Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN GIANG NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
DO LAO TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN GIANG NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM
SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRÀN DỊCH
MÀNG PHỔI DO LAO TẠI BỆNH VIỆN LAO
VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA
MÃ SỐ: 60 72 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học : PGS. TS Nguyễn Văn Tƣ
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau
đại học Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Đảng bộ, Ban giám hiệu
Trường cao đẳng y tế Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS - Tiến sĩ Nguyễn
Văn Tư, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, người thầy đã
tận tình dạy dỗ cung cấp cho tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu
và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy cô Bộ môn Nội Trường Đại học Y
Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy trong hội
đồng, những người thầy đã góp ý cho tôi nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng KHTH, các khoa lâm
sàng, xét nghiệm, Bệnh viện Lao - Bệnh phổi Thái nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin vô cùng biết ơn Cha, Mẹ hai bên, Vợ và những người thân trong
gia đình đã giành cho tôi những gì tốt đẹp nhất để tôi học tập và hoàn thành
luận văn. Các bạn thân, các đồng nghiệp đã cùng chia sẻ khó khăn, nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ghi nhận những tình cảm và công ơn ấy.
Thái nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2008
Nguyễn Giang Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AFB : Acid Fast Bacilli
AIDS : Acquired Immuno Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch)
BK : Bacillus Koch (Trực khuẩn lao)
BN : Bệnh nhân
CLVT : Cắt lớp vi tính
DMP : Dịch màng phổi
DOTS : Directly Observed Treatment Short - course
(Điều trị hoá trị liệu ngắn ngày có kiểm soát)
HIV : Human Immuno Defficiency Virus
L : Lymphocyte
n : Số bệnh nhân
PCR : Polymerase Chain Reaction
(Phản ứng chuỗi polymerase)
Se : Sensitivity (độ nhạy)
Sp : Specificity (độ đặc hiệu)
TDMP : Tràn dịch màng phổi
T/ l : Tera/ lít, 1T = 10
12
G/ l : Giga/ lít, 1G = 10
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan tài liệu Error! Bookmark not defined.3
1.1. Sơ lược về giải phẫu, mô học, sinh lý học và cơ chế tràn dịch màng
phổi do lao 3
1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của TDMP do
lao 7
Chương 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 18
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 23
2.6. Vật liệu nghiên cứu 23
2.7. Xử lý số liệu 23
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 26
3.1. Một số thông tin chung về tuổi, giới, nghề nghiệp 26
3.2. Một số đặc điểm lâm sàng 28
3.3. Đặc điểm một số xét nghiệm trong TDMP do lao 33
Chương 4: Bàn luận 40
4.1. Một số thông tin chung. 40
4.2. Đặc điểm về lâm sàng 42
4.3. Đặc điểm một số xét nghiệm 49
4.4. Hình ảnh Xquang phổi chuẩn 53
4.5. Hình ảnh siêu âm màng phổi 55
Kết luận 61
Khuyến nghị 63
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC
BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi và giới 25
Biểu đồ 3.1. Giới tính và các độ tuổi ở bệnh nhân TDMP do lao 25
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 26
Biểu đồ 3.2. Kết quả phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 26
Bảng 3.3. Thời gian khởi phát bệnh đến khi được xác định chẩn đoán 27
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá tính chất sốt 27
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá mức độ sốt 28
Biểu đồ 3.3. Tương quan tỷ lệ giữa các mức độ sốt 28
Bảng 3.6. Các triệu chứng cơ năng 29
Bảng 3.7. Các triệu chứng thực thể 29
Bảng 3.8. Màu sắc DMP 30
Bảng 3.9. Tổng lượng DMP trong quá trình điều trị 30
Bảng 3.10. Số lần chọc hút DMP trong quá trình điều trị 31
Bảng 3.11. Thời gian hết DMP trong quá trình điều trị 31
Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm máu 32
Bảng 3.13. Kết quả phản ứng Rivalta, nồng độ protein trong dịch màng phổi 33
Bảng 3.14. Kết quả xét nghiệm AFB trong dịch màng phổi 33
Bảng 3.15. Kết quả thử nghiệm Mantoux 34
Bảng 3.16. Vị trí tràn dịch màng phổi 34
Bảng 3.17. Loại tràn dịch 35
Bảng 3.18. Mức độ tràn dịch màng phổi 35
Bảng 3.19. Tổn thương nhu mô phổi phối hợp 35
Bảng 3.20. Vị trí tràn dịch màng phổi 36
Bảng 3.21. Loại tràn dịch màng phổi 36
Bảng 3.22. Tổn thương màng phổi 37
Bảng 3.23. Kết quả đánh giá tương quan mức độ dịch của hình ảnh siêu âm
với kết quả chọc hút DMP 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch màng phổi do lao là một tình trạng bệnh lý gặp phổ biến
trên lâm sàng nó đứng hàng đầu trong các thể lao ngoài phổi, bệnh thường để
lại hậu quả rất nặng nề ở màng phổi nếu không được chẩn đoán sớm và điều
trị kịp thời [18]. Theo tổ chức y tế thế giới hiện nay có khoảng 1/3 dân số thế
giới tiếp xúc với vi khuẩn lao, mỗi năm có từ 8-9 triệu người mắc lao mới và 3
triệu người chết do lao [8]; Trong số đó tỷ lệ lao ngoài phổi chiếm 20 -30%
[28].
