G DAI HOC LAM NGHIỆP
40.4 QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
ÔN CHUYÊN CHO |
NỘI.
Giáo viên hướng dân : Ths. Phung Thị Tuyến
dg Viên thực hiện : Đã Thị Thanh Nhan
: 1053021235
ÂViên khoá : 554 ~ OLTNR & MT
PU EPL Cs
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAM NGHIEP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
KHỐ LUẬN TĨT NGHIỆP
THU NGHIEM NHAN GIONG LOAI DU SAM DA VOI
(KETELEERIA DAVIDIANA BEISSN:) DE BAO TON CHUYEN CHO
TAI XUAN MAI, CHUONG MY, HA NOI
NGÀNH?QLTNR & MT
MÃ SÓ : 302
Giáo viên hướng dẫn — : Ths. Phùng Thị Tuyến
.Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thanh Nhàn
Mã sinh viên : 1053021235
Lép : 554 —QLTNR & MT
Niên khoá + 2010 - 2014
Hà Nội, 2014
LOI NOI DAU
Trong thời gian gần 3 tháng thực hiện.đề tài nghiên cứu: “Thử nghiệm
nhân giống lồi Du sam đá vơi (Kefeleeria davidiana Beissn.) để bảo tồn
chuyển chỗ tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội” đã giúp tơi trau đồi thêm
được vốn kiến thức ngồi thực địa, phương pháp thực hiện thí nghiệm và cách
để viết một bài khóa luận hồn chỉnh. >
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy,Cô Trường Đại học Lâm
nghiệp và các Thầy, Cô trong Khoa Quản lý tài øEhyên Tùng hổ Môi trường, ˆ
các thầy cô trong bộ môn. Thực vật rừng và đặc bier |la xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới Ths. Phùng Thị Tuyến đã tận tình “hướng dẫn, tạo điều
kiện để tơi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. --
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành Ta gia đình bác Nguyễn -
Thị Thuần- Xuân Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ, quan tâm và hướng dẫn tơi
trong q trình làm thí nghiệm, thu thập số liệu Nghiên cứu và làm việc trong
thời gian qua. ~ <
Mặc dù đã có gắng, nỗ lực hoàn thành đề tài, song đây là lần đầu tiên
tôi tiến hành công tác nghiên cứu về thử nghiệm nhân giống, năng lực cũng
như kinh nghiệm còn hạn. chế niên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được s| ự suy tâm, góp ý, phê bình và bổ sung của các
thầy cơ để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, thang 5 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Thanh Nhàn
KHOA TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP
QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
TOM TAT KHOA LUAN TOT NGHIEP
1. Tên khóa luận: “Thi nghiém nhân giống lồi Du sam đá vơi
(Keteleeria davidiana Beissn,) để bảo tôn chuyển chỗ tại Xuân Mai,
Chương Mỹ, Hà Nội”
2. Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phùng Thị Tuyến “ -
3. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thanh Nhàn _. rs
4. Mục tiêu nghiên cứu . : `
Nghiên cứu và thử nghiệm nhân giống lồi Du sai đá vơi tại vườn
ươm để bảo tồn chuyển chỗ tại Xuân Mai, Chương Mỹ; Hà Nội
5. Nội dung nghiên cứu Coy”
- Thử nghiệm xử lý hạt giống
+ Thu hái hạt giống &
+ Phương pháp xử lý hạt giống
+ Giá thể gieo ươm hạt giống %
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần ruột bầu tới sinh trưởng của
cây con Du sam đá vơi tại vườnươm ' :
+ Tạo bầu, đóng và xếp bầu
+ Cấy cây mầm và chăm sóc cây mầm
+ Ảnh hưởng (hành. phần ruột bầu đối với sinh trưởng của cây
- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ che bóng tới sinh trưởng cây con tại
vườn ươm › ’
Sinh truới khác nhau:
0%, 25%, 50%) Š chiều cao và số lượng lá ở 4 độ che bóng
cây con tại
- Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ phân bón tới sinh trưởng
vườn ươm
Ở mỗi độ tàn che, bón các công thức phân là: phân NPK, phân vi sinh
và khơng bón phân; đánh giá về sinh trưởng về chiều cao và số lượng lá cây.
~ _ Đề xuất mộtsố giải pháp góp phần bảo tồn lồi Du sam đá vôi
6. Két qua dat duge
- Về thử nghiệm xử lý hạt giống: Hạt giống loài Du sam đá vôi sau khi
được thư hái và bảo quản cẩn thận, thì tiến hành xử lý hạt giống như sau:
Ngâm hạt trong nước âm có nhiệt độ từ nhiệt độ 32°C- 35°C trong khoảng
thời gian là 6 tiếng sẽ đạt được tỷ 16 nảy mầm tốt nhất là 47,1% và thế nay
mắm là 37,4%.
