Tải bản đầy đủ (.doc) (269 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 269 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRẦN THỊ BÍCH DUYÊN</b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦAKIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP</b>

<b>KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH CÁC TỈNH DUYÊN HẢINAM TRUNG BỘ VIỆT NAM</b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ</b>

<b>Đà Nẵng, năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRẦN THỊ BÍCH DUYÊN</b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦAKIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP</b>

<b>KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH CÁC TỈNH DUYÊN HẢINAM TRUNG BỘ VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

của riêng tôi; các dữ liệu, xử lý, lập luận, phân tích, đánh giá và các kết quả đưa ra trong luận án là hồn tồn trung thực.

Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày trong luận án này.

<i><b>Tác giả luận án</b></i>

Trần Thị Bích Dun

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ tại các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnhduyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt</b>

tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng để hoàn thành luận án này.

Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Khoa Kế tốn, phịng Đào tạo thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.

Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các chuyên gia, lãnh đạo các doanh nghiệp đã tham gia khảo sát, hỗ trợ đồng hành cũng tơi trong suốt q trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu của mình.

Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Thầy PGS. TS. Đường Nguyễn Hưng và Thầy PGS. TS. Ngô Hà Tấn - là những người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tơi hồn thành luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo của Trường Đại học Quy Nhơn, Khoa Kinh tế và Kế tốn, là nơi tơi đang cơng tác đã tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận án này.

Đặc biệt, cảm ơn Bố mẹ hai bên gia đình, chồng và con trai đã ln động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện luận án, song có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...v</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU...vii</b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...ix</b>

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...1</b>

<b>1.1. Lý do chọn đề tài...1</b>

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu...2</b>

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2</b>

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...2

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu...3</b>

<b>1.5. Những đóng góp mới của đề tài...4</b>

1.5.1. Về phương diện lý thuyết...4

1.5.2. Về phương diện thực tiễn...5

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...7</b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...8</b>

<b>2.1. Cơ sở lý thuyết...8</b>

2.1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ...8

<i>2.1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ...8</i>

<i>2.1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ...11</i>

2.1.2. Tổng quan về tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...16

<i>2.1.2.1. Tính hữu hiệu...16</i>

<i>2.1.2.2. Tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...17</i>

<i>2.1.2.3. Cách tiếp cận về tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ...17</i>

2.1.3 Các lý thuyết nền có liên quan...18

<i>2.1.3.1. Lý thuyết đại diện...19</i>

<i>2.1.3.2. Lý thuyết phù hợp ngữ cảnh...24</i>

<i>2.1.3.3. Lý thuyết các bên có lợi ích liên quan...26</i>

<i>2.1.3.4. Lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức...28</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2.2. Tổng quan nghiên cứu...30</b>

2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...30

<i>2.2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữuhiệu của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp302.2.1.2. Các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữuhiệu của kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch42</i> 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...44

<i>2.2.2.1. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữuhiệu của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp442.2.2.2. Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữuhiệu của kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch46</i> 2.2.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu...48

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...51</b>

<b>CHƯƠNG 3: GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...52</b>

<b>3.1. Khung nghiên cứu...52</b>

<b>3.2. Giả thuyết nghiên cứu...55</b>

3.2.1. Giả thuyết về ảnh hưởng của phân quyền quản lý đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...55

3.2.2. Giả thuyết về ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ...57

3.2.3. Giả thuyết về ảnh hưởng của Nhận thức về sự bất định của mơi trường kinh doanh đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...60

3.2.4. Giả thuyết về ảnh hưởng của Cơng nghệ thơng tin đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...62

3.2.5. Giả thuyết về ảnh hưởng của môi trường kiểm sốt đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...63

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.6. Giả thuyết về ảnh hưởng của đánh giá rủi ro đến tính hữu hiệu của kiểm

soát nội bộ...64

3.2.7. Giả thuyết về ảnh hưởng của hoạt động kiểm sốt đến tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...65

3.2.8. Giả thuyết về ảnh hưởng của thông tin và trao đổi thơng tin đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ...66

3.2.9. Giả thuyết về ảnh hưởng của hoạt động giám sát đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ...66

<b>3.3. Đo lường biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát...69</b>

3.3.1. Đo lường biến nghiên cứu...69

3.3.2. Xây dựng phiếu khảo sát...78

<b>3.4. Thu thập dữ liệu...81</b>

3.4.1. Các giai đoạn thu thập dữ liệu...81

3.4.2. Mẫu nghiên cứu...84

<b>3.5. Xử lý dữ liệu...85</b>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...94</b>

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...95</b>

<b>4.1. Kết quả nghiên cứu định tính...95</b>

<b>4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng...101</b>

4.2.1 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ...101

<i>4.2.1.1. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo thông qua hệ sốCronbach’s Alpha1034.2.1.2. Tổng kết nghiên cứu định lượng sơ bộ...107</i>

4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức...108

<i>4.2.2.1. Kết quả đánh giá mơ hình đo lường...113</i>

<i>4.2.2.2. Kết quả đánh giá mơ hình cấu trúc...116</i>

<i>4.2.2.3. Kết quả phân tích theo từng mục tiêu của tính hữu hiệu của kiểm soátnội bộ 122</i> <b>4.3. Tổng hợp kết quả và bàn luận...138</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.3.1. Tổng hợp kết quả...138

4.3.2. Bàn luận kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu...140

4.3.3. Bàn luận kết quả các mơ hình tác động đến từng mục tiêu trong tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ...148

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>

<b>CNTT</b> Công nghệ thông tin

<b>HĐKS</b> Hoạt động kiểm sốt

<b>KSNB</b> Kiểm sốt nội bộ

<b>MTBC</b> Mục tiêu báo cáo

<b>MTKD</b> Mơi trường kinh doanh

<b>MTKS</b> Mơi trường kiểm sốt

<b>MTHĐ</b> Mục tiêu hoạt động

<b>MTTT</b> Mục tiêu tuân thủ

<b>MTV</b> Một thành viên

<b>PQQL</b> Phân quyền quản lý

<b>TTTT</b> Thông tin và trao đổi thông tin

<b>TNHH</b> Trách nhiệm hữu hạn

<b>Tiếng AnhAVE</b> Average variance extracted

<b>CEO</b> Chief Executive Officer

<b>CobiT</b> Control Objectives for Information and Related Technology

<b>CoCo</b> Canadian Criteria of Control Committee

<b>COSO</b> <sup>The Committee of Sponsoring Oganizations of the Treadway </sup><sub>Commission</sub> <b>DEA</b> Date Envelope Analysis

<b>ROA</b> Return on Assets

<b>ROE</b> Return On Equity

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chữ viết tắtTiếng ViệtROI</b> Return On Investment

<b>SAS</b> Statements on Auditing Standards

<b>SEM</b> Structural Equation Modeling

<b>SRMR</b> Standardized root mean square residual

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>

Bảng 2.1: Cách thức và tiêu chí đo lường tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ...18

Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ngồi kiểm sốt nội bộ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu tổng quát của kiểm soát nội bộ...31

Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố thuộc về kiểm soát nội bộ tổng thể ảnh hưởng đến tính hữu hiệu tổng quát của kiểm soát nội bộ...35

Bảng 3.1: Thang đo phân quyền quản lý...69

Bảng 3.2: Thang đo nhận thức về sự bất định của môi trường kinh doanh...71

Bảng 3.3: Thang đo công nghệ thông tin...72

Bảng 3.4: Thang đo môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông tin và hoạt động giám sát...73

Bảng 3.5: Thang đo đánh giá tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ...76

Bảng 3.6: Tiêu chí đánh giá mơ hình đo lường...89

Bảng 4.1: Danh sách chun gia tham gia phỏng vấn...95

Bảng 4.2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu sơ bộ...102

Bảng 4.3: Kết quả đánh giá độ tin cậy các thang đo...103

Bảng 4.4: Mô tả đối tượng tham gia khảo sát chính thức...109

Bảng 4.5: Thống kê mơ tả các biến quan sát trong nghiên cứu chính thức...110

Bảng 4.6: Kết quả đánh giá giá trị hội tụ và độ tin cậy nhất qn nội tại...113

Bảng 4.15: Mơ hình MTHĐ - Kết quả đánh giá mối quan hệ tác động trực tiếp...124

Bảng 4.16: Mơ hình MTHĐ - Kết quả đánh giá tổng tác động...126

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 4.17: Mơ hình MTBC - Bảng tính hệ số Inner VIF Values...128

Bảng 4.18: Mơ hình MTBC - Bảng tính R<small>2</small> và hệ số tác động f<small>2</small>...128

Bảng 4.19: Mơ hình MTBC - Kết quả đánh giá mối quan hệ tác động trực tiếp....129

Bảng 4.20: Mơ hình MTBC - Kết quả đánh giá tổng tác động...131

Bảng 4.21: Mơ hình MTTT - Bảng tính hệ số Inner VIF Values...133

Bảng 4.22: Mơ hình MTTT - Bảng tính R<small>2</small> và hệ số tác động f<small>2</small>...134

Bảng 4.23: Mơ hình MTTT - Kết quả đánh giá mối quan hệ tác động trực tiếp....134

Bảng 4.24: Mơ hình MTTT - Kết quả đánh giá tổng tác động...136

Bảng 4.25: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết...138

Bảng 4.26: Bảng tổng hợp kết quả tác động trực tiếp các mơ hình...150

Bảng 4.27: Bảng tổng hợp kết quả tác động tổng hợp các mô hình...151

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ</b>

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu của Jokipii (2006, 2010)...33

Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận án...53

Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất...68

Hình 4.1: Mơ hình nghiên cứu chính thức...108

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU</b>

Chương 1, giới thiệu các nội dung cơ bản nhất của đề tài như: lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi phiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài.

