Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đồ Án Đề Tài Tìm Hiểu Về Internet Vạn Vật(Iot).Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...4</b>

<b>1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...4</b>

<b>2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...4</b>

<b>3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...4</b>

<b>4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...5</b>

<b>CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA INTERNET VẠN VẬT...6</b>

<b>1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM...6</b>

<b>1.1.1. Khái niệm...6</b>

<b>1.1.2. Đặc điểm của Internet vạn vật...6</b>

<b>1.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA INTERNET VẠN VẬT...7</b>

<b>1.2.1. Tiềm năng phát triển của Internet vạn vật...7</b>

<b>1.2.2. Các nhà cung cấp dịch vụ IoT trên thế giới...8</b>

<b>1.3. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MẠNG INTERNET VẠN VẬT...9</b>

<b>1.4. CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT HỆ THỐNG INTERNET VẠN VẬT...12</b>

<b>1.5. BẢO MẬT TRONG INTERNET VẠN VẬT...13</b>

<b>CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CỦA INTERNET VẠN VẬT TRONG CUỘC VÀ KINH DOANH...16</b>

<b>2.1. NHỮNG XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ MỚI...16</b>

<b>2.1.1. Công nghệ tương tác thực tế ( Augmented Reality – AR) và Công nghệ thực tế ảo (Virtual Reality – VR)...16</b>

<b>2.1.2. Máy học (Machine learning)...17</b>

<b>2.1.3. Tự động hóa...17</b>

<b>2.1.4. Thuần hóa Big Data...17</b>

<b>2.1.5. Tích hợp vật chất hữu hình-kỹ thuật số...17</b>

<b>2.1.6. Tất cả mọi thứ theo yêu cầu...18</b>

<b>2.2. ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG GIAO THÔNG VÀ VẬN CHUYỂN...18</b>

<b>2.3. ỨNG DỤNG INTERNET VẠN VẬT TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE...20</b>

<b>2.4. INTERNET VẠN V•T VÀ MƠI TRƯỜNG THƠNG MINH...20</b>

<b>2.4.1. Thành phố thơng minh (Smart City)...20</b>

<b>2.4.2. Internet vạn vật và công nghệ "Nhà thơng minh" (IoT and Smart hometech)...22</b>

<b>2.4.3. Văn phịng làm việc thông minh...23</b>

<b>2.4.4. Bảo tàng thông minh...23</b>

<b>2.4.5. Bệnh viện thông minh...25</b>

<b>KẾT LUẬN...26</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...28</b>

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI</b>

Theo báo cáo tháng 6/2015 của McKinsey về Internet vạn vật (Internet of Things - IoT), có tên là Mapping the value beyond the hype - định ra các giá trị Internet của vạn vật.Internet vạn vật là một mạng lưới của nhiều thiết bị giao tiếp với nhau mà khơng có sự tham gia của con người. Sự giao tiếp giữa các thiết bị chủ yếu liên quan đến việc thu thập và xử lý dữ liệu để các thiết bị có thể tự đưa ra quyết định và hành động phù hợp. Vì thế nên nó mới được gọi là: Internet of Things. Mọi đối tượng trong mạng lưới được đánh dấu thông qua nhiều công nghệ như công nghệ nhận dạng bằng sóng tần vơ tuyến (RFID), cơng nghệ giao tiếp tầm ngắn (NFC), mã vạch, mã phản ứng nhanh (QR), kỹ thuật đánh dấu hình ảnh (watermark)…Việc kết nối này đ ợc thực hiện qua wifi, mạng viễn thông băng rộng 3G, 4G, bluetooth,ƣ chuẩn giao tiếp không dây khoảng cách ngắn (ZigBee), hồng ngoại...

<b>2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>

<b>Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng ứng dụng Internet vạn vật tại thị trường</b>

TMĐT Việt Nam

<b>Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>

- Hệ thống một số lý thuyết về Internet vạn vật.

- Đúc rút các bài học kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng Internet vạn vật.