Theo một số tác giả trên thế giới và ở Việt Nam thì tỷ lệ lao màng
phổi trong số các thể lao ngoài phổi là 25 -27% [18], [44]. Tại Mỹ hàng năm
có khoảng 4000 bệnh nhân lao ngoài phổi, trong đó lao màng phổi chiếm
24%. Ở Việt Nam tỷ lệ tràn dịch màng phổi do lao vào viện điều trị chiếm 7-
11% ở các cơ sở chống lao [29]. Tại một số địa phương cho thấy tỷ lệ lao
màng phổi cũng khá cao, theo Nguyễn Khắc Bạt nghiên cứu trong hai năm
1989 - 1990 tại Hà Nội số bệnh nhân lao màng phổi chiếm tỷ lệ 13,4% [4].
Năm 1991 trong nghiên cứu của Trần Văn Sáu cho thấy trong số 284 bệnh
nhân TDMP thì có tới 80,63% do lao [34]. Trong một nghiên cứu khác của
Ngô Quý Châu thấy có 548 bệnh nhân TDMP vào điều tại khoa hô hấp Bệnh
Viện Bạch Mai từ 1996 đến 2000 thì nguyên nhân TDMP do lao gặp với tỷ lệ
cao nhất, chiếm tới 72,3% [8].
Hiện nay có nhiều phương pháp cận lâm sàng giúp chẩn đoán TDMP
do lao như “ sinh thiết màng phổi chẩn đoán mô bệnh học, phương pháp PCR,
CT Scanner vv " Nhưng các phương pháp trên chưa được áp dụng rộng rãi
do giá thành cao cộng với trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu, do đó tại rất nhiều
cơ sở chống lao trong nước hiện nay số bệnh nhân chẩn đoán dựa vào lâm
sàng, cận lâm sàng, có đáp ứng điều trị với thuốc chống lao hay không vẫn
còn chiếm tỷ lệ khá cao [34], [35]. Đặc biệt trong tình hình hiện nay cùng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sự gia tăng của đại dịch HIV/AIDS, sự kháng thuốc của vi khuẩn lao thì ít
nhiều đã làm thay đổi bộ mặt lâm sàng, cận lâm sàng của TDMP do lao.
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên là một cơ sở y tế chuyên
sâu, nơi chuyên tiếp nhân các bệnh nhân bị bệnh phổi từ tuyến trước chuyển
lên hoặc đến trực tiếp trong đó TDMP rất thường gặp, đặc biệt là những
trường hợp TDMP do lao, nhưng hiện nay lại chưa có mấy tác giả nghiên cứu
một cách đầy đủ về đề tài này tại viện. Vì vậy nghiên cứu về lâm sàng, cận
lâm sàng của TDMP do lao vẫn là hết sức cần thiết nó giúp cho việc chẩn
đoán sớm và hạn chế một phần di chứng của loại bệnh này. Xuất phát từ thực
tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của TDMP do lao tại
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc về giải phẫu, mô học, sinh lý học và cơ chế tràn dịch màng
phổi do Lao
1.1.1. Về giải phẫu
- Màng phổi là một thanh mạc gồm 2 lá
* Lá tạng: bọc sát và dính chặt vào nhu mô phổi lách cả vào các khe
giãn thuỳ phổi. Ở rốn phổi màng phổi tạng quặt ra để liên tiếp với màng phổi
thành.
Đường quặt có hình một cái vợt bóng bàn mà cán quay xuống dưới, nơi
hai lá màng phổi sát vào nhau để tạo nên dây chằng phổi [13], [38].
* Lá thành: áp sát phía ngoài màng phổi tạng gồm có.
- Màng phổi trung thất: áp sát phần trung thất của màng phổi tạng.
- Màng phổi sườn: áp sát vào mặt trong lồng ngực.
- Màng phổi hoành: dính sát vào mặt trên của cơ hoành.
- Đỉnh màng phổi: là phần màng phổi thành tương ứng với đỉnh phổi.
* Ổ màng phổi: là một khoang ảo nằm giữa lá thành và lá tạng, hai
màng áp sát vào nhau và có thể trượt lên nhau làm cho phổi nở ra hoặc bé lại
lúc hít vào hoặc thở ra [38].
* Lá tạng chủ yếu do các nhánh của động mạch phổi tưới máu, dẫn lưu
tĩnh mạch bằng tĩnh mạch phổi và một phần bằng tĩnh mạch phế quản. Lá
thành do động mạch vú trong và động mạch gian sườn tưới máu, dẫn lưu tĩnh
mạch do hệ thống tĩnh mạch do hệ thống tĩnh mạch bảo đảm đi về thân tĩnh
mạch cánh tay đầu và tĩnh mạch chủ trên [35], [36].
* Lá tạng có các nhánh của thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Lá
thành
có một số sợi thần kinh chi phối có nguồn gốc từ dây thân kinh liên sườn [11].
1.1.2. Về mô học
Màng phổi có cấu trúc như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Lớp trung sản: là những tế bào hình dài liên kết chặt chẽ với nhau.
- Lớp liên kết trung sản: lớp này ở lá thành có những khoang có tác
dụng lưu thông hệ thống bạch mạch với lớp dưới trung sản.
- Lớp xơ chun nông.
- Lớp liên kết dưới màng phổi, lớp này có nhiều mạch máu và bạch
mạch.
- Lớp xơ chun sâu tiếp giáp với nhu mô phổi ở lá tạng và tiếp giáp với
thành ngực ở lá thành [40].