<b>1.1. Lý do chọn đề tài</b>

Đằng sau sự tồn tại và thành công của bất kỳ tổ chức nào cũng là một hệ thống KSNB hiệu quả và hợp lý. KSNB đóng một vai trò then chốt trong quản trị rủi ro của một tổ chức. Một hệ thống KSNB hữu hiệu tạo điều kiện đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả và hiệu suất các hoạt động; tính tin cậy của báo cáo nội bộ và báo cáo bên ngồi; tăng cường tính tuân thủ pháp luật và các quy định của tổ chức. KSNB yếu kém thường tạo ra những sơ hở dẫn đến thua lỗ, thất bại.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các ngành nghề khác trong nền kinh tế, ngành du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, dần có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường khu vực và quốc tế, chiếm một vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Việt Nam là một điểm đến khá hấp dẫn du khách nước ngoài, đây cũng là một thuận lợi và thử thách đối với các DN kinh doanh du lịch, đặc biệt là các DN kinh doanh lưu trú du lịch. Bởi lẽ, để giữ chân được những khách du lịch này và thu hút thêm những khách du lịch từ các quốc gia khác, thì việc quản lý, tổ chức tốt hoạt động lưu trú là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Việt Nam có tổng cộng bảy vùng trọng điểm du lịch quốc gia, trong đó vùng duyên hải Nam Trung bộ khá đặc biệt khi toàn bộ khu vực này đều giáp biển tạo nên một đường bờ biển dài, có nhiều bãi biển đẹp với khí hậu ấm áp quanh năm nên khu vực này được xem là nơi thích hợp để phát triển du lịch biển, xứng đáng là vùng trọng điểm du lịch quốc gia. Việc xây dựng một KSNB hữu hiệu sẽ giúp các DN kinh doanh lưu trú du lịch ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm, yếu kém và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị, tránh được những tổn thất có thể dẫn đến phá sản. Có thể nói, tính hữu hiệu của KSNB có vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động của các DN này. Do vậy, các DN kinh doanh lưu trú du lịch cần phải quan tâm hơn nữa trong việc tổ chức và vận hành KSNB của DN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trong lĩnh vực nghiên cứu, liên quan đến tính hữu hiệu của KSNB ở nước ta được khá nhiều nhà khoa học thực hiện như Hồ Tuấn Vũ (2016); Võ Thu Phụng (2016); Nguyễn Tuấn (2021)… Các nghiên cứu này cũng đã thực hiện khá thành công, nhưng lại chủ yếu nghiên cứu tại ngân hàng và các DN nói chung. Do vậy, vẫn còn một sự thiếu hụt lớn các nghiên cứu về tính hữu hiệu của KSNB đối với các DN kinh doanh lưu trú du lịch dẫn đến tồn tại một khoảng trống lớn về cả lý thuyết và các nghiên cứu thực chứng. Đặc biệt, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB các DN kinh doanh lưu trú du lịch tại các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ vẫn chưa được nghiên cứu. Vì lý do này, luận án tiến sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB - Trường hợp các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam” đã đóng góp cả về mặt lý luận và cung cấp bằng chứng thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB tại các DN kinh doanh lưu trú du lịch tại Việt Nam.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

<b>Mục tiêu tổng quát: Luận án làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu</b>

của KSNB - Trường hợp các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Qua đó, đưa ra những hàm ý cho hoạt động quản trị ở các DN này.

<b>Mục tiêu cụ thể:</b>

1. Làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ – trường hợp các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam.

2. Đưa ra các hàm ý nhằm nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu1.3.1. Đối tượng nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB tại các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.

<b>1.3.2. Phạm vi nghiên cứu</b>

Về không gian, nghiên cứu được thực hiện thông qua việc khảo sát tại DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, gồm tám tỉnh thành sau: TP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

Về thời gian, nghiên cứu khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB tại các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ được thực hiện trong năm 2020.

Về nội dung, nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tính hữu hiệu của KSNB và lựa chọn một khuôn khổ lý thuyết phù hợp làm cơ sở để nghiên cứu thực tiễn DN kinh doanh lưu trú du lịch. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các hàm ý cho hoạt động quản trị ở các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua việc phỏng vấn chun gia đối với bảng câu hỏi đã xây dựng để đề xuất mơ hình nghiên cứu cho phù hợp. Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành xây dựng mơ hình nghiên cứu, các thang đo, soạn thảo dàn bài thảo luận. Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các chuyên gia nhằm tiến hành điều chỉnh thang đo cho phù hợp với đặc điểm bối cảnh nghiên cứu là các DN lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Tác giả sẽ thiết kế phiếu khảo sát nháp để chuẩn bị cho bước thu thập dữ liệu sơ bộ.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện sau khi nghiên cứu định tính, với việc lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của KSNB các DN lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Khảo sát sơ bộ được tiến hành với 100 phản hồi đầu tiên, sau đó phân tích Cronbach’s alpha trên phần mềm SmartPLS 3.3.2 để đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo. Cuối cùng, kết quả thu được từ bước này giúp cho tác giả hoàn chỉnh phiếu khảo sát để chuẩn bị cho khâu thu thập các dữ liệu chính thức. Bảng câu hỏi chính thức sau khi tổng hợp từ phỏng vấn sâu các chuyên gia sẽ được gửi đến các nhà quản trị cấp cao và cấp trung liên quan đến các bộ phận chủ chốt, am hiểu KSNB tại các DN lưu trú du lịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Luận án sử dụng các cách thu thập dữ liệu như: thông qua khảo sát trực tiếp, gọi điện thoại hoặc khảo sát thông qua email bằng đường dẫn bảng câu hỏi. Sau khi thu thập được đầy đủ dữ liệu, tác giả sẽ tiến hành các bước phân tích dựa trên phần mềm SmartPLS 3.3.2 như: đánh giá mô hình đo lường; đánh giá sự phù hợp của mơ hình cấu trúc; kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và một số kiểm định bổ sung khác.

<b>1.5. Những đóng góp mới của đề tài1.5.1. Về phương diện lý thuyết</b>

<i>Thứ nhất, luận án góp phần bổ sung những hiểu biết vào lĩnh vực nghiên cứu</i>

về tính hữu hiệu của KSNB một số nội dung như sau:

- Nếu như các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến KSNB, hoặc các nhân tố thuộc năm thành phần của KSNB tác động đến tính hữu hiệu của KSNB thì nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu kết hợp cả hai khía cạnh này để cung cấp một cái nhìn tồn diện hơn về các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KSNB.

- Luận án bổ sung vào chủ đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KSNB, thơng qua cách thức đo lường tính hữu hiệu của KSNB theo các thang đo đa hướng về mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ. Đa số các nghiên cứu trước đo lường tính hữu hiệu của KSNB theo các thang đo đơn hướng. Bên cạnh đó, luận án xây dựng thang đo ngược giúp đánh giá khách quan hơn tính hữu hiệu của KSNB, các nghiên cứu trước đây, đo lường tính hữu hiệu theo cách xây dựng thang đo đánh giá thuận làm cho người trả lời câu hỏi thường bị cuốn theo câu hỏi và có xu hướng đánh giá cao cho tính hữu hiệu của KSNB tại đơn vị.

Thứ hai, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích theo mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM, đây là mơ hình được đánh giá khá hiệu quả và phù hợp với các nghiên cứu xây dựng mô hình với nhiều mối quan hệ tác động. Đa số các nghiên cứu trước đây khi phân tích mối quan hệ tác động đến tính hữu hiệu của KSNB thường được đo lường theo phân tích nhân tố khẳng định CFA, mơ hình hồi quy. SEM có những ưu điểm, giúp cho nhà phân tích linh động hơn hẳn. Do đó, nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho những nhà nghiên cứu quan tâm về mơ hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cấu trúc tuyến tính SEM. Cụ thể, tài liệu tham khảo này phục vụ cho việc giảng dạy học phần kinh tế lượng ứng dụng trong việc đào tạo ngành kế toán bậc thạc sĩ, tiến sĩ tại các trường đại học.

Cuối cùng, nghiên cứu đã chứng minh được rằng, các biến quy mô DN, nhận thức về sự bất định của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh, phân quyền quản lý, công nghệ thông tin tác động đến các thành phần của KSNB từ đó tác động đến tính hữu hiệu của KSNB. Trong bối cảnh Việt Nam chưa hề có một nghiên cứu nào chứng minh được mơ hình tổng hợp mối quan hệ tác động của các biến trên đến tính hữu hiệu của KSNB.

<b>1.5.2. Về phương diện thực tiễn</b>

Thứ nhất, nghiên cứu chứng minh quy mô DN, nhận thức về sự bất định của môi trường kinh doanh, phân quyền quản lý, công nghệ thông tin là các nhân tố quan trọng góp phần nâng cao tính hữu hiệu của KSNB trong các DN kinh doanh lưu trú du lịch. Với kết quả như vậy, nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các nhà quản trị về vai trò của các nhân tố trên. Từ đó, họ sẽ chủ động lên kế hoạch tìm hiểu và triển khai KSNB hữu hiệu trong DN.

