Luôn nhận được sự quan tâm, hỏi han và giúp đỡ của người Huế những lúc gặp kh漃Ā khăn. Họ ít n漃Āi, sống ln giữ kẽ và hết sức kín đáo trong lời ăn, tiếng n漃Āi hằng ngày, họ thường giấu kín những kh漃Ā khăn riêng của mình trước bạn bè, khơng để điều to tiếng, chuyện buồn đối với khách khứa láng giềng. Văn h漃Āa phn đông người Huế vẫn quý trọng mái t漃Āc đen dài và tà áo dài của người con gái, nhẹ nhàng và thanh thoát, tất cả mọi người luôn giữ những giá trị truyền thống mà ông cha ta đã để lại. Người Huế sống rất c漃Ā phép tắc từ già tới trẻ, từ đàn ông con trai đến đàn bà con gái, tất cả tuân theo một khuôn phép đã c漃Ā trước đ漃Ā từ rất lâu đ漃Ā chính là truyền thống nền nếp gia phong.

<b>3. Ẩm thực xứ Huế:</b>

Các m漃Ān ăn kiểu Huế khá cu kì do chịu ảnh hưởng của văn hố cung đình và kiểu cách của con người xứ Huế. Đối với ẩm thực cung đình Huế được nhiều người biết đến không chỉ ở cách chế biến, nấu ăn mà ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

cách trình bày, trang trí m漃Ān ăn thật sự ấn tượng. Hương vị luôn khiến cho người ta nhớ mãi và cách chế biến độc đáo, mang đậm nét tinh hoa văn h漃Āa dân tộc. Đến với Huế, du khách sẽ được thưởng thức ba loại đ漃Ā là ẩm thực cung đình, ẩm thực dân gian và các m漃Ān ăn chay. Khác với những vùng miền khác, đặc sản Huế c漃Ā vị đậm đà, vị cay nồng của người miền Trung nhưng lại c漃Ā sự hấp dẫn đến lạ. Nếu c漃Ā cơ hội đến Huế, bạn không nên bỏ qua những m漃Ān ăn sau đây:

- Cơn hến Đ漃Ā là một m漃Ān ăn giản dị, mang hương vị đồng quê được làm từ một sản vật nằm trong lòng xứ Huế.

- Bún hến Tô bún hến Huế được nêm gia vị khá đậm đà, phn thịt hến dai ngọt, ăn kèm với rau sống và lạc.

- Bún bò Huế mang hương vị đậm đà, cay nhẹ đặc trưng của người miền trung. Một bát bún bò Huế đy đủ thường c漃Ā thịt bò, huyết, m漃Āng giò, chả bò và chả cua, đặc biệt sợi bún phải là loại to.

<b>4. Vua Minh Mạng </b>

25/5/1791 – 20/1/1841 hay Minh Mệnh, là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi ơng qua đời, được truy tôn miếu hiệu là Nguyễn Thánh Tổ. Ơng là vị vua c漃Ā nhiều thành tích nhất của nhà Nguyễn. Đây được xem là thời kỳ hùng mạnh cuối cùng của chế độ phong kiến trong lịch sử Việt Nam.

Trong 21 năm trị vị, Minh Mạng ban bố hàng loạt cải cách quốc nội. Ông đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam, lập thêm Nội các và Cơ mật viện ở Huế, bãi bỏ chức Tổng trấn Bắc thành và Gia Định thành, đổi trấn thành tỉnh, củng cố chế độ lưu quan ở miền núi. Quân đội cũng được chú trọng xây dựng (do liên tục diễn ra nội loạn và chiến tranh giành lãnh thổ với lân bang). Minh Mạng cịn cử quan đơn đốc khai hoang ở ven biển Bắc kỳ và Nam kỳ. Ngoài ra, ông rất quan tâm đến việc duy trì nền khoa cử Nho giáo, năm 1822 ông mở lại các kì thi Hội, thi Đình ở kinh đơ để tuyển chọn nhân tài. Ông nghiêm cấm truyền bá đạo Cơ Đốc vì cho rằng đ漃Ā là thứ tà đạo làm băng hoại truyền thống dân tộc.