1.1.3. Sinh lý học màng phổi
Ở trạng thái bình thường khoang màng phổi có áp suất âm khoảng -
4mmHg ở cuối thì thở ra và -7mmHg ở cuối thì hít vào, khi hít vào hết sức áp
suất âm trong khoang màng phổi có thể xuống tới -30mmHg, khi thở ra hết sức
áp suất âm trong trong khoang màng phổi còn khoảng -1mmHg [11], [16].
Bình thường trong khoang màng phổi có một lớp dịch lỏng khoảng
5 - 10 ml để hai lá trượt lên nhau được dễ dàng. Sự tạo ra và tái hấp thu dịch
tuân theo định luật Starling (theo [23]).
Năm 1963 Landis và Papenheimer biến đổi định luật trên trong nghiên
cứu DMP (theo [23]).
Áp lực vận chuyển dịch = k [(HPc - HPif) - (COPc - COPif)]
k: hệ số lọc tính bằng ml/giây/cm
2
/ cmH
2
O
HPc: áp lực thủy tĩnh trung bình trong mao mạch tính bằng cmH
2
O
HPif : áp lực thủy tĩnh trung bình quanh mao mạch tính bằng cmH
2
O
(Ở đây là áp lực trung bình trong khoang màng phổi).
COPc: áp lực thẩm thấu keo của huyết tương tính bằng cmH
2
O
COPif: áp lực thẩm thấu keo quanh mao mạch tính bằng cmH
2
O
(Ở đây là áp lực thẩm thấu keo của DMP)
Nếu theo công thức trên không tính đến hệ số lọc k thì công thức trên sẽ là:
áp lực vận chuyển dịch = [(HPc - HPif) - (COPc - COPif)]
- Ở màng phổi thành: áp lực vận chuyển dịch = 9 cm H
2
O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Như vậy nếu không kể đến tác dụng của trọng lực thì áp lực vận chuyển
dịch của màng phổi thành là 9 cm H
2
O. Do vậy dịch mao mạch màng phổi
thành có khuynh hướng được đẩy vào khoang màng phổi.
- Ở màng phổi tạng: áp lực vận chuyển dịch = -10 cm H
2
O
Nếu không kể đến tác dụng của trọng lực thì áp lực vận chuyển dịch của
mao mạch màng phổi tạng sẽ là -10 cm H
2
O.
Do vậy mao mạch màng phổi tạng có khuynh hướng kéo dịch từ
khoang màng phổi vào mao mạch màng phổi tạng.
Trong điều kiện sinh lý dịch thấm ra từ đầu mút mao mạch màng phổi
thành được vào khoang màng phổi và hấp thu một phần ở mao mạch màng
phổi tạng. Còn phần lớn được hấp thu qua bạch mạch ở lá thành [23].
1.1.4. Cơ chế của tràn dịch màng phổi do lao
Trực khuẩn lao (BK) khi vào màng phổi gây nên tổn thương lao, cơ thể
cần có mẫn cảm lao từ trước để tạo nên TDMP do lao, đây là một phản ứng
miễn dịch xuất tiết nhiều dịch rỉ viêm [36].
Năm 1998 theo Yilmaz MU và CS thì tràn dịch màng phổi do lao có hai
giả thuyết [61].
- Một giả thuyết cho rằng: TDMP do lao là do sự đáp ứng miễn dịch - dị
ứng quá mạnh của màng phổi ở một số bệnh nhân trước đó đã mẫn cảm với
trực khuẩn lao, nhưng 80% các trường hợp sinh thiết màng phổi tìm thấy nang
lao. Vì vậy tràn dịch màng phổi do lao là lao ở màng phổi mà BK đi tới bằng
đường máu hoặc đường bạch huyết.
- Một giả thuyết khác coi: TDMP do lao là hậu quả trực tiếp của vi
khuẩn lao đi vào khoang màng phổi. Nhận định này dựa vào việc cấy DMP
thấy BK (+) tính trong 50% các trường hợp, nhưng sự có mặt của BK trong
DMP cũng không đủ để giải thích được những trường hợp DMP tự khỏi mà
không cần điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bằng thực nghiệm người ta đưa BK vào khoang màng phổi nhưng
không gây được TDMP vì vậy hai giả thuyết cổ điển trên không còn được
chấp nhận nữa.
- Theo Wongtim S, et al (2002) cho rằng: TDMP bắt nguồn từ xung đột miễn
dịch giữa Tuberculin (Protein của BK sống) với các lymphoT mẫn cảm. Do đó
sản sinh ra các lymphokin làm biến đổi tính thấm của các mạch máu màng phổi
và làm biến đổi sự hoạt hoá của các tế bào đơn nhân, thực bào và các nguyên
bào sợi của màng phổi [59].Theo Shuller D, cho thấy TDMP xuất tiết xuất hiện
khi mạch máu hoặc màng của màng phổi bình thường bị tổn thương hoặc bị
dập vỡ, do đó làm tăng tính thấm của mao quản hoặc làm giảm dẫn lưu bạch
huyết [55].
1.2. Những nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của TDMP
do lao
1.2.1. Lâm sàng
Từ thời Hypocrate, người ta đã biết đến tràn dịch màng phổi nhưng
mãi đến cuối thế kỷ thứ 18 người ta mới phân biệt được tràn dịch màng phổi
với nhiễm khuẩn khác của thanh mạc màng phổi (trích từ [23]).