Thứ hai, nghiên cứu này muốn nhấn mạnh một điều rằng việc đầu tư vào một KSNB đầy đủ không phải là tất cả. Quan trọng nhất là cách mà nhà quản trị thiết kế KSNB hiệu quả và hữu hiệu. Để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB, các nhà quản lý DN không chỉ sử dụng KSNB cho mục đích giám sát, đánh giá kết quả so với thực hiện mà cịn sử dụng thơng tin như một cơng cụ hữu ích để cùng nhau tiến hành trao đổi, thảo luận, hoạch định chiến lược, chia sẻ và học tập.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu cũng sẽ cho thấy các nhân tố cấu thành của KSNB có tác động với nhau, chẳng hạn mơi trường kiểm soát sẽ là nền tảng tác động đến các nhân tố cịn lại: đánh giá rủ ro, thơng tin và trao đổi thông tin sẽ tác động đến hoạt động kiểm soát, hoạt động giám sát; đánh giá rủi ro có tác động đến hoạt động kiểm sốt, thơng tin và trao đổi thơng tin có tác động đến hoạt động kiểm sốt. Do đó, nhà quản trị DN cần thiết kế các thành phần của KSNB trong mối quan hệ tác động với các thành phần khác. Từ đó, nâng cao tính hữu hiệu của KSNB nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát trong nội bộ DN phù hợp với bối cảnh của DN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Với kết quả nghiên cứu, tất cả các mối quan hệ trong mơ hình đều có tác động, tuy nhiên các mối quan hệ tác động đó có mức độ tác động khơng đồng đều nhau, từ đó tác giả đã đề xuất được các hàm ý chính sách phù hợp cho KSNB các DN kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.

Từ những đóng góp trên, luận án kỳ vọng sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản trị DN và những người quan tâm đến nghiên cứu tính hữu hiệu của KSNB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1</b>

Chương một trình bày những nội dung chính của luận án. Từ việc xác định lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, tác giả khoanh vùng đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Từ đó, sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp để đạt được các mục tiêu đặt ra mang lại đóng góp mới của đề tài.

Chương này sẽ giúp người đọc có một hình dung cơ bản nhất về đề tài nghiên cứu. Hiểu được lý do vì sao lựa chọn đề tài, bối cảnh của nghiên cứu, mục tiêu đặt ra là gì, các đối tượng và phạm vi đề tài hướng đến. Mô tả phương pháp nghiên cứu mà đề tài sử dụng. Từ đó, luận án đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như thế nào. Chương một sẽ là nền tảng, cơ sở để tác giả thực hiện các chương tiếp theo của luận án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUANNGHIÊN CỨU</b>

Chương 2 tập trung vào cơ sở lý thuyết và tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và các định hướng nghiên cứu của luận án.

<b>2.1. Cơ sở lý thuyết</b>

<b>2.1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ</b>

<i><b>2.1.1.1. Khái niệm kiểm sốt nội bộ</b></i>

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB, trong đó, định nghĩa theo

<i>Khn khổ COSO (2013) được xem là đầy đủ và toàn diện nhất: “KSNB là một tiếntrình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sựkhác, được thiết kế để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được các mụctiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và sự tuân thủ với các luật và quy định liên quan”.</i>

Định nghĩa của COSO (2013) về KSNB được nhìn nhận khá toàn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên thế giới và được IFAC (Liên đồn Kế tốn quốc tế) thừa nhận bởi nó đáp ứng được yêu cầu minh bạch thông tin của các công ty. Định nghĩa này nhấn mạnh rằng, KSNB trên các khía cạnh sau:

Đầu tiên, KSNB hướng đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các mục tiêu của tổ chức có thể được khái quát thành ba loại mục tiêu: các mục tiêu hoạt động, các mục tiêu báo cáo và các mục tiêu tuân thủ. Các mục tiêu hoạt động có liên quan đến tính hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động của tổ chức. Các mục tiêu báo cáo bao gồm tính tin cậy, tính kịp thời, tính minh bạch hoặc các yêu cầu khác được quy định bởi các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan ban hành chuẩn mực và các chính sách của tổ chức. Các mục tiêu tuân thủ thể hiện sự tuân thủ các luật và các quy định có liên quan đến tổ chức. Các mục tiêu thể hiện những gì mà tổ chức có thể kỳ vọng vào KSNB. Một KSNB được kỳ vọng sẽ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý rằng các mục tiêu liên quan đến báo cáo cho các đối tượng bên ngoài và tuân thủ với các luật và quy định sẽ đạt được. Đối với mục tiêu tuân thủ, các luật các quy tắc, hoặc các chuẩn mực được ban hành bởi các nhà làm luật, các cơ quan quản lý nhà nước, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cơ quan ban hành chuẩn mực, do vậy, việc đạt được các mục tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào cách thức tổ chức tiến hành các hoạt động nằm trong sự kiểm sốt của mình. Tổ chức ít có sự lựa chọn ngồi việc phải tuân thủ các quy định được thiết lập. Tổ chức có nhiều sự tự do hơn trong việc thiết lập các mục tiêu báo cáo nội bộ vì ít chịu sự tác động của các chủ thể bên ngoài. Như vậy, đối với các mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ, KSNB có thể giúp cho tổ chức có được sự đảm bảo hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu này một cách dễ dàng hơn so với mục tiêu hoạt động. Trong khi đó, các mục tiêu hoạt động, chẳng hạn một tỷ suất sinh lời cụ thể, thị phần, doanh thu và lợi nhuận khơng phải ln nằm trong tầm kiểm sốt của tổ chức. Do đó, đối với các mục tiêu hoạt động, KSNB khó có thể đem đến một sự đảm bảo hợp lý ở mức độ như đối với các mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ.

Hai là, KSNB là một tiến trình bao gồm các tác vụ và hoạt động được thực hiện liên tục - là phương tiện để đạt được mục tiêu hơn là mục đích cuối cùng. KSNB khơng phải là một sự kiện hay một hoàn cảnh mà là một tiến trình linh hoạt lặp đi lặp lại, bao gồm các hành động hòa quyện trong các hoạt động của tổ chức. Trong tiến trình đó, các biện pháp kiểm sốt được thiết lập dựa trên các chính sách và thủ tục. Các chính sách phản ánh những công bố của ban quản lý hoặc hội đồng quản trị về những gì cần thực hiện để làm cho KSNB trở nên có hiệu lực. Các cơng bố này có thể bằng văn bản, hoặc được thể hiện rõ ràng trong các hình thức giao tiếp khác của ban quản lý, hoặc ngầm định thông qua các hành động và quyết định của ban quản lý. Các thủ tục hàm chứa các hành động được tiến hành để thực hiện một chính sách. Ba là, KSNB được thực hiện bởi con người: hệ thống này không đơn thuần là các chính sách và các hướng dẫn thực hiện thủ tục, các hệ thống, các khuôn mẫu, mà là về con người và các hành động được thực hiện ở các cấp trong cơ cấu tổ chức để thực hiện KSNB làm cho nó có hiệu lực, KSNB được thực hiện bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác của tổ chức, bởi con người của tổ chức thông qua hành động hoặc lời nói. Cùng với các chức năng quản trị, hội đồng quản trị thực hiện chức năng giám sát bao gồm cung cấp các tư vấn và định hướng cho ban quản lý, truy vấn ban quản lý một cách xây dựng, phê chuẩn các chính sách và các nghiệp vụ quan trọng và giám sát các hoạt động của ban quản lý. Ban quản lý có trách nhiệm trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thiết lập và vận hành KSNB dưới sự giám sát của hội đồng quản trị. Cả hội đồng quản trị và ban quản lý có trách nhiệm trong việc thiết lập một thông điệp kỳ vọng và chuẩn mực đạo đức để hỗ trợ tích cực cho KSNB cho tổ chức. Các thành viên khác của tổ chức hàng ngày thực thi các chức năng của mình đồng thời với các trách nhiệm KSNB trong các hoạt động của tổ chức.

Tiếp theo, KSNB đem lại sự đảm bảo ở mức độ hợp lý chứ không phải tuyệt đối cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Điều này là do hai vấn đề cơ bản: (i) sự giới hạn của tính hữu hiệu của KSNB và (ii) sự không chắc chắn và rủi ro luôn luôn tồn tại. Một sự đảm bảo tuyệt đối cho việc đạt được các mục tiêu là không thể. Sự giới hạn của tính hữu hiệu của KSNB là do bởi hai yếu tố chủ yếu như sau: sự giới hạn của yếu tố con người và sự giới hạn của nguồn lực. Yếu tố con người như trình bày ở trên cho thấy có thể làm phát sinh các vấn đề như: năng lực, trình độ, kinh nghiệm hạn chế, sức khỏe, tuổi tác khơng đảm bảo có thể làm phát sinh các sai sót; các vấn đề về phẩm chất đạo đức như sự lợi dụng vị trí, quyền hạn để bỏ qua kiểm sốt, sự móc ngoặc liên kết với nhau để vơ hiệu hóa kiểm sốt, sự nể nang, xuề xịa có thể dung túng cho hành vi sai phạm và sự vô trách nhiệm dẫn đến các sai phạm có thể xảy ra. Bên cạnh đó, nguồn lực của tổ chức là có hạn, đồng thời, phải được ưu tiên phân bổ cho các hoạt động chính, trực tiếp tạo ra giá trị cho tổ chức. Do vậy, sự giới hạn của nguồn lực có thể khiến cho KSNB không thể được đầu tư một cách đầy đủ và làm hạn chế mức độ hữu hiệu của nó. Song song với những giới hạn của tính hữu hiệu của KSNB là sự khơng chắc chắn và rủi ro luôn luôn tồn tại cho dù tổ chức có đối phó như thế nào đi nữa. Ngồi ra, do khả năng dự đốn và nguồn lực có hạn mà tổ chức thường chỉ tập trung thiết kế KSNB để đối phó với các rủi ro có khả năng phát sinh thường xuyên hơn là các rủi ro không phát sinh thường xuyên. Đây cũng là điều làm cho KSNB khơng thể ln đối phó có hiệu quả đối với các rủi ro.

