Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 66 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN </b>
<b> </b>
<b>MỤC LỤC </b>
LỜI MỞ ĐẦU ... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ... 1
2. Mục đích nghiên cứu ... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 1
4. Phương pháp nghiên cứu ... 2
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp ... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP ... 3
1.1.Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp ... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm... 3
1.1.1.1. Khái niệm ... 3
1.1.1.2. Đặc điểm ... 3
1.1.2. Yêu cầu quản lý ... 3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán ... 4
1.1.3.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn ngun vật liệu ... 4
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán ... 5
1.2. Phân loại Nguyên vật liệu ... 6
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý ... 6
1.2.2. Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của ngun liệu vật liệu... 6
1.2.3. Căn cứ theo nguồn nhập ... 6
1.3. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho ... 7
1.4. Đánh giá nguyên liệu vật liệu ... 11
1.4.1. Khái niệm ... 11
1.4.2. Nguyên tắc đánh giá ... 11
1.4.3. Phương pháp đánh giá ... 11
1.5. Kế toán nguyên liệu vật liệu ... 14
1.5.1. Thủ tục nhập-xuất kho nguyên liệu vật liệu ... 14
1.5.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên liệu vật liệu ... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.5.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu ... 14
1.5.2. Chứng từ kế toán nguyên liệu vật liệu ... 14
1.5.3. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ... 15
1.5.3.1. Phương pháp thẻ song song ... 15
1.5.3.2. Phương pháp sổ số dư ... 15
1.5.4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu ... 16
1.5.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ... 16
1.5.4.2. Kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ... 18
1.5.5. Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho ... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN NGUN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN BÌNH MẠNH ... 22
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh ... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ... 22
2.1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh. ... 22
2.1.1.2. Quy mô hoạt động. ... 23
2.1.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ... 24
2.1.2. Hệ thống và cơ cấu bộ máy về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.1.2.1. Bộ máy của tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty CP Xây
dựng và thương mại Tân Bình Mạnh ... 24
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận ... 25
2.1.3. Tình hình chung về cơng tác kế tốn ... 26
2.1.3.1. Hình thức tổ chức của cơng tác kế toán ... 26
2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy kế tốn ... 26
2.1.3.3. Hình thức sổ kế tốn... 27
2.1.3.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ... 28
2.1.3.5. Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho ... 28
2.1.3.6. Phương thức tính sản phẩm dở dang ... 28
2.1.3.7. Phương pháp tính giá thành ... 28
2.1.3.8. Phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa 29 2.1.3.9. Phương thức bán hàng ... 29
2.1.3.10. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp ... 29
2.1.3.06. Kỳ kế toán của đơn vị ... 29
2.1.4.12. Chế độ kế toán doanh nghiệp ... 29
2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế tốn ngun liệu vật liệu tại Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh. ... 29
2.2.1. Công tác quản lý chung của nguyên vật liệu ... 29
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu tại công ty ... 29
2.2.1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu ... 30
2.2.1.3. Đánh giá nguyên liệu vật liệu... 30
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ... 31
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho ... 31
2.2.2.2. Thủ tục xuất kho ... 36
2.2.2.3. Phương pháp hạch tốn chi tiết ngun vật liệu tại Cơng ty ... 38
2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ... 42
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng ... 43
2.2.3.2. Sổ sách sử dụng ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.3. Nhận xét về cơng tác kế tốn của Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh ... 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN LIỆU VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN BÌNH MẠNH ... 54 KẾT LUẬN ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song ... 14
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phương pháp ghi sổ số dư ... 15
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ... 16
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ17 Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch tốn dự phịng giảm giá ngun liệu vật liệu ... 18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ... 20
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty ... 21
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ ... 23
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b> Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty qua các năm 2020-2023 ... 22
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm 2020-2023 ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b><small>SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh </small></b> <small> 1 </small>
<b>LỜI MỞ ĐẦU1. Sự cần thiết của đề tài </b>
Hiện nay Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Để tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, bên cạnh việc thích ứng và nắm bắt các cơ hội, ưu thế thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải không ngừng xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình trên thương trường bằng các sản phẩm khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân doanh nghiệp mà quan trọng là đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu khắt khe của thị trường. Cải thiện chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận là bài tốn khó của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thực hiện tốt vấn đề trên mới có thể hoạt động ổn định, có cơ hội phát triển, đơng thời khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để hình thành nên thực thể của sản phẩm.. Để công tác quản lý nguyên vật liệu được hiệu quả thì cần thực hiện tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu hiệu quả và tiết kiệm, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ tồn bộ theo u cầu của thi cơng, đồng thời thúc đẩy q trình thi cơng tiến hành một cách nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Tại Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh, kế tốn ngun liệu vật liệu đóng vai trò rất quan trọng. Nhận thức được vấn đề này, em đã chọn đề tài
<b>“Hồn thiện kế tốn ngun liệu vật liệu tại Công ty CP Xây dựng và thương </b>
<b>mại Tân Bình Mạnh” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu </b>
- Tổng quan về vấn đề kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn ngun liệu vật liệu tại Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được, nêu ra các hạn chế còn tồn tại
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn ngun liệu vật liệu tại Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh.
Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác kế tốn ngun liệu vật liệu tại Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh tháng 6 năm 2023.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b><small>SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh </small></b> <small> 2 </small>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i>- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: Qua kiến thức mà bản thân em đã </i>
được học khi ngồi trên ghế nhà trường, qua sách báo, thu thập tài liệu về kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty.
<i> - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, công nhân </i>
viên là những người cung cấp thông tin, những dữ liệu đã cho trong quá trình nghiên cứu, phương pháp này gắn liền với hoạt động thực tiễn của công ty.
<i>- Phương pháp ghi chép: Từ quan sát thực tế, em sẽ ghi chép lại những tài liệu </i>
liên quan đến công tác kế toán nguyên liệu vật liệu để thực hiện đề tài.
<i>- Phương pháp phân tích, đánh giá: Là phương pháp được sử dụng trên số </i>
liệu đã thống kê được sẽ tiến hành phân tích đánh giá, so sánh, đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu vậy liệu tại công ty.
<b>5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp </b>
Ngồi lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn ngun liệu vật liệu tại Công ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn ngun liệu vật liệu tại Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Chương 1: </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1.Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm </i>
<i>“Nguyên liệu vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản xuất sản phẩm.” </i>
Nguyên liệu vật liệu là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>1.1.1.2. Đặc điểm </i>
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ, khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị của NLVL khi tham gia nhiều chu kỳ sản xuất được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
<i><b>1.1.2. Yêu cầu quản lý </b></i>
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra khơng ít khó khăn, nhưng cũng khơng ít động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải có hiệu quả. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập-xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể cần những thơng tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm, ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và cơng tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau: + Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới tác động của mơi trường, khí hậu … và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho cơng tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật liệu với chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho các sản phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của ngun vật liệu phục vụ cho cơng tác tính giá thành một cách chính xác.
Đồng thời, doanh nghiệp cần tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi, phản ánh tình hình nhập xuất ngun vật liệu, tính tốn phân bổ hợp lý, chính xác cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, kịp thời cung cấp số liệu chính xác cho cơng tác tính giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu và đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu.
<i><b>1.1.3. Nhiệm vụ kế tốn </b></i>
<i><b>1.1.3.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác kế toán nguyên vật liệu </b></i>
Nếu hạch toán kế tốn nói chung là cơng cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch tốn kế tốn ngun vật liệu nói riêng là cơng cụ đắc lực của cơng tác ngun vật liệu. Kế tốn ngun vật liệu có chính xác kịp thời hay khơng nó ảnh hưởng đến tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường quản lý nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">vật liệu doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thơng qua tài liệu kế tốn nguyên vật liệu còn biết được chất lượng, chủng loại có được đảm bảo hay khơng, số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu. Từ đó, chất lượng của sản phẩm cũng như q trình sản xuất ln được đảm bảo. Thơng qua tài liệu kế tốn ngun vật liệu cịn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc xác định giá trị nguyên vật liệu cho sản xuất còn ảnh hưởng trực tiếp đến xác định giá thành sản phẩm, cho nên cơng tác kế tốn ngun vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác kế tốn giá thành, cơng tác kế tốn ngun vật liệu có chính xác thì cơng tác kế tốn giá thành mới chính xác, đảm bảo xác định đúng giá trị của sản phẩm tạo ra.