Năm 1761 Auenbruggen ở Vienne (Áo), rồi năm 1808 Orvisart ở Pháp
dùng cách gõ lồng ngực để chẩn đoán tràn dịch màng phổi, Villemin (1865),
Jaccoud và Landouzy (1882) xác định tràn dịch màng phổi thanh tơ huyết
hầu hết là do lao (trích từ [23]).
Hiện nay trên thế giới áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại và có giá trị cao
trong chẩn đoán TDMP do lao nhưng những dấu hiệu lâm sàng TDMP vẫn
được chú ý và được nghiên cứu một cách đầy đủ hơn với các công trình của
Chan C.H, Follador E.C [42], [45].
Cùng với sự tiến bộ của các biện pháp phòng bệnh, sự điều trị có hiệu
quả thì bệnh cảnh lâm sàng của TDMP do lao cũng có ít nhiều thay đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Tuổi
Qua rất nhiều nghiên cứu cho thấy TDMP do lao thường gặp ở độ tuổi
dưới 40 tuổi. Theo Phạm Thị Hoà Mỹ và CS nhận thấy TDMP do lao chiếm
52% trong độ tuổi từ 16 đến 30 [25]; Hoàng Thị Phượng thấy rằng TDMP do
lao chiếm 59,6% trong độ tuổi 13 - 40 [30]; Trần Văn Sáu gặp ở độ tuổi dưới
40 là 60,5% [34].
Theo Valdes L. và CS nghiên cứu 254 bệnh nhân TDMP do lao cho
thấy có tới 62,2% là dưới 35 tuổi [58].
* Tính khởi phát của bệnh
Thường diễn biến cấp tính chiếm đa số các trường hợp (sốt cao, mạch
nhanh, kém ngủ, ho khan). Có thể trước đó có biểu hiện một giai đoạn suy
nhược, gầy sút, xanh xao, kém ăn [35].
Theo Phạm Khắc Quảng tỷ lệ khởi phát TDMP do lao đột ngột 50%
từ từ 30% và 20% không có triệu chứng lâm sàng [31]; Trần Văn sáu có 78%
số trường hợp khởi đầu là cấp tính [34]; Năm 2002 Mai Văn Khương cho
thấy tỷ lệ này là 50% và khoảng 30% diễn biến từ từ [18].
* Triệu chứng cơ năng
- Đau ngực: đau có thể có trước TDMP vài tuần hoặc vài tháng vì vậy
các bệnh nhân có triệu chứng đau ngực cần phải khám kỹ để tránh bỏ sót, đau
liên tục, tăng lên khi bệnh nhân ho, đau xuyên ra sau lưng và lên lách [31]; Tỷ
lệ đau ngực trong TDMP do lao cũng khác nhau tuỳ theo từng nghiên cứu cụ
thể.
Theo Follardor E.C và CS có 93,2% số bệnh nhân đau ngực [45]. Phạm
Thị Hoà Mỹ, Nguyễn Ngọc Hùng thấy đau ngực gặp 100% các trường hợp
[25]; Vũ Thị Hạnh và CS là 67,7% [12].
- Khó thở: khó thở thường xuyên cả 2 thì và tăng dần. Khi DMP ít
bệnh nhân thường nằm nghiêng về bên lành, khi dịch nhiều hơn bệnh nhân
phải nằm nghiêng về bên bệnh hoặc ngồi dựa vào tường để đỡ khó thở [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Theo Nguyễn Đình Kim cho rằng DMP trên 2000ml trong khoang
màng phổi sẽ làm bệnh nhân khó thở nhiều, thở nhanh nông, vã mồ hôi dễ suy
hô hấp cấp và phải chọc hút dịch cấp cứu, lượng dịch lấy ra trên 1000ml bệnh
nhân mới bớt khó thở [19].
Theo Miyamoto J. và CS nhận xét ở những bệnh nhân có tuổi thì hay
khó thở nhiều và khạc đờm, do hay có phối hợp tổn thương nhu mô phổi [50].
- Ho: ho khan từng cơn, ho xuất hiện đột ngột khi thay đổi tư thế [18].
Theo nghiên cứu của Phạm Thị Hoà Mỹ và CS có 91% bệnh nhân có
ho trong đó ho khạc máu 1% và khạc đờm 20% [25].
* Triệu chứng toàn thân
- Sốt: đa số các nghiên cứu đều cho thấy sốt trong TDMP do lao
chiếm
tỷ lệ cao, thường gặp sốt về chiều.
Theo Nakamuza E. và Haga T. cho thấy tỷ lệ sốt trong TDMP do lao
là 75,6%, trong đó sốt cao chiếm 9,3% còn lại chủ yếu là sốt nhẹ và sốt vừa
[51].
Theo Trần Văn Sáu sốt gặp 92% trường hợp [34]; Cũng trong một
nghiên cứu tại Bệnh viện Lao Hải Phòng sốt về chiều gặp 71% trường hợp
[12].
* Triệu chứng thực thể
- Nhìn: lồng ngực bên TDMP thường vồng lên, khoang liên sườn bị
rộng ra, di động lồng ngực giảm hơn so với bên lành, mỏm tim bị đẩy sang
bên lành.
- Hội chứng 3 giảm.
+ Sờ: rung thanh giảm
+ Gõ: gõ đục, có thể xác định được giới hạn trên của vùng đục nếu
tràn dịch vừa, đó là đường cong Damoiseau, nếu TDMP nhiều gõ đục toàn bộ
nửa lồng ngực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Nghe: rì nào phế nang giảm hoặc mất có thể nghe thấy tiếng cọ
màng phổi, tiếng thổi màng phổi.