Cuối cùng, KSNB có thể thích ứng với các cơ cấu tổ chức khác nhau, kể cả các bộ phận khác nhau trong một tổ chức. Các tổ chức có thể được cấu trúc theo nhiều kiểu khác nhau. Mơ hình hoạt động quản lý điều hành có thể được cấu trúc theo lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng, hoặc theo phân vùng địa lý về thị trường... Trong khi đó, cấu trúc tư cách pháp lý của tổ chức thường được thiết lập vì mục đích đáp ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

u cầu cơng bố thơng tin (chẳng hạn, cơng ty cổ phần thì phải cơng bố nhiều thơng tin ra bên ngồi), giảm thiểu rủi ro hoặc đạt được lợi ích về thuế. Dù tổ chức được cấu trúc theo mơ hình hoạt động quản lý hay cấu trúc tư cách pháp lý như thế nào, KSNB đều có thể được thiết lập đầy đủ và phù hợp với đặc điểm cấu trúc của tổ chức.

<i><b>2.1.1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm sốt nội bộ</b></i>

Khn khổ COSO đã được chấp nhận rộng rãi và vận dụng ở nhiều nước trên thế giới. Khuôn khổ COSO được ghi nhận là một khuôn khổ hàng đầu cho việc thiết kế, vận hành và đánh giá tính hữu hiệu của KSNB của một tổ chức. Trên cơ sở tính tồn diện và sự chấp nhận rộng rãi trên thế giới, nghiên cứu lựa chọn mơ hình KSNB của COSO làm khn khổ định hình cho việc trình bày các thành phần của KSNB.

KSNB là một tập hợp các thành phần khác nhau, có chức năng khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau, cùng thực hiện mục tiêu đối phó với các rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu của tổ chức nhằm hỗ trợ cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình. Theo COSO (2013), KSNB bao gồm năm thành phần như sau:

- Mơi trường kiểm sốt (control environment); - Đánh giá rủi ro (risk assessment);

- Hoạt động kiểm soát (control activities);

- Thông tin và trao đổi thông tin (information and communication); - Hoạt động giám sát (monitoring activities).

Tại mỗi thành phần trên, có những nguyên tắc được thiết lập để đảm bảo khi được thực hiện thì thành phần của KSNB tương ứng mới được thực hiện một cách đầy đủ. Các nguyên tắc này cũng thể hiện những nội dung cơ bản của mỗi thành phần của KSNB.

<i><b>a. Môi trường kiểm sốt (control environment)</b></i>

Mơi trường kiểm sốt là tập hợp các chuẩn mực, các quy trình và các cấu trúc thiết lập, là nền tảng cho sự vận hành của KSNB trong tổ chức. Liên quan đến môi trường kiểm sốt, có năm ngun tắc sau:

- Tổ chức thể hiện cam kết đối với tính chính trực và các giá trị đạo đức;

- Hội đồng quản trị thể hiện cam kết độc lập đối với ban quản lý và thực hiện chức năng giám sát đối với sự phát triển và vận hành của KSNB;

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Dưới sự giám sát của ban lãnh đạo thiết lập cơ cấu tổ chức, các tuyến báo cáo, quyền hạn và trách nhiệm phù hợp hướng đến việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức;

- Tổ chức thể hiện cam kết đối với việc thu hút, phát triển và lưu giữ nhân sự có năng lực;

- Tổ chức quy trách nhiệm cho các cá nhân về việc thực hiện các trách nhiệm KSNB. Trong môi trường kiểm sốt, vai trị của hội đồng quản trị và ban quản lý rất

quan trọng. Trong đó, đặc điểm nhà quản lý bao gồm phẩm chất, năng lực, triết lý quản lý và phong cách điều hành, có ảnh hưởng sâu sắc đến các yếu tố trong môi trường kiểm sốt nói riêng và cả q trình thiết lập, vận hành KSNB nói chung. Để tạo lập một mơi trường kiểm sốt tích cực, nhà quản lý cần bảo đảm sao cho tinh thần trách nhiệm, ý thức kiểm soát, thái độ tích cực và năng lực của mọi thành viên tổ chức được thiết lập và duy trì ở mức cao phù hợp, có như vậy mới bảo đảm cho KSNB vận hành hữu hiệu. Các nguyên tắc của mơi trường kiểm sốt đề cao nhân tố con người với phẩm chất và năng lực là then chốt và sự chịu trách nhiệm cần được thúc đẩy mạnh mẽ. Nhà quản lý cần tạo lập một thông điệp kỳ vọng phù hợp để thúc đẩy các yếu tố trên của nhân tố con người. Bên cạnh đó, chức năng giám sát của hội đồng quản trị cần được thực hiện hiệu quả và cơ cấu tổ chức được thiết lập hợp lý là những yếu tố góp phần tác động tích cực đến sự thiết lập và vận hành KSNB hữu hiệu.

Mơi trường kiểm sốt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài bao gồm lịch sử tổ chức, các giá trị, thị trường, môi trường cạnh tranh và môi trường pháp lý. Mơi trường kiểm sốt tạo lập nền tảng để hỗ trợ quá trình đánh giá rủi ro đối với các mục tiêu của tổ chức, sự vận hành của các hoạt động kiểm soát, các hệ thống thông tin và trao đổi thông tin và việc thực hiện các hoạt động giám sát. Một tổ chức thiết lập và duy trì mơi trường kiểm sốt vững mạnh thì sẽ đứng vững được trước các áp lực bên trong và bên ngồi. Điều này được thực hiện thơng qua các hành vi nhất quán với cam kết của tổ chức đối với tính chính trực và các giá trị đạo đức, giám sát đầy đủ các quy trình và các cấu trúc, thiết kế, phân quyền và trách nhiệm phù hợp giúp đạt được các mục tiêu và ý thức sâu sắc về sự chịu trách nhiệm đối với việc đạt được các mục tiêu.

<i><b>b. Đánh giá rủi ro (risk assessment)</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đây là một tiến trình linh hoạt, nhận diện và phân tích các rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu. Để nhận diện các rủi ro có thể phát sinh, nhà quản lý cần quản trị sự thay đổi từ môi trường bên ngoài và bên trong đơn vị. Bốn nguyên tắc trong đánh giá rủi ro như sau:

- Tổ chức xác định mục tiêu một cách rõ ràng để bảo đảm thực hiện nhận diện và đánh giá các rủi ro đối với việc thực hiện các mục tiêu;

- Tổ chức nhận diện các rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu và phân tích các rủi ro để làm cơ sở cho việc đối phó với rủi ro;

- Tổ chức xem xét khả năng của gian lận trong quá trình đánh giá rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu;

- Tổ chức nhận diện và đánh giá các thay đổi từ mơi trường bên ngồi và bên trong có thể ảnh hưởng đáng kể đến các rủi ro.

Tổ chức thường xuyên phải đối phó với các rủi ro khác nhau đến từ bên trong và bên ngồi. Để đối phó với rủi ro, tổ chức phải thực hiện quá trình đánh giá rủi ro từ việc xác định mục tiêu cụ thể. Khi xác định các mục tiêu, ban quản lý cũng phải xác định mức rủi ro có thể chấp nhận được, từ đó thiết lập các biện pháp đối phó với rủi ro.

Rủi ro mà tổ chức đối phó khơng đứng n mà có thể thay đổi do sự thay đổi của các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức. Quá trình đánh giá rủi ro địi hỏi ban quản lý phải xem xét tác động của các thay đổi từ các yếu tố bên trong và mơi trường bên ngồi mà có thể làm cho KSNB khơng cịn hữu hiệu.

<i><b>c. Hoạt động kiểm sốt (control activities)</b></i>

Đây là các chính sách và thủ tục được thiết lập để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực thi nhằm đối phó với các rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu. Hoạt động này được thực hiện ở tất cả các cấp, tất cả các giai đoạn của các hoạt động và cả trong môi trường công nghệ thông tin của tổ chức. Thành phần hoạt động kiểm sốt địi hỏi các tổ chức cần thực hiện ba nguyên tắc sau:

- Tổ chức lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt đối phó với các rủi ro đối với việc đạt được các mục tiêu ở các mức rủi ro có thể chấp nhận;

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tổ chức lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt đối phó với các rủi ro đối với việc áp dụng và vận hành công nghệ thông tin trong tổ chức;

- Tổ chức thiết lập các hoạt động kiểm sốt thơng qua các chính sách và các thủ tục thực thi các chính sách.

Hoạt động kiểm sốt có thể có bản chất khác nhau, nhưng có thể quy về làm ba loại cơ bản: kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát khắc phục. Tổ chức phải phát triển các hoạt động kiểm soát để hỗ trợ đơn vị thực hiện cả ba nhóm mục tiêu:

- Hoạt động kiểm sốt cho các mục tiêu hoạt động; - Hoạt động kiểm soát cho các mục tiêu thơng tin; - Hoạt động kiểm sốt cho các mục tiêu tuân thủ.

