Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

bài giảng xe chuyên dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.26 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Kiến thức cơ bản

<b>-1-Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng Cách tiếp cận khắc phục hư hỏng </b>

Các điểm quan trọng nhất đối với việc khắc phục hư hỏng

ã Xác định chính xác các triệu chứng hư hỏng.

Khi khắc phục hư hỏng, điều quan trọng nhất là phải xác định chính xác các triệu chứng mà khách hàng nêu ra. ã Hãy cố gắng dự đoán nguyên nhân để tìm ra nguyên

nhân thực.

Để thực hiện việc khắc phục hư hỏng một cách chính xác và kịp thời, cần phải làm việc một cách có hệ thống.

Dự đốn phải dựa trên cơ sở lơgic và các sự việc thực tế

Khi dự đoán nguyên nhân, Kỹ thuật viên không được dựa vào 6 giác quan của mình mà khơng có một cơ sở lơgic nào.

Việc đặt các câu hỏi “vì sao” là rất quan trọng. Khi một kỹ thuật viên dự đoán về nguyên nhân, phải kiểm tra xem có các sự việc thực tế hỗ trợ cho dự đốn này hay khơng. Để chẩn đốn ngun nhân thực, người kỹ thuật viên phải có thói quen làm theo mối quan hệ nguyên nhân-và-hậu quả của từng hạng mục bằng cách tuân thủ chu trình sau đây: Dự đoán và kiểm tra, dự đoán và kiểm tra.

(1/1)

<b>Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

Quy trình khắc phục hư hỏng chủ yếu bao gồm 5 giai đoạn. Khi một kỹ thuật viên chẩn đoán sự cố và khơng theo đúng quy trình cần thiết, sự cố này có thể trở nên phức tạp và cuối cùng kỹ thuật viên đó có thể thực hiện việc sửa chữa không phù hợp do dự đoán sai.

Để tránh điều này, kỹ thuật viên cần phải hiểu chính xác 5 giai đoạn khi khắc phục hư hỏng.

(1/10)

Giai đoạn 1:

Kiểm tra và tái tạo lại triệu chứng hư hỏng

Kiểm tra và tái tạo lại triệu chứng hư hỏng là bước thứ nhất trong việc khắc phục hư hỏng. Yếu tố quan trọng nhất trong khắc phục hư hỏng là quan sát chính xác hiện tượng trục trặc thực tế (các triệu chứng) mà khách hàng nêu ra và tiến hành phán đốn thích hợp khơng có bất cứ định kiến nào.

(2/10)

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Kiến thức cơ bản

<b>-2-Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

Điều tra trước chẩn đốn là gì?

Để tái tạo lái các triệu chứng hư hỏng, hãy hỏi khách hàng về các điều kiện xuất hiên các

Khi khách hàng khiếu nại, có nhiều trường hợp khác nhau. Không phải tất cả các triệu chứng đều liên quan đến hư hỏng, mà có thể là các đặc điểm vốn có của chiếc xe đó. Nếu Kỹ thuật viên sửa chữa một xe khơng có hư hỏng, anh ta sẽ khơng chỉ lãng phí thời gian q giá, mà còn làm mất lòng tin của khách hàng.

Hư hỏng là gì?

Một tình trạng bất thường xảy ra trong một bộ phận nào đó của thiết bị, làm cho nó họat động

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Kiến thức cơ bản

<b>-3-Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

Để dự đốn chính xác ngun nhân của hư

Việc chẩn đoán hư hỏng là một quá trình nhắc lại từng bước để tiếp cận với nguyên nhân đúng của hư hỏng, căn cứ vào các sự việc thực tế (số liệu) thu được qua việc kiểm tra.

(7/10) Các điểm quan trọng đối với việc kiểm tra

(7/10)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Kiến thức cơ bản

<b>-4-Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>Giai đoạn 5: </b>

<b>Ngăn chặn tái xuất hiện hư hỏng </b>

Thực hiện công việc sửa chữa không chỉ để loại bỏ sự cố này, mà còn để loại bỏ sự tái xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Kü thuËt viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Kiến thức cơ bản

<b>-5-Bi tp </b>

Hóy s dng cỏc bi tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về các tài liệu trong chương này. Sau khi trả lời mỗi bài tập, bạn có thể dùng nút tham khảo để kiểm tra các trang liên quan đến câu hỏi về câu hỏi đó. Khi các bạn có câu trả lời đúng, hãy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tìm câu trả lời đúng. Khi đã trả lời đúng mọi câu hỏi, bạn có thể chuyển sang chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Kü thuËt viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Kiến thức cơ bản

-6-Cõu hi- 1

<b>Cõu no trong các câu sau đây liên quan đến cách tiếp cận việc khắc phục hư hỏng là Đúng?</b>

1. Đầu tiên, phải xác định chính xác các triệu chứng hư hỏng.

2. Điều quan trọng đối với một kỹ thuật viên là phải dựa vào 6 giác quan của mình để thúc đẩy các việc sửa chữa.

<b>Câu nào trong các câu sau đây liên quan đến khắc phục hư hỏng là Đúng? </b>

1. Khi khắc phục hư hỏng, các triệu chứng mà khách hàng chỉ ra không quan trọng hơn các triệu chứng mà bản thân kỹ thuật viên đó xác nhận.

2. Để thực hiện việc khắc phục hư hỏng một cách chính xác và nhanh chóng, cần phải kiểm tra có hệ thống dựa vào 5 giai đoạn.

3. Để tìm ra đúng nguyên nhân của hư hỏng, điều quan trọng là phải kiểm tra chính xác từng bộ phận một.

4. Để thực hiện việc sửa chữa kịp thời, phải kiểm tra tất cả các khu vực có nghi ngờ mà khơng theo quy trình cần thiết.

<b>Câu hỏi- 3 </b>

<b>Hãy đánh dấu Đúng hoặc Sai cho các câu sau đây. </b>

1. Điều tra trước chẩn đoán là việc phỏng vấn khách hàng về các

điều kiện xẩy ra sự cố để tái tạo lại triệu chứng này. <sup>Đúng</sup><sup>Sai</sup> 2. Một hư hỏng là một triệu chứng do một khách hàng chỉ ra.<sub>Đúng</sub><sub>Sai</sub> 3. Đối với việc dự đoán nguyên nhân của hư hỏng, việc tham

khảo nhiều thơng tin sẽ làm tăng ngun nhân có thể dự đoán,

4. Khi kiểm tra, dùng máy chẩn đốn càng nhiều càng tốt.<sub>Đúng</sub><sub>Sai</sub> 5. Hồn tất sửa chữa không chỉ để loại bỏ các triệu chứng của hư

hỏng mà còn loại trừ cả lo lắng về sự cố đó có thể tái diễn. <sup>Đúng</sup><sup>Sai</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-1-Kiểm tra và tái tạo lại các triệu chứng hư hỏng Điều tra trước chẩn đoán </b>

Điều tra trước chẩn đoán liên quan đến việc hỏi khách hàng về các tình trạng khi các triệu chứng xuất hiện để tái tạo lại các triệu chứng đó.

<b>1. Kỹ thuật viên phải nhớ kỹ điều gì khi thực hiện việc điều tra trước chẩn đốn </b>

ã Khơng sử dụng các thuật ngữ kỹ thuật và nói <b>Khi nào: Khi bạn đang lái xe? </b>

<b>Bạn làm gì: Nếu đạp phanh, bạn có nghe thấy tiếng </b>

kêu khơng?

<b>Như thế nào: Có nghe thấy tiếng rít phanh khơng? Từ khi nào: Các triệu chứng này bắt đầu có từ khi </b>

nào?

(1/3)

<b>2. Kỹ thuật viên cần hiểu về việc diều chẩn đoán như thế nào </b>

Khi thực hiện việc hỏi để chẩn đoán, điều cốt yếu đối với kỹ thuật viên là phải hiểu được đầy đủ các điều kiện cần thiết để tái hiện các triệu chứng mà khách hàng chỉ ra.

<b>(1) Kỹ thuật viên phải hiểu điều gì </b>

ã Khi tái hiện được các triệu chứng:

Xác nhận các đề nghị và yêu cầu của khách hàng ã Khi không tái hiện được các triệu chứng;

Xác nhận các điều kiện cần thiết để tái hiện các triệu chứng.

(2/3)

<b>(2) Kỹ thuật viên cần phải hỏi khách hàng điều gì để tham khảo </b>

Có một bản danh mục các câu hỏi giúp cho kỹ thuật viên khắc phục hư hỏng dễ dàng hơn nếu anh ta đã hỏi trước. Nhưng những câu hỏi đó chỉ dùng để tham khảo, và kỹ thuật viên đó khơng nên có bất kỳ một định kiến hoặc ý kiến cố định nào.

<b><small>Tham khảo: </small></b>

Các trường hợp điều tra trước chẩn đoán

(Xem “Các kỹ năng cơ bản” của phần “kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng“ ở PDF (2/2), phụ lục đính kèm A-1, A-2)

(3/3)

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

Khi kỹ thuật viên cố gắng mô phỏng các triệu chứng mà khách hàng nêu ra phải nhớ kỹ các điểm sau đây.

ã Để khắc phục hư hỏng một cách chính xác, điều quan trọng là phải tạo nên các điều kiện và các hoàn cảch tương tự với các điều kiện và hoàn cảnh đã xảy ra khi các triệu chứng xuất hiện, căn cứ vào các thông tin thu thập được từ việc điều tra trước chẩn đoán.

<b>1. Xác nhận các triệu chứng hư hỏng thông qua việc chạy thử xe trên đường </b>

ã Cần phải thực hiện việc chạy thử này trong các điều kiện tương tự như khi các triệu chứng xẩy ra, căn cứ vào các thông tin nhận được thông qua việc điều tra trước chẩn đoán và các dữ liệu lưu tức thời của ECU

<b>Gợi ý: </b>

Nếu có thể, tốt nhất là thực hiện việc chạy thử xe trên đường cùng với khách hàng.

<b>2. Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng khi xe dừng </b>

Thực hiện phép thử này khi xe dừng để mô phỏng các triệu chứng hư hỏng có khả năng tái tạo lại là thấp hoặc xuất hiện trong khi xe chạy.

<b>(1) Kiểm tra mã chẩn đoán Trường hợp mã hư hỏng phát ra </b>

Nếu mã hư hỏng xuất hiện, thì hãy tập trung vào hệ thống liên quan đến mã đó để tái tạo lại các triệu chứng này bằng phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng.

<b>Trường hợp mã bình thường phát ra </b>

Nếu mã này là bình thường, hãy tập trung vào hệ thống chấp hành mà việc chẩn đốn khơng phát hiện được và làm tái tạo lại các triệu chứng này bằng phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng.

<b>(2) Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng </b>

(Xem “Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng” của việc “khắc phục hư hỏng” trong chương này).