Nếu nghe thấy ran nổ, ran ẩm là có tổn thương ở nhu mô phổi [18].
- Chọc dò màng phổi: giúp chẩn đoán xác định tràn dịch [23].
+ Vị trí: chọc ở khoảng giữa khối dịch nơi thành ngực phồng nhất,
trường hợp tràn dịch trong khoang mang phổi nhiều, điểm chọc thường ở
đường nách giữa, tránh chọc nơi vùng da có nhiễm khuẩn.
+ Dịch hầu hết là màu vàng chanh, đôi khi thấy máu hoặc mủ.
Năm 1995, theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hùng và CS gặp 97%
trường hợp TDMP là dịch đỏ máu [15]; Trần Văn Sáu gặp 100% TDMP là
dịch vàng chanh [34].
TDMP thường là tràn dịch ở mức độ trung bình, tiến triển từ từ tái
phát chậm, thường chỉ chọc hút dịch vài ba lần [40].
Những thể TDMP khu trú chẩn đoán lâm sàng khó khăn lúc đó cần kết
hợp chẩn đoán hình ảnh và chọc dò dịch màng phổi.
1.2.2. Xét nghiệm chẩn đoán vi sinh
Xét nghiệm chuẩn đoán vi sinh tìm được BK trong DMP là một xét
nghiệm không thể thiếu trong các nghiên cứu của TDMP do lao đây là một
xét
nghiệm để góp phần chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh.
Có nhiều phương pháp, kỹ thuật để xác định trực khuẩn lao tùy điều
kiện và mục đích để áp dụng cho phù hợp.
- Phương pháp soi trực tiếp với kỹ thuật nhuộm Ziehl - Neelsen tìm
(AFB) trong DMP.
Đây là một kỹ thuật đơn giản, chi phí ít tốn kém và cho kết quả nhanh,
dễ dàng triển khai rộng rãi ở các tuyến y tế cơ sở. Nhưng phương pháp này
đạt hiệu quả thấp do mật độ trực khuẩn lao rất ít trong DMP [1].
Theo Hoàng Long Phát và CS tỷ lệ (AFB) dương tính trong DMP đạt
5,5% [27]; Hoàng Minh là 1-2% [23]. Nghiên cứu của Trần Văn Sáu nhuộm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
soi trực tiếp tìm AFB trong dịch màng phổi ở 95% bệnh nhân TDMP do lao cho
kết quả âm tính 100% [34].
- Phương pháp soi trực tiếp kèm theo kỹ thuật thuần nhất bệnh phẩm.
Phương pháp này cho phép sử dụng khối lượng lớn bệnh phẩm. Sau
khi xử lý bệnh phẩm bằng hoá chất rồi quay ly tâm lấy cặn được dàn tiêu bản
xét nghiệm. So với soi trực tiếp phương pháp này đạt được độ nhạy cao hơn,
nhưng vì có thêm kỹ thuật thuần nhất nên phương pháp này chưa được áp
dụng rộng rãi [1].
Soi thuần nhất dịch màng phổi cho tỷ lệ AFB dương tính từ 5 – 10% [18].
- Phương pháp nuôi cấy tìm BK
Phương pháp này thường dùng môi trường nuôi cấy đặc biệt:
Lowenstein - Jensen.
+ Nuôi cấy tìm BK trong DMP kết quả dương tính cũng thấp, tỷ lệ không
quá 20% [23], có tác giả cho rằng tỷ lệ dương tính chỉ khoảng 13% [18].
1.2.3. Xét nghiệm sinh hoá DMP
* Định lượng Protein và phản ứng Rivalta trong DMP
Định lượng Protein và phản ứng Rivalta giúp phân biệt dịch thấm và
dịch tiết [2], [15], [37]:
- Phản ứng Rivalta dương tính, Protein >30g/l: dịch tiết.
- Phản ứng Rivalta âm tính, Protein <30g/l: dịch thấm.
Theo Bùi Xuân Tám [36] cho rằng 3 tiêu chuẩn phân biệt dịch xuất tiết
và dịch thấm đạt Se=99% và Sp= 98% là:
- Tỷ lệ Protein DMP/huyết thanh > 0,5; LDH (Lactatdehydrogenase) của
DMP > 200u/l; LDH của DMP/huyết thanh > 0,6: dịch tiết.
- Tỷ lệ Protein DMP/huyết thanh < 0,5; LDH < 200u/l; LDH của
DMP/huyết thanh < 0,6: dịch thấm
Nghiên cứu của Trần Văn Sáu trên 64 bệnh nhân TDMP do lao nhận
thấy phản ứng Rivalta DMP dương tính 100%, Protein DMP > 30g/l chiếm
95% trường hợp [34]; Richard W. Light cho rằng TDMP do lao luôn là dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tiết. Thông thường Protein DMP >50 g/l và kết quả này gợi ý viêm màng phổi
do lao [52].
1.2.4. Phản ứng Manoux và xét nghiệm máu
1.2.4.1. Phản ứng Mantoux
Trong lao màng phổi phản ứng Mantoux thường dương tính mạnh [18]. Tuy
nhiên mỗi phản ứng âm tính cũng không thể loại trừ chuẩn đoán viêm màng
phổi do lao, những bệnh nhân HIV/AIDS hoặc suy dinh dưỡng nặng thì phản
ứng Matoux thường âm tính [32].