<b>5.Lăng tẩm Huế </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nhắc đến địa điểm du lịch Huế với cơng trình kiến trúc đặc sắc sẽ không thể bỏ qua lăng tẩm Huế, c漃Ā lăng tẩm 7 vị vua nhà Nguyễn ở

Mỗi lăng tẩm này đều được riêng một vị vua chọn vị trí, kiến trúc nên c漃Ā những nét kiến trúc rất đặc biệt, như lăng Tự Đức thì mang vẻ thơ mộng, lăng Minh Mạng mang nét đẹp uy nghiêm, lăng Khải Định c漃Ā kiến trúc vô cùng tinh xảo, lăng Gia Long c漃Ā không gian tĩnh mịch, lăng Dục Đức c漃Ā phn đơn giản nhưng vẫn rất thu hút, lăng Thiệu Trị cho cảm nhận thanh bình, lăng Đồng Khánh mang nét đẹp hài hòa.

<b>6. Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã </b>

Đến địa điểm du lịch Huế đẹp như Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã, c漃Ā thể ngắm nhìn những nét đẹp cổ kính của ngơi chùa, với các hoa văn, họa tiết trang nhã, tận hưởng không gian thanh tịnh cho cảm giác thư thái, nhẹ nhàng.

Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã thuộc xã Lộc Hòa, huyện Phú Lộc, tọa lạc ngay giữa lịng hồ Truồi. C漃Ā 3 khu vực chính trong Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã là ngoại viện (điện thờ chính, thờ đức Phật tổ, sau chính điện là khu vực thờ Tổ sư Đạt Ma), tăng viện (nơi tu hành của tu sĩ nam và phật tử là nam giới, ni viện (nơi chuyên tu của tu sĩ nữ và phật tử nữ giới). Đây là địa điểm du lịch Huế hồn tồn miễn phí.

<b>7. Sông Hương - Địa điểm du lịch Huế khơi nguồn bao áng văn chương </b>

Nếu được hỏi Huế c漃Ā địa điểm du lịch nào đã in đậm trong văn thơ, thì câu trả lời chính là sơng Hương, đây là địa điểm du lịch Huế nổi tiếng, khơi nguồn cho biết bao áng văn chương, khốc lên mình vẻ đẹp thơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mộng, trữ tình, làm đắm say lịng người Sơng Hương trải dài từ vườn <b>. </b>

Vĩ Dạ với những thảm cỏ xanh mơn mởn, đi qua ngôi chùa Thiên Mụ với nét cổ kính uy nghiêm, rẽ qua sơng Bạch Yến như một dải lụa mềm mại trước gi漃Ā. Mang trong mình nét thơ mộng tô điểm thêm cho sự cổ kính cho vùng đất Huế lãng mạn. Sơng Hương Huế c漃Ā bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn Đơng. Dịng chính là Tả Trạch dài 67km, bắt nguồn từ dãy Trường Sơn Đông, ven khu vực Bạch Mã hướng Tây Bắc, qua thị trấn Nam Đông. Sau đ漃Ā hợp với dòng Tà Trạch dài 60km theo hướng Bắc qua ngã ba Bằng Lãng. Tại nơi hai dòng này gặp nhau tạo nên sông Hương.

Chiều dài của Sông Hương lên tới 80km, đoạn dài nhất là từ Bằng Lãng đến cửa Thuận An với 30km. Độ dốc của dịng nước so với mặt biển khơng chênh lệch nhiều nên nước sông chảy chậm. Sông Hương Huế mang trong mình một vẻ đẹp thướt tha nhẹ nhàng như một cô thiếu nữ. Nước sông Hương c漃Ā màu xanh ngọc, nước trong. Ven sông là những cơng trình kiến trúc, thiên nhiên, cỏ cây hoa lá... một phn không nhỏ tạo nên vẻ đẹp thơ mộng cho dịng sơng này.

<b>8. Nhã nhạc cung đình Huế </b>

Nhã nhạc cung đình Huế là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội trong năm của các triều đại nhà Nguyễn của Việt Nam. Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO cơng nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại vào năm 2003. Theo sử sách ghi lại, Nhã nhạc cung đình Huế c漃Ā quá trình hình thành và phát triển theo từng giai đoạn qua các triều đại Lý - Trn. Các thế hệ kế thừa tiếp tục gìn giữ, bổ sung sáng tạo và phát triển loại hình nghệ thuật này ngày càng phong phú, tinh tế đạt đỉnh cao vào triều đại Nhà Nguyễn.