- Về ảnh hưởng của thành phần một bầu tới sing và phát triển của
cây: Để Du sam đá vôi sinh trưởng và phát triển tốtnhất trong vườn ươm thì cơng
thức ruột bầu tốt nhất là 99% đắt thịt tầng A trongvườn yom với 1% supe lân.
- Về ảnh hưởng của chế độ che bóng tới sinh trưởng Cita cay Du sam dé voi
6 m che bóng khác nhau thì khá năng sinh trưởng và phát triển
của cây là khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu thực fghiệm 6 tuần cho thấy ,
trong giai đoạn vườn ươm để Du sam đá vôi sinh trưởng tốt nhất thì nên chọn
thời điểm gieo ươm thích hợp là khoảng thời gian trong năm mà ít mưa, thời
tiết ám áp và được che bóng ở độ che bóng là 25%. Vì vậy, Du sam đá vơi
trong giai đoạn vườn ươm là loài cầy-ưa sang.
- Vé anh hung của chế độ bồn phân tới sinh trưởng và phát triển của cây
+ Ở mỗi độ che bong . khác nhau thì sẽ thích hợp với một cơng thức bón
phân khác nhau. Trong mỗi che bóng đó, lồi Du sam đá vơi có thẻ cần những
chất dinh dưỡng khác nhau, VÌ thế ma cần có cơng thức bón phân phù hợp để
bổ sung chất đinh dưỡng đó cho: cay sinh trưởng tốt. Chẳng han như:
+ Ở độ che bồng 0%, cự ta nên sử dụng phân vi sinh để bón cho cây
là tốt nhất. sò. .
+ Ở độ đây là độ che bóng mà đã cung cấp đủ các điều
kiện về ánh sáng những nhu cầu dinh dưỡng cho cây sinh trưởng phát
triển tốt, nên khơng:6ần bón phân cây cũng đã đạt mức độ sinh trưởng tốt
nhất.
+ Ở độ che bóng 50% và độ che bóng 75%, do được che chắc làm thiếu
ánh sáng để giúp cây quang hợp nên việc bón phân NPK có tác dụng cao
trong việc sinh trưởng và phát triển tốt cho cây về cả chiều cao và tăng số
lượng lá cho cây.
MUC LUC
DAT VAN DE... ais sees BRR WwW wwe
CỨU.........
Chương 1 TÔNG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN
vôi..............
1.1. Giới thiệu về cây Du sam đá vôi
1.1.1.Nguồn gốc và tên gọi...
1.1.2.Đặc điểm hình thái cảu lồi Du sam đá
1.1.3. Sinh trưởng và phát triển..................
1.1.4. Giá trị sử dụng...
1.1.5. Phan bé và hoàn cảnh sống.
1.2. Lược sử nghiên cứu về nhân giống và a? Du Sam đá vôi.
1.2.1.Lược sử nghiên cứu về nhân giống và gây t ng cây Du sam đá vôi trên
thế giới nk :
1.2.2.Lược sử nghiên cứu về nhân giống và gây trừng cây Du sam đá vôi ở
Việt Nam.......... “
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐÓI TƯ: NỘI ĐỪNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CUU...
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...
2.1.1.Mục tiêu chung:
2.1.2.Mục tiêu cụ thể...
2.2. Nội dung nghỉ
2.3. Đối tượng, pha vciing cứu..
ead
iO
2.4.3. Phuong pháp? ngoại nghiệp... 10
2.4.4. Xử lý số liệu nội nghiệp..... vì
CHƯƠNG 3 DAC DIEM TU NHIEN, KINH TE XA HOI KHU VUC
NGHIÊN CỨU... Gidsggtg0390030
3.1. Vị trí địa lý và địa hình.............
3.2. Khí hậu và các điều kiện TH Bi suiantindiiittioirttriosodiriitdgoig14200g6019 all
3.3. Các nguồn tài nguyên.... 18
3.4. Điều kiện Kinh tế - Xã hội oe)
3.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội. x21
CHƯƠNG 4 KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN x2
4.1. Kết quả thử nghiệm xử lý hạt giống................. ae
4.1.1. Thu hái hạt giống... 222
4.1.2. Phương pháp xử lý hạt nay mi 23
4.1.3. Giá thể gieo ươm. irl 24
4.2. Ảnh hưởng của thành p cay con Du sam
đá vôi tại vườn ươm......