- Kỹ thuật: dung dịch Tuberculin được pha chế với nồng độ cần thiết,
dùng loại bơm tiêm chuyên dụng tiêm vào trong da (vị trí 1/3 trên mặt trước
ngoài cẳng tay) với liều lượng 1/10ml tương đương với 10đv Tuberculin. Tại
nơi tiêm phải nổi một nốt sần có đường kính khoảng 5-6mm, đọc kết quả sau
72 giờ bằng đo đường kính cục sẩn theo chiều vuông góc với trục cẳng tay
(tính bằng mm) [32].
Richard W. Light cho rằng trong TDMP do lao thì phản ứng Mantoux
thường dương tính ở những bệnh nhân trẻ. Giai đoạn sớm phản ứng Mantoux
có thể âm tính vào khoảng 30% số trường hợp nhưng thử lại sau 8 tuần sẽ
dương tính, tuy nhiên những bệnh nhân TDMP do lao suy kiệt thì phản ứng
Mantoux có thể vẫn âm tính [52].
1.2.4.2. Xét nghiệm máu
Đánh giá tốc độ lắng máu trong TDMP do lao trong nghiên cứu của
Nakamura E. nhận thấy 273 bệnh nhân TDMP do lao, tốc độ lắng máu trung
bình sau 1 giờ là 63,6 31,6 mm [51].
Theo Hoàng Minh và Trần Văn Sáu nhận thấy tốc độ lắng máu 1 giờ
dưới 50 mm gặp 61% trường hợp, 1 giờ trên 50 mm gặp 39% trường hợp.
(Giá trị trung bình của lắng máu sau 1 giờ là 41,55 mm) [24].
1.2.5. Xquang phổi chuẩn
Không thể phủ nhận vai trò của Xquang trong chẩn đoán TDMP, mức độ
TDMP và phát hiện một số tổn thương ở nhu mô phổi, đây là một phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng sâu rộng ở mọi tuyến vì nó dễ thực
hiện đơn giản, rẻ tiền, cho kết quả nhanh.
Theo đa số các tác giả cho rằng [7], [18], [23], [33], [35], [40].
- TDMP ít: đám mờ đều vùng đáy phổi làm mất góc sườn hành (số lượng
dịch khoảng 0,5 lít).
- TDMP trung bình: đám mờ đậm đều, chiếm 1/2 hoặc 2/3 trường phổi
(lượng dịch khoảng 1-2 lít), thấy đường cong Damoisseau. (Giới hạn trên của
vùng mờ là một đường cong mặt lõm hướng lên trên).
- TDMP nhiều: mờ đều, đậm toàn bộ trường phổi, trung thất bị đẩy sang
bên đối diện, khe gian sườn dãn rộng, số lượng dịch trên 2000ml.
- TDMP khu trú: tuỳ theo vị trí tràn dịch có những vùng mờ tương ứng.
+ Tràn dịch rãnh liên thùy: đám mờ đều hình thoi nằm tương ứng
với rãnh liên thùy.
+ TDMP vùng nách: trên phim Xquang thẳng thấy đám mờ đều
giới hạn rõ nằm tiếp giáp lồng ngực phía ngoài.
+ Tràn dịch vùng trung thất: bóng trung thất rộng ra không đối xứng
+ TDMP thể hoành: bóng mờ bề dày vòm hoành tăng lên.
+ Nói chung TDMP khu trú khó xác định trên phim Xquang
thường.
- Dày dính màng phổi có thể gặp những hình ảnh tổn thương sau.
+ Hình ảnh đường viền thành ngực hoặc đường viền chóp mũ.
+ Vòm hoành biến dạng, góc sườn hoành tù.
+ Nửa lồng ngực tối mờ co nhỏ lại, ít di động, dãn nở kém.
- Tổn thương nhu mô phổi phối hợp: tổn thương thâm nhiễm, nốt,
hang lao, xơ.
+ Tổn thương thâm nhiễm: thường là một đám mờ nhạt ở dưới xương
đòn kích thước khác nhau, giới hạn không rõ, đôi khi tổn thương tập trung thành
đám mờ tròn (đường kính trung bình 1-2cm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Tổn thương nốt: kích thước nốt có thể khác nhau, trung bình 5-
10mm, các nốt có thể rải rác khắp hai phổi hoặc tập trung nhiều hơn ở một vùng
của phổi.
+ Tổn thương hang lao: trên phim là một hình sáng bờ khép kín kích
thước hang có thể to, nhỏ khác nhau. Khi hang có phế quản thông, trên phim có
thể thấy hình của phế quản là hai đường mờ song song nối hang với vùng cuống
phổi. Những hang mới có thành hang dày còn hang cũ thành mỏng và độ cản
quang đậm.
- Các tổn thương trên đây hay xen kẽ nhau xung quanh hang có thể có thâm nhiễm
và nốt.
+ Tổn thương xơ: hình dạng phức tạp, có khi chỉ là một vài dải xơ có
khi là những đám xơ rộng co kéo cả một thuỳ hoặc một phổi.
- Xquang phổi chuẩn chỉ nhìn thấy hình ảnh TDMP khi số lượng dịch trên
300ml, số lượng dịch từ 100 đến 300ml có thể phát hiện được bằng chụp
Xquang nằm nghiêng phía bên tràn dịch, có khi chỉ thấy góc sườn hoành tù
hoặc tối mờ [36].
+ TDMP khu trú vòm hoành chiếm 11,82% [37].