- Nhận diện lợi ích, hạn chế, cơ hội, thách thức, điều kiện ứng dụng và các ứng dụng phổ biến của Internet vạn vật trong TMĐT

<b>3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>

<b> 3.1. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Thời gian nghiên cứu: 8 tháng từ 1/8/2016 đến 31/3/2017.

- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu tổng quan về Internet vạn vật như q trình phát triển của cơng nghệ, ưu điểm và nhược điểm, phương thức hoạt động, các thành phần cơ bản và tìm hiểu khả năng ứng dụng Internet vạn vật trong cuộc sống và trong TMĐT.

<b>3.2.Đối tượng nghiên cứu </b>

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Internet vạn vật và khả năng ứng dụng Internet vạn vật trong các doanh nghiệp TMĐT.

<b>4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: quan sát, phỏng vấn trực tiếp, qua điện</b>

thoại, qua internet.

<i>Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch</i>

một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.

<i>Ý nghĩa của phương pháp là: Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự</i>

vật. Quan sát sử dụng một trong hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu: đặt giả thuyết kiểm chứng giả thuyết. Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.

Trong đề tài của mình, phương pháp quan sát đ ợc áp dụng đối với các mục cóƣ liên quan tới ứng dụng và xu hướng của Internet vạn vật.

<i>Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn là phương pháp dùng hệ</i>

thống câu hỏi miệng nhằm thu được những thơng tin nói lên nhận thức hoặc thái độ của người được phỏng vấn với sự kiện hay vấn đề được hỏi. Có 3 hình thức phỏng vấn chính là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua email.Trong đề tài của mình, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn qua email là chủ đạo và phương pháp này được áp dụng đối với các mục có liên quan tới khả năng ứng dụng của Internet vạn vật trong TMĐT cũng như cơ hội và trở ngại khi phát triển lĩnh vực này tại các doanh nghiệp TMĐT Việt Nam.

<b>Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp</b>

- Nguồn nội bộ trong các doanh nghiệp (phòng kế hoạch, phòng cơng nghệ, phịng TMĐT,..)

- Tài liệu đã xuất bản: ấn phẩm, tạp chí, đặc san…

- Các công ty nghiên cứu, niên giám thống kê, nguồn dữ liệu thương mại - Internet

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp cân đối, quy nạp, so sánh, diễn</i>

giải…để phân tích định tính.

<b>CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA INTERNET VẠN VẬT1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM</b>

<b>1.1.1. Khái niệm</b>

Khái niệm Internet vạn vật (Internet of Things) được đưa ra vào năm 1999 bởi Kevin Ashton6, nhằm để chỉ các đối tượng có thể được nhận biết cũng như sự tồn tại của chúng. Ơng nhìn nhận được tiềm năng của xu hướng này, lúc mà các rào cản giới hạn Internet, khoa học công nghệ dần được khai phá.

<i>Theo Wikipedia: Internet of Things (IoT) là một kịch bản của thế giới, khi mà</i>

mỗi đồ vật, mỗi con người được cung cấp một định danh của riêng mình, và tất cả có khả năng truyền tải, trao đổi thơng tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet.Theo đó, ta có thể hiểu IoT là mọi vật đều có thể kết nối với nhau qua Internet, người dùng có thể kiểm sốt đồ vật của mình qua một thiết bị thơng minh như máy tính, máy tính bảng hay điện thoại thơng minh.

<i>Theo howstuffworks.com, Internet of things hay còn được biết đến với cái tên</i>

Internet of Everything (IoE), là tập hợp của tất cả các thiết bị có thể kết nối với các trang web, cho phép thu thập, gửi và xử lý thông tin ở môi trường xung quanh chúng.

Các thiết bị này được tích hợp với các bộ cảm biến bơ xử lý của máy tính và, những phần mềm có thể tương tác với nhau Các nhà khoa học gọi chúng là những. thiết bị “đươc kết nối” hay những thiết bi “thông minh” • . Dữ liêu từ những thiết bi thơng minh đựơc truyền tới các thiết bị khác tạo thành một quá trình đựơc gọi là M 2M (machineto-machine).