<b>Phán đoán hư hỏng Phán đốn xem các triệu chứng này có phải là hư hỏng hay không </b>

Khi khách hàng phàn nàn, điều quan trọng là phải xác định xem nguyên nhân là do từ phía xe, hoặc do việc sử dụng của khách hàng, hoặc cả hai.

Cũng cần phải phán đốn tính năng xe của khách hàng để xem yêu cầu của khách hàng có phù hợp hay không bằng cách so sánh với một xe khác cùng mã hiệu. Nếu mức tính năng ngang nhau, gần như không thể loại bỏ nguyên nhân của sự phàn nàn này bằng cách sửa chữa, vì vậy kỹ thuật viên phải phán đốn rằng sự phàn nàn này không phải là một triệu chứng hư hỏng, mà là sự mong muốn của khách hàng, và giải quyết theo cách khác. Nếu mức độ tính năng tồi tệ hơn một xe khác có cùng kiểu, kỹ thuật viên phải phán đốn rằng sự phàn nàn này là một hư hỏng và phải tiến hành việc chẩn đoán sự cố.

Khi kỹ thuật viên so sánh xe của khách hàng với một xe khác cùng kiểu.

ã Các điều kiện chạy xe cần phải như nhau.

ã Nếu kỹ thuật viên không thể phán đốn là có hư hỏng hay khơng, thì phải tham khảo ý kiến một vài đồng nghiệp để đánh giá và đưa ra quyết định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

Đối với việc kiểm tra để khắc phục hư hỏng, ngoài phương pháp kiểm tra bạn đã học, cần phải có một phương pháp để xác định vị trí của hư hỏng.

Khi bạn khắc phục hư hỏng cần phải kết hợp một vài phương pháp kiểm tra để thực hiện dự đoán nhằm tìm ra nguyên nhân.

ã Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng

ã Kiểm tra chẩn đoán

ã Kiểm tra dữ liệu của ECU

ã Kiểm tra sức cản quay của động cơ

ã Kiểm tra tình trạng khởi động động cơ

ã Kiểm tra đánh lửa, hệ thống sấy nóng

ã Kiểm tra hệ thống nhiên liệu

ã Kiểm tra áp suất nén

ã Kiểm tra sự cân bằng công suất

ã Kiểm tra A/F

ã Kiểm tra tổn thất dầu qua các xéc măng/ các ống dẫn hướng xupap

ã Kiểm tra tình thái của khí xả

ã Kiểm tra tình trạng tiếp xúc các đầu cực

(1/1)

<b>Khắc phục hư hỏng Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng </b>

Kỹ thuật viên cần phải tiến hành mô phỏng hư hỏng bằng một kỹ thuật căn cứ vào các điều kiện làm phát sinh các triệu chứng mà khách hàng nêu ra. Tuỳ theo các điều kiện xuất hiện các triệu chứng, cần phải thực hiện phương pháp mô phỏng triệu chứng

Trong quá trình này, nếu giắc nối vơ tình bị ngắt hoặc nối lại, tình trạng tiếp xúc thay đổi và có thể khơng tái hiện được các triệu chứng này. Trước khi xác nhận các triệu chứng bằng cách mô phỏng, không nên cố ngắt hoặc nối giắc. Không nên ngắt hoặc nối giắc trước khi khẳng định được các triệu chứng và kỹ thuật viên có thể tiến hành khắc phục hư hỏng.

Nếu các triệu chứng đã mô phỏng được khi kỹ thuật viên làm rung dây điện, hoặc sấy nóng hay làm nguội các bộ phận, thì có thể dự đoán nguyên nhân ở đây. Trong trường hợp này, hãy thực hiện phương pháp mô phỏng trong khi đo điện áp để xác định xem hư hỏng này có xẩy ra hay khơng tại một điện áp xác định nhằm tìm ra vị trí hư hỏng.

(1/5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-4-Khắc phục hư hỏng Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng 1. Làm rung động </b>

Giống như trường hợp khi xe rung động để tạo nên trạng thái động cơ bị nghiêng hoặc dây điện bị kéo, làm rung các cảm biến và dây điện nhằm mô phỏng triệu chứng hư hỏng, kể cả tình trạng tiếp xúc kém.

<b>Phương pháp kiểm tra ã Các chi tiết và các cảm biến </b>

Gõ nhẹ vào các chi tiết và các cảm biến bằng một ngón tay để kiểm tra xem hư hỏng có xuất hiện hay khơng.

<b>Chú ý: </b>

Đối với rơle, các tiếp điểm sẽ mở khi có một va đập mạnh. Vì vậy cho dù chúng vẫn bình thường, hư hỏng vẫn có thể xẩy ra.

<b>ã Dây điện và giắc nối </b>

Khẽ lắc dây điện lên xuống hoặc từ trái sang phải để kiểm tra hư hỏng.

Đối với dây điện nói riêng, tập trung kiểm tra vào đế của các giắc nối, điểm tựa của sự rung động và phần xuyên qua thân xe.

<b><small>Chú ý: </small></b>

Nếu đầu cực bị tuột ra khỏi giắc nối, phải cẩn thận cắm dây điện vào để nối đầu cực này, tránh sự cố này tái hiện.

<b>ã Rung động của động cơ </b>

Hư hỏng của dây điện trong khoang động cơ có thể xẩy ra khi động cơ bị nghiêng đi do phản lực của mômen quay. Trong xe có A/T (hộp số tự động), làm chết động cơ trong phạm vi D hoặc R có thể mô phỏng được các triệu chứng này.

(2/5)

<b>2. Làm nóng hoặc lạnh </b>

Để tạo ra điều kiện làm cho các chi tiết giãn nở hoặc co lại do sự thay đổi nhiệt độ, hãy làm nóng hoặc làm nguội các chi tiết nhằm mô phỏng tình trạng tiếp xúc kém hoặc ngắn mạch.

<b>Phương pháp kiểm tra </b>

Làm nóng hoặc làm lạnh các chi tiết bằng một máy sấy tóc, máy điều hồ khơng khí tập trung, v.v.... để kiểm tra xem hư hỏng có xẩy ra hay khơng.

<b><small>Chú ý: </small></b>

<b>ã Sấy nóng đến nhiệt độ mà kỹ thuật viên vẫn có </b>

thể xờ bằng tay (xấp xỉ 60<small>0</small>C hoặc thấp hơn)

<b>ã Không trực tiếp sấy nóng hoặc làm lạnh các linh </b>

kiện điện tử bằng cách mở vỏ của ECU, v.v...

(3/5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-5-Khắc phục hư hỏng Phương pháp mô phỏng triệu chứng hư hỏng <small>3. Phun nước </small></b>

<small>Để tạo ra các điều kiện khi nước xâm nhập hoặc ngưng tụ trong giắc nối, hãy phun nước vào xe để mô phỏng lại hư hỏng này, bao gồm tình trạng tiếp xúc kém hoặc ngắn mạch. </small>

<b>Phương pháp kiểm tra </b>

<small>Phun nước vào xe để kiểm tra xem hư hỏng có xẩy ra hay khơng </small>

<b><small>Chú ý: </small></b>

<b><small>ã Không được trực tiếp phun nước vào khoang động cơ, mà </small></b>

<small>phun vào phía trước của két nước để gián tiếp đưa độ ẩm vào xe. </small>

<small>ã Không được trực tiếp phun nước vào các bộ phận điện tử. </small>

<b><small>Gợi ý: </small></b>

<small>Nếu nước mưa lọt vào buồng lái, nước có thể xâm nhập vào ECU hoặc giắc nối qua dây điện. Vì vậy phải kiểm tra, đặc biệt là nếu xe đã từng bị lọt nước. </small>

<small>(4/5) </small>

<b>4. Đặt phụ tải điện </b>

Để tạo ra các điều kiện khi điện áp ắc quy bị sụt hoặc các dao động xẩy ra, đặt một phụ tải lớn để tái hiện sự cố này, bao gồm sự sụt áp hoặc dao động điện áp.

<b>Phương pháp kiểm tra </b>

Đóng mạch tất cả thiết bị điện, kể cả quạt bộ sưởi ấm, đèn pha, bộ sấy kính hậu để kiểm tra hư hỏng. <small>khơng có chức năng chẩn đốn, vì vậy phải tiến hành việc kiểm tra này. </small>

<b><small>Gợi ý: </small></b>

<small>Các hệ thống khơng có chức năng chẩn đoán bao gồm hệ thống đánh lửa thứ cấp, hệ thống nhiên liêu, v.v... </small>

<b>ã Khi DTC không phát ra </b>

<small>Bản thân các ECU không hoạt động hoặc hệ thống nguồn điện của ECU có hư hỏng. </small>

<b><small>Gợi ý: </small></b>

<b><small>Chế độ kiểm tra (Test mode) </small></b>

<small>Trong chế độ bình thường, nếu một hư hỏng chỉ xẩy ra trong chốc lát, có thể khơng phát hiện được nó, vì nó khơng đáp ứng các điều kiện chẩn đoán. Bằng cách chuyển sang chế độ kiểm tra, có thể phát hiện loại hư hỏng tức thời (xẩy ra chốc lát), như tình trạng tiếp xúc kém. </small>

<small>(1/2) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-6-Khắc phục hư hỏng Kiểm tra chẩn đốn </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

<small>Kiểm tra xem mã chẩn đoán đã được xác định có phù hợp với các triệu chứng thực tế của hư hỏng hay không?. </small>

<small>Các hệ thống hư hỏng mà mã này chỉ ra có thể khơng phù hợp với hệ thống thực sự chỉ ra hư hỏng này. </small>

<b>Phương pháp kiểm tra </b>

<b><small>(1) Kiểm tra mã chẩn đoán và dữ liệu lưu tức thời và ghi các dữ liệu này. </small></b>

<b><small>(2) Xố mã chẩn đốn và mơ phỏng các triệu chứng hư hỏng dựa vào việc điều tra </small></b>

<small>trước chẩn đoán. </small>

<b><small>Gợi ý: </small></b>

<small>Để phán đoán xem mã đã phát ra khi xe được đưa vào là do hư hỏng hiện tại hoặc hư hỏng trong quá khứ gây ra, hãy xoá mã mới phát ra này, và sau đó thực hiện thử mơ phỏng triệu chứng hư hỏng. </small>

<b><small>(3) Xác định lại mã chẩn đoán và phán đoán xem mã đó có liên quan tới hư hỏng </small></b>

<small>này hay không. </small>

<b>Điều kiện </b>

<small>ã Nếu hiển thị mã giống nhau, có thể phán đốn rằng hư hỏng hiện đang xẩy ra trong hệ thống do mã này chỉ ra. </small>

<small>ã Nếu hiển thị một mã không liên quan đến hư hỏng hoặc hiển thị một mã bình thường , thì hư hỏng này là do một nguyên nhân khác gây ra. Do đó, hãy thực hiệc việc khắc phục hư hỏng phù hợp với các triệu chứng hư hỏng. </small>

<small>(2/2) </small>

<b>Khắc phục hư hỏng Kiểm tra dữ liệu của ECU </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