+ TDMP thường gặp một bên, mức độ trung bình [12], [25].
Qua nghiên cứu của Trần Văn Sáu nhận thấy hình ảnh xquang có
TDMP mức độ nhiều chiếm 13%, TDMP mức độ vừa chiếm 88%, tổn thương
nhu mô phổi phối hợp chiếm 23,91% [34].
1.2.6. Siêu âm màng phổi
* Trang thiết bị: máy siêu âm có độ phân giải cao, sử dụng các đầu dò
tần số cao từ 5-7,5 MHz, đầu dò hình dẻ quạt tạo điều kiện thăm khám qua
khe liên sườn dễ dàng hơn [57].
Theo Kinasewitz G.T khi siêu âm có tần số cao hướng trực tiếp vào
khoang lồng ngực thì sóng siêu âm không được phản chiếu do nhu mô phổi
chứa đầy khí, nhưng khi trong khoang màng phổi có dịch thì sóng siêu âm
được phản chiếu do vậy trên màn hình xuất hiện khoảng trống siêu âm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoảng trống siêu âm này thay đổi theo nhịp thở, nhìn thấy được giữa thành
ngực và nhu mô phổi [48].
* Kỹ thuật thăm khám siêu âm và tư thế bệnh nhân: có thể thăm khám
siêu âm màng phổi được tiến hành trên bệnh nhân ở các tư thế nằm hoặc ngồi.
Siêu âm vùng đáy phổi để phát hiện TDMP tự do và TDMP khu trú thể hoành
thì tư thế nằm là thuận lợi nhất. Thăm khám siêu âm ở vùng màng phổi thành
ngực thường được tiến hành ở tư thế bệnh nhân ngồi, vị trí thăm khám là các
điểm thuộc khe liên sườn bắt đầu từ đường nách lần lượt từ dưới lên trên ra
phía sau và ra phía trước. Để thăm khám siêu âm vùng đỉnh phổi nên thăm
khám qua hố thượng đòn và các khe liên sườn trước [3].
Có thể chia thành ngực ra 3 vùng.
- Thành ngực trước: từ đường nách trước ra bờ xương ức.
- Thành ngực sau: từ bờ nách sau tới bờ cạnh cột sống.
- Thành ngực bên: vùng ngực giữa hai đường nách trước và sau.
* Dấu hiệu về siêu âm màng phổi [21], [46], [49], [53], [57].
- Mặt da và lớp mỡ dưới da là một dải tăng âm trên cùng.
- Các cung nhỏ cản âm và có mặt lõm quay vào phía trong và có bóng
cản phía sau là mặt ngoài xương sườn.
- Hai đường tăng âm rõ nét và trượt lên nhau theo nhịp thở là lá thành
và lá tạng màng phổi. Chiều dày của mỗi đường vào khoảng 1 0,2 mm.
- Dày dính màng phổi.
+ Dày màng phổi: khi độ dày của hai lá màng phổi >3mm
+ Dính màng phổi: khi bệnh nhân hít vào, thở ra hết sức thấy mất
dấu hiệu “trượt” hai lá màng phổi, xuất hiện dấu hiệu “giằng co”
của hai lá màng phổi.
- TDMP tự do.
+ Hình ảnh siêu âm màng phổi của TDMP tự do thể hiện bằng một
khoảng trống âm giữa hai lá của màng phổi. Tư thế bệnh nhân nằm ngửa thì
khoảng trống âm hình lưỡi liềm ở phía trên cơ hoành. Khi tràn dịch nhiều có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thể thấy cơ hoành nằm ngang, khi tràn dịch ít thấy khoảng trống âm trong góc
sườn hoành bên ở tư thế ngồi.
+ Đánh giá mức độ dịch.
Mức độ ít: chỉ thấy dịch trong các góc sườn hoành
Mức độ trung bình: khi thấy có dịch xấp xỉ mặt hoành hoặc dịch đã
vượt qua mặt hoành song chiều cao cột dịch đo từ điểm cao nhất vòm hoành
lên trên không quá 2cm.
Mức độ nhiều: khi chiều cao cột dịch nói trên lớn hơn 2cm [5].
- TDMP khu trú: thấy hình ảnh trống âm ở vị trí bất kỳ trên thành ngực
trong khi ở vùng thấp như góc sườn hoành lại không thấy hình ảnh trống âm.
- TDMP có vách ngăn: thấy hình ảnh nhiều ổ trống âm hoàn toàn
hoặc các ổ thưa âm với kích thước không đều nhau, cách nhau bởi các bờ
tăng âm và nằm trong khoang màng phổi.
- Vôi hoá màng phổi: hình mảng tăng âm, thường thấy trên nền màng
phổi dày, thường là lá tạng, phát hiện rõ khi có TDMP.
Theo Sostman H.D và CS (2000) thì siêu âm không những cho biết
thông tin về số lượng dịch, vị trí tràn dịch chính xác mà còn cho biết tính chất
của dịch [56]. Nguyễn Văn Bản nghiên cứu siêu âm màng phổi ở 75 bệnh
nhân có hình ảnh TDMP hoặc nghi ngờ TDMP trên phim Xquang phổi chuẩn
nhận thấy: TDMP tự do 21,3%, TDMP có vách 64%, TDMP khu trú chiếm
12%, dày dính màng phổi chiếm 2,7%. Nếu chọc hút màng phổi khu trú dựa
vào Xquang và lâm sàng thì độ nhạy (Se) = 28% còn nếu chọc hút dịch dựa
vào hướng dẫn của siêu âm thì Se = 97,4% [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 55 bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang
điều trị nội trú TDMP do lao tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 8/2007-8/2008
- Địa điểm: tại 3 khoa lao nam, lao nữ và khoa xét nghiệm ở Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Thái nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: áp dụng phương pháp nghiên cứu dịch
tễ học mô tả kết hợp với tiến cứu.