4.2.1. Tao bau, dong va xép bau..... ied
4.2.2. Cây cây mầm và chăm sóc cây mầm ¡5
4.2.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầuabivet sinh trưởng của cây........26
4.3 Ảnh hưởng của độ che bóng t trưởng cây con tại vườn ươm.........27
4.4. Ảnh hưởng chế độ phân nhtrừởng cây con tại vườn ươm.......32
4.5. Đề xuất một số giải pháp gópphần Đào tồn lồi Du sam đá vơi..............41
KẾT LUẬN -TỊN TẠI GÑP svar 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO .~.
PHỤ LỤC
DANH MUC CAC BANG
Bang 3.1: Ty lé dién tich dat cua thi tran Xuan Mai...........
Bảng 4.1. Kết quả xử lý hạt nảy mầm ....
Bang 4.2. Chiều cao trung bình của cay con Du sam da véi (H) trong vườn ươm.......28
Bang 4.3. Tangtưởng chiều cao bình quân (AT) của oay con Du sam đá vôi
trong vườn ươm... ene se SG
Bảng 4.4. Số lượng lá trung bình của cây con Du Sam. vôi tro trờn ươm....30
Bảng 4.5. Tăng trưởng số lượng lá trung bình của cây cơnDus sam đá vơi
trong vườn ươm ail
Bang 4.6. Chiều cao trung bình của Du sam đá Xơi khi được chiếu sáng hoàn toàn.....34
Bảng 4.7. Tăng trưởng chiều cao trung | bình của Du sam đá vơi khi được
chiếu sáng hoàn toàn sana -
Bảng 4.8. Chiều cao trung bình của Du sam đá vơi dưới độ che bóng 25%...35
Bảng 4.9. Tăng trưởng chiều cao trung bình b4 Du sam đá vơi dưới độ che
bóng 25%. Mi
dưới độ che
Bảng 4.11. Tăng trưởng chiều cao trung bình của Du sam đá vôi
37
bóng 50%
Bảng 4.12. Chiêu cao trung, bình của Du sam đá vơi dưới độ che bóng 75%37
Bảng 4.13. Tăngtrướn Ehiều cao trung bình của Du sam đá vôi dưới độ che
ened,
Bang 4.14. Se Sa bình của Du sam đá vơi trong vườn ươm...........38
Bảng 4.15. Số ượng lế từng bình của Du sam đá vơi khi được chiếu sáng
hồn tồn..
Bang 4.16. Số lượng lá trung bình của Du sam đá vơi dưới độ che bóng 25%....39
Bảng 4.17. Số lượng lá trung bình của Du sam đá vơi dưới độ che bóng 50%....40
Bảng 4.18. Số lượng lá trung bình của Du sam đá vơi dưới độ che bóng 75%....40
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị tăng trưởng chiều cao của cây con Du sam đá vơi trong
Hình 4.2. Đồ thị tăng trưởng số lượng
đoạn vườn ươm..........................
DAT VAN DE
Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana Beissn.) là một lồi thực vật q
hiếm có phân bố hẹp ở Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ- huyện Na Ri (Bắc
Kan) và Hạ Lang (Cao Bằng). Lồi cây này mọc trên các đỉnh núi đá vơi có:
độ cao từ 600- 900m nên chịu nhiều mối đe doạ từ thiên nhiên, sự khắc nghiệt
của thời tiết, bên cạnh đó do hoạt động khai thác quá. mite cua con người nên
số lượng cá thể loài Du sam đá vôi đã suy giảm đáng kể. Du sam đá vôi đang
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Nghiên cứu biện pháp cóSĐiệu quả để bảo
tồn lồi tránh khỏi nguy cơ tuyệt chủng trong tương lại là vấn đề cần thiết.
Đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứ Qhưạc điểm sinh thái học, vật
hậu, cấu trúc và khả năng tái sinh của loài ở ngoài tự nhiên, đã đưa ra nhiều
biện pháp bảo tồn loài. Tuy nhiên chcốưđaề tài cụ thể nào đi sâu vào vấn đề
nghiên cứu thử nghiệm nhân giống loài Du sam đá vôi bằng hạt. Việc nghiên
cứu thử nghiệm nhân giống lồi sẽ đóng gop! Beth vào kho tài liệu nghiên cứu.
bảo tồn chuyển chỗ lồi Du samđá vơ
Phương pháp nhân giống bằng hạt được sử dụng rộng rãi cho các loài
cây trồng, do có kỹ thuật đơn giản, dễ làm, tuổi thọ cây trồng bằng hạt thường,
khá cao và cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều
kiện ngoại cảnh. Tuy nhiên cây. bidng trồng từ hạt thường khó giữ được đặc
tính, hình thái, năng suất, Chất: lượng của cây giống ban đầu và khó kiểm sốt
được phẩm chất của cây cơn: do đó có thể có hiện tượng biến dị di truyền.