<small>Kiểm tra tình trạng của ECU (tín hiệu đầu vào, tín hiệu đầu ra) khi hư hỏng xuất hiện và xác định nguyên nhân bằng cách kiểm tra dữ liệu của ECU. </small>

<b>ã Dữ liệu lưu tức thời </b>

<small>Dữ liệu lưu tức thời là dữ liệu của ECU khi các mã chẩn đoán được ghi lại. </small>

<small>Phán đoán các hư hỏng tuỳ theo hệ thống tín hiệu về hư hỏng là một mạch hở hoặc ngắn mạch, căn cứ vào loại dữ liệu lưu tức thời. </small>

<small>Ví dụ: </small>

<small>Khi phát hiện ra các mã từ hệ thống tín hiệu về nhiệt độ nước: </small>

<small>Kiểm tra dữ liệu lưu tức thời về tín hiệu nhiệt độ nước. Nếu nhiệt độ nước là -400C, có thể phán đốn sự cố này là hở mạch. Nếu nhiệt độ này là 2000C hoặc cao hơn, có thể phán đốn sự cố này là ngắn mạch. </small>

<b><small>Gợi ý: </small></b>

<small>ã Dữ liệu lưu tức thời sẽ bị xoá khi các mã chẩn đoán bị xoá hoặc khi chuyển giữa các chế độ. Do đó, phải kiểm tra dữ liệu lưu tức thời ngay sau khi kiểm tra các mã chẩn đoán. </small>

<small>ã Đối với việc phát hiện để chẩn đốn có sự trễ thời gian giữa sự xuất hiện và phát hiện hư hỏng. </small>

<small>Do đó, khơng phải là dữ liệu tại lúc xuất hiện hư hỏng, mà là dữ liệu sau khi thời gian trễ được lưu giữ trong bộ nhớ như là một dữ liệu lưu tức thời. </small>

<small>ã Bằng cách tham khảo dữ liệu lưu tức thời, có thể dự đốn đến mức nào đó, các trạng thái xe chạy tại thời điểm xuất hiện hư hỏng. </small>

<small>(1/2) </small> ã <b>Dữ liệu của ECU </b>

Có thể kiểm tra các tình trạng của ECU bằng cách sử dụng dữ liệu của ECU cho dù không xác định được các mã chẩn đoán. Chức năng khởi động tự động làm cho dữ liệu của ECU có thể ghi được tự động trước và sau khi phát hiện hư hỏng.

Chức năng ghi dữ liệu ECU bằng máy chẩn đốn (chụp ảnh nhanh) giúp ta có thể phân tích dữ liệu của ECU khi hư hỏng xẩy ra. Chức năng này có thể định vị các hư hỏng mà các mã chẩn đốn khơng phát ra, kể cả giới hạn sai của cảm biến và các sự cố của hệ thống chấp hành.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Tham khảo dữ liệu ECU và xác định xem điều gì đã thay đổi nhiều từ lúc các triệu chứng xẩy ra hoặc điều gì có một trị số bất thường.

<b>(2/2) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-7-Khắc phục hư hỏng Kiểm tra lực cản quay động cơ </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Việc kiểm tra này xác định xem nguyên nhân của việc động cơ quay khởi động không tốt là do hệ thống khởi động hoặc do bản thân động cơ.

<b>Phương pháp kiểm tra (1) Tháo tất cả bugi/bugi sấy </b>

<b>(2) Đặt một trịng (cơlê) vào bulơng của puly trục khuỷu và quay nó để đo lực </b>

cản quay này.

<b>Điều kiện </b>

Vì khơng có trị số chuẩn cho lực cản quay của động cơ, phải so sánh với một động cơ bình thường.

ã Khi lực cản quay động cơ rất lớn

Phải tháo mọi dây đai dẫn động và kiểm tra lại lực cản quay của động cơ.

<b>Khắc phục hư hỏng Kiểm tra tình trạng khởi động của động cơ </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Nguyên nhân của các sự cố liên quan đến việc khởi động động cơ khác nhau tuỳ theo sự bắt cháy có xẩy ra hay không, hoặc việc khởi động chiếm quá nhiều thời gian hay khơng.

Do đó, phải kiểm tra điều kiện khởi động của động cơ để xác định nguyên nhân của sự cố.

<b>Phương pháp kiểm tra </b>

Quay khởi động động cơ để kiểm tra điều kiện khởi động của động cơ.

<b>Điều kiện (động cơ xăng) </b>

<b>1. Khơng có sự cháy ban đầu (bắt cháy), động cơ không nổ máy </b>

Một trong ba yếu tố của động cơ (ảnh hưởng đến tính năng của động cơ) có thể đã gây ra hư hỏng.

<b>2. Có thời gian trễ khi khởi động </b>

Căn cứ vào thực tế mà động cơ có thể khởi động, có thể phán đốn ba yếu tố của động cơ là bình thường. Do đó, sự cố này có thể do tỷ lệ khơng khí – nhiên liệu gây ra khi khởi động.

<b>3. Sự bắt cháy xẩy ra nhưng tắt ngay </b>

Có thể phán đốn hệ thống đánh lửa và hệ thống nén là bình thường. Ngồi ra, chỉ có thể phán đốn hệ thống nhiên liệu bình thường khi động cơ nổ máy. Do đó, hư hỏng này có thể do sự sụt giảm áp suất nhiên liệu, ISCV (van điều khiển tốc độ không tải),v.v.... gây ra.

<b>Gợi ý: </b>

Nếu hư hỏng này do độ mở ISCV gây ra, hãy khởi động trong khi nhấn bàn đạp ga duy trì lượng khơng khí hút vào và động cơ chạy bình thường khơng bị chết máy.

<b>Điều kiện (động cơ điêzen) </b>

<b>1. Không bắt cháy và động cơ khơng khởi động Có thời gian trễ khi khởi động </b>

Hư hỏng này có thể do một trong ba yếu tố của động cơ gây ra.

<b>Gợi ý: </b>

Trong hệ thống nhiên liệu, trục trặc về thời điểm phun sẽ không làm cho việc khởi động động cơ trở nên khó khăn.

<b>2. Có bắt cháy nhưng tắt ngay </b>

Có thể phán đốn hệ thống bugi sấy nóng và hệ thống nén là bình thường. Chỉ có thể phán đốn rằng hệ thống nhiên liệu là bình thường khi khởi động được động cơ. Do đó, sự cố này có thể do hoạt động của bơm cao áp gây ra khi động cơ chạy không tải.

(1/1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-8-Khắc phục hư hỏng Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy nóng <small>Phương pháp kiểm tra ( Động cơ xăng) </small></b>

<small>Tháo bugi và quay khởi động động cơ để kiểm tra tia lửa ở đầu bugi và độ mạnh của tia lửa. </small>

<b><small>Chú ý: </small></b>

<small>Trước khi kiểm tra, phải tháo giắc nối v òi phun để nhiên liệu không phun ra. </small>

<b><small>Điều kiện </small></b>

<small>ã Một tia lửa điện xuất hiện ở đầu của bugi, và khơng có r ị rỉ điện. </small>

<small>ã Để đánh giá cường độ của tia lửa, phải so sánh với bugi của một động cơ bình thường, và nếu khơng thấy có chênh lệch lớn, nó có thể là bình thường. </small>

<b><small>Gợi ý: </small></b>

<small>Hàng ngày phải chú ý đến cường độ của tia lửa điện ở các động cơ bình thường. </small>

<b><small>Phương pháp kiểm tra ( Động cơ điêzen) </small></b>

<small>Kiểm tra các chức năng sau đây trong hệ thống sấy nóng. </small>

<small>ã Thời gian bật sáng của đèn báo sấy nóng </small>

<small>Kiểm tra các nội dung sau đây trong khi quay khởi động động cơ. </small>

<small>(1) Bóp ống dẫn nhiên liệu trong khoang động cơ bằng các ngón tay của bạn và kiểm tra xem có áp suất nhiên liệu khơng. </small>

<small>(2) Kiểm tra tiếng kêu hoạt động của vòi phun </small>

<small>ã Vòi phun tiếng kêu hoạt động của v òi phun Khi vịi phun khơng phát ra âm thanh: </small>

<small>Tráo đổi giắc nối với một trong các giắc của xylanh tiếp theo. Nếu có thể nghe thấy một âm thanh, có thể phán đốn rằng v ịi phun này là bình thường. Có thể phát hiện hư hỏng này là ở giữa ECU và dây điện. </small>

<small>(1/2) </small>

<b><small>Phương pháp kiểm tra (các động cơ điêzen) </small></b>

<small>Khi kiểm tra hệ thống nhiên liệu của động cơ điêzen, phải tách hệ thống này thành các đoạn nhỏ, và kiểm tra xem nhiên liệu đi tới đoạn nào. </small>

<b><small>(1) Nhiên liệu có đi đến các vịi phun khơng? </small></b>

<small>Nới lỏng đầu nối ở vòi phun khi quay khởi động động cơ để kiểm tra trạng thái phun nhiên liệu. </small>

<b><small>chú ý </small></b>

<small>Che kín vịi phun bằng một mảnh vải để nhiên liệu không bắn ra. </small>

<b><small>Điều kiện </small></b>

<small>Khi nhiên liệu chảy ra một cách ngắt quãng từ bộ phận được nới lỏng trong khi quay khởi động đó là bình thường. </small>

<b><small>(2) Có nhiên liệu trong bơm cao áp không? </small></b>

<small>Kiểm tra tiếng kêu hoạt động của van điện từ cắt nhiên liệu. </small>

<b><small>Điều kiện </small></b>

<small>Nếu có thể nghe thấy một âm thanh khi khố điện ở vị trí ON và OFF, đó là bình thường. </small>

<b><small>(3) Nhiên liệu có đi đến bơm cao áp khơng? </small></b>

<small>Tháo ống tại cửa nạp của bơm cao áp và xem nhiên liệu có được gửi đến bằng áp suất của bơm mồi (bơm xả khí) hay khơng. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

Giá trị tiêu chuẩn sẽ khác nhau tuỳ theo kiểu của động cơ, do đó phải tham khảo sách hướng dẫn sửa chữa.

<b>Khi áp suất nén thấp </b>

Đổ một ít dầu vào xylanh và kiểm tra sự thay đổi áp suất nén này. ã Khơng thay đổi: do phía nắp quy lát

ã Có thay đổi: do phía thân máy

<b>Gợi ý: </b>

Để kiểm tra nhanh áp suất nén, có các phương pháp sau đây.

ã Kiểm tra xem khơng khí nén có thổi qua lỗ bugi khi quay khởi động động cơ.

ã Kiểm tra xem puly trục cam có quay khơng khi quay động cơ bằng cách nhìn qua lỗ kiểm tra ở nắp che dây đai cam.

ã Có thể thấy rị rỉ áp suất nén do vết cắt trên đai cam bằng cách nghe tiếng kêu phát ra khi quay khởi động động cơ.