KSNB với năm thành phần có bản chất là các biện pháp đối phó với rủi ro với cách tiếp cận chủ yếu là làm giảm các rủi ro mà tổ chức phải đối phó. Sự khác biệt giữa hoạt động kiểm soát và các thành phần còn lại của KSNB là ở chỗ: hoạt động kiểm sốt là các biện pháp trực tiếp đối phó với rủi ro trong khi các thành phần còn lại đối phó với rủi ro một cách gián tiếp. Các thành phần còn lại của KSNB hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kiểm soát để trực tiếp đối phó với rủi ro. Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho hoạt động kiểm soát được vận hành một cách hữu hiệu. Trên cơ sở các rủi ro được nhận diện và đánh giá đầy đủ, các hoạt động kiểm soát mới có thể được thiết lập phù hợp và đầy đủ để đối phó với rủi ro một cách hiệu quả. Sự vận hành hiệu quả của HT thông tin và sự trao đổi thơng tin trong tổ chức đóng một vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin phục vụ cho việc thực hiện hữu hiệu các hoạt động kiểm soát. Đồng thời, các hoạt động giám sát được thực hiện tốt sẽ bảo đảm cho các hoạt động kiểm sốt ln được thiết lập đầy đủ và vận hành hữu hiệu.

<i><b>d. Thông tin và trao đổi thông tin (information and communication)</b></i>

Thông tin là đầu vào cần thiết để tổ chức thực hiện các trách nhiệm KSNB hướng đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trao đổi thông tin diễn ra cả bên trong tổ chức và giữa tổ chức với bên ngồi để cung cấp các thơng tin hỗ trợ cho việc thực hiện các trách nhiệm KSNB. Các nguyên tắc thực hiện thành phần thông tin và trao đổi thông tin gồm có ba nguyên tắc sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Tổ chức thu thập hoặc tạo lập và sử dụng các thông tin chất lượng, phù hợp để phục vụ sự vận hành của các thành phần khác của KSNB;

- Tổ chức trao đổi thông tin trong nội bộ bao gồm các mục tiêu và các trách nhiệm KSNB - cần thiết để hỗ trợ sự vận hành của các thành phần khác của KSNB.

- Tổ chức trao đổi thơng tin với bên ngồi tổ chức liên quan đến các vấn đề có ảnh hưởng đến sự vận hành của KSNB.

Tổ chức cần có thơng tin để hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu của mình. Ban quản lý thu thập hoặc tạo lập và sử dụng các thơng tin có chất lượng và phù hợp từ các nguồn thơng tin bên trong và bên ngồi để phục vụ cho sự vận hành của thành phần KSNB. Cùng với đó, sự trao đổi thơng tin cần được thúc đẩy để hỗ trợ sự vận hành của KSNB. Trao đổi thơng tin là một tiến trình liên tục, lặp đi lặp lại của việc cung cấp, chia sẻ và thu thập các thông tin cần thiết. Trao đổi thông tin cho phép các nhân viên nhận được thông điệp rõ ràng từ quản lý cấp cao về việc thực hiện các trách nhiệm KSNB. Trao đổi thông tin bao gồm trao đổi thông tin trong nội bộ tổ chức và trao đổi thông tin với các đối tượng bên ngồi tổ chức. Việc làm này có thể hỗ trợ chia sẻ thông tin sử dụng trong đánh giá rủi ro, thiết kế, thực hiện hoặc vận hành, hoặc đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Cần có sự phân biệt giữa mục tiêu báo cáo với thông tin và trao đổi thông tin. Mục tiêu báo cáo thông qua việc thiết lập và vận hành đầy đủ của cả năm thành phần của KSNB. Đây chỉ là một thành phần giúp tạo lập các thông tin chất lượng và phù hợp để hỗ trợ tất cả các

<i><b>thành phần khác của nó. đ. Hoạt động giám sát (monitoring activities)</b></i>

Thành phần này bao gồm giám sát thường xuyên, chuyên biệt hoặc sự kết hợp cả hai hình thức được thực hiện để xem xét xem các thành phần của KSNB có đang hiện diện và đang vận hành hay khơng. Các kết quả được đánh giá và các yếu kém được báo cáo một cách kịp thời cho lãnh đạo. Thành phần này bao gồm hai nguyên tắc sau:

- Tổ chức lựa chọn, phát triển, thực hiện các đánh giá thường xuyên, đánh giá chuyên biệt để xem xét các thành phần của KSNB có đang hiện diện và vận hành hay không;

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Tổ chức đánh giá và báo cáo về các điểm yếu của KSNB một cách kịp thời cho các cấp lãnh đạo để thực hiện các hành động khắc phục yếu kém.

Hoạt động giám sát thực hiện chức năng giám sát tính hữu hiệu của KSNB của một tổ chức. KSNB của một tổ chức sẽ luôn thay đổi. Các mục tiêu thay đổi dẫn đến các rủi ro gắn liền với các mục tiêu cũng thay đổi, kéo theo sự thay đổi của KSNB theo thời gian. Thêm vào đó các thủ tục kiểm sốt cũng có thể trở nên kém hiệu quả hoặc lỗi thời, khơng cịn được thực hiện, hoặc được xem là không đủ để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu mới. Các hoạt động giám sát được thiết lập và thực hiện để xác định KSNB có đang tiếp tục hiện diện và vận hành, các điểm yếu có thể tồn tại. Ban quản lý cần đánh giá KSNB hiện tại có cịn hiệu quả và cần điều chỉnh phù hợp. Cần phân biệt sự khác nhau giữa một hoạt động giám sát và một hoạt động kiểm sốt thơng qua xem xét các chi tiết cơ bản của một hoạt động, đặc biệt khi hoạt động này liên quan đến những mức độ nhất định của hoạt động soát xét. Hoạt động sốt xét khơng nhất thiết là một hoạt động giám sát, nếu mục đích của hoạt động sốt xét là nhằm phát hiện các sai sót và dấu hiệu bất thường và xử lý các vấn đề đó (hoạt động kiểm soát). Hoạt động soát xét chỉ trở thành một hoạt động giám sát khi phải trả lời các câu hỏi: Tại sao các sai sót lại có thể xảy ra (truy tìm nguyên nhân), Cần phải làm gì để khắc phục các yếu kém hoặc ngăn ngừa các vấn đề đó trong tương lai (đề ra giải pháp thay đổi)? Nói một cách đơn giản, một hoạt động kiểm sốt đối phó với một rủi ro cụ thể, trong khi một hoạt động giám sát đánh giá liệu các yếu tố kiểm sốt có đang vận hành như mong muốn hay không.

Mười bảy nguyên tắc trên được ví như bộ xương sườn của KSNB. Những nguyên tắc này cần phải được áp dụng phối hợp nhuần nhuyễn, khơng được bỏ sót bất kỳ ngun tắc nào. Bên cạnh đó, những nguyên tắc này cũng hỗ trợ qua lại cho năm nhân tố khác nhau của KSNB tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh.

<b>2.1.2. Tổng quan về tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ</b>

<i><b>2.1.2.1. Tính hữu hiệu</b></i>

<i>Hữu hiệu (Effectiveness) là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, cònhiệu quả (efficiency) được tính bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí</i>

đã bỏ ra (theo từ điển Tiếng Anh thương mại Cambridge (Combley, 2011)).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tính hữu hiệu là đánh giá mức độ hoàn thành của một mục tiêu đã được đặt ra trước đó cho một hoạt động hoặc một chương trình, hay nói cách khác là đạt được kết quả tối ưu trong quá trình sử dụng các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức. Do đó, khi đề cập đến tính hữu hiệu cần xem xét cân nhắc giữa kết quả đạt được trong thực tế so với kế hoạch đề ra trước đó. Đánh giá tính hữu hiệu có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng quan trọng là đều hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra ban đầu.

<i><b>2.1.2.2. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ</b></i>

KSNB của các tổ chức khác nhau được vận hành với các mức độ hữu hiệu khác nhau. Tương tự như thế, một KSNB cụ thể của một tổ chức sẽ vận hành với mức độ hữu hiệu khác nhau với những thời điểm khác nhau.

Theo định nghĩa của COSO về KSNB thì một KSNB hữu hiệu nếu hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo hợp lý đạt được 3 mục tiêu sau đây:

- Mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động của tổ chức;

- Mục tiêu các báo cáo được lập và trình bày một cách đáng tin cậy; - Mục tiêu tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.

Tóm lại, KSNB là một quá trình xuyên suốt các hoạt động của tổ chức, cịn tính hữu hiệu của KSNB là một trạng thái tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, việc đánh giá tính hữu hiệu của KSNB tại các đơn vị mang tính xét đốn.

<i><b>2.1.2.3. Cách tiếp cận về tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ</b></i>

Với quy mơ, đặc điểm, cách thức thiết kế và vận hành KSNB khác nhau ở từng đơn vị, các tiêu chí, thang đo đánh giá tính hữu hiệu cũng sẽ khác nhau. Từ tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy có hai cách tiếp cận đo lường tính hữu hiệu của KSNB là đo lường theo các yếu tố đầu vào và đo lường theo các yếu tố đầu ra.

Cách đo lường theo các yếu tố đầu vào là cách thức đo lường tính hữu hiệu của KSNB dựa trên tính hữu hiệu của các nhân tố cấu thành KSNB. Nghĩa là các nhân tố cấu thành KSNB hoạt động hữu hiệu thì KSNB đó hữu hiệu. Lưu ý, với cách tiếp cận đo lường theo yếu tố đầu vào này, thì sẽ khơng đưa các biến thuộc thành phần KSNB thành các biến độc lập trong nghiên cứu, vì các biến này đã được dùng để đo lường cho biến phụ thuộc. Cách đo lường này đơn giản, dễ hiểu, tuy nhiên nó khơng khách quan vì chỉ xét đến các thành phần của KSNB. Đặc biệt, cách đo lường này còn đòi

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hỏi người đánh giá phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng và kinh nghiệm khi tiến hành đánh giá tính hữu hiệu của KSNB.