Chính vì vậy m thợp với các đề tài nghiên cứu trước đó về cây Du
sam đá vơi để RK Sở khoa học tìm ra những điều kiện tốt nhất khi nhân
giống.
Ở Việt Nam, số lượng loài Du sam đá vơi ngồi tự nhiên hiện cịn rất ít
nên việc thu hái hạt giống rất khó khăn. Do vậy, nếu chỉ trơng chờ vào nguồn
giống từ nước ngồi sẽ khơng chủ động được nguồn giống, giá nhập cao, thủ
tục phức tạp và khơng kiểm sốt được chất lượng giống. Mặt kháccác kết quả
nghiên cứu về việc nhân giống còn sơ lược, đơn giản, kinh nghiệm và kiến
thức cịn chưa có nhiều. Bởi vậy việc nghiên cứu thử nghiệm về kỹ thuật nhân
giống lồi là vấn đề rất có ý nghĩa thực tiễn và khoa học. Vì vậy mà cần có
những nghiên cứu để khơng bị lãng phí nguồn gen q hiếm và tìm ra những
ˆbiện pháp kỹ thuật phù hợp sao cho loài trồng được ở nhiều vùng miền khác
nhau. ^
Để đạt được mục tiêu mong muốn, góp phần việc bảo tồn lồi Du
sam đá vơi, tơi xin tiền hành đề tài nghiên cứk u ệ giống loài
Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana Beissn. mm chuyển chỗ tại
Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội” ¬
Chuong 1
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
1.1. Giới thiệu về cây Du sam đá vôi
LES Nguén gốc và tên gọi
Ở Việt Nam, Du sam đá vơi được nói đến đầu tiên vào năm 1970. Tác
giả Trần Ngũ Phương đề cập đến một loài Du sam đá Vôi mọc thành rừng lá
kim trên đỉnh và sườn đỉnh đá vôi ở Trùng Khánh (Cao Bằng), Đồng Văn,
Quản Bạ (Hà Giang) và Thất Khê (Lạng Sơn) ( >>}
Theo Thực vật chí Trung Quốc (1978), lồi "Kételeeria davidiana
(Bertr.) Beissn. Co 2 thit: Keteleeria davidiana (Bertr.).Beissn.var. davidiana
có ở Việt Nam với tên gọi là Du sam đá vôi vàKeteléeria davidiana (Bertr.)
Beissn. var.ehien-peii khơng có ở Việt Nam_ˆ có phân bố ở Trung Quốc
Tác giả Farjon (1989) cho biết Du sam là loài cao Hainan) và Lào. Tên
(vùng Tây Nam Sichuan Trung Quốc và vùng núi
Trung Quốc gọi là Yunnan you (ban. }) ^
Về tên gọi, Du sam đá vơi có chứa nhiều dầu và lá giống như Sa mộc
nên có tên gọi khác là Sam đầu (Oil fir). Chi Du sam có I1 lồi khác nhau,
phân bốở phía Nam song k. éGiang (Trung Quốc) và một số nước ở khu
vực Đơng Nam A, trong đó cóViệt Nam. Theo Uy An Như, Du sam thuộc họ
thơng (Pinaceae). Việt ‘Nam có 2 lồi, 9 lồi cịn lại đều ởTrung Quốc phân
bố ở nơi có khí hộuấtp áp cổ Trung Quốc.
1.1.2. Đặc đÍễwI (thai cau lodi Du sam đá vôi
Theo tail “Cay lá kim Trung Quốc” (1998) đã đưa ra các thông tin
vé loai nhu sau: Du satn 4a voi (Thiét kién sam - Kefeleeria davidiana) la một
trong những loài cây đặc hữu quý hiếm của Trung Quốc. Cây có thân thẳng,
hình thái thân tán đẹp, sinh trưởng nhanh.
Trong “Sách đỏ Việt Nam” (1996) có viết: Du sam đá vơi là cây gỗ
cao đến 20- 25m. .Vỏ thân tương đối phẳng, nứt dọc nông, bong từng mảng.
Tan hinh ban cau det. Lá mọc xoắn ốc, tỏa về các phía, hình dải thẳng, chóp
tù trịn, gốc có cánh hẹp men dần theo cuống đến tận gốc, mặt trên màu lục
bóng và hơi khum lỗi, mặt dưới có 8- 12 đải lỗ khí màu xám trắng phủ kín,
trừ gân giữa và mép.