(1/1)

<b>Khắc phục hư hỏng Kiểm tra sự cân bằng công suất của xylanh </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Bằng cách xác định sự thay đổi về tốc độ của động cơ khi lần lượt ngắt sự cháy trong mỗi xylanh để kiểm tra sự cân bằng công suất, phán đốn xem hư hỏng có ảnh hưởng đến một xylanh cụ thể hay tất cả các xylanh.

<b>Phương pháp kiểm tra (Động cơ xăng) </b>

Lần lượt tháo ngắt các giắc nối vòi phun, trong khi động cơ đang nổ máy để kiểm tra tốc độ của động cơ và độ rung thay đổi như thế nào.

<b>Điều kiện </b>

Tốc độ của độ cơ khơng giảm, hoặc có một xylanh có thay đổi nhỏ, thì hư hỏng xẩy ra tại xylanh này.

<b>Gợi ý: </b>

Khi khó phán đốn, tăng thêm đơi chút tốc độ của động cơ sẽ làm cho việc phán đoán được dễ dàng hơn.

(1/2)

<b>Phương pháp kiểm tra (động cơ điêzen) </b>

Để kiểm tra tốc độ và độ rung của động cơ, phải kiểm tra lượng nhiên liệu được phun vào các xylanh bằng cách nới lỏng và xiết chặt từ từ các đai ốc nối của vòi phun, kiểm tra tốc độ và độ rung của động cơ.

<b>Điều kiện </b>

Tốc độ của động cơ khơng giảm, hoặc có một xylanh hầu như khơng có sự thay đổi, sự cố này là ở tại xi lanh này.

<b>Gợi ý: </b>

ã Nếu một xi lanh phun nhiều hơn các xilanh khác hoặc nếu có cơng suất cao hơn các xylanh khác, động cơ sẽ quay không ổn định. Trong trường hợp này, nới lỏng đai ốc nối để xả nhiên liệu có thể làm cho động cơ quay ổn định.

ã Với động cơ điêzen có ống phân phối.

Dùng máy chẩn đoán, ngừng phun nhiên liệu của từng xylanh để tiến hành kiểm tra.

(2/2)

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-10-Khắc phục hư hỏng Kiểm tra tỷ lệ khơng khí-nhiênliệu (A/F) </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Để xác định xem hư hỏng là do hỗn hợp nhiên liệu-khơng khí đậm hay

Phải xem xét các yếu tố làm cho lượng phun nhiên liệu tăng lên, hoặc phun liên tục.

ã Dải làm việc/tính năng của cảm biến có vấn đề

ã Tiếp xúc với mát của hệ thống cảm biến kém

ã Vòi phun nhỏ giọt v.v...

<b>(2) Khi tỷ lệ A/F lớn (nhạt) </b>

Phải xem xét các yếu tố làm cho lượng phun nhiên liệu giảm đi.

ã Dải làm việc/tính năng của cảm biến có vấn đề

ã áp suất nhiên liệu thấp

ã Tiếp xúc với mát của hệ thống vòi phun kém

ã Hư hỏng ở hệ thống cảm biến O<sub>2</sub> (tín hiệu cho thấy hỗn hợp đậm)

ã Hấp thụ nhiên liệu do sự tích tụ muội than v.v....

(1/1)

<b>Khắc phục hư hỏng Kiểm tra thất thoát dầu qua xéc măng/ các ống dẫn hướng xupáp </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Khi dầu bị cháy gây ra khói trắng nhìn thấy trong khí xả, khi thay đổi số vòng quay của động cơ sẽ làm thay đổi lượng khói trắng để bạn có thể phán đốn sự thất thốt dầu qua xéc măng hoặc qua các ống dẫn hướng xupáp. Nếu vậy, tháo rời động cơ và đánh giá tình trạng tích tụ của muội than.

<b>Kiểm tra khí xả </b>

ã Phán đốn xem dầu tổn thất qua các xécmăng khơng?

Sau khi hâm nóng động cơ, tăng tốc độ của động cơ lên gần 2000 đến 3000 vịng/phút để kiểm tra tình trạng của khí xả

<b>Điều kiện </b>

ã Khói trắng tăng khi tăng tốc độ của động cơ

ã Khói trắng giảm khi tăng tốc độ động cơ.

ã Phán đốn xem dầu có tổn thất qua các ống dẫn hướng xupáp?

Sau khi hâm nóng động cơ, để nó chạy khơng tải trong gần 5 phút rồi tăng tốc lên để kiểm tra tình trạng của khí xả

(1) Nhiệt độ trong buồng đốt thấp khi động cơ chạy khơng tải, do đó mặc dù thất thoát dầu từ các xéc măng vẫn xẩy ra, dầu khơng bị cháy. Như vậy, lượng khói trắng nhỏ.

(2) Khi tăng tốc độ động cơ, nhiệt độ trong buồng đốt tăng lên, lượng dầu lọt vào các xylanh tăng lên. Do đó, lượng khói trắng xả ra tăng lên.

(2/4)

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-11-Khắc phục hư hỏng Kiểm tra thất thoát dầu qua xéc măng/ các ống dẫn hướng xupáp </b>

Vì sao có thể xác định nguyên nhân gây ra khói trắng do thất thoát dầu qua các ống dẫn hướng xupáp

(1) áp suất âm của đường ống nạp cao khi động cơ chạy khơng tải, vì vậy dầu bị hút vào buồng đốt từ thân xupáp. Tuy nhiên, nhiệt độ trong buồng đốt thấp nên dầu dính vào muội than, v.v.... và tích tụ ở xupáp hoặc buồng đốt, làm giảm lượng khói trắng.

(2) Khi tăng tốc độ của động cơ từ trạng thái (1) trên đây, nhiệt độ của buồng đốt tăng lên, đốt cháy ngay dầu tích tụ, tạo ra nhiều khói trắng và xả ra. Khi dầu đã bị đốt cháy hoàn tồn, lượng khói trắng giảm đi. (3) Nếu tiếp tục tăng tốc độ của động cơ, nhiệt độ trong buồng đốt tăng

lên, vì vậy mặc dù dầu được hút vào, nó bị đốt cháy trước khi tích tụ, do đó giảm lượng khói trắng.

(3/4)

<b>Kiểm tra bằng việc tháo rời động cơ </b>

ã Với hiện tượng thất thoát dầu qua các xéc măng Nhiều muội than bám vào vành ngồi ở đỉnh píttơng. ã Với thất thoát dầu qua các ống dẫn hướng xupáp Nhiều muội than bám vào mặt xupáp nạp, ở đỉnh píttơng hoặc ở đi xupáp xả. Ngồi ra dầu cũng có thể bám vào các bộ phận này, làm cho chúng bị ẩm.

<b>Gợi ý: </b>

Khi phát hiện thất thoát dầu qua các ống dẫn hướng xupáp, phải tháo các xupáp nạp và xả và kiểm tra tình trạng này tại mặt đầu và đuôi xupáp.

(4/4)

<b>Khắc phục hư hỏng Kiểm tra tình trạng của khí xả </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Kiểm tra tình trạng đốt cháy của động cơ điêzen căn cứ vào khói xả ra.

ã Với khói trắng

Khói trắng được sinh ra do sự đốt cháy tại nhiệt độ tương đối thấp và khói trắng bị xả ra khi nhiên liệu phun vào không được đốt cháy.

Nguyên nhân của gây ra khói trắng có thể là ở trạng thái mà thời điểm phun nhiên liệu bị muộn hoặc sau khi sấy nóng không hoạt động ở trời lạnh, v.v....Vì những lý do này, việc kiểm tra các tình trạng khi khói trắng

<b>(2) Khói trắng xả ra khi trời lạnh </b>

Sự cố về vận hành sau khi sấy nóng

<b>Gợi ý: </b>

Đơi khi có khói trắng xả ra, vì dầu động cơ hoặc nước lọt vào buồng đốt. Trong trường hợp này, phải kiểm tra mùi của khí xả để có thể phán đốn dầu động cơ hoặc nước đã làm cho nhiên liệu không được đốt cháy. Kiểm tra mùi bằng cách dùng tay quạt khói để tránh hít phải.

ã <b>Với khói đen </b>

Khi các hạt nhiên liệu được phun vào gặp nhiệt độ cao và thiếu ôxy, nhiên liệu trở thành muội than. Khói đen là muội than này. Chỉ có phần bên ngoài giọt nhiên liệu được đốt cháy, cịn phần giữa khơng được đốt cháy. Các yếu tố sau đây có thể được coi là nguyên nhân của khói đen: khối lượng nhiên liệu phun lớn, khối lượng khơng khí nạp vào nhỏ, thời điểm phun nhiên liệu nhanh, độ phun sương kém, v.v....

(1/1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-12-Khắc phục hư hỏng Kiểm tra áp lực tiếp xúc của đầu cực </b>

<b>Mục đích của việc kiểm tra </b>

Khi hư hỏng như trạng thái tiếp xúc kém xẩy ra trong chốc lát, phải kiểm tra áp lực tiếp xúc để xác định đâu là nơi xẩy ra hư hỏng này.

<b>(1) Ngắt giắc nối </b>

<b>(2) Kiểm tra bằng mắt xem có gỉ hoặc tạp chất trên các cực của giắc nối </b>

khơng?

<b>(3) Kiểm tra tình trạng lỏng hoặc hư hỏng ở vị trí cắm của đầu cực. Kéo </b>

nhẹ dây điện và kiểm tra xem chúng có bị tuột ra không.

<b>(4) Lật ngược mặt tiếp xúc của giắc cái và lần lượt cắm cực của giắc đực </b>

vào từng cực của giắc cái.

<b>Gợi ý: </b>

Chuẩn bị một cực đực từ một giắc nối có mẫu giống nhau bằng cách cắt một dây sửa chữa và dùng dây đó khi thử đầu cực cái.

<b>(5) Giữ giắc cái bằng tay, lắc nó từ bên phải sang bên trái để kiểm tra xem </b>

đầu cực kiểm tra có tuột bởi trọng lượng riêng của nó hay khơng.

<b>Điều kiện </b>

ã Khi nhìn thấy đầu cực đực, thì nó đã có áp suất tiếp xúc và phán đốn là bình thường.

ã Khi khơng nhìn thấy đầu cực đực trong giắc nối, thì nó chưa có áp lực tiếp xúc, vì vậy phải thay các cực hoặc giắc nối này.

(1/1)

<b>Ngăn chặn tái xuất hiện hư hỏng Suy nghĩ về ngăn chặn tái xuất hiện hư hỏng </b>

Hư hỏng chưa thể giải quyết triệt để nếu hư hỏng này lại tái diễn ngay sau khi sửa chữa. Do đó, điều quan trọng là phải tìm ra đúng nguyên nhân của hư hỏng sao cho nó sẽ khơng tái hiện.

<b>Những điểm quan trọng của việc ngăn chặn tái xuất hiện hư hỏng </b>

ã Có phải đây là một hư hỏng độc lập, hoặc do một bộ phận khác gây ra?