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời, tổ chức cơng tác hạch tốn vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
<i><b>1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán </b></i>
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai trị vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
- Vận dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc tuân thủ nhập xuất, thực hiện đúng các chế độ thanh toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ sách) thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo cơng tác kế tốn trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình trạng dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lãng phí. Phân bổ chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kế tốn.
<b>1.2. Phân loại Nguyên vật liệu </b>
<i><b>1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý </b></i>
Vật liệu có thể được chia thành các nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất khơng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho q trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu ..., ở thể rắn như các loại than đá, than bùn và ở thể khí như gas ...
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải ...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn ... Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vật liệu khác: bao gồm những loại vật liệu chưa kể ở trên như bao bì, vật đóng gói và các loại vật tư đặc chủng khác.
<i><b>1.2.2. Căn cứ vào mục đích, cơng dụng của ngun liệu vật liệu </b></i>
- Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên liệu vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
<i><b>1.2.3. Căn cứ theo nguồn nhập </b></i>
Kế tốn có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác nhau như:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngồi mà có, thơng thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng khơng phải mua ngồi mà thuê các cơ sở gia công.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định ...
<b>1.3. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho </b>
<b> Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ là những tài sản thuộc nguyên liệu vật </b>
liệu của doanh nghiệp, vì vậy phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán nguyên liệu vật liệutheo quy định ở điều 23 của Thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
(1) Nhóm tài khoản nguyên liệu vật liệu được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động nguyên liệu vật liệu của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
(2) Nguyên liệu vật liệu của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ; - Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm; - Hàng hoá; - Hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thơng thường thì khơng được trình bày là nguyên liệu vật liệu trên “Bảng cân đối kế tốn” mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thơng thường thì khơng được trình bày là nguyên liệu vật liệu trên “Bảng cân đối kế tốn” mà trình bày là tài sản dài hạn. (3) Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm sốt của doanh nghiệp thì khơng được phản ánh là hàng tồn kho.
(4) Kế toán nguyên liệu vật liệuphải được thực hiện theo quy định của “Chuẩn mực kế toán số 02” “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu và ghi nhận chi phí.
(5) Nguyên tắc xác định giá gốc nguyên liệu vật liệu được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hố, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">(6) Các khoản thuế khơng được hồn lại được tính vào giá trị nguyên liệu vật liệu như: Thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu vật liệu không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
(7) Khi mua nguyên liệu vật liệu nếu được nhận kèm thêm hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phịng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng hàng hóa, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
(8) Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của nguyên liệu vật liệu đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch.
(9) Khi xác định giá trị nguyên liệu vật liệu cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong 3 phương pháp sau:
<i> (9.1) Phương pháp tính theo giá đích danh </i>
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
<i> (9.2) Phương pháp bình quân gia quyền </i>
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên liệu vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên liệu vật liệu đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên liệu vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lơ hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
<i> (9.3) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) </i>
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị nguyên liệu vật liệu được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị nguyên liệu vật liệu còn lại cuối kỳ là giá trị nguyên liệu vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên liệu vật liệu cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị nguyên liệu vật liệu đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ tính tốn, phương tiện xử lý thơng tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">(10) Đối với nguyên liệu vật liệu mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị nguyên liệu vật liệu đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị nguyên liệu vật liệutương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.
(11) Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị nguyên liệu vật liệu không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hồn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc nguyên liệu vật liệu cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên liệu vật liệu trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc nguyên liệu vật liệu cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên liệu vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế tốn trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
(12) Kế toán nguyên liệu vật liệu phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, sản phẩm, hàng hóa với sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
(13) Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán nguyên liệu vật liệuáp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
(13.1) Phương pháp kê khai thường xuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i> - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh </i>
thường xun, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán nguyên liệu vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư. Vì vậy, giá trị nguyên liệu vật liệu trên sổ kế tốn có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu nguyên liệu vật liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch phải truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao,...