<b>1.1.2. Đặc điểm của Internet vạn vật</b>

Internet vạn vật có những đặt điểm cơ bản sau:

- Tính kết nối liên thơng (interconnectivity): với IoT, bất cứ điều gì cũng có thể kết nối với nhau thông qua mạng lưới thông tin và cơ sở hạ tầng liên lạc tổng thể.

- Những dịch vụ liên quan đến “Things”: hệ thống IoT có khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến “Things”, chẳng hạn như bảo vệ sự riêng tư và nhất quán giữa

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Physical Thing và Virtual Thing. Để cung cấp dịch vụ này, cả công nghệ phần cứng và phầm mềm sẽ phải thay đổi.

- Tính khơng đồng nhất: các thiết bị trong IoT là khơng đồng nhất vì nó có phần cứng và mạng khác nhau. Các thiết bị giữa các mạng có thể tương tác với sự liên kết. - Thay đổi linh hoạt: tình trạng của các thiết bị tự động thay đổi, ví dụ, ngủ và thức dậy,

kết nối hoặc bị ngắt, vị trí thiết bị đó, tốc độ và số lượng thiết bị có thể tự động thay đổi.

- Quy mơ lớn: sẽ có một lượng rất các thiết bị được quản lý và giao tiếp với nhau. Số lượng này lớn hơn nhiều số lượng số lượng máy tính kết nối Internet hiện nay.

<b>1.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA INTERNET VẠN VẬT1.2.1. Tiềm năng phát triển của Internet vạn vật</b>

Khái niệm internet kết nối vạn vật lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1999. Nhưng phải hơn 10 năm sau, thế giới mới nhận thấy ảnh hưởng ngày càng sâu, rộn của xu hướng này. Sau hội nghị thế giới về CNTT lần thứ 4 diễn ra tại Pháp năm 2014, chủ đề Internet vạn vật mới thực sự phổ biến trên thế giới. Và khi bắt đầu ra mắt các dịch vụ vào năm 2010, doanh thu toàn cầu của Internet of Things đã đạt được hơn 7,4 tỷ đô la, với hơn 887 giao dịch. Đa dạng các lĩnh vực từ tự động, chăm sóc sức khoẻ, đến bảo hiểm và ngành cơng nghiệp nặng, IoT đã và đang biến đổi tồn bộ các ngành cơng nghiệp trên tồn cầu.

Theo IDC, tính đến hết năm 2016, cả thế giới đã có 28,4 tỷ thiết bị bao gồm máy vi tính, máy có dây và truyền thơng qua Internet, thiết bị cảm biến theo dõi, giám sát hoặc cung cấp dữ liệu cho những thứ có liên quan.Trong đó, khách hàng cá nhân chiếm phần lớn (60%) thiết bị kết nối IoT, phần còn lại thuộc về khách hàng doanh nghiệp. Điều này cho thấy người dùng cá nhân có nhu cầu rất cao trong việc sử dụng công nghệ để nâng cao chất lượng cuộc sống. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên gần gấp đơi, có 4 tỷ ng ời kết nốiƣ với nhau, doanh thu đạt 4.000 tỷ USD, có hơn 25 triệu ứng dụng, hơn 25 tỷ hệ thống nhúng và hệ thống thông minh, 50.000 tỷ Gigabytes dữ liệu.

Khi phát triển IoT, có thể nói chi phí là rào cản lớn nhất bởi lẽ cách duy nhất để các thiết bị IoT có thể giao tiếp với nhau là khi có một động lực kinh tế

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đủ mạnh khiến các nhà sản xuất đồng ý chia sẻ quyền điều khiển cũng như dữ liệu mà các thiết bị mà họ thu thập được.