<b>9. Cầu Trường Tiền </b>

“Cu Trường Tiền sáu vài, mười hai nhịp” là cây cu soi b漃Āng xuống sông Hương suốt hơn một thế kỷ qua. Cu Trường Tiền đã trải qua sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tàn phá bởi chiến tranh, xây dựng, rồi trùng tu, và vẫn tồn tại như biểu tượng của thời gian, không thể gục ngã hay thay thế được. Từ Festival Huế năm 2002, cu Trường Tiền được lắp đặt hệ thống đèn đổi màu, làm khúc sông thêm rực sáng và thu hút du lịch hơn. Cu nằm ngay trung tâm thành phố. Cu nối liền hai bờ sơng Hương với đu phía bắc thuộc phường Phú Hịa, đu phía nam thuộc phường Phú Hợi. Đây là cây cu đu tiên ở khu vực Đông Dương được xây dựng theo kỹ thuật và vật liệu nhập từ phương Tây. Cu được xây dựng bằng thép với tổng chiều dài 402,60m.

Theo tư liệu ghi lại, cu Tràng Tiền Huế c漃Ā lịch sử hình thành với nhiều ln đổi tên như sau:

Tháng 8/1896: Vua Thành Thái ban lệnh xây cu bắc qua sông Hương.

Năm 1897: Cu khởi công xây dựng.

Năm 1899: Cu được xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng, lấy tên là cu Thành Thái.

Từ 1919 - tháng 3/1945: Cu đổi tên thành Clémenceau - tên một vị thủ tướng Pháp thời bấy giờ.

Năm 1945: Chính quyền Trn Trọng Kim đổi tên cu thành Nguyễn Hoàng - vị chúa c漃Ā công khai phá vùng Thuận H漃Āa.

Sau năm 1975: Cu c漃Ā tên chính thức là cu Trường Tiền. Đây là cái tên dân gian quen gọi do thời trước, phía tả ngạn của cu c漃Ā xưởng đúc tiền của triều Nguyễn.

Từ năm 1995 đến nay: Sau một ln trùng tu, sửa chữa, đơn vị thi công đã tự ý đổi tên Trường Tiền thành Tràng Tiền và gắn bảng tên cu Tràng Tiền ở phía đu cu. Sau này, chính quyền sở tại đã đặt lại tên cu là Trường Tiền. Tuy nhiên, từ đ漃Ā đến nay, hai cái tên cu Trường Tiền và Tràng Tiền vẫn song hành với nhau.

<b>10. Trường Quốc Học Huế </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trường Quốc Học Huế, hay cịn được biết đến với tên chính thức là Trường Trung học Phổ thông chuyên Quốc Học, là một trong những ngôi trường trung học phổ thông lâu đời và danh giá nhất Việt Nam. Đây là nơi những chính trị gia, nghệ sĩ, giáo sư, bác sĩ nổi tiếng của Việt Nam từng theo học.

Ngơi trường nằm bên dịng sơng Hương thơ mộng và ở ngay giữa trung tâm thành phố Huế cổ kính. Ngơi trường đã trải qua hơn 120 năm lịch sử và là một trong 3 ngôi trường lâu đời nhất ở Việt Nam. Trường Quốc Học Huế là nơi “sản sinh” ra rất nhiều nhân tài Việt Nam như chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng bí thư Phạm Văn Đồng, nhà sử học Đào Duy Anh, đại tướng Võ Nguyên Giáp

Ngày 23 tháng 10 năm 1896, trường Quốc Học Huế được xây dựng theo yêu cu của vua Thành Thái. Tên gọi ban đu là Pháp tự Quốc học đường và là nơi chuyên dạy tiếng Pháp cho học sinh tiểu học. Sau đ漃Ā, trường còn dạy cả chữ Nho và chữ Quốc ngữ.

Từ năm 1896 - 1936, trường đổi tên thành trường Quốc Học. Từ năm 1936 - 1954, trường đổi tên thành trường Trung học Khải Định.

Từ năm 1955 - 1956, trường đổi tên thành trường Trung học Ngơ Đình Diệm.