1.1.3. Sinh trưởng và phát triển
Trong tài liệu “Cây ¿á kim Trung Quốc” (1998), Dũ sam đá vơi có đặc
tính tỉa thưa cành tự nhiên khơng tốt. Trong rừng có độ che bóng 0,5- 0,6, cây
cao 10m trở lên có chiều cao dưới cành chỉ khoảng 2- 3m. TiỐNg các rừng có
độ che bóng cao hơn, cây tỉa thưa tự nhiên cao nhấtchí đến .173 chiều cao của
cây. Những cành mọc ngang, thời gian đầu hỡi xòe xuống sau đó mọc hướng
lên trên. Hệ rễ của Du sam đá vôi rất phát triện, tuy nhiên không rõ rễ chính.
Ở các điều kiện lập địa khác nhau, cây ra nón chế khác nhau, bình thường,
khoảng 20 năm cây bắt đầu ra nón, ở nơi lập địa tốt có thể 15 năm cây đã bắt đầu
ra nón, giai đoạn 50- 60 tuổi là giai đoạn cay cho: ân lượng nón cao nhất.
Du sam đá vôi sinh trưởng mạnh nhấtvề chiều cao và đường kính là ở
giai 5- 20 năm đầu, từ 20- 47 năm tuy.giảm dần nhưng hàng năm cây vẫn tăng
trưởng ở mức độ ôn định......
Hiện nay dựa.vào sô. u cho thấy, sinh trưởng của Du sam đá vơi có
mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện lập địa, ở các điều kiện lập địa khác nhau,
độ dày mỏng, màu mỡ của tầng đất khác nhau thì sinh trưởng của cây cũng
khác nhau. TR
1.1.4. Giá trị sảăm
Du sam.
cao to, thẳng,gỗ t, có rất nhiều giá trị về kinh tế và cải tạo cảnh quan. Vỏ có
thể chiết xuất tannin, hạt có thể ép dầu cho hàm lượng dầu cao đạt 52,5%; vỏ
và nhựa cây có thể cung cấp vật liệu làm giấy. Mặt khác cây sinh trưởng
nhanh, tính thích ứng rộng nên Du sam đá vơi là lồi cây trồng rừng rất có giá
trị tại khu vực xung quanh ranh giới Bắc Nam của Trung Quốc. Gỗ cây có
màu vàng nhạt, có chứa nhựa, độ cứng ở mức trung, bền khi sử dụng, có thể
dùng trong các cơng trình kiến trúc, cầucống, nơng cụ, đồ gia dụng. Hệ rễ cây
phát triển, tuổi thọ dài, nên đây cũng là lồi cây trồng phịng hộ bảo vệ đất,
nước chống xói mịn lý tưởng.
1.1.5. Phân bố và hồn cảnh sống .
Cây có phân bố ở một số tỉnh của Trung Quốc như: Cam Tuc, Thiém
Tây, Tứ Xuyên, Quý Châu, Hồ Bắc. Cây thường moc dải Tácở độ cao từ 500-
1500m. Cây phân bố chủ yếu ở đai Á nhiệt đới gió mùa phương Đặc, có 4 mùa
rõ rệt, ưa khí hậu ấm và hơi ẩm, ánh sáng đầy đủ, khơng có. thời gian sương
muối. Nhiệt độ năm bình quan 1a 12-16°C, lượng ưa bình quân trong năm là
777- 1117mm. _=
&
Cây sinh trưởng thích hợp trên vùng có đã lộ au nhiều, hoặc trên đất
phát triển từ đá vơi, hơi chua. Mặc dù cây có khả năng thích ứng rộng với các
điều kiện đất, nhưng độ dày của tầng đất, hướng dóc, độ dốc có ảnh hưởng rất
lớn tới sinh trưởng của cây. 9
Ở Việt Nam, tác giả Trần Ngũ Phương đề cập đến một loài Du sam dé
vôi mọc trên đỉnh và sườn đỉnh ở Trùng Khánh (Cao Bằng), Đồng Văn, Quản
Bạ (Hà Giang) và Thất Khế (Lạng Sơn). Trong “ Sách đỏ Việt Nam” (1996)
đề cập đến lồi Tơ hạp đá vơi hay cịn gọi là Du sam đá vôi, tên khoa học
Keteleeria davidiana (Bertr.)'Beissn., có phân bố hẹp, mới chỉ gặp tại một số
điểm thuộc Hạ Lang (Cao Bằng).