<i> (13.2) Phương pháp kiểm kê định kỳ </i>
<i> - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết </i>
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo cơng thức:
Trị giá hàng Trị giá hàng Tổng trị giá hàng Trị giá hàng - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, sản phẩm, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) khơng theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên TK 611 - Mua hàng. Giá trị của sản phẩm nhập, xuất kho trong kỳ được theo dõi trên TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Công tác kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của TK 611 - Mua hàng (đối với vật tư, hàng hóa), TK 632 - Giá vốn hàng bán (đối với sản phẩm). Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán nguyên liệu vật liệu chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ nguyên liệu vật liệu có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng cơng việc kế tốn. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
<b>1.4. Đánh giá nguyên liệu vật liệu </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm </b></i>
<i>Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị </i>
của nguyên liệu, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán nguyên vật liệu là phản ánh giá trị nguyên vật liệu theo giá thực tế.
<i><b>1.4.2. Nguyên tắc đánh giá </b></i>
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, phải phản ánh theo giá gốc (giá thực tế).
Do nguyên liệu, vật liệu có rất nhiều loại, nhiều thứ và thường xuyên biến động, yêu cầu của kế toán là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động đó. Vì vậy, để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính tốn ghi chép hàng ngày có thể sử dụng giá hạch tốn để phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế tốn vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán theo giá thực tế.
<i><b>1.4.3. Phương pháp đánh giá </b></i>
<i>a) Đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế </i>
<i><b>* Giá thực tế nhập kho hoặc dùng ngay không qua kho </b></i>
Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho của hoặc dùng ngay cho sản xuất, kinh doanh được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
(1) Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Các chi phí thu mua thực tế, gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,...nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến doanh nghiệp.
+ Cơng tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
- Các khoản thuế khơng được hồn lại, gồm: + Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp; + Thuế nhập khẩu;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt; + Thuế bảo vệ môi trường.
(2) Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến gia công chế biến (3) Giá thực tế của NLVL th ngồi gia cơng chế biến (4) Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhận vốn góp
Giá thực tế NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá chấp thuận.
(5) Giá thực tế của phế liệu thu hồi.
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc giá có thể bán được.
<i><b>* Giá thực tế xuất kho </b></i>
Để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (vật tư) xuất kho có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
<i> - Phương pháp giá thực tế đích danh </i>
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi nguyên liệu, vật liệu theo từng lô hàng, khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu thuộc lơ hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lơ hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
<i> - Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền </i>
<i> Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất </i>
kho được tính theo cơng thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế nhập trong kỳ
<i> - Phương pháp nhập trước, xuất trước </i>
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị nguyên liệu vật liệu nào nhập kho trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Như vậy, giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
c) Đánh giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán
<i>* Khái niệm </i>
<i>Giá hạch toán là giá tương đối ổn định, được sử dụng thống nhất trong thời </i>
gian dài (thường là 1 năm). Giá hạch tốn có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế kỳ trước của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
<i>* Nội dung của phương pháp </i>
<i> (1) Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị nguyên liệu, vật </i>
liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho. Giá hạch toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho được xác định theo cơng thức:
Giá hạch tốn nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
xuất kho
=
Số lượng nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
<i>(2) Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch tốn của ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ </i>
xuất kho theo giá thực tế để có số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được tiến hành như sau:
+ Trước hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (ký hiệu là H) theo công thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">H =
Giá thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế vật tư nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán vật tư nhập kho
<b>1.5. Kế toán nguyên liệu vật liệu </b>
<i><b>1.5.1. Thủ tục nhập-xuất kho nguyên liệu vật liệu </b></i>
<i>1.5.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên liệu vật liệu </i>
- Thủ tục nhập kho: Khi vật tư về đến nơi, có thể lập Ban kiểm nghiệm để nhận vật tư thu mua về số lượng, chất lượng, quy cách… Ban kiểm nghiệm căn cứ kết quả thực tế ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sau đó bộ phận liên quan sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở Hóa đơn mua vật tư và Biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi số vật tư thực nhập vào phiếu nhập kho rồi sau đó chuyển cho Phịng kế tốn làm căn cứ ghi sổ.