Khi khó khởi động động cơ do sự đốt cháy khơng hồn tồn vì bugi đánh lửa yếu, cho dù hư hỏng này đã được giải quyết bằng việc thay thế hoặc làm sạch bugi, nếu nguyên nhân này khơng được kiểm tra, hư hỏng này có thể tái xuất hiện.

ã Có phải do tuổi thọ của chi tiết?

Các bộ phận sẽ bị xuống cấp sau thời gian sử dụng dài làm cho sức chịu nhiệt và độ bền kém đi hoặc bị mịn. Vì vậy, chúng sẽ khơng thể duy trì được tính năng ban đầu của chúng. Vì vậy, điều quan trọng là cần giúp khách hàng hiểu được rằng một chi tiết có tuổi thọ xác định.

ã Có phải do việc bảo dưỡng khơng đúng?

Cho dù lượng dầu sử dụng tăng lên do hư hỏng của động cơ, nguyên nhân thực của hư hỏng này có thể do độ mịn của động cơ do sự biến chất của dầu gây ra do dầu không được bảo dưỡng đầy đủ. Vì vậy, điều quan trọng là phải giúp khách hàng hiểu được tầm quan trọng của việc bảo dưỡng.

ã Có phải do các điều kiện xử lý, vận hành hoặc sử dụng không đúng? Kể cả khi các điều kiện sử dụng hoặc đường xá như nhau, sự khác biệt về tăng tốc hoặc chuyển số có thể gây ra các hư hỏng. Phải kiểm tra việc xử lý không đúng bao gồm việc đua xe, quá tải và độ chụm của bánh xe thông qua việc điều tra trước chẩn đốn.

ã Có phải là u cầu của khách hàng về tính năng xe quá cao?

Nếu khơng có các sự cố và tính năng xe của khách hàng không kém các xe khác cùng kiểu, điều quan trọng là phải giải thích cho khách hàng về chức năng/tính năng của xe dựa vào việc điều tra trước chẩn đoán để giúp khách hàng hiểu.

(1/1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-13-Bi tp </b>

Hóy sử dụng các bài tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về các tài liệu trong chương này. Sau khi trả lời mỗi bài tập, bạn có thể dùng nút tham khảo để kiểm tra các trang liên quan đến câu hỏi về câu hỏi đó. Khi các bạn có câu trả lời đúng, hãy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tìm câu trả lời đúng. Khi đã trả lời đúng mọi câu hỏi, bạn có thể chuyển sang chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-14-Cõu hi- 1 </b>

<b>Đánh dấu Đúng hoặc Sai cho các câu sau đây. </b>

1. Khi thực hiện việc điều tra trước chẩn đốn, điều quan trọng là khơng

2. Khi thực hiện việc điều tra trước chẩn đoán, chỉ xác nhận các yêu cầu

3. Trong khi chạy thử trên đường, cho xe chạy dưới tất cả các điều kiện

4. Khi các triệu chứng mà khách hàng chỉ ra không xuất hiện, phải tái tạo

lại chúng bằng phương pháp tái tạo lại triệu chứng hư hỏng. <sup>Đúng </sup> <sup>Sai </sup> 5. Để tái tạo lại các triệu chứng, xác nhận bằng những câu hỏi: Khi nào,

trong trường hợp nào, vì sao, tần xuất xuất hiện, v.v.... thông qua việc

<b>Câu hỏi- 2 </b>

<b>Hãy đánh dấu Đúng hoặc Sai cho các câu sau đây. </b>

<b>đúng </b>

1. Việc kiểm tra sức cản quay của động cơ có thể xác định được nguyên nhân nằm trong hệ thống khởi động hay trong động cơ, làm cho động

2. Khi kiểm tra tình trạng khởi động của động cơ, nếu khơng có sự đốt cháy ban đầu, hoặc động cơ không khởi động được, hư hỏng này nằm

3. Khi kiểm tra áp suất nén trong việc kiểm tra hệ thống nén là thấp, xem sự cố này xẩy ra ở phía nắp quy lát hoặc phía thân máy hay khơng, có thể dự đốn bằng cách kiểm tra xem khơng khí nén có xả ra từ lỗ của bugi trong lúc quay khởi động không.

4. Khi kiểm tra sự cân bằng cơng suất của xylanh, nếu khó kiểm tra sự thay đổi về tốc độ của động cơ khi ngắt sự đốt cháy trong mỗi xylanh,

5. Khi kiểm tra sự thất thoát dầu qua các xéc măng và qua các ống dẫn hướng xupáp, nếu tăng tốc động cơ sau khi hâm nóng, sẽ xả ra nhiều khói trắng, và càng tăng tốc độ động cơ, thì càng tăng lượng khói trắng xả ra, có thể phán đoán là dầu bị thất thoát qua các xécmăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Kü thuËt viªn chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các kỹ năng cơ bản

<b>-15-Cõu hi- 3 </b>

<b>Hóy ỏnh du ỳng hoặc Sai cho các câu sau đây. </b>

<b><small>No. Câu hỏiĐúng hoặc Sai</small><sup>Các câu trả </sup><sub>lời đúng</sub></b>

1. Khi tiến hành kiểm tra trạng thái khí xả của động cơ điêzen, nếu khói

trắng xả ra khi trời lạnh, có thể xem xét đến hư hỏng do vận hành sau

2. Khi kiểm tra tỷ lệ khơng khí-nhiên liệu, chỉ khi hỗn hợp khơng khí-nhiên

liệu đậm, bạn có thể dự đốn được vị trí của hư hỏng này. <sup>Đúng </sup> <sup>Sai </sup>

3. Khi kiểm tra hệ thống nhiên liệu của một động cơ điêzen, phải tách hệ

thống này thành các phần nhỏ và kiểm tra xem nhiên liệu đi đến phần

4. Khi kiểm tra hệ thống EFI của động cơ xăng, nếu không thể nghe được tiếng kêu hoạt động của vòi phun, hãy chuyển giắc nối của một vòi phun này với một trong các giắc nối của xylanh tiếp theo. Nếu không thể nghe thấy tiếng kêu này, có thể phán đoán được hư hỏng này xẩy ra trong hệ thống điện của vịi phun đó.

5. Khi có một hư hỏng, như tình trạng tiếp xúc kém xẩy ra trong chốc lát, sau khi dự đoán khu vực hư hỏng bằng phương pháp tái tạo lại triệu chứng, phải xác định khu vực hư hỏng thông qua việc kiểm tra áp lực tiếp xúc của đầu cực này.

<b>Câu hỏi- 4 </b>

<b>Hãy đánh dấu Đúng hoặc Sai cho các câu sau đây. </b>

<b><small>No. Câu hỏiĐúng hoặc Sai</small><sup>Các câu trả </sup><sub>lời đúng</sub></b>

1. Điều tra trước chẩn đoán là hỏi vấn khách hàng về các tình trạng của

2. Khi tái tạo lại các triệu chứng mà khách hàng chỉ ra, điều quan trọng là phải tạo ra các điều kiện và hoàn cảnh tương tự với các điều kiện tồn

3. Điều quan trọng là phải xác định xem nguyên nhân này thuộc về phía xe

4. Khi chẩn đoán sự cố, nếu chỉ sử dụng phương pháp tái tạo lại triệu chứng để xác định khu vực hư hỏng, thì khơng cần phải thực hiện việc

kiểm tra cơ bản như thời điểm đánh lửa, tốc độ không tải, v.v.. <sup>Đúng </sup> <sup>Sai </sup>

<sup> </sup>

5. Sau khi loại bỏ được hư hỏng này, điều quan trọng là phải tìm cho ra

đúng ngun nhân của sự cố để nó sẽ khơng tái hiện. <sup>Đúng </sup> <sup>Sai </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Trường hợp- Chết máy hoặc ì/máy giật khi tăng tốc</b>

<b>Các câu hỏi chẩn đoán</b>

địa điểm hư hỏng xuất hiện, hãy dự đốn tình trạng hâm nóng của động cơ.

- Căn cứ vào địa lý, có thể dự tính được tải của động cơ và tốc độ động cơ.

- Trường hợp máy giật khi tăng tốc - Có xảy ra khi bắt đầu tăng tốc - Bàn đạp ga được nhấn

như thế nào

- Góc mở của bướm ga như thế nào - Đang ở số nào khi hư hỏng xuất hiện - Điều gì khi tăng tốc đột ngột

- Điều gì sẽ xảy ra khi tăng tốc nhanh quá - Tốc độ ban đầu, Tốc độ cuối cùng

Khi nào, dịp nào

Tần suất xuất hiện

<b>Câu hỏi cụ thể</b>

Ở đâu, vị trí

Như thế nào

Triệu chứng cảm nhận như thế nào Liên hệ với các hư hỏng khách Hư hỏng xuất hiện khi nào

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Trường hợp- Không đủ cơng suất</b>

<b>Câu hỏi chấn đốn</b>

- Tần suất xuất hiện

- Bàn đạp ga được nhấn như thế nào

- Tình trạng bật/tắt của công tắc A/C - Loại nhiên liệu

<b>Câu hỏi cụ thể</b>

Bắt đầu tăng tốc

Có tải nặng Tăng tốc quá lớn Khơng đủ cơng suất là gì

Khi nào, dịp nào

Các kiểu lái xe

Khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đốn Các ví dụ nghiên cứu

Xác định lại quy trình khắc phục hư hỏng căn cứ vào 5 giai đoạn của phương pháp khắc

Các hư hỏng liên quan đến khởi động động cơ sơ bộ được phân loại theo 2 nhóm sau.

• Động cơ khơng quay khởi động được chính xác • Động cơ quay khởi động được nhưng không nổ máy

một cách dễ dàng.

Khi lập các quy trình khắc phục hư hỏng cho trường hợp khó khởi động động cơ, hãy chú ý đến các điểm sau đây. • Để khởi động động cơ, tốc độ quay khởi động thích hợp

và 3 yếu tố của động cơ là cần thiết. Vì vậy, quan trọng là phải tiến hành kiểm tra một cách có hệ thống để phát hiện ra vị trí của nguyên nhân hư hỏng.

• Bằng cách dùng tối ưu chức năng chẩn đoán của ECU động cơ, thì việc khắc phục hư hỏng có thể tiến hành một cách có hiệu quả.

<b>Tham khảo: </b>

Quy trình khắc phục hư hỏng

(Hãy xem bản đính kèm B-1 của “Các ví dụ nghiên cứu” của Phần Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng - file pdf)

(1/1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-2-Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>1. Kiểm tra tình trạng quay khởi động </b>

<b>(1) Để khởi động động cơ, cần đạt được tốc độ quay khởi </b>

động nhất định. Trong phép kiểm tra này, hãy phán đoán xem tốc độ cần để khởi động máy có duy trì được hay khơng.

<b>(2) Khi tốc độ quay khởi động đạt yêu cầu, hãy tiến hành </b>

khắc phục hư hỏng về sự đánh lửa, nhiên liệu và áp suất nén, chúng được xem như là 3 yếu tố của động cơ.