1.2. Lược sử nghiên cứu ân giống và gây trồng Du sam đá vôi
1.2.1. Lược sứ nghiên cứu về nhân giống và gây trồng cây Du sam đá vôi
trên thế giới
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm nhân giống Du sam đá vôi của Đinh
Thụy Vân, Châu Ngưỡng Thanh, Lý Truyền Bằng, Lý Cương cho biết nhóm
nghiên cứu đã thu thập hạt giống và tạo được hơn 100 cây con Du sam từ hạt
vào năm 1976, sau đó đem trồng. Đến năm 2005, cây đã cao 17,5m; đường
kính 43,93em và kết luận Du sam đá vơi có các giá trị về cảnh quan, giá trị về
sử dụng gỗ cao, thân thẳng, tán hình tháp, độ thon rất nhỏ, tỷ lệ lợi dụng gỗ
cao, có khả năng chồng chịu sâu bệnh và gió tốt.
Năm 1999, hai tác giả Vương Vĩ Đạc và La Hữu Cường đã có phát hiện
mới về phân bồ của lồi tại Trung Quốc. Các tác giả cho biết Du sam thường
phân bố ở độ cao 600- 1000m. Tại Đương Dương tỉnh Hồ Bắc phát hiện có
phân bé quan thé Du sam sinh trưởng ở vùng núi có độ cao từ 100- 393m so
với mực nước biển, đây là điều hiếm thấy. Trung Quối dã đưa Toài Du sam
vào danh lục các loài cây nguy cấp có khả năng bị tuyệt Chủng: “Nghiên cứu
chứng minh một số đặc tính của Du sam gần với Sa mộc va Thông mã vĩ.
Người dân địa phương gọi là lồi Thơng mọc trên mom. ba (Nham sa). Cay
sống được ở nơi có tầng đất xám, trên mỏm. RinTtẾ có thể vươn xa, đâm sâu
vào các kẽ hở của các khối đá. Hai tác giả này đã éng thử nghiệm bằng cây
con 2 năm tuổi (cao 20cm, đường kính:gốc. 0,38cm) tỷ lệ sống đạt 61,7%.
Như vậy, tỷ lệ sống chỉ đạt mức độ trung bình. ‹
Theo bao cáo của Dinh Thụy Vân và cơng sự trong “Tạp trí Khoa học
kỹ thuật Lâm nghiệp An Huy” (2005) sau khi gieo ươm được hơn 600 cây
con đã trồng thử với cự ly 4x 4m; “Tuy-nghiên, chưa có thơng tin về sinh
trưởng của những cây này. ... @
Ngơ Thế Hữu, Trình Dũng, 'Vương Húc Qn, Liên Đức Trí và Ngơ Kỳ
Qn (2007) đã thử nghiệm nhân giống vơ tính Du sam đá vơi tại Hồ Nam
thấy nồng độ thuốc kích thích sinh trưởng, số lá hom có ảnh hưởng tới tỷ lệ ra
rễ của hom giâm.
Tuy đã có những nghiên. cứu về thử nghiệm nhân giống Du sam đá vôi
ở Trung Quốc: kuan những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế cần phải nghiên cứu tiếp theo.
1.2.2. Lược sử nghiên cứu về nhân giống và gây trồng cây Du sam đá vôi ở
Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu về bảo tôn một số loài cây lá kim ở Việt Nam
Trong số 33 loài cây lá kim bản địa đã được tìm thấy ở Việt Nam đã có
hơn một nửa số loài được thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom. Kỹ thuật
giâm hom cành đã được sử dụng tích cực trong việc bảo tồn ngoại vi các loài
thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae) và Thông đỏ (Taxaceae). Phần lớn các
thử nghiệm tiến hành vào thời gian từ mùa thu đến đầu mùa xn trước khi
các lồi Thơng kết thúc giai đoạn ngừng sinh trưởng và nhú chồi mới.
Trong giai đoạn 2000- 2004, Dự ản giống xây dựng năng lực tổ chức
ngành giống Lâm nghiệp Việt Nam và công ty giống Lam lệp Trung ương,
đã tiến hành xây dựng một số mô hình bảo tồn chomột
lồi Thơng bản địa.
Các lồi được nghiên cứu là: Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana) trồng
bằng cây con, được gieo ươm từ hạt có 2 xuất xứ Li và Lâm Đồng tại các
tỉnh Lạng Sơn, Điện Biên và Lâm Đồng; Hoàn; đànhữu liên (Cupressus sp.),
Bach vang (Xanthocyparis vietnamensis) Pa 'giâm. ‹hom tai Lang Son;
Thong d6 (Taxus wallichiana) bằng giâm hom tại Lâm Đồng. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy tỷ lệ sống của cây Du sam núi đất; Hồng đàn hữu liên là khá
tốt, cịn hai loại Bách vàng và Thơng đỏ thì cây.con sau khi trồng ngoài thực
địa đã bị chết mặc dù trong vườn ươm sinh trưởng khá tốt . Điều này cho thay
rằng việc gây trồng bảo tồn các lồi Thơng cần phải đặc biệt chú ý tới điều
kiện sinh thái phù hợp với loài và bế: sắng tận thu được hạt dé nhân giống hữu
tính cho cơng tác bảo tồn thì:
Lê Đình Khải, Đồn Th Bích đã nghiên cứu nhân giống từ-hom lồi
Bách xanh (Calocedrus macrolepis) tại Ba Vì cho thấy hom thu hái từ cây
càng trẻ thì tỷ lệ raTẾ cao hơn. cây già, chất điều hịa sinh trưởng thích hợp
nhất là IBA nồng độ 1 ,0%,thời gian ra rễ kéo dài 4 tháng.