Đến năm 1956, nhân kỷ niệm 60 năm thành lập, trường đã đổi về tên trường Quốc học.

Sau đ漃Ā ngôi trường được tu sửa theo kiến trúc Pháp thế kỉ XX và được gìn giữ đến tận bây giờ.

<b>CHUYÊN ĐỀ QUẢNG TR䤃⌀ 1. Tổng quan Qung Trị</b>

Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, c漃Ā 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp tỉnh Savannakhet, tỉnh Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (với 179,345 km đường biên giới), phía Đơng giáp biển Đơng (với chiều dài bờ biển 75 km). Tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

c漃Ā diện tích tự nhiên là 4.737,44 km chiếm 1,43% diện tích cả nước. Dân số hiện nay là 638.627 người. Quảng Trị với nhiều tiềm năng và lợi thế nổi bật hướng đến mục tiêu trở thành trung tâm năng lượng mới của khu vực miền Trung với thế mạnh về năng lượng sạch (điện gi漃Ā, điện mặt trời) và nhiệt điện. Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, một số khoáng sản c漃Ā trữ lượng lớn, chất lượng cao như: titan, đá vôi, cát thạch anh trắng. Quảng Trị c漃Ā tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng. Du lịch văn h漃Āa lịch sử, được tạo bởi hệ thống di tích chiến tranh thời hiện đại hết sức đồ sộ và độc đáo trong đ漃Ā c漃Ā những địa danh nổi tiếng đã đi vào lịch sử như: Đôi bờ Hiền Lương -Bến Hải, địa đạo Vịnh Mốc, Thành cổ Quảng Trị, Đường 9 - Khe Sanh, đường Hồ Chí Minh huyền thoại

<b>2. Đặc sn Qung Trị </b>

Đến với vùng đất anh hùng, nơi ghi dấu nhiều biến cố lịch sử, người dân nơi đây đã tạo nên một hương vị ẩm thực rất riêng mà các

vùng khác không c漃Ā. Đa số các m漃Ān ăn điều c漃Ā vị cay như đang thể hiện con người chịu thương, chịu kh漃Ā của người Quảng Trị, nổi bật với các m漃Ān ăn sau:

- Thịt trâu lá trơng: lá trơng chỉ mọc hoang trên mảnh đất Quảng Trị nên cũng c漃Ā thể xem đây là đặc sản Quảng Trị. Lá trơng dùng trong

m漃Ān ăn là lá non, c漃Ā vị thơm đặc biệt và cay nồng nhè nhẹ. M漃Ān ăn c漃Ā mùi thơm đặc trưng, hương vị cay nhẹ, chống hàn và c漃Ā tính ấm thích hợp thưởng thức vào những ngày trời se lạnh vô cùng hấp dẫn.

- Bún hến Mai Xá: là một đặc sản của làng Mai Xá, Gio Linh, Quảng Trị . Đây là một m漃Ān ăn ngon và nổi tiếng, dân dã không cu kỳ chế biến từ những con “Chắt Chắt”, c漃Ā kích thước nhỏ hơn con to nhất chỉ bằng hạt bắp. M漃Ān ăn mang hương vi đặc trưng riêng của một vùng quê Quảng Trị.

<b>3. Con người Qung Trị </b>

Quảng Trị là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, văn h漃Āa, “địa linh,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhân kiệt”. Cái tên Quảng Trị c漃Ā từ đời Gia Long nhưng mảnh đất này đã tồn tại từ hàng nghìn năm trước. Ở bất cứ thời đại nào, nơi đây cũng xuất hiện những bậc hiền tài, g漃Āp phn làm rạng rỡ non sông, đất nước. Nếu như trong chiến tranh, người Quảng Trị giàu lịng u nước thì trong cuộc sống thời bình, người dân nơi đây ln nỗ lực để vượt qua kh漃Ā khăn, sống c漃Ā nghĩa, c漃Ā tình.