Thống kê mới đây của Gartner cho thấy cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ngày càng mạnh tay chi tiền để sử dụng dịch vụ này.Cụ thể, họ sẵn sàng bỏ ra 939 tỷ USD để kết nối 3,8 tỷ thiết bị vào mạng IoT vào năm 2014. Số tiền này tăng lên thành 1.183 tỷ $ vào tháng 11/2015, dự báo 1.414 vào năm 2016 và 3010 vào năm 2020.

<b>1.2.2. Các nhà cung cấp dịch vụ IoT trên thế giới</b>

Theo dữ liệu CB Insights, tính đến 15/12/2015, đã có khoảng 100 doanh nghiệp kinh doanh IoT bao gồm phát triển các bộ cảm biến, thiết bị đeo bám, cơ sở hạ tầng IoT, máy bay không người lái, nền tảng dữ liệu, cũng như các vật dụng gia đình.

Thiết bị có thể đeo được (Wearable device): Một loại thiết bị có thể đeo ở cổ tay, gắn vào cơ thể và đầu. Hầu hết các cơng ty trong nhóm này đều là các nhà sản xuất dụng cụ thể dục và đồng hồ thông minh. Các sản phẩm khác trong lĩnh vực này

bao gồm các sản phẩm đặc biệt cho trẻ sơ sinh, ví dụ như máy báo khóc của Owlet và Sproutling, trang phục thông minh của Lumo và OMsignal, cũng như các cảm biến sinh trắc học. Cơ sở hạ tầng và cảm biến (Infrastructure and Sensor): Các cơng ty trong nhóm này đang xây dựng mạng lưới và phát triển các cảm biến vật

Chăm sóc sức khỏe: các doanh nghiệp IoT khởi nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ từ cơng nghệ thân thiện với người tiêu dùng ví dụ như nhiệt kế thơng minh của Kinsa hay màn hình bệnh nhân có thể tháo lắp được của Quanttus. Mạng lưới điện thông minh (Smart Utilities & Smart): Khởi động trong khu vực này là công nghệ cho phép sử dụng nước và điện hiệu quả hơn. Ví dụ như Rachio và Banyan Water, tạo

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ra các hệ thống cho việc sử dụng nước và thủy lợi. Enlighted sử dụng kết nối phần cứng để tối ưu hóa khơng khí, cái này cịn gọi là cơng nghệ HVAC (heating, ventilation, and air conditioning).

Ngành công nghiệp IoT (Industrial IoT): công nghiệp IoT nhằm tạo ra các mạng lưới được thiết kế riêng cho các ngành công nghiệp nặng như

cung cấp các giải pháp dữ liệu phù hợp với ngành công nghiệp nặng. Thiết bị không người lái: máy bay không người lái của DJI Innovations,

Theo Kevin Ashton, điểm quan trọng của IoT là các đối tượng phải được nhận biết và định dạng. Nếu mọi đối tượng, kể cả con người, được "đánh dấu" để phân biệt bản thân đối tượng nó với những thứ xung quanh thì chúng ta có thể quản lý được nó thơng qua máy tính. Việc đánh dấu (tagging) có thể được thực hiện thông qua nhiều công nghệ, chẳng hạn như RFID, NFC, mã vạch, mã QR, watermark kĩ thuật số... Việc kết nối thì có thể thực hiện qua Wi-Fi, mạng viễn thông băng rộng (3G, 4G), Bluetooth, ZigBee, hồng ngoại...

- RFID [Radio Frequency Code] tags và EPC [Electronic Product Code]

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- NFC [Near Field Communication]: được sử dụng cho phép tương tác hai chiều giữa các thiết bị điện tử.

- Bluetooth LE: Được sử dụng khi các thiết bị giao tiếp ở khoảng cách ngắn. Ví Dụ điều khiển máy lạnh, TV, đèn, máy giặt….Nguyên tắc hoạt động là nhờ phần mềm được cài trên di động, được ví như đầu não trung tâm, ra lệnh thông qua sóng bluetooth trong phạm vi hữu dụng.