<i>1.5.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu </i>
- Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất lập giấy đề nghị nhập vật tư chuyển lên bộ phận cấp vật tư trình lên Ban giám đốc ký duyệt, bộ phận cung ứng vật tư sẽ lập phiếu xuất kho vật tư rồi giao cho người nhận đến kho để lĩnh. Thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho rồi giao cho
<b>phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. </b>
- Nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất lập giấy đề nghị bộ phận cấp vật tư trình lên Ban giám đốc ký duyệt .Khi nguyên vật liệu về đến phân xưởng sản xuất hoặc công trường kế toán vật tư đồng thời lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cùng ngày, quản đốc phân xưởng hoặc công trường nhận nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất.
<i><b>1.5.2. Chứng từ kế toán nguyên liệu vật liệu </b></i>
- Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ sản phẩm, hàng hóa - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa - bảng kê mua hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng…………
<i><b>1.5.3. Kế tốn chi tiết nguyên liệu vật liệu </b></i>
<i>1.5.3.1. Phương pháp thẻ song song </i>
<i><b>Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu</b></i>
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng (cuối quý): Quan hệ đối chiếu:
<b>Quy trình hạch tốn </b>
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu về số lượng mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thứ vật liệu (còn gọi là danh điểm). Cuối tháng,thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập - xuất, tính ra số tồn kho về số lượng theo từng danh điểm của vật liệu.
- Ở phịng kế tốn: Kế tốn vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, hằng ngày hoặc định kỳ. Khi nhận được các chứng từ N-X kho do thủ kho chuyển đến nhân viên kế toán, vật liệu, kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch tốn vào và tính ra số tiền, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Kế toán căn cứ vào các thẻ, kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn của từng loại vật liệu. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn được đối chiếu với số liệu phịng kế tốn tổng hợp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i><b>Sơ đồ 1.2 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư </b></i>
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý) Quan hệ đối chiếu
<b>Quy trình hạch tốn </b>
- Ở kho: Tương tự như các phương pháp trên ngoài ra theo định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ N-X kho phát sinh theo từng thứ vật liệu, sau đó lập phiếu ghi nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ N-X vật liệu.
- Ở phịng kế tốn: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được các chứng từ kế toán kiểm tra và đánh giá theo từng chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế N-X-T vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho dựa trên cơ sở các phiếu giao nhận từ N-X vật liệu. Tiếp đó tổng cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng, số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư.
<i><b>1.5.4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu </b></i>
<i><b>1.5.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên </b></i>
<i>a. Tài khoản sử dụng </i>
Kế toán sử dụng các tài khoản: TK152 – Nguyên liệu vật liệu và một số tài khoản liên quan: TK331, TK151, TK621, TK622, TK 627, TK641...
<i>b. Kế toán các trường hợp tăng giảm NLVL </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp vật liệu </b></i>
(1) Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài. (2) Mua nguyên vật liệu đang đi đường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">(3) Nguyên vật liệu đang đi đường về nhập kho. (4) Thuế nhập khấu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
(5) Nhập kho vật liệu do tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến. (6) Nhập kho vật liệu nhận góp vốn liên doanh, tặng thưởng, cấp phát. (7) Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý.
(8) Nhập lại kho số nguyên vật liệu sử dụng không hết. (9) Chênh lệch tăng do đánh giá lại.
(10) Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
(11) Xuất dùng cho quản lý, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp, xây dựng cơ bản.
(12) Xuất bán, gửi bán.
(13) Xuất góp vốn liên doanh.
(14) Xuất tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến. (15) Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý.
(16) Chênh lệch giảm do đánh giá lại.
<i><b>1.5.4.2. Kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b></i>
<i>a. Tài khoản sử dụng </i>
Kế toán sử dụng các tài khoản
+ TK151- Hàng đang đi đường + TK152- Nguyên liệu vật liệu + TK611- Mua hàng
Và một số tài khoản liên quan : TK331,TK151,TK621,TK622,TK 627, TK641...