<b>Bảng 2.1: Cách thức và tiêu chí đo lường tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộCách</b>

<b>thức đolường</b>

<b>Tiêu chí đo lường tính hữu</b>

- Độ tin cậy, sự hoàn chỉnh và kịp thời của thơng tin tài chính thơng qua việc chấm điểm cho các khoản mục liên quan đến 5

Bên cạnh đó, cách đo lường tính hữu hiệu của KSNB theo các yếu tố đầu ra là cách thức đo lường tính hữu hiệu của KSNB dựa trên việc tổ chức đạt được 3 mục tiêu: mục tiêu về hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động, mục tiêu về báo cáo đáng tin cậy và mục tiêu về tuân thủ pháp luật và các quy định, đây là các kết quả đầu ra của tổ chức. Cách đo lường này được đánh giá đảm bảo cơng bằng và đầy đủ vì các kết quả đầu ra đã được thể hiện rất rõ ràng, cụ thể, khó có thể đánh giá sai lệch (chẳng hạn như về kết quả hoạt động kinh doanh...). Chính vì những ưu điểm đó, tác giả sẽ lựa chọn cách thức đo lường theo yếu tố đầu ra trong nghiên cứu của mình. Bảng cách thức đo lường tính hữu hiệu của KSNB theo các nghiên cứu trước đây được tác giả tổng hợp thông qua Bảng 2.1.

Tóm lại, sau khi tổng hợp các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về tính hữu hiệu của KSNB, nghiên cứu sẽ lựa chọn cách tiếp cận đo lường tính hữu hiệu của KSNB theo các yếu tố đầu ra. Nghĩa là dựa trên việc đạt được các mục tiêu đặt ra ban đầu của tổ chức. Cách đo lường này được đánh giá là rất khách quan và đầy đủ.

<b>2.1.3 Các lý thuyết nền có liên quan</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>2.1.3.1. Lý thuyết đại diệnĐặc điểm của lý thuyết đại diện</b></i>

Lý thuyết đại diện (Agency theory) ra đời khi có sự phát triển của các cơng ty hiện đại và sự phân tách giữa quyền sở hữu và quyền quản lý ở các nước tư bản phương Tây. Thời điểm này, các công ty phát triển rất mạnh về quy mô, mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều quốc gia khác nhau, chủ sở hữu không thể trực tiếp điều hành công ty mà thuê mướn các nhà quản lý đại diện cho họ điều hành công ty. Lý thuyết này nghiên cứu dựa trên mối quan hệ giữa người ủy nhiệm (Chủ sở hữu, cổ đông) và người đại diện (Nhà quản lý công ty). Chủ sở hữu, cổ đông -Principal gánh chịu rủi ro tương ứng với số vốn góp, là những người chủ của tổ chức và có quyền lực cao nhất. Nhà quản lý - Agent chỉ là người làm thuê, đại diện cho chủ sở hữu để quản lý và điều hành tổ chức và do đó phải thể hiện được năng lực của mình. Lý thuyết đại diện là lý thuyết cơ bản, có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được xây dựng đầu tiên bởi Ross (1973) và được Jensen và Meckling (1976) phát triển. Theo Scott (2015), lý thuyết đại diện là một nhánh của lý thuyết trò chơi nhằm nghiên cứu cách thiết kế các hợp đồng để thúc đẩy những hành động phù hợp của bên được ủy quyền khi thay mặt cho bên ủy quyền trong trường hợp có xung đột lợi ích giữa hai bên.

Sự phát triển của lý thuyết đại diện có thể bắt nguồn từ các nghiên cứu mô tả về vấn đề đại diện (agency problem) khởi đầu bởi Smith (1776). Trong tác phẩm “Sự giàu có của các quốc gia”<small>1</small>, Smith (1776) nhấn mạnh rằng nếu một tổ chức được quản lý bởi một người hoặc một nhóm người khơng phải chủ sở hữu thực, thì có khả năng họ khơng làm việc vì lợi ích của chủ sở hữu. Tuy vậy, lý thuyết đại diện chỉ được giới thiệu lần đầu bởi hai nghiên cứu độc lập và đồng thời theo hai hướng tiếp cận khác nhau dù cùng dùng chung một khái niệm. Dưới góc độ kinh tế, nghiên cứu của Ross (1973) trình bày theo hướng tiếp cận từ hợp đồng thù lao cho người quản trị, vấn đề về lợi ích được hưởng như khuyến khích, khen thưởng (incentive problem) nhằm giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ đại diện. Ngược lại, Mitnick (1973) tiếp cận theo hướng trình bày cách các tổ chức nên phát triển như thế nào để đối phó với các thiếu

<small>1 The Wealth of Nations</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sót được tạo ra trong mối quan hệ đại diện. Lý thuyết của ông cho rằng các tổ chức được xây dựng từ mối quan hệ đại diện và tự bản thân phát triển để giảm thiểu các vấn đề đại diện. Dù vậy, quan điểm của ông hầu như không được phát triển và công bố trong các nghiên cứu sau này.

Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc của lý thuyết đại diện. Theo đó, lý thuyết này được trình bày thông qua mối quan hệ nảy sinh giữa chủ sở hữu vốn và nhà quản lý vì mỗi bên đều có những lợi ích riêng và đơi khi những lợi ích đó có thể trái ngược nhau. Từ đó, các nghiên cứu về sau đã khai thác vấn đề đại diện và phát triển thành ba mối quan hệ điển hình:

<i>Thứ nhất, trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu (principal/owner) và nhà quảntrị (agent/manager), vấn đề đại diện phát sinh do thông tin bất đối xứng và sự khác</i>

nhau trong việc chia sẻ rủi ro. Các cơng ty có xu hướng tách rời giữa quyền sở hữu từ chủ sở hữu và quyền quản lý điều hành của người quản trị, khi mở rộng quy mô. Theo lý thuyết, các cổ đông là chủ sở hữu phải đồng thời là nhà quản lý. Tuy nhiên, điều này gặp trở ngại khi hống nhất hàng trăm cổ đơng của một cơng ty trong đó mỗi người chỉ nắm một phần nhỏ cổ phần. Trên thực tế, cổ đơng của các tập đồn lớn rất phân tán và do đó quyền điều hành thực chất lại nằm trong tay một số ít người quản trị hay CEO (bên được ủy quyền). Những người này được cổ đông ủy quyền đứng ra điều hành cơng ty và đem lại lợi ích cho cả hai phía. Các khoản thưởng hay cổ tức ưu đãi dành cho người quản trị có thể là một biện pháp tạo động lực cho họ. Tuy nhiên, chủ sở hữu - những người đầu tư góp vốn cho cơng ty thường có sự cân nhắc trong việc đánh đổi rủi ro để có lợi nhuận. Trong khi đó, người quản trị cơng ty có xu hướng chỉ quan tâm đến việc tối đa hóa lợi ích cá nhân và có thể đưa ra các quyết định kinh doanh mạo hiểm. Một vấn đề quan trọng khác nảy sinh do sự bất đối xứng thông tin giữa người đại diện và chủ sở hữu. Nắm vai trò trực tiếp quản lý DN, người quản trị thường có những thơng tin kịp thời và rõ ràng. Ngược lại, cổ đông thường phải đối mặt với sự thiếu thông tin nội bộ, việc nắm bắt tình hình của DN chủ yếu qua các Báo cáo tài chính. Người quản trị ln có xu hướng vì lợi ích bản thân có thể đưa ra các quyết định mang tính tư lợi. Lợi ích ở đây có thể được hiểu ở nhiều dạng như: các

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khoản thưởng cho người quản trị nếu DN đạt mục tiêu lợi nhuận hoặc được gia hạn hợp đồng quản lý...

<i>Thứ hai, trong mối quan hệ giữa cổ đông lớn (major shareholders) và cổ đôngthiểu số (major shareholders), vấn đề đại diện phát sinh do các quyết định được đưa</i>

ra nhằm phục vụ lợi ích của cổ đơng lớn thay vì lợi ích chung tồn DN (Shleifer & Vishny, 1997). Cổ đơng lớn được xem là những người nắm phần lớn cổ phần trong công ty và với quyền biểu quyết cao hơn, họ có thể đưa ra bất kỳ quyết định nào có lợi cho họ, dù có thể làm giảm lợi ích của cổ đơng thiểu số (Fama & Jensen, 1983). Loại vấn đề đại diện này chiếm ưu thế ở các công ty, nơi quyền sở hữu tập trung vào tay của một vài người hoặc ở các công ty gia đình. Do đó, cổ đơng thiểu số thường không thể tự bảo vệ quyền lợi của bản thân (Demsetz & Lehn, 1985).