- Z-Wave: Đây là công nghệ giao tiếp RF năng lượng thấp. Nó chủ yếu sử dụng trong thiết bị tự động trong nhà, điều khiển đèn…

- WiFi: Đây là công nghệ được sử dụng phổ biến trong IoT giúp truyền dữ liệu

- Phần mềm có khả năng tự kết nối và tương tác qua mạng - Phân tích dữ liệu lớn (Big Data)

Ngồi những kĩ thuật nói trên, nếu nhìn từ thế giới web, chúng ta có thể sử dụng

các địa chỉ độc nhất để xác định từng vật, chẳng hạn như địa chỉ IP. Mỗi thiết bị sẽ có một IP riêng biệt không nhầm lẫn. Sự xuất hiện của IPv6 với khơng gian địa chỉ cực kì rộng lớn sẽ giúp mọi thứ có thể dễ dàng kết nối vào Internet cũng như kết nối với nhau.

Các thiết bi trong IoT được tích hơp với các bộ cảm biến , bộ xử lý của máy tính và những phần mềm có khả năng tương tác với nhau . Dữ liệu từ thiết bi này truyền tới các thiết bị khác tạo thành một quá trình là M2M (machine-to-machine).

Ban đầu, các chuyên gia sẽ tương tác vớ i các tiện ích để cài đăt những thiết bi •IoT, cung cấp cho các thiết bi đó nhưng hướng dẫn , cách lấy dữ liệu. Các thiết bị sẽ tự hoạt động trong hầu hết các khâu mà không cần tới sự can thiệp của con người. Chẳng hạn một thiết bị thu thập dữ liệu về thời tiết , các chuyên gia sẽ cài đặt để chúng tự cập nhập t đươc nhiệt đô, đô ẩm, áp suất,… mà người dùng không phải thực hiện bất cứ

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

một thao tác nào khác. Người dùng chỉ cần bât điện thoại, ấn vào icon là các thông số về thời tiết sẽ hiện ngay ra màn hình.

Về cơ bản, M2M kết nối tất cả các loại thiết bị và máy móc trên hệ thống mạng, từ đó chúng có thể giao tiếp với nhau thông qua máy chủ trung tâm hoặc dựa trên đám mây doanh nghiệp sử hữu. Kết cấu của giao tiếp này là các hệ thống hoặc trạng thái mơi trường xung quanh có khả năng trao đổi, truyền tải dữ liệu đến cơ sở hạ tầng kết nối Internet, tạo ra hiệu quả về thu thập dữ liệu, thay đổi phương thức làm việc, từ đó có thể tiết kiệm chi phí.

Bất cứ vật thể nào bạn cũng có thể tích hợp hay gắn cảm biến kết nối, từ xe hơi, đèn đường cho đến tivi, tủ lạnh và biến tất cả trở thành một “sự vật” trong Internet of Things. Tất cả thông tin dữ liệu mà cảm biến kết nối có thể thu thập/truyền là vị trí, độ cao, tốc độ, nhiệt độ, ánh sáng, chuyển động, độ ẩm, lượng đường trong máu cho đến chất lượng khơng khí, độ ẩm của đất…

Trong dịng chảy của Internet of Things thì M2M được xem là hệ thống đường ống dẫn thông tin đi khắp mọi nơi. Trong mạng lưới M2M thì khơng có một tiêu chuẩn công nghệ kết nối cụ thể nào, tất cả thiết bị có thể sử dụng bất cứ cơng nghệ kết nối nào mà nó có. Các thiết bị trên M2M hoạt động và làm việc trong cùng một phương thức kết nối. Một số thiết bị M2M kết nối thông qua mạng di động, một số thông qua

Wi–Fi hoặc thông qua công nghệ kết nối khác. Phương thức này đơn giản chỉ là các thiết bị điện tử giao tiếp với nhau thông qua một phương tiện không dây để nắm bắt

các hoạt động, sự kiện nhờ hệ thống mạng. Ph ơng thức truyền thơng này khơng cầnƣ có sự can thiệp của con ng ời và có thể thông qua bất kỳ công nghệ kết nối không dâyƣ nào đang được phát triển. Có nhiều phương thức truyền dữ liệu tầm ngắn như: cơng nghệ khơng dây có sẵn, bao gồm: RFID, NFC , Wi-Fi, Bluetooth, XBee , Zigbee, ZWave và hệ thống không dây M-Bus. Ngồi ra cịn có các mạng cố định như Ethernet,

HomePlug, HomePNA , HomeGrid / G.hn và LonWorks.