<b>(3) Nếu tốc độ quay khởi động chưa đạt yêu cầu do hư </b>

Trong một số trường hợp, nguyên nhân của hư hỏng do gặp phải vòng luẩn quẩn sau đây:

Tốc độ quay khởi động lại không đạt yêu cầu

Trong trường hợp này, trước hết hãy thay ắc quy sau đó kiểm tra tốc độ quay khởi động và khả năng khởi động.

<b>Khi nó vẫn bất thường thậm chí đã thay thế ắc quy </b>

Khi khơng đạt được tốc độ quay khởi động, hãy tiến hành khắc phục hư hỏng hệ thống khởi động và kiểm tra lực cản quay của động cơ.

(2/8)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đốn Các ví dụ nghiên cứu

<b>-3-Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>3. Kiểm tra lực cản quay của động cơ </b>

Khi động cơ quay khởi động khơng chính xác, có hai nguyên nhân được nghi ngờ, một là hư hỏng trong hệ thống khởi động và hai là lực cản quay động cơ quá lớn.

<b>Khi lực cản quay của động cơ là bình thường </b>

Hãy nghi ngờ là có hư hỏng trong hệ thống khởi động. Khả năng của hệ thống khởi động giảm và động cơ không thể quay khởi động được chính xác.

<b>Khi lực cản quay của động cơ là khơng bình thường </b>

Lực cản quay của động cơ q lớn.

Hệ thống khởi động là bình thường nhưng lực cản quay của động cơ quá lớn, làm cho động cơ khơng quay khởi động được bình thường.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra lực cản quay của động cơ

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các

Kiểm tra chẩn đoán

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>L-u ý: </b>

Kiểm tra dữ liệu của ECU

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

(4/8)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-4-Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>5. Xác nhận các triệu chứng của trường hợp "khó khởi động động cơ" </b>

Thuật ngữ "khó khởi động động cơ" khơng nói lên ngun nhân của hư hỏng. Nguyên nhân khác nhau tuỳ thuộc vào sự đốt cháy ban đầu có xảy ra hay không hoặc mất thời gian lâu hơn nhưng vẫn khởi động được. Trong giai đoạn này, nguyên nhân của hư hỏng được thu hẹp lại bằng cách hiểu các triệu chứng cụ thể của "khó khởi động động cơ."

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra tình trạng khởi động động cơ

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khắc phục hư hỏng”)

(5/8)

<b><small>6. Kiểm tra 3 yếu tố </small></b>

<small>Khi cả mã DTC không phát ra và sự cháy ban đầu cũng khơng xuất hiện, thì có thể xem xét hư hỏng là nằm trong ba yếu tố cơ bản. Trong phần "kiểm tra 3 yếu tố," thu hẹp nguyên nhân của hư hỏng sẽ hoặc là yếu tố đánh lửa, nhiên liệu hoặc là yếu tố áp suất nén. </small>

<b><small>Trường hợp động cơ xăng: • Hệ thống đánh lửa </small></b>

<small>Khi bugi đánh lửa yếu hoặc khơng đánh lửa, thì mã DTC liên quan đến tín hiệu đánh lửa hoặc vùng liên quan sẽ không phát ra. Kết quả là, hư hỏng được phán đoán không nằm trong hệ thống đánh lửa sơ cấp nhưng nằm trong hệ thống đánh lửa thứ cấp. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra các hệ thống đánh lửa và sấy nóng </small>

<small>(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ</small>

<small>Khắc phục hư hỏng”) </small>

<b><small>• Hệ thống nhiên liệu </small></b>

<small>Phán đoán xem áp suất nhiên liệu có t ồn tại hay khơng, vịi phun có hoạt động hay không. </small>

<small>Khi áp suất nhiên liệu không tồn tại, có thể phán đốn hư hỏng nằm trong bơm nhiên liệu hoặc vùng liên quan. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra hệ thống nhiên liệu (Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”) </small>

<b><small>• Hệ thống nén </small></b>

<small>áp suất nén sụt giảm gây nên khó khởi động động cơ. Trong trường hợp này, trước khi khó khởi động động cơ xảy ra, thì chạy không tải kém hoặc công suất không đủ cũng gây ra hư hỏng. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra hệ thống nén (Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”) </small>

<b><small>Trường hợp với động cơ diesel: • Hệ thống sấy nóng </small></b>

<small>Khi hư hỏng nằm trong hệ thống sấy nóng, nhiệt độ của khơng khí nạp sẽ tăng lên khơng đủ. Vì vậy, động cơ không nổ máy được hoặc là mất thời gian dài hơn để khởi động. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Hệ thống đánh lửa và sấy nóng (Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”) </small>

<b><small>• Hệ thống nhiên liệu </small></b>

<small>Khi khó khởi động động cơ do cấp nhiên liệu vào khơng đủ, thì sẽ khó có thể cân nhắc rằng hư hỏng xuất hiện trong nhiều hơn hai xilanh cùng một lúc. Điều này là vì ngun nhân hư hỏng có khả năng nằm trong các chi tiết mà nhiên liệu đi qua sau khi phân phối, như vịi phun và ống phân phối. Vì vậy, những chi tiết này không phải là nguyên nhân chính của hư hỏng. Do đó, kiểm tra một cách có hệ thống các chi tiết đến bơm cao áp và thu h ẹp nguyên nhân hư hỏng. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra hệ thống nhiên liệu (Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”) </small>

<b><small>• Hệ thống nén </small></b>

<small>Trong động cơ diesel, nhiên liệu khơng được đốt cháy trừ khi nó đã được nén tốt, nhiên liệu không cháy, động cơ không nổ máy được. Trong phần "Kiểm tra 3 yếu tố," hãy kiểm tra áp suất nén và phán đoán xem khí khi được hút vào đã được nén đủ hay chưa. </small>

<small>Điều quan trọng là phải xem xét kỹ lưỡng trường hợp hư hỏng của hệ thống nén gây ra khó khởi động động cơ khơng xảy ra chỉ với một xi lanh hỏng, nhưng nó lại hỏng 2 xi lanh trở lên tại một thời điểm. </small>

<b><small>Phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra hệ thống nén (Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-5-Khó khởi động động cơ Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>7. Thu hẹp nguyên nhân căn cứ vào các triệu chứng </b>

Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng dựa vào các triệu chứng đó là "mất thời gian lâu hơn để khởi động động cơ" và tình huống "khó khởi động động cơ" xẩy ra. Nếu các triệu chứng là nghiêm trọng, thì động cơ khơng thể khởi động được thậm chí nếu khơng có sự khác biệt về ngun nhân. Điều quan trọng là cung cấp tỷ lệ khí-nhiên liệu (A/F) thích hợp để khởi động động cơ. Tỷ lệ A/F ảnh hưởng rất lớn đến khả năng khởi động của động cơ, vì vậy hãy thiết lập thứ tự ưu tiên của các nguyên nhân mà ảnh hưởng đến tỷ lệ A/F tuỳ thuộc vào sự xuất hiện hư hỏng.

(7/8)

<b>Phán đoán tỷ lệ A/F theo tình trạng ướt bugi </b>

Sau khi làm sạch bug, ngừng quay khởi động động cơ trước khi động cơ nổ máy và kiểm tra tình trạng ướt của bugi.

Nếu bugi ướt, thì có thể phán đốn là tỷ lệ A/F là nhỏ. Sự phán đoán này chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng động cơ trước khi kiểm tra bugi.

Thậm chí khi tỷ lệ A/F nhạt, bugi trở nên ướt do thời gian quay khởi động lâu hơn hoặc bỏ máy và do đó, tỷ lệ A/F có thể phán đốn là đậm. Vì vậy, kỹ thuật viên cần thiết phải phán đoán căn cứ vào phương pháp này.

(8/8)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-6-Trục trặc về không tải Khái quát </b>

Các triệu chứng hư hỏng do không tải kém được phân loại thành 2 nhóm.

• Động cơ quay khơng êm và động cơ rung.

• Tốc độ khơng tải khơng bình thường (tốc độ cao, thấp hoặc dao động lúc cao lúc thấp).

Khi lập các quy trình để khắc phục hư hỏng về chạy không tải kém, hãy chú đến các điểm sau.

• Trong trường hợp có trục khắc về không tải, phương pháp khắc phục hư hỏng hoặc khu vực nguyên nhân hư hỏng là khác nhau rất lớn tuỳ thuộc vào tình trạng xuất hiện hư hỏng.

Điều quan trọng là tiến hành xác nhận tình trạng xuất hiện hư hỏng và thu hẹp hư hỏng đó là chạy khơng tải khơng êm hay trục trặc về không tải.

<b>Tham khảo: </b>

Quy trình khắc phục hư hỏng

(Hãy xem file pdf đính kèm C-1 trong chương “ví dụ nghiên cứu” của Phần “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng”)

(1/1)

<b>Trục trặc về khơng tải Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>1. Kiểm tra chạy không tải kém</b>

Đối với không tải kém, nguyên nhân của hư hỏng khác nhau lệ thuộc về "chạy không tải không êm" hay "Tốc độ khơng tải khơng bình thường.". Vì vậy, hãy thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách hiểu rõ tình trạng chạy khơng tải kém.

<b>Chạy không tải không êm </b>

Chạy không tải không êm là một triệu chứng khi máy quay không êm và xuất hiện rung động.

<b>Tốc độ không tải khơng bình thường </b>

Tốc độ khơng tải khơng bình thường là một triệu chứng khi tốc độ động cơ khơng nằm trong phạm vi tiêu chuẩn. Ví dụ cụ thể:

• Tốc độ khơng tải cao • Tốc độ khơng tải thấp

• Tốc độ không tải dao động lúc cao lúc thấp • Tốc độ khơng tải ban đầu thấp

• Tốc độ quay giảm xuống khi tải của động cơ thay đổi vvv.

<b>Gợi ý: </b>

• Thậm chí khi triệu chứng là không tải không êm, tốc độ không tải khơng bình thường (tốc độ khơng tải thấp) thỉnh thoảng có thể gây ra hư hỏng.

• Độ rung của máy trong động cơ diesel là lớn hơn so với động cơ xăng khi xe chạy không tải nếu kỹ thuật viên không xác định được nguyên nhân, hãy phán đoán dựa vào việc so sánh với xe khác cùng loại.

(1/9)

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đốn Các ví dụ nghiên cứu

<b>-7-Trục trặc về khơng tải Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>2. Tuân theo kết quả phát ra của mã DTC </b>

Thậm chí nếu mã DTC biểu thị sự khác thường, hư hỏng mà mã DTC chỉ ra là khác với hư hỏng khách hành nêu ra. Vì vậy, hãy kiểm tra mối liên hệ giữa mã DTC và triệu

Kiểm tra chẩn đoán

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>gợi y: </b>

Kiểm tra dữ liệu của ECU

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>3. Kiểm tra sự cân bằng cơng suất xilanh </b>

Hãy phán đốn hư hỏng xem hoặc là " ảnh hưởng đến một xilanh" hay "ảnh hưởng đến tất cả các xilanh".