<i>Thứ ba, trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu/người quản trị và chủ nợ của DN,</i>

vấn đề đại diện theo Jensen (1986) phát sinh do sự khác biệt trong việc lựa chọn dự án cần thực hiện, cách xác định nguồn tài trợ cho dự án và phần lợi ích nhận lại như cổ tức hoặc lãi suất cho vay. Trong khi các cổ đông cố gắng đầu tư vào các dự án rủi ro với kỳ vọng đạt được lợi nhuận cao. Rủi ro làm tăng chi phí tài chính và giảm giá trị các khoản nợ chưa thanh toán, điều này ảnh hưởng đến chủ nợ. Nếu dự án thành cơng, thì chủ sở hữu sẽ được hưởng đầy đủ lợi nhuận, trong khi lãi suất của chủ nợ là cố định và do đó phần lợi ích họ nhận khơng tăng lên. Ngược lại, nếu dự án thất bại, thì cả chủ sở hữu và chủ nợ đều phải chia sẻ thiệt hại cho nhau.

Theo lý thuyết đại diện, quan hệ giữa cổ đông và nhà quản lý được hiểu như là quan hệ đại diện - hay quan hệ ủy thác. Nếu cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì sẽ nảy sinh xung đột lợi ích. Người quản lý cơng ty được cho là ln có xu hướng tư lợi và không đủ siêng năng, mẫn cán và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho mình hay người thứ ba chứ khơng phải cho cơng ty. Do đó, các cổ đơng cần thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người chủ khi họ có lợi thế về thơng tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của những ơng chủ này. Lý thuyết đại diện tập trung nghiên cứu việc xây dựng hợp đồng giữa người ủy nhiệm và người đại diện, các giải

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

pháp để tối đa hóa lợi ích. Để giải quyết vấn đề này, người sở hữu cần có cơ chế để giám sát người đại diện thích hợp hoặc đưa ra các động cơ để hướng lợi ích của người đại diện đồng nhất với lợi ích của cổ đông.

<i><b>Vận dụng lý thuyết đại diện trong nghiên cứu về tính hữu hiệu của KSNB</b></i>

Lý thuyết này ra đời khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Lúc này, xuất hiện một nhu cầu tất yếu, đó là chủ sở hữu muốn bảo vệ tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động, báo cáo đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật, nghĩa là bảo vệ và nâng cao lợi ích của chủ sở hữu ngay cả khi chủ sở hữu không trực tiếp quản lý. Do đó, KSNB hữu hiệu ra đời sẽ giải quyết nhu cầu của chủ sở hữu. Nhà quản lý sau khi được chủ sở hữu ủy nhiệm cũng muốn chứng minh cho nhà quản lý thấy được năng lực quản lý, sự tín nhiệm để có thể tiếp tục quản lý trong lương lai nên sẽ cố gắng xây dựng và vận hành một KSNB thực sự hữu hiệu.

Ngoài ra, một tổ chức có thể gặp phải những rủi ro không lường trước được khi tiến hành các hoạt động của mình như: rủi ro thị trường, rủi ro từ các đối thủ cạnh tranh, rủi ro trong mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, rủi ro môi trường pháp lý… Trong các rủi ro thường gặp, rủi ro về gian lận luôn thường trực và luôn là rủi ro ưu tiên đối phó của các tổ chức. Các thành viên trong ban quản lý có thể cấu kết với nhau để làm sai lệch các báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức nhằm mục đích tư lợi. Nhân viên của tổ chức cũng có thể lợi dụng các lỗ hổng trong KSNB của tổ chức để làm lợi cho mình. Rủi ro đối với việc tài sản của tổ chức bị thất thốt, bị tham ơ, biển thủ ln có khả năng phát sinh cao, gây thiệt hại lớn cho tổ chức. Ngồi ra, một số trường hợp các thơng tin liên quan đến trách xã hội có thể bị che đậy hoặc báo cáo sai. Tương tự, đối với các tổ chức quá nhấn mạnh đến việc đạt được thành công, các thông tin xấu, các khoản lỗ, các vấn đề tiêu cực, các sai phạm hay các vi phạm thủ tục thường bị bỏ qua hoặc che dấu. Vấn đề có thể trở nên tiêu cựu khi các chỉ tiêu kế hoạch chỉ chú ý đến một mặt nhất định và do đó thúc đẩy nhà quản lý kiểm soát các hoạt động sao cho đạt được những thành quả trước mắt nhanh chóng, đồng thời các số liệu có thể bị bóp méo để đạt các kết quả định trước. Những yếu kém của một tổ chức cịn thể hiện ở việc khơng thiết lập các trách nhiệm ở các cấp quản lý một cách hợp lý hay văn hóa đổ lỗi trở nên phổ biến trong tổ chức. Ngoài ra, tổ chức cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

có thể gặp phải vấn đề về kiểm tốn độc lập khi kiểm tốn viên khơng cịn giữ được sự độc lập của mình. Để hạn chế các vấn đề trên, các tổ chức cần thiết phải tiến hành các hoạt động quản trị rủi ro tích cực, xây dựng KSNB hiệu quả và có thể thiết lập các cơ cấu kiểm soát như ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ. KSNB sẽ giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình và hạn chế các vấn đề gây bất lợi cho tổ chức. Lý thuyết đại diện giải thích vì sao phải xây dựng một KSNB hữu hiệu trong DN, đặc biệt là đối với các cơng ty cổ phần. Vì người quản lý trong các công ty này thường không chiếm nhiều cổ phần nhưng họ lại đại diện để đưa ra các quyết định liên quan đến lợi ích của các cổ đơng. Chính vì thế, các nhà quản lý cần phải kiểm sốt tốt các hoạt động từ bên trong công ty đảm bảo quyền và lợi ích cho các cổ đơng. Từ đó, đặt ra u cầu nhà quản lý cần tạo ra được một môi trường kiểm soát thật chuyên nghiệp, bằng cách thực hiện việc đánh giá rủi ro, thiết kế và vận hành các hoạt động kiểm sốt, sử dụng thơng tin và trao đổi các thông tin đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy. Không những thế, tổ chức cần giám sát các hoạt động của nhà quản lý nhằm giảm thiểu các hành vi tư lợi. Đây chính là cơ sở để thiết kế và vận hành một KSNB đầy đủ và hữu hiệu nhằm đảm bảo được lợi ích cho các cổ đơng. Bên cạnh đó, KSNB sẽ giúp minh bạch thơng tin để đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư và các cổ đông. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam với một thị trường chứng khoán phát triển chưa hồn chỉnh thì các thơng tin DN cung cấp chính xác và đầy đủ thực sự có quan trọng đối với các nhà đầu tư. Lý thuyết đại diện cũng là nền tảng để xây dựng các báo cáo nội bộ trong DN, các báo cáo đánh giá trách nhiệm phù hợp với hệ thống phân quyền trong các DN Việt Nam.

Trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch, mối quan hệ đại diện này được thể hiện thông qua sự đại diện của các tập đoàn quản lý trong việc vận hành các đơn vị này dưới sự ủy nhiệm của các chủ đầu tư. Nhà quản lý cần phải thực hiện tốt vai trò của mình trong việc tạo dựng một mơi trường kiểm sốt chun nghiệp, thực hiện tốt cơng tác nhận diện và đánh giá rủi ro; thiết lập các chính sách và thủ tục nhằm bảo vệ tài sản, đảm bảo hiệu quả hoạt động; cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch, có độ tin cậy cao và kịp thời; tuân thủ pháp luật và các quy định để từ đó thực hiện tốt quyền lợi cho chủ đầu tư. Nhờ việc quản lý tốt nội bộ DN thông qua việc xây dựng một

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

KSNB hữu hiệu, nhà quản lý sẽ chứng minh cho chủ sở hữu DN thấy được năng lực quản lý của mình, tạo sự tin tưởng và sẽ tiếp tục thuê nhà quản lý trong tương lai.

Khi áp dụng lý thuyết này vào trong nghiên cứu, các nhà quản lý trong các đơn vị kinh doanh lưu trú du lịch sẽ đại diện cho các cổ đông thực hiện quản lý tốt, thiết kế và vận hành KSNB hữu hiệu. Từ đó, các đơn vị sẽ mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và lợi nhuận tốt nhất cho nhà đầu tư; báo cáo đáng tin cậy; tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.

<i><b>2.1.3.2. Lý thuyết phù hợp ngữ cảnh</b></i>

<i><b>Đặc điểm của lý thuyết phù hợp ngữ cảnh (Contingency theory)</b></i>

Các nhà nghiên cứu tin rằng việc xác định cấu trúc tổ chức là tối ưu cho tất cả các DN (Taylor, 1911; Weber, 1946) nhưng thực tế cơ cấu tổ chức đã có những thay đổi đáng kể. Các nhà nghiên cứu nhận định rằng các lý thuyết trước đây theo quan điểm của Weber và Taylor đã thất bại vì phong cách quản trị và cơ cấu tổ chức bị ảnh hưởng bởi các khía cạnh mơi trường, đó là các nhân tố ngữ cảnh. Do đó, các nhà lãnh đạo muốn nâng cao hiệu quả cần quan tâm đến sự phù hợp của tổ chức với các đặc điểm như môi trường, chiến lược, cơng nghệ, quy mơ, văn hóa tổ chức (Chenhall, 2006). Lý thuyết đưa ra sự phù hợp giữa cấu trúc tổ chức và các biến trạng thái được gọi là lý thuyết phù hợp ngữ cảnh (contingency theory).