2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu nghiên cứu theo kỹ thuật chọn
mẫu không xác suất (mẫu thuận tiện)
2.3.3. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
* Thời gian mắc bệnh trong giai đoạn cấp tính.
* Bệnh nhân có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán TDMP dựa
trên lâm sàng, Xquang hoặc siêu âm, chọc dò màng phổi có dịch.
* Xác định chẩn đoán TDMP do lao: những bệnh nhân nghiên cứu này
được chẩn đoán dựa vào.
+ Sự có mặt của vi khuẩn lao trong DMP bằng các kỹ thuật (nhuộm soi
trực tiếp, soi thuần nhất).
+ Tất cả các bệnh nhân đều có kết quả tốt sau điều trị bằng thuốc chống
lao, corticoid và hút dịch.
+ Dựa vào hội chẩn với các Bác sỹ chuyên khoa giầu kinh nghiệm về
Lao và bệnh phổi, các triệu chứng lâm sàng cũng như những thay đổi sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hoá, tế bào trong DMP, hình ảnh tổn thương trên Xquang và các xét nghiệm
khác (Mantoux, máu lắng…)
* Bệnh nhân không có các tiêu chuẩn trên sẽ được loại trừ ra khỏi nhóm
nghiên cứu.
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Một số thông tin chung
- Tuổi
- Giới tính, nghề nghiệp
- Thời gian từ lúc khởi phát đến khi được xác định chẩn đoán TDMP do
lao
2.4.2. Các chỉ số lâm sàng
* Triệu chứng toàn thân:
- Sốt: + Mức độ: sốt nhẹ, sốt vừa, sốt cao
+ Tính chất: sốt liên tục, sốt về chiều
* Triệu chứng cơ năng:
- Đau ngực, khó thở
- Ho: đánh giá tính chất ho: - Ho khan
- Ho có đờm
- Ho ra máu
* Triệu chứng thực thể:
Đánh giá: - Lồng ngực bình thường
- Lồng ngực vồng
- Cử động lồng ngực giảm
- Dấu hiệu mỏm tim bị đẩy
- Hội chứng ba giảm
- Nghe ran nổ, ran ẩm ở đỉnh phổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Nghiên cứu về dịch màng phổi:
- Nhận định màu sắc DMP
- Đánh giá tổng lượng DMP
- Số lần chọc hút DMP
- Thời gian hết DMP
2.4.3. Các chỉ số về xét nghiệm
* Xét nghiệm máu:
- Số lượng hồng cầu
- Số lượng bạch cầu
- Công thức bạch cầu
- Tốc độ lắng máu sau 1 giờ
* Kết quả phản ứng Rivalta và định lượng protein trong dịch màng phổi
* Xét nghiệm tìm AFB (Acid Fast Bacilli) trong DMP
* Đánh giá kết quả phản ứng Mantoux
* Hình ảnh X quang phổi chuẩn:
- Vị trí TDMP: - Bên phải
- Bên trái
- Hai bên
- Loại tràn dịch: tự do, khu trú.
- Mức độ TDMP: ít, trung bình, nhiều.
- Tổn thương nhu mô phổi phối hợp với hình ảnh: thâm nhiễm, nốt, hang
lao, xơ.
* Hình ảnh siêu âm:
- Vị trí của tràn dịch: - TDMP phải
- TDMP trái
- TDMP hai bên
- Loại tràn dịch màng phổi: - TDMP tự do
- TDMP khu trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tổn thương màng phổi: - Vách hoá màng phổi
- Dày màng phổi đơn thuần
- Dày dính màng phổi
- Vôi hoá màng phổi
- Kết quả tổn thương màng phổi trên hình ảnh siêu âm và phim Xquang
phổi chuẩn.
- Tương quan mức độ dịch của hình ảnh siêu âm với kết quả chọc hút
dịch màng phổi.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
* Mỗi bệnh nhân có một mẫu bệnh án nghiên cứu.
* Thu thập các triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp hỏi bệnh,
khám lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu bởi học viên và các Bác sỹ
chuyên khoa sâu có kinh nghiệm về Lao bệnh phổi.
- Tuổi: bệnh nhân được chia thành các nhóm tuổi: (18 - 30, 31 - 40, 41 -
50, 51 - 60, >60)
- Giới: nam, nữ
- Nghề nghiệp: được chia làm 6 nhóm nghề (làm ruộng, tự do, hưu trí,
công chức, công nhân, học sinh sinh viên)
- Thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến khi được xác định chẩn đoán
TDMP do lao được đánh giá ở 3 mức thời gian: (<2 tuần, từ 2 - 4 tuần,
>4 tuần)
- Sốt: được đánh giá ở 4 mức độ theo cách chia của Nakamuza và CS
[51].
+ Mức độ sốt: Không sốt: 37
0
C
Sốt nhẹ: từ 37,5
o
đến 38
o
C
Sốt vừa: từ 38
o
1 đến 39
o
C
Sốt cao: > 39
o
C
+Tính chất sốt: kiểm tra nhiệt độ buổi sáng, buổi chiều, buổi tối.