Người Quảng Trị ln nặng nghĩa, sâu tình, nhất mực thủy chung. Con người luôn biết tri ân những ai đã giúp mình và cũng tự biết trách nhiệm. Nghĩa tình đ漃Ā là một phẩm chất tốt đẹp được hun đúc từ nỗi vất vả, cực nhọc chồng chất, từ những đau đớn của các cuộc chia ly, tao loạn…Tình thương yêu, đùm bọc, thủy chung với những người ruột thịt trong gia đình như tình mẫu tử, tình nghĩa vợ chồng, tình anh em, họ hàng..

<b>4. Trận chiến 81 ngy đêm – Mùa hh đi lửa 1972</b>

Đây chính là trận chiến khốc liệt nhất trong lịch sử chiến tranh Việt Nam - được mệnh danh là "mùa hè đỏ lửa”, với sự huy động hỏa lực lớn chưa từng c漃Ā.Là một trận chiến giữa Quân Giải ph漃Āng miền Nam Việt Nam được sự hỗ trợ về hậu cn của Quân đội Nhân dân Việt

Nam với Quân đội Hoa Kỳ và Quân lực Việt Nam Cộng hòa tại khu vực thành cổ Quảng Trị vào năm 1972.

Trận chiến kéo dài trong suốt 81 ngày đêm từ 28/6 đến 16/9/1972, sau khi liên tiếp đưa vào các đơn vị bộ binh cũng như sử dụng hỏa lực bom đạn cực kỳ lớn, hai bên giằng co từng mét đất, từng ngôi nhà. Bom đạn đã phá hủy hoàn toàn thị xã Quảng Trị. Thành cổ cũng bị phá nát hoàn tồn. Hàng nghìn chiến sĩ đã ngã xuống trong trận chiến khốc liệt này.Tuy Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hịa đã thành cơng trong việc tái chiếm lại Thành cổ nhưng vẫn không thể giành lại nửa Bắc của tỉnh Quảng Trị. Về mặt chiến lược, sự kháng cự mạnh mẽ của Quân Giải ph漃Āng miền Nam Việt Nam với sự hỗ trợ về hậu cn của Quân đội Nhân dân Việt Nam đã khiến kế hoạch tái chiếm thành cổ của đối phương bị kéo dài tới 3 tháng so với kế hoạch ban đu là 2 tun.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>5. Đo Cồn Ci </b>

Đảo Cồn Cỏ là một hòn đảo nằm ở tỉnh Quảng Trị, cách cảng Cửa Việt, huyện Gio Linh khoảng 15 hải lý. Đảo Cồn C漃Ā c漃Ā diện tích khoảng 4 km2, chu vi 8 km, độ cao từ 5-30 m so với mặt nước biển với hình dạng hơi trịn. Với vị trí đặc biệt quan trọng là điểm phân chia Vịnh Bắc Bộ – Cửa ngõ phía Nam của Vịnh Bắc Bộ, Cồn Cỏ là tiền đồn bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, là nơi gắn liền với những trận chiến đấu ác liệt để bảo vệ biển đảo, thể hiện truyền thống đấu tranh anh dũng của quân và dân cả nước n漃Āi chung và Quảng Trị n漃Āi riêng.

Khơng chỉ nổi tiếng từ những năm tháng cịn chiến tranh, Cồn Cỏ còn được biết đến là một hòn đảo c漃Ā cảnh quan thiên nhiên hoang sơ tuyệt đẹp ,thảm thực vật và hệ sinh thái biển đa dạng. Du khách đến đảo Cồn Cỏ sẽ c漃Ā cơ hội ngắm những rặng san hô tuyệt đẹp, đặc biệt là lồi san hơ đỏ ln đu xuất hiện ở Việt Nam.

<b>6. Cầu Hiền Lương – Sông Bến Hi </b>

Cu Hiền Lương được Pháp xây dựng năm 1952 với chiều dài 178 m, c漃Ā 7 nhịp. Bờ Nam thuộc địa phận thơn Xn Hịa, xã Trung Hải, huyện Do Linh. Bờ Bắc thuộc địa phận thôn Hiền Lương, xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Linh. Sự đặc biệt trong vị trí khiến cây cu vơ tình chia đơi đất nước. Vì thế, đế quốc Mỹ đã chọn nơi đây làm địa điểm chia cắt nước ta.