Nhìn chung, để phục vụ cơng tác bảo. tồn, các nhà khoa học đã cố gắng
nghiên cứu é; “biệP Bháp nhân giống, gây trồng và đã có kết quả tương đối
khả quan đối với các löài như Bách xanh, Bách vàng, Hồng tùng, Thông đỏ,
Phi ba mũi, Dù sâm núi đất... Các chất điều hòa sinh trưởng sử dụng chủ yếu
và có hiệu quả đối với các lồi Thơng là ABT, IBA. Tuy nhiên, các nghiên
cứu đều tập trung vào nhân giống sinh dưỡng (giâm hom) với các đối tượng là
cây còn trẻ, cây non mà chưa chú trọng nhiều đến việc nhân giống hữu tính
thơng qua việc thu hái, chế biến bảo quản hạt giống.
Trong báo cáo từ năm 2007- 2009 Giảng viên Trần Ngọc Hải và nhóm
nghiên cứu đã triển khai đề tài nghiên cứu thu thập nguồn gen thực vật của
một số loài ở vùng lòng hồ thủy điện Sơn La về trồng tại Vườn sưu tập của
Lâm viên Sơn La, kết quả đã tổ chức khảo sát, điều tra phát hiện được 58 lồi
cây thuộc nhóm nguy cấp có phân bó ở các xã khu vực lòng hỗ thủy điện Sơn
La thuộc 3 tỉnh Sơn LA, Điện Biên và Lai Châu, ng cứu tìm hiểu kiến
thức bản địa của người dân, theo dõi vật hậu làm cơ Sở cho vige thu hai hom
. giống, hạt giống, bứng cây giống từ rừng tự nhiên về huấn luyện và trồng.
1.2.2.2. Nghiên cứu về nhân giống và gây trằng' Du. Sam đá vôi
Tại Việt Nam các nghiên cứu về lồi Du sam đã:vơi thường được lồng
ghép trong những đề tài về điều tra rừng,chính vì vậy mà kết quả nghiên cứu
_ về đặc điểm sinh thái và sinh học thường thiên về những kết quả phân bố và
mơ tả đặc điểm hình thái của cây mà chưa đĩ sâu Vào những đặc điểm về giải
phẫu, về vật hậu cũng như chu kỳ‹ sai quả của lồi Du sam đá vơi, các đặc tính
về gỗ của loài cây này chưa được nghiên cứ kỹ lưỡng. Đặc biệt là nghiên
cứu về nhân giống và gây trong loài quý hiếm. này vẫn chưa được triển khai.
Năm 2013, sau thời gian dài Tiêu Q8 của nhóm nghiên cứu trường Đại
học Lâm nghiệp, hiện nay tại khu bảo ton Kim Hỷ chỉ cịn 14 cây, trong đó 8
cây trưởng thành, 4 cây con à 2 cây chồi mọc từ gốc cịn sót lại sau khi bị
khai thác. Trước nguy. cơ tuyệt chủng của lồi cây này, nhóm nghiên cứu
Trường đại học Lag nghiép lap đề tài nghiên cứu cấp Bộ phối hợp Chỉ cục
Kiểm lâm Bắc Kạn điều tra, nghiên cứu, nhân giống trồng nhằm bảo tồn
nguồn gen quý hiếm niàÿ. Đến nay, nhóm nghiên cứu và Ban quản lý Khu bảo
tồn thiên nhiên| Kim Hỷ dã gieo ươm, trồng một nghìn cây Du sam đá vơi. Số
cây con được: tàu từ hạt Du sam đá vơi do nhóm nghiên cứu kiên trì thu nhặt
trong thời gian dài từ 8 cây trưởng thành cịn sót lại trong khu bảo tồn. Việc
gieo ươm lồi Du sam đá vơi từ hạt thành công đã mở ra triển vọng mới cho
việc bảo tồn và phát triển loài cây quý hiếm này.