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">TK133
TK411 TK151,152
mát chưa rõ nguyên nhân
<i>b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu </i>
<i><b>Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hoàn nhập cuối năm chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay Nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu
Số chênh lệch dự phòng giảm giá Hàng tồn kho cần lập bổ sung cuối kỳ kế toán năm
<i><b>1.5.5. Kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho </b></i>
<i>1.5.5.1. Khái niệm </i>
Là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí SXKD phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho
<i>1.5.5.2. Các quy định khi hạch toán </i>
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc và được ghi nhận vào giá vốn trong kỳ
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước khi lập Báo cáo tài chính. Khi lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện đúng các quy định của chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho từng thứ, từng loại vật tư, sản phẩm hàng hóa tồn kho
- Cuối niên độ kế toán căn cứ số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng thứa vật tư, sản phẩm, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giản giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ tiếp theo.
<i><b>1.5.5.3. Tài khoản sử dụng </b></i>
Kế tốn dự phịng giảm giá NVL sử dụng tài khoản 2294 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
<i>1.5.5.4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu </i>
<i><b>Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho </b></i>
<sup>TK2294 - Dự phòng giảm giá hàng </sup>tồn kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>1.5.6. Ghi sổ kế toán </b></i>
<i><b>1.5.6.1. Ghi sổ kế toán chi tiết </b></i>
Theo phương pháp thẻ song song gồm có: - Sổ kho (dùng ở kho).
- Sổ chi tiết NLVL mở cho TK 152, bảng tổng hợp Nguyên liệu vật liệu Theo phương pháp sổ số dư gồm có:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>Chương 2: </b>
<b>THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN NGUN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN BÌNH </b>
<b>MẠNH </b>
<b>2.1. Đặc điểm tình hình chung của Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh </b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. </b></i>
<i>2.1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh. </i>
Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh là cơng ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tài
<i>khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng. </i>
- Tên công ty: Công ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh.
- Trụ sở chính của cơng ty:Khu đơ thị Minh Khang, Đại lộ lê Nin, xã Nghi Phú, TP Vinh Nghệ An
- Mã số thuế: 2900895526
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2900895526 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 24/5/2008
- Vốn điều lệ của công ty: 5.000.000.000 đ. - Giám đốc : Phạm Đình Kiên
- Kế tốn trưởng : Lê Thị Hoài Thơ
Được thành lập trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, công ty đã xác định các mục tiêu sản xuât kinh doanh, đầu tư phát triển các dự án, hạ tầng các khu, cụm, điểm công nghiệp, các khu đô thị mới, xây dựng nhà chung cư, nhà ở… và một số ngành nghề khác phù hợp nhu cầu phát triển của đất nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tô đẹp thêm cảnh quan đô thị đáp ứng tốc độ cơng nghiệp, hiện đại hóa đất nước.
Mặc dù trong điều kiện kinh tế khó khăn chung, song tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty vẫn có xu hướng tăng trưởng rõ rệt thể hiện sự gia tăng của quy mô vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác, nhờ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tốt mà thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên. Với những thành tích đó, Cơng ty ngày càng phát triển và tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Nhìn vào tốc độ doanh thu và lợi nhuận của công ty, ta thấy đây là tốc độ tăng lý tưởng mà nhiều doanh nghiệp khác chưa đạt được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>2.1.1.2. Quy mô hoạt động. </i>
<i>a. Số lượng cán bộ công nhân viên. </i>
Nhìn chung tình hình lao động về số lượng và chất lượng của công ty trong 3 năm ngày càng tăng. Số lao động trình độ đại học năm 2021 tăng so với 2020 là 20%, năm 2022 tăng so với năm 2021 là 16.67%. Trình độ cao đẳng năm 2021 so với năm 2020 tăng 80%, năm 2022 tăng so với 2021 là 11.11%.
Qua phân tích ta thấy trình độ của cơng nhân viên ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu thực tế bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi chun mới dễ dàng, thuận tiện. Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Đầu tư xây dựng Kiến Nghệ tương đối tốt.
Tình hình kinh doanh ngày khởi sắc, khối lượng cơng việc ngày càng nhiều. Cho nên công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm nhân viên. Trong những năm tới
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">công ty sẽ nâng cao trình độ quản lý cho nhân viên và trình độ tay nghề cho công nhân để hiệu quả làm việc của cơng ty.