Cu Hiền Lương và sông Bến Hải đã oằn mình gánh chịu bao đau thương và mất mát trong 20 năm diễn ra cuộc kháng chiến chống Mỹ. Cho đến đại thắng mùa xuân năm 1975, nước ta chính thức nối lại đơi bờ Hiền Lương – Bến Hải. Năm 2014, cu Hiền Lương ln đu tiên được phục dựng 2 màu xanh - vàng để nhấn mạnh khát vọng thống nhất, để bất cứ ai ghé thăm cũng nhờ đến quá khứ bi tráng, oai hùng một thời của dân tộc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>7.Chợ phiên Cam Lộ </b>

Chợ phiên Cam Lộ nằm ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, sát bên bờ sông Hiếu. Đây là khu chợ c漃Ā tuổi đời 5 thế kỉ và từ thế kỉ 16 thì nơi đây đã trở thành một trong những trung tâm giao thương sm uất nhất khu vực Bắc Trung Bộ. Chợ chỉ họp 6 phiên một tháng vào các ngày mùng 3, 8, 13, 18, 23, 28 Âm lịch. Tuy nhiên, những phiên chợ Tết thì khơng khí tấp nập, nhộn nhịp, sm uất hơn rất nhiều.

Chợ bán những mặt hàng rất phong phú như vàng, bạc đến mắm, muối, dưa, cà…Đặc biệt, dù chỉ là một khu chợ phiên miền quê nhưng các gian hàng được trưng bày rất đẹp và riêng biệt hàng Cau, hàng Tru, hàng Nếp…Đến với khu chợ phiên này, bạn sẽ c漃Ā cơ hội ngắm nhìn khung cảnh sôi động mua bán của một phiên chợ quê đồng thời được nghe những người bán hàng hát vè hay đối đáp rất thú vị

<b>8. Địa đạo Vịnh Mốc </b>

Địa đạo Vịnh Mốc ở Quảng Trị cịn gọi là Địa đạo Vĩnh Mốc, là một cơng trình biểu tượng của hệ thống làng hm Vĩnh Linh được mệnh danh là lũy thép. Trong chiến tranh, Vịnh Mốc là nơi tập kết quân lực, vũ khí, hàng h漃Āa chi viện cho bờ Nam và tiếp tế cho đảo Cồn Cỏ. Vì thế nơi đây được coi là “tọa độ chết”, là mục tiêu của máy bay rải bom, pháo hạm từ ngoài biển. Thế nhưng, từ nơi tận cùng của sự hủy diệt ấy, bằng sức người và ý chí người dân nơi đây đã làm nên những kỳ tích của thế kỷ 20.

Trong suốt những năm 1965 - 1972, Vĩnh Linh liên tục bị đánh phá với mưa bom bão đạn. Hệ thống làng hm - địa đạo đã ra đời và phát triển khắp vùng, trong đ漃Ā địa đạo này là tiêu biểu nhất, được bắt đu từ đu năm 1965 và hoàn thành trong vòng 2 năm, trở thành nơi ở của người dân nơi đây trong những năm chiến tranh ác liệt. Và gn 2.000 ngày đêm tồn tại trong lòng địa đạo, không tổn thất một người nào. Địa đạo c漃Ā độ sâu từ 10 - 23m, rộng hơn 7ha, dài 2.034m. Địa đạo c漃Ā 13 cửa thông ra ngồi, trong đ漃Ā 7 cửa thơng ra biển, 6 cửa thông lên đồi, mỗi

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cửa được coi như một lỗ thông hơi. Tại các cửa hm c漃Ā cột gỗ để chống sập và sụt lở, ngụy trang khá kín đáo, tất cả đều đào chếch theo hướng gi漃Ā, đảm bảo thơng thống. Nhờ đ漃Ā đất sét trong lòng địa đạo ngày càng cứng hơn, nên cấu trúc địa đạo vẫn tồn tại gn như nguyên bản cho đến ngày nay.

Địa đạo gồm c漃Ā 3 tng c漃Ā độ sâu và chức năng khác nhau. Tng 1 cách mặt đất 8 - 10m dùng để cơ động chiến đấu và trú ẩn tạm thời. Tng 2 sâu 12 - 15m, là nơi sống và sinh hoạt của dân làng. Tng 3 c漃Ā độ sâu hơn 23m, là nơi tránh bom, đồng thời trung chuyển hàng hố, vũ khí xuống thuyền ra đảo Cồn Cỏ. Ngay cả tng 3 sâu nhất, vẫn còn cao hơn mực nước biển khoảng 5m, nên mọi sịnh hoạt trong địa đạo vẫn diễn ra bình thường vào mùa mưa.