Đối với khả năng truyền dữ liệu tầm xa, hoặc diện rộng thì có mạng l ới diƣ động sử dụng các công nghê vệ tinh và GSM, GPRS, 3G, LTE hay WiMAX. Ngoài ra các kết nối không dây khác nh SIGFOX-ultra-narrowband và NeulNET - TVƣ

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

whitespace cũng đang nổi lên để thiết kế đặc biệt dành riêng cho M2M. Một số nền tảng

như WaspMote Libelium, có thể được cấu hình để phù hợp với nhiều lựa chọn kết nối tầm ngắn và diện rộng cũng dần phát triển nhờ vào ứng dụng cho M2M.

Tính di động trong hệ thống M2M là rất quan trọng bởi nó cho khả năng thu thập dữ liệu, l u trữ và truyền tải một cách nhanh chóng. Wi-Fi và các cơng nghệ khácƣ cũng thường được sử dụng bên trong các tịa nhà cơng nghệ, mạng sử dụng dây cũng có thể hữu ích với thiết bị cố định khi cho phép truyền dữ liệu liên tục.

Tương lai của IoT có thể là một mạng lưới các thực thể thơng minh có khả năng tự tổ chức và hoạt động riêng lẻ tùy theo tình huống, mơi trường, đồng thời chúng cũng có thể liên lạc với nhau để trao đổi thông tin, dữ liệu. Việc tích hợp trí thơng minh vào IoT cịn có thể giúp các thiết bị, máy móc, phần mềm thu thập và phân tích các dấu vết điện tử của con người khi chúng ta tương tác với những thứ thông minh, từ đó phát hiện ra các tri thức mới liên quan tới cuộc sống, môi trường, các mối tương tác xã hội cũng như hành vi con người.

<b>1.4.CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT HỆ THỐNG INTERNET VẠN VẬT</b>

Một hệ thống IoT phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

<i>Khả năng kết nối: Hệ thống phải luôn sẵn sàng và có kết nối liền mạch với các</i>

bên liên quan. Có hai điều rất quan trọng là kết nối và truyền dữ liệu. Quá trình nhận nhiệm vụ cơng việc từ thiết bị này sang thiết bị khác cần phải đ ợc liền mạch, khôngƣ gián đoạn. Cần phải kiểm tra các điều kiện ngoại tuyến. Khi hệ thống không được kết nối mạng, cần phải có cảnh báo nhắc nhở, khơng phụ thuộc vào hệ thống cho đến khi nó được kết nối trở lại. Mặt khác phải có cơ chế để có thể l u trữ tất cả dữ liệu trongƣ thời gian ngoại tuyến. Khi hệ thống đ ợc kết nối mạng trở lại, tất cả các dữ liệu đóƣ cần phải được truyền đi, đảm bảo không mất mát dữ liệu ở bất kỳ điều kiện nào. Bên cạnh đó cần chú ý kết nối dựa trên sự nhận diện: Nghĩa là các “Things” phải có ID riêng biệt. Hệ thống IoT cần hỗ trợ các kết nối giữa các “Things” và kết nối được thiết lập dựa trên định danh (ID) của Things.

<i>Khả năng cộng tác: hệ thống IoT phải có khả năng tương tác qua lại giữa các mạng và</i>

<i>Tính khả dụng: cần chắc chắn về khả năng sử dụng của mỗi thiết bị. Các thiết bị không</i>

12

</div>

×