<i>(Nguồn báo cáo tài chính năm 2022) </i>
<i><b>Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm 2020-2022 </b></i>
Nhận xét:
+ Từ bảng trên ta thấy tổng doanh thu qua hai năm cụ thể: năm 2022 tăng 9,19% so với năm 2021. Doanh thu qua các năm đều tăng là do các công trình mà cơng ty thi cơng đều nghiệm thu thanh toán được.
+ Lợi nhuận trước thuế tăng cụ thể: Năm 2022 tăng 74,68 so với năm 2021.
<i>2.1.1.3. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh </i>
- Xây dựng các công trình; dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, đường dây và trạm biến áp đến 35KV, hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn.
- Mua bán vật liệu xây dựng: (thép, sắt…) - Khoanh nuôi, bảo vệ rừng phịng hộ
- Sản xuất bê tơng cốt thép, cột điện các loại
<i><b>2.1.2. Hệ thống và cơ cấu bộ máy về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh </b></i>
<i>2.1.2.1. Bộ máy của tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh </i>
<i>Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnh </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>( Nguồn: Phịng hành chính) </i>
<i>2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận </i>
- Hội đồng quản trị (Nguyễn Minh Trí): Do Đại hội cổ đông bầu ra là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông
- Ban giám đốc công ty gồm:
+ Giám đốc cơng ty (Phạm Đình Kiên) : Là người đại diện theo pháp luật của công ty, có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty trong việc điều hành, quản lý cơng ty.
+ Phịng Kế tốn – hành chính (Trần Tuấn Anh): Ghi chép, phán ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của cơng ty, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty. Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Chịu trách nhiệm toàn bộ các cơng việc về quản lý tổ chức, hành chính và điều hành nhân sự của Công ty như sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức hoạt động khoa học, quy chế trả lương, chế độ bảo hiểm xã hội, công tác an tồn lao động.
+ Phịng Kỹ thuật - vật tư (Nguyễn Tuấn Hưng): Tiếp nhận quản lý hồ sơ, tài liệu, dự tốn, bản vẽ thiết kế cơng trình. Phân cơng cán bộ giám sát, theo dõi tình hình thực hiện cơng trình hồn thành, cán bộ kỹ thuật xác định khối lượng thực hiện và chuyển cho phịng kế tốn đối chiếu, kiểm tra và quyết tốn đầu tư. Theo dõi tình hình xuất, nhập vật tư. Cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi công, báo cáo vật tư theo đúng quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">+ Các đội xây dựng (02 đội thi cơng): Có nhiệm vụ thi cơng xây lắp các cơng trình do cơng ty giao, được hưởng lương và các chế độ ưu đãi khác của công ty theo quy định.
<i><b>2.1.3. Tình hình chung về cơng tác kế tốn </b></i>
<i>2.1.3.1. Hình thức tổ chức của cơng tác kế tốn </i>
Cơng ty CP Xây dựng và thương mại Tân Bình Mạnhlà đơn vị tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung.
<i>2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán b. Chức năng của từng người </i>
<b>- Kế toán trưởng (Lê Thị Hoài Thơ): Là người tham mưu cho ban giám đốc </b>
trong công tác hoạch định chiến lược về tài chính, trong việc phân tích tình hình kinh tế - tài chính của cơng ty và kiểm tra, kiểm sốt ngân sách của cơng ty. Là người nhận thơng tin về nhân sự, hoạt động của phịng kế tốn, báo cáo cơng tác kế tốn của đơn vị cho ban giám đốc theo yêu cầu.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định (Lê Thị Hà): Có nhiệm vụ theo dõi phản ánh kịp thời, chính xác tình hình biến động của vật tư, tài sản cố định ở công ty. Tổ chức kế toán vật tư tài sản cố định mộ cách khoa học, đúng quy định của công ty và nhà nước. Liên hệ thường xuyên, giao dịch với nhà cung cấp để đặt và mua nguyên vật liệu, hàng hóa, cơng cụ dụng cụ phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán thanh toán, tiền lương, bán hàng (Nguyễn Thị Hoa): Có nhiệm vụ giúp kế tốn trưởng theo dõi tiền vốn, quỹ, tiền gửi ngân hàng và thực hiện giao dịch với ngân hàng. Phản ánh kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm của tiền
</div>