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra cân bằng công suất xilanh

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>Động cơ xăng: </b>

• Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể, hãy tiến hành khắc phục hư hỏng đối với 3 yếu tố của động cơ trong xilanh đó.

• Khi hư hỏng ảnh hưởng đến tất cả các xilanh, hãy tiến hành khắc phục hư hỏng đối với tỷ lệ khơng khí-nhiên liệu.

<b>Động cơ Diesel: </b>

• Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể, hãy thu hẹp nguyên nhân hư hỏng dựa vào sự khác nhau là công suất xilanh mạnh hay yếu trong khi kiểm tra sự cân bằng công suất xilanh.

• Khi hư hỏng ảnh hưởng đến tất cả các xilanh, hãy kiểm tra tình trạng khí xả và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng đến 3 yếu tố động cơ.

(3/9)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-8-Trục trặc về khơng tải Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>4. Kiểm tra 3 yếu tố của động cơ xăng </b>

Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể nào đó, nó có thể được xem xét một trong 3 yếu tố trong động cơ. Hãy thu hẹp hư hỏng ở hoặc là hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu hoặc yếu tố áp suất nén.

<b>• Hệ thống đánh lửa </b>

Khi bugi đánh lửa yếu hoặc khơng đánh lửa, thì mã chẩn đốn liên quan đến tín hiệu đánh lửa hoặc vùng liên quan không xuất hiện. Kết quả là không được phán đoán hư hỏng ở trong hệ thống đánh lửa sơ cấp mà nằm trong hệ thống đánh lửa thứ cấp.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy nóng

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khắc phục hư hỏng”)

<b>• Hệ thống nhiên liệu </b>

Phán đốn xem vịi phun có hoạt động hay không.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra hệ thống nhiên liệu

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

<b>5. Kiểm tra 3 yếu tố của động cơ diesel </b>

Khi hư hỏng chỉ ảnh hưởng đến một xilanh cụ thể, hãy thu hẹp nguyên nhân hư hỏng căn cứ vào công suất của xilanh, nghĩa là, nó chỉ ra cơng suất mạnh hay yếu, trong việc cân bằng công suất xi lanh.

<b>(1) Khi một xi lanh là mạnh, thu hẹp nguyên nhân hư hỏng căn cứ vào </b>

Sự đốt cháy được coi là bình thường, vì vậy hãy kiểm tra hệ thống nhiên liệu để xác định lượng phun nhiên liệu từ vòi phun có đủ hay khơng vv..

• Rị rỉ nhiên liệu trong ống phun nhiên liệu. • Hỏng vịi phun

• Hỏng bơm cao áp

<b>Khi xả ra là khói trắng </b>

Xem xét đây là trường hợp bỏ máy, vì vậy hãy kiểm tra các hệ thống nén và sấy nóng xem có thể phát hiện được ngun nhân là sự đốt cháy khơng bình thường.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

• Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy nóng

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khắc phục hư hỏng”)

• Kiểm tra hệ thống nhiên liệu

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khắc phục hư hỏng”) • Kiểm tra hệ thống nén

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khắc phục hư hỏng”)

<b>(2) Khi chỉ có cơng suất của một xi lanh là mạnh, thì phải xem áp suất nổ là nguyên nhân. Nếu lượng phun nhiên liệu tăng lên, thì hãy xem xét hư hỏng của hệ thống nhiên liệu. </b>

• Hỏng vịi phun • Hỏng bơm cao áp

<b>l-u y: </b>

Khi lượng phun nhiên liệu tăng lên, thì lượng khói đen cũng tăng dưới các tình trạng tăng ga đột ngột khi động cơ không có tải và tiếng gõ máy sẽ xuất hiện.

(5/9)

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đốn Các ví dụ nghiên cứu

<b>-9-Trục trặc về khơng tải Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>6. Kiểm tra tỷ lệ không khí-nhiên liệu của động cơ xăng </b>

Khi hư hỏng ảnh hướng đến tất cả các xilanh, điều quan trọng khi khắc phục hư hỏng là phải đánh giá xem tỷ lệ A/F là đậm hay nhạt. Trong việc kiểm tra này, hãy tiến hành kiểm tra A/F và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra tỷ lệ khơng khí-nhiên liệu (A/F)

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khắc phục hư hỏng”)

(6/9)

<b>7. Kiểm tra khí xả trong động cơdiesel </b>

Khi hư hỏng ảnh hướng đến tất cả các xilanh, hãy kiểm tra tình trạng khí xả và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng đến một trong ba yếu tố của động cơ.

Khi nhiệt độ thấp, tiếng gõ máy xuất hiện trong vài phút ngay sau khi động cơ khởi động. Khi khói trắng được xả ra, hãy kiểm tra chức năng sau khi sấy.

<b>Gợi ý: </b>

Khi có hư hỏng trong chức năng sau khi sấy, thời gian đánh lửa trễ trở nên dài hơn, tiếng gõ máy của động cơ diesel tăng lên và khói trắng sẽ xuất hiện.

<b>Khi khơng có khói trăng xả ra </b>

Nếu khơng khí được trộn với nhiên liệu, lượng phun nhiên nhiên không ổn định. áp suất nén không đủ cũng gây ra chạy không tải không êm, vì vậy hãy kiểm tra các hệ thống nhiên liệu và nén.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

• Kiểm tra hệ thống đánh lửa và sấy

(Hãy xem phần Kiến thức cơ bản về bảo dưỡng - Các Kỹ năng cơ bản - Khắc phục hư hỏng)

• Kiểm tra hệ thống nhiên liệu

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ

Khi tốc độ không tải là thấp, có lẽ là lưu lượng khí nạp là q nhỏ.

ở đây, thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách kiểm tra tốc độ không tải.

<b>Động cơ xăng: </b>

<b>Khi tốc độ không tải cao hoặc dao động lúc cao lúc thấp xẩy ra (1) Hệ thống ISCV </b>

• Hư hỏng ISCV

• Hư hỏng hệ thống điều khiển ISCV (ECU, dây điện)

• Có vấn đề về phạm vi/tính năng của cảm biến nhiệt độ nước

• Hư hỏng hệ thống điều khiển van ISC (ECU, dây điện) • Có vấn đề về phạm vi/tính năng của cảm biến nhiệt độ nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đốn Các ví dụ nghiên cứu

<b>-10-Trục trặc về khơng tải Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>9. Nguyên nhân ở trong động cơ diesel </b>

• Ngun nhân là tốc độ khơng tải cao

Thu hẹp nguyên nhân làm cho tốc độ không tải trở nên cao hơn giá trị tiêu chuẩn là nằm trong dây cáp chân ga hoặc bên trong bơm cao áp.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra xem cần điều chỉnh của bơm cao áp có hồi về vị trí đúng hay khơng.

<b>• Khi nó hồi về </b>

Điều chỉnh tốc độ không tải

Khi hư hỏng vẫn chưa được loại bỏ thâm chí đã điều chỉnh đúng tốc độ khơng tải, thì có thể xem xét là hư hỏng nằm trong bơm cao áp.

<b>• Khi nó không hồi về </b>

Điều chỉnh cáp chân ga

Khi hư hỏng vẫn chưa triệt tiêu thâm chí đã điều chỉnh đúng dây cáp, thì hư hỏng chắc là do cáp chân ga bị trượt hoặc hỏng thiết bị bù khơng tải.

• Ngun nhân dẫn đến tốc độ khơng tải thấp

Thu hẹp nguyên nhân dẫn đến tốc độ không tải thấp hơn giá trị tiêu chuẩn là do hoặc là nằm trong thiết bị bù không tải, cơ cấu cơ khí của động cơ hay nằm trong bơm cao áp.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Khi nguyên nhân dẫn đến tốc độ không tải thấp, hãy kiểm tra các thiết bị bù không tải như là công tắc A/C hoặc hệ thống trợ lực lái hoạt động hay khơng.

<b>• Tốc độ khơng tải thấp chỉ khi bật thiết bị bù không tải ON </b>

Có nhiều tình trạng dưới đây làm cho động cơ chết máy.

• Khi động cơ đang chạy không tải, tốc độ động cơ trở nên khơng ổn định và động cơ chết máy.

• Trong khi xe đang chạy, nhả bàn đạp ga do gặp đèn đỏ, động cơ chết máy. • Khi đang tăng tốc hoặc xe leo dốc, động cơ giảm công suất và chết máy. Đối với trường hợp động cơ chết máy, việc mô phỏng lại các triệu chứng hư hỏng là khó khăn trong tất cả các trường hợp.

Để mô phỏng các triệu chứng trong khi khắc phục hư hỏng, cần thiết phải tìm hiểu khách hàng về các điều kiện dẫn đến động cơ chết máy. Sau khi động cơ chết máy, thường khó khởi động lại được hoặc xuất hiện chạy không tải k ém. Đây cũng là một điểm quan trọng khi khắc phục hư hỏng.

<b>Máy giật khi tăng tốc </b>

Máy giật khi tăng tốc được coi như là một triệu chứng đơn giản của trường hợp động cơ chết máy. Nhưng triệu chứng chỉ xuất hiện trong chốc lát và ở một tốc độ, lúc này phải tiến hành kiểm tra chính xác trong khi xuất hiện hiện tượng máy giật. Về nguyên nhân gây ra máy giật khi tăng tốc, sơ bộ chia làm 2 loại, loại nguyên nhân do cơ cấu cơ khí của động cơ ví dụ như, xupáp bị k ẹt và loại nguyên nhân do điện ví dụ như hệ thống phun nhiên liệu điện tử. Ngồi ra , cịn có ngun nhân khác như vấn đề chuyển số ECT cũng có thể tính đến, vì vậy cần phải hiểu hư hỏng từ nhiều phía.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-11-Động cơ chết máy và máy giật khí tăng tốc Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>1. Tuân theo kết quả phát ra của mã DTC </b>

Kiểm tra chẩn đoán

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>Khi mã DTC và triệu chứng là phù hợp với nhau </b>

• Nếu triệu chứng liên tiếp xuất hiện, thì hãy phán đốn rằng hư hỏng nằm trong vùng mà mã DTC đã chỉ ra. • Nếu triệu chứng khơng xuất hiện, thì cần phải kiểm tra

trong khi hư hỏng xuất hiện bằng cách dùng phương

Khi có hư hỏng máy giật khi tăng tốc, hãy dùng chế độ thử chẩn đoán, xác định khu vực hư hỏng mà sự cố xuất hiện chập chờn trong chốc lát và thu hẹp nguyên nhân hư hỏng một cách có hiệu quả.