<b>9. Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn </b>

Nằm trên đồi Bến Tắt, xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh, cách Đơng Hà 38km về phía Bắc là nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn. Bởi mảnh đất Quảng Trị là một trong những nơi bị bom đạn dội xuống nhiều nhất nên tại nơi đây, rất nhiều người con yêu nước của dân tộc ta đã ngã xuống. Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn là nơi quy tập phn mộ các liệt sĩ của Quân Giải ph漃Āng miền Nam Việt Nam và Quân đội Nhân dân Việt Nam, trên tuyến đường Trường Sơn - còn đường gọi là đường mịn Hồ Chí MinhNghĩa trang c漃Ā diện tích 140.000m², nằm trên 3 quả đồi ở cạnh thượng nguồn sông Bến Hải, ranh giới phân đôi đất nước thời chiến tranh Việt Nam. Đây là nơi Bộ tư lệnh Binh đoàn Trường Sơn, Quân đội Nhân dân Việt Nam đã chọn. Đây là một trong 72 nghĩa trang liệt sĩ của tỉnh Quảng Trị.

<b>10. Thánh địa La Vang </b>

Thánh địa La Vang còn được gọi với tên “Vương cung thánh đường Đức Mẹ La Vang” nằm trong khu vực xưa gọi là Dinh Cát. Ngày nay thuộc xã Hải Phú huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Nơi này cách Thành Cổ Quảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trị chừng 6km về phía nam và cách thành phố Huế 60km về phía bắc. Thánh Địa La Vang là trung tâm Thánh Mẫu tồn quốc của giáo hội Cơng giáo Việt Nam. Mỗi năm c漃Ā hàng triệu người về hành hương kính Đức Mẹ ở nơi linh thiêng này.

Hàng năm vào ngày 15 tháng 8 tại La Vang người ta thường tổ chức lễ hội hành hương, gọi là “Kiệu” (cứ 3 năm lại c漃Ā một “Kiệu” lớn, gọi là “Đại hội La Vang”) Người hành hương về nơi này c漃Ā thể mua được lá cây vằng, một loại lá thường dùng sắc thuốc hoặc uống mát, lành và c漃Ā khả năng kháng khuẩn, rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh nở. Không những thế, khách thập phương đến đây là để hành hương và cu xin những ơn lành mà người Công giáo tin rằng Đức Bà sẽ ban ơn như ý.

CHUYÊN ĐỀ QUẢNG BÌNH

<b>1. Tổng quan về Qung Bình</b>

Quảng Bình là một tỉnh miền trung với tổng diện tích là 8.065km , dân <small>2</small>

số hơn 860.000 người, c漃Ā 8 đơn vị hành chính cấp huyện gồm :1 Thành Phố, 1 thị xã, 6 huyện .Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía tây sang phía đơng, 85% diện tích tự nhiên là đồi núi.Quảng Bình nằm trong vùng nhiệt đới gi漃Ā mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu phái Bắc và phía nam nên c漃Ā 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khơ. Quảng Bình với hệ thống giao thông khá đồng bộ gồm đường bộ , đường sắt Bắc – Nam, sân bay Đồng Hới.. Quảng Bình là nơi giao thoa giữa 2 miền Nam - Bắc Việt Nam. Quảng Bình c漃Ā Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, c漃Ā giá trị nổi bật nhất về địa chất, địa mạo đá vôi phức tạp ở khu vực Đông Nam Á với những hang động đẹp nổi tiếng như: động Phong Nha, động Thiên Đường và động Sơn Đoòng – hang động lớn nhất Thế giới. Quảng Bình là vùng đất giao thoa văn hoá 2 miền Bắc - Nam, trong lịch sử hình thành, đấu tranh dựng nước và giữ nước còn lưu giữ được nhiều di tích văn hố lịch sử, những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể rất thuận lợi để kết hợp phát triển nhiều loại hình du lịch. Nơi đây đã sản sinh ra biết bao nhiêu người con nổi tiếng

</div>

×