Lý thuyết phù hợp ngữ cảnh được nhiều tác giả quan tâm và giải thích theo nhiều cách khác nhau: "Quản lý hoặc tối ưu hóa tổ chức DN đang chịu áp lực từ các yếu tố bên trong và bên ngoài" (Fiedler, 1964); "Cách tốt nhất để tổ chức là phụ thuộc vào môi trường tổ chức hoạt động của DN" (Meyer & Scott, 1992); "Hiệu quả của các giải pháp dựa trên các điều kiện của các giải pháp thực hiện tại DN" (Galbraith, 1973). Một DN sẽ hoạt động tốt hơn khi có sự tương thích giữa tình hình hoạt động với cơ cấu tổ chức (Drazin & Van de Ven, 1985). Nghiên cứu của Donaldson (2001) đã có một cách tiếp cận phù hợp ngữ cảnh khá sớm trong lý thuyết tổ chức, thông qua xây dựng ba yếu tố cốt lõi của mơ hình nghiên cứu áp dụng trong KSNB: (1) có mối liên hệ giữa các đặc tính phù hợp ngữ cảnh và các nhân tố cấu thành KSNB; (2) đặc tính phù hợp ngữ cảnh xác định các nhân tố cấu thành KSNB; (3) có sự phù hợp giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

mức độ của các nhân tố cấu thành KSNB đối với từng mức độ của các đặc tính phù hợp ngữ cảnh.

Các giải thích về sự phù hợp ngữ cảnh cũng nằm trong khuôn khổ KSNB. Khuôn khổ này khẳng định yêu cầu của KSNB là khác nhau do đặc điểm của tổ chức. Những khác biệt này là quy mơ, văn hóa, triết lý quản trị, mục tiêu, môi trường hoạt động của DN (Lakis & Giriunas, 2012). Tuyên bố này được trình bày trong khuôn khổ KSNB (COSO, 1992) tương tự như lý thuyết phù hợp ngữ cảnh tuyên bố rằng mỗi tổ chức phải chọn hệ thống kiểm soát phù hợp nhất bằng cách quan tâm đến các đặc điểm phù hợp ngữ cảnh (Otley, 1980; Drazin & Van de Ven, 1985; Simons, 1987; Macintosh, 1994; Kaplan và cộng sự, 1998; Hoque & James, 2000; Donaldson, 2001; Chenhall, 2003). Do đó, cách tiếp cận lý thuyết phù hợp ngữ cảnh đưa ra một giải thích về sự đa dạng của KSNB trong thực tế (Jokipii, 2010). Bên cạnh đó, lý thuyết phù hợp ngữ cảnh còn tạo nên một cách tiếp cận mới để kiểm tra về KSNB. Từ đó, các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết phù hợp ngữ cảnh được chọn làm nền tảng của khuôn khổ COSO. Tóm lại, KSNB rất quan trọng đối với các hoạt động của một DN, tuy nhiên hệ thống này có thể thay đổi liên tục (Arwinge, 2010). Lý thuyết phù hợp ngữ cảnh cung cấp một cách tiếp cận để nghiên cứu KSNB và tính hữu hiệu của nó và là một phương pháp mới để kiểm tra tính hữu hiệu của KSNB (Jokipii, 2010).

Theo Wickramasinghe và Alawattage (2007), hoạt động kinh doanh phải phù hợp với các đặc điểm bên trong và bên ngồi DN, nó khác với trường hợp khẩn cấp mà các nhà quản lý phải công nhận và xử lý. Ví dụ, khi thiết lập cơ cấu tổ chức và hệ thống kiểm soát, nhà quản lý cần quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh bên ngoài DN. Không thể áp dụng một hệ thống phổ cập chung nào cho tất cả các tổ chức trong mọi hoàn cảnh. Các hệ thống kiểm sốt cần được định hình bởi các yếu tố phù hợp ngữ cảnh và được công nhận theo 4 loại chính: mơi trường, cơng nghệ, quy mơ và cơ cấu tổ chức (Khandwalla, 1977; Otley, 1980).

Các yếu tố môi trường bao gồm các điều kiện thị trường và các biến số của nó như giá cả, hàng hóa, cạnh tranh, việc gia tăng các quy định, luật lệ, chính trị... Trong nghiên cứu Burns và Stalker (1994) đã phân loại môi trường thành hai thái cực là ổn định và bất ổn định. Nghiên cứu này cho thấy các DN đang hoạt động trong môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trường kinh doanh ổn định có tính bền vững cao hơn những DN hoạt động trong các môi trường không ổn định.

Lý thuyết phù hợp ngữ cảnh được phát triển từ các lý thuyết về chức năng xã hội trong cấu trúc tổ chức, chẳng hạn như nghiên cứu cách tiếp cận cấu trúc tổ chức được nghiên cứu bởi Woods (2009).

<i><b>Vận dụng lý thuyết phù hợp ngữ cảnh trong nghiên cứu tính hữu hiệu của KSNB</b></i>

Lý thuyết phù hợp ngữ cảnh được dùng để mô tả mối quan hệ giữa bối cảnh, tính hữu hiệu của KSNB và hiệu quả của tổ chức, đặc biệt là độ tin cậy của báo cáo. Nói cách khác một KSNB hữu hiệu của một DN phụ thuộc vào đặc điểm DN và môi trường DN đó đang hoạt động. Điều này cho thấy không thể xây dựng một KSNB khuôn mẫu áp dụng cho tất cả các DN Việt Nam mà việc vận dụng KSNB vào DN phải tùy thuộc vào đặc thù từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng thời phải phù hợp với cơ cấu tổ chức, quy mơ DN, trình độ cơng nghệ sản xuất và chiến lược tổ chức trong từng giai đoạn. Do đó, KSNB chỉ được thiết lập và vận hành hữu hiệu khi và chỉ khi nó phù hợp với ngữ cảnh của DN.

KSNB ở các tổ chức khác nhau không nên giống nhau. Vì mỗi tổ chức sẽ có các đặc điểm khác nhau, môi trường khác nhau, nghĩa là KSNB sẽ thay đổi theo đặc tính của tổ chức. Bối cảnh của tổ chức có thể là các đặc điểm bên ngồi DN, thuộc về mơi trường kinh doanh, vị trí hoạt động của DN,…; đó cũng có thể là các đặc điểm thuộc về DN như quy mô, chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức, văn hóa DN, cơng nghệ thông tin,…

Luận án áp dụng lý thuyết phù hợp ngữ cảnh với giả thiết rằng KSNB và tính hữu hiệu của KSNB của các DN kinh doanh lưu trú du lịch sẽ chịu tác động của các nhân tố thuộc về bối cảnh của DN. Từ đó sẽ giúp cho các DN đạt được các mục tiêu đặt ra, phù hợp với quan điểm của khuôn khổ COSO về KSNB, rằng KSNB sẽ khác nhau tùy theo đặc tính của các tổ chức khác nhau.

<i><b>2.1.3.3. Lý thuyết các bên có lợi ích liên quan</b></i>

<i><b>Đặc điểm của lý thuyết các bên có lợi ích liên quan (Stakeholder theory)</b></i>

Đây là lý thuyết liên quan đến hoạt động quản lý và đạo đức kinh doanh của một tổ chức, trình bày những biện pháp nhằm quản trị tốt và nâng cao các giá trị đạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đức trong DN. Nó được khởi xướng đầu tiên bởi Freeman trong cuốn sách Chiến lược quản trị - Strategic Management (Freeman, 2010). Theo các quan điểm trước đây, cổ đông là chủ sở hữu, họ có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gần nhất với cơng ty, do đó, họ đề xuất gia tăng lợi ích cho mình. Trong cơng ty, ngồi cổ đơng cịn có các bên có liên quan khác như: các nhà cung cấp, nhân viên, khách hàng, cơ quan chính phủ, các nhóm chính trị, các hiệp hội thương mại, các tổ chức công đồn, cộng đồng, các tổ chức tài chính... và đơi khi cả đối thủ cạnh tranh vì họ cũng có những ảnh hưởng đến công ty cả về mặt đạo đức. Tuy nhiên, hiện nay cũng còn khá nhiều ý kiến tranh luận về bản chất xem ai là các bên có lợi ích liên quan. Lý thuyết này cho rằng một thực thể kinh doanh đang tồn tại thì tạo ra giá trị cho các bên liên quan. Các bên liên quan là các cá nhân hoặc một nhóm người quan tâm đến hoạt động của một thực thể kinh doanh và chịu ảnh hưởng từ sự thành công hay thất bại của thực thể kinh doanh đó. Do đó, tổ chức thay vì chỉ tập trung vào việc bảo vệ lợi ích của cổ đơng thì lý thuyết này còn cho rằng tổ chức còn nên quan tâm đến lợi ích của các đối tượng khác liên quan đến hoạt động của tổ chức.

<i><b>Vận dụng lý thuyết các bên có lợi ích liên quan trong nghiên cứu tính hữu hiệucủa KSNB</b></i>

Lý thuyết này giúp cho các DN xác định bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phù hợp (dựa theo tam giác Sierpinski). Khi xác định được các đối tượng này, nhà quản lý sẽ biết được khả năng kiểm sốt của mình, từ đó giảm rủi ro, tác động xấu đến DN, nâng cao tính hữu hiệu của KSNB.

Lý thuyết này còn giúp nghiên cứu xác định thêm các nhân tố bên ngoài tác động đến KSNB của DN. Trong đó, mơi trường kiểm sốt của DN có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như quy định của ngành, các thay đổi trong các chính sách, chuẩn mực của các cơ quan có liên quan,…Cơng tác nhận diện và đánh giá rủi ro của DN cũng chịu tác động của sự thay đổi của các bên có liên quan như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh,…Bên cạnh đó, khi ban hành các chính sách và thủ tục trong hoạt động kiểm sốt, thơng tin và trao đổi thông tin, hoạt động giám sát của DN cũng chịu nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài DN.

</div>

×