Chuong 2
MỤC TIÊU, ĐÓI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP.
__ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu và thử nghiệm nhân giống loài Dữ sam đá vôi tại vườn
ươm đề góp phan bao tn chuyén ché tai Xuan Mai, Chương Mỹ, Hà Nội
2.1.2. Mục tiêu cự thể :
- Đánh giá được khả năng nảy mầm từ hạt của Du sam đá vôi
- Đánh giá được ảnh hưởng của thành phần ruột bầu tới sinh trưởng của
cây con Du sam đá vôi tại vườn ươm . - y
- So sánh được sự ảnh hưởng của độ che bóng tới khả sinh trưởng của cây
con tại vườn ươm
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thử nghiệm xử lý hạt giống
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phân ruột bầu tới sinh trưởng của
cây con Du sam đá vôi tại vưÈN rơm . :
- Nghiên cứu ảnh Hưởng của độ che bóng tới sinh trưởng cây con tại
VƯỜN ươm
- Nghiên cứu ắnh hưởng chế độ phân bón tới sinh trưởng cây con tại
von wom bảo tần lồi Du sam đá vơi
(Keteleeria
- Đề xuất musộố giìái pháp góp phần là lồi Du sam đá vơi
2.3. Đối tượng, phạm-vì nghiên cứu
Chương Mỹ, Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu của để tài
davidiana Beissn.) tai Thi tran Xuân Mai,
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
. - Những tài liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình, đất đai, thuỷ văn,....
- Tinh hinh dan cu, kinh té xa hdi, lao động, tập quán canh tác,...
- Những kết quả nghiên cứu về lồi Du sam đá vơi đã được gieo trồng
trong khu vực, số liệu thông kê cũng như những tài liệu tham khảo từ những
nghiên cứu ở địa phương khác.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phong van chủ vườn ươm để hiểu rõ hơn về quy trình nhân giống trong
vườn ươm = Q
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp (/ ì CN
- Điều tra sơ bộ khu vực trồng cây tại iba của. -hộ gia đình theo
Mẫu biểu 01: _
Mẫu biểu 01: Đặc điểm khu vực trồng cây
Chỉ tiêu | Loại |Nhóm | Đặc .| Chiều | Độ | Nhóm [Ghi
đất dat | điểm |caocây | che |thựcbì | chú
Đặc điển thực bì bụi _ phủ
6 =
- Bồ trí thí nghiệm trongvười ươm a
+ Phương pháp xử lý Đồtngy mầm Kết quả được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Kết quả xử lý hạt nảy mầm
Phương pháp xử lý hạt Ó | 3=be Các chỉ tiêu theo dõi Thời gian
nay mim Số hạt thí | Tỷ lệ nảy | Thế nảy '| hoàn thành
nghiệm mam(%) mam(%) | nay mam
(ngay)
+ Gieo hat vao bau
+ Sắp xếp bầu vào 4 lơ thí nghiệm ở vườn ươm, mỗi lơ gồm 60 bầu với
chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện chiếu sáng
khác nhau: Không che bóng (Lơ đối chứng - Lơ 1), che bóng 25% (Lô 2),
10
che bóng 50% (Lơ 3), che bóng 75% (Lơ 4). Vật liệu dùng để che bóng là
nilong lưới màu đen. Mắt lưới có tỷ lệ tương ứng là 1⁄4, 1⁄4, 3⁄..
+ Đo đếm chỉ số sinh trưởng của cây non, đo chiều cao của cây con
trong mỗi bầu -
+ Mỗi lơ có gắn bảng và chụp ảnh
- Ðo chiều cao và đường kính thân cây
+ Dùng thước kẹp đoở phần cổ rễ giáp với tha
đường kính thân cây.
+ Thước thẳng có đánh số dùng đo chiều,
cễ rễ tới ngọn.
- Xác định số lá trên cây và tính Kiếptic! Ss
+ Đếm số lượng lá ở từng ay trên tất cả các lơ (vào cùng ngày đo
đường kính và chiều cao) và so sánh số ỗi lần theo đõi để xác định số lá
tăng thêm mỗi tháng ~~
- Kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cây eae 16 định kì 7 ngày/lần
- Kết quả được ghi vào xi 03, 7
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây con ở các độ che bóng khác nhau trong
wp fin | Ghi chú
Người thực hiệể? LY Nosy cide:
Địa điểm: “— i Độ tàn che:
STTcâycon | Chỉ o cây con Số lá trên câycon
1 a ¬
Yor
3/' 2
4 »:
- Theo đối sinh trưởng của cây con Du sam đá vơi trên 3 mơ hình bón
phân khác nhau theo Mau biéu 04:
11