(1/4)

<b>2. Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách dùng dữ liệu của ECU </b>

Bằng cách phân tích dữ liệu của ECU khi hư hỏng xuất hiện, hãy phán đoán xem trục trặc về phạm vị/tình năng của cảm biến hoặc hư hỏng liên quan đến bộ chấp hành có thể thu hẹp được hay không.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra dữ liệu của ECU

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

(2/4)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-12-Động cơ chết máy và máy giật </b>

<b>khí tăng tốc <sup>Quy trình khắc phục hư hỏng </sup></b>

<b><small>3. Xác nhận lại tình trạng xuất hiện triệu chứng hư hỏng </small></b>

<small>Đối với hư hỏng chết máy hoặc máy giật khi tăng tốc, khi khó khởi động lại hoặc chạy khơng tải kém hoặc khi triệu chứng hư hỏng xuất hiện trong bằng cách dùng phương pháp mơ phỏng v.vv., thì tình trạng xuất hiện sẽ thay đổi. ở đây, việc tiến hành khắc phục hư hỏng khớp với tình trạng xuất hiện triệu chứng để thu hẹp nguyên nhân hư hỏng một cách có hiệu quả. </small>

<b><small>(1) Khó khởi động sau khi động cơ chết máy </small></b>

<small>Sau khi triệu chứng xuất hiện, tiếp tục kiểm tra theo quy trình khắc phục hư hỏng cho sự cố khó khởi động lại động cơ. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Khó khởi động động cơ </small>

<small>(Hãy xem trang “khó khởi động động cơ” trong chương này) </small>

<b><small>(2) Khởi động lại được động cơ nhưng gặp sự cố về chạy không tải sau khi động cơ chết máy </small></b>

<small>Khi động cơ chết máy do chạy không tải kém, tiếp tục kiểm tra bằng cách tuân theo việc khắc phục hư hỏng cho trường hợp chạy không tải k ém. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Trục trặc về chạy không tải </small>

<small>(Hãy xem “Trục trặc về chạy không tải” trong chương này) </small>

<b><small>(3) Triệu chứng xuất hiện bằng phương pháp mô phỏng (tái xuất hiện hư hỏng) </small></b>

<small>Khi hư hỏng xuất hiện bằng cách dùng phương pháp mơ phỏng, ngun nhân hư hỏng có thể phán đoán là ở trong vùng đã áp dụng phương pháp mô phỏng. Hãy tiến hành khắc phục hư hỏng để thu h ẹp nguyên nhân tại khu vực đó. </small>

<small>Triệu chứng xuất hiện, tuy nhiên, khi khó khởi động lại hoặc là chạy không tải kém được đi kèm với nó, thì triệu chứng tái xuất lại chỉ trong chốc lát. Do đó, để quan sát được triệu chứng này là tương đối khó. Nhưng khi triệu chứng xuất hiện, nếu kiểm tra các hạng mục dưới đây, thì sẽ thu hẹp được nguyên nhân hư hỏng đối với hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh l ửa. </small>

<b><small><1> Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng của hệ thống đánh lửa </small></b>

<small>Sẽ khó phán đốn được rõ ràng ngun nhân hư hỏng là nằm trong hệ thống đánh lửa. Vì vậy sau khi xác nhận rằng hệ thống nhiên liệu khơng có hư hỏng và loại hệ thống này ra, hãy kiểm tra các bộ phận và các giắc nối trong hệ thống đánh l ửa bằng cách dùng phương pháp mô phỏng. </small>

<b><small><2> Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng của hệ thống nhiên liệu • Kiểm tra áp suất nhiên liệu </small></b>

<small>Khi triệu chứng xuất hiện, hãy kiểm tra xem áp suất nhiên liệu t ồn tại hay khơng. </small>

<b><small>Trong trường hợp có áp suất nhiên liệu </small></b>

<small>• Vịi phun và điều khiển phun và nh ững khu vực liên quan. • Hệ thống đánh lửa </small>

<b><small>Trong trường hợp khơng có áp suất nhiên liệu </small></b>

<small>• Hệ thống cấp áp suất nhiên liệu bao g ồm cả bơm nhiên liệu • Hệ thống điều khiển bơm nhiên liệu </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra hệ thống nhiên liệu </small>

<small>(Hãy xem phần Kiến thức cơ bản về bảo dưỡng - Các Kỹ năng cơ bản - Khắc phục hư hỏng) </small>

<b><small>• Kiểm tra tỷ lệ khơng khí nhiên liệu </small></b>

<small>Dùng máy chẩn đốn, phán đốn tình trạng A/F khi triệu chứng xuất hiện dựa vào điện áp của cảm biến O2. </small>

<b><small>Các phương pháp kiểm tra </small></b>

<small>Kiểm tra tỷ lệ A/F </small>

<small>(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ</small>

<small>Khắc phục hư hỏng”) </small>

<b><small>gợi ý: </small></b>

<small>Khi không thể thu hẹp được nguyên nhân hư hỏng cho các hệ thống đánh lửa và nhiên liệu, hãy kiểm tra những nguyên nhân khác liên quan đến điều khiển động </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

Trong khi kiểm tra xe trên đường, thu hẹp xem nguyên nhân hư hỏng nằm phía đánh lửa sơ cấp hay khơng bằng cách quan sát kim của đồng hồ tốc độ động cơ giảm xuống bao nhiêu khi triệu chứng hư hỏng tái xuất hiện. Đồng hồ đo tốc độ động cơ hoặc đồng hồ thử đếm số điện động đảo chiều sinh ra trong cuộn dây đánh lửa sơ cấp và chuyển đổi nó thành tốc độ động cơ, nếu một hư hỏng xuất hiện trong hệ thống đánh lửa sơ cấp, thì kim của đồng hồ tốc độ động cơ giảm xuống đáng kể.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Hãy kiểm tra sự chuyển động của kim đồng hồ tốc độ động cơ khi hiện tượng máy gật xuất hiện.

<b>Điều kiện: </b>

• Khi kim đồng hồ giảm xuống một cách đột ngột: Hư hỏng nằm trong hệ thống đánh lửa sơ cấp • Khi kim đồng hồ giảm xuống đều đều:

Hư hỏng sẽ nằm trong khu vực khác hệ thống đánh lửa sơ cấp.

<b>Gợi ý: </b>

Việc kiểm tra này không thể tiến hành được trong hệ thống có ECU đếm tín hiệu NE ..v.v và gửi tốc độ động cơ đến đồng hồ đo tốc độ động cơ.

(4/4)

Nguyên nhân của công suất không đủ được phân loại như sau. Công suất khơng đủ khi bướm ga đã mở hồn tồn.

Khi khắc phục hư hỏng đối với trường hợp công suất không đủ, cần phải chú ý đến các điểm sau.

<b>(1) Hiểu được khách hàng nêu ra điều gì và khách hàng muốn điều </b>

gì?.

<b>(2) Tiến hành khắc phục hư hỏng chính xác, phải điều tra trước chẩn </b>

đốn một cách đầy đủ. Nếu xe vẫn cịn các mã hư hỏng, thì điều quan trọng là kiểm tra dữ liệu lưu tức thời và tạo ra các tình huống tương tự và khoanh vùng chúng khi triệu chứng xuất hiện để mô phỏng triệu chứng hư hỏng.

<b>(3) Khó có thể đánh giá căn cứ vào giá trị từ máy chẩn đoán v v, vì </b>

vậy tiến hành kiểm tra xe trên đường phải chú ý đến các yếu tố sau.

• Hãy lái xe khác cùng loại và so sánh nó với xe có triệu chứng xuất hiện.

• Chủ động mời hai hoặc 3 người khác tham gia việc kiểm tra xe trên đường và phán đốn dựa vào ý kiến chung nhất.

• Tiến hành kiểm tra xe trên đường cùng với khách hàng bất cứ lúc nào có thể.

<b>Gợi ý: </b>

Khắc phục hư hỏng cho trường hợp công suất không đủ, điều quan trọng phán đốn tồn bộ xe, khơng chỉ với động cơ mà còn hệ thống truyền lực, hệ thống phanh vv. Và tiến hành các quy trình thích hợp.

<b>Tham khảo: </b>

Quy trình khắc phục hư hỏng

(Hãy xem bản đính kèm C-2 trong phần ví dụ nghiên cứu)

(1/1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-14-Cơng suất khơng đủ Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>1. Tuân theo kết quả phát ra của mã DTC </b>

Thậm chí nếu DTC chỉ ra sự khơng bình thường, hư hỏng mà DTC chỉ ra khác với hư hỏng do khách nêu ra. Vì vậy, hãy xác nhận mối liên hệ giữa DTC và triệu chứng hư hỏng.

<b>Gợi ý: </b>

Kiểm tra chẩn đoán

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>2. Kiểm tra tình trạng xe (1) Kiểm tra sơ bộ </b>

Khi xác nhận triệu chứng hư hỏng là khó trừ khi lái thử xe, ví dụ, cơng suất không đủ, để tiến hành cơng việc một cách có hiệu quả, hãy thực hiện kiểm tra sơ bộ trước khi kiểm tra xe trên đường. Có thể tìm thấy ngun nhân hư hỏng trong khi kiểm tra sơ bộ.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra cơ bản

(Hãy xem file đính kèm B-3 mục “Các ví dụ nghiên cứu” của phần kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng)

<b>gợi ý: </b>

Tiến hành kiểm tra sơ bộ trước khi kiểm tra các triệu chứng mà khách hành nêu ra. Hãy kiểm tra tình trạng của xe, ghi lại và sau đó tiến hành kiểm tra xe trên đường không được thay đổi trạng thái của xe.

<b>(2) Xác nhận triệu chứng bằng cách kiểm tra xe trên đường </b>

• Lái xe cùng với khách hàng và tiến hành kiểm tra xe trên đường.

• Nếu kiểm tra xe trên đường không thể thực hiện được cùng với khách hàng, hãy thực hiện lái thử xe theo thông tin nhận được từ việc điều tra trước chẩn đoán và điều kiện xuất hiện triệu chứng căn cứ vào dữ liệu lưu tức thời.

• Xác nhận hệ thống và phán đốn xem đó có phải hư hỏng hay khơng, có phù hợp giữa mã DTC và/hoặc kết quả kiểm tra xe và hư hỏng.

<b>gợi ý: </b>

Nếu dùng tất cả các chức năng của DTC trong khí kiểm tra xe trên đường, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm ra nguyên nhân hư hỏng.

• Khi thực hiện kiểm tra xe trên đường dùng máy chẩn đoán ở chế độ kiểm tra, thì khả năng phát hiện mã DTC sẽ cao hơn.

• Dùng thiết bị để lưu dữ liệu của ECU, thực hiện kiểm tra xe trên đường và phân tích dữ liệu ECU khi hư hỏng xuất hiện. Các quy trình này có thể phát hiện ra điều bất bình thường mà mã DTC không phát ra, như là trục trặc phạm vi/tình năng của cảm biến hoặc hư hỏng trong bộ chấp hành.

(2/5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Kỹ thuật viên chẩn đoán cao cấp - Kiến thức cơ bản về chẩn đoán Các ví dụ nghiên cứu

<b>-15-Cơng suất khơng đủ Quy trình khắc phục hư hỏng </b>

<b>3. Thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách dùng dữ liệu của ECU </b>

Bằng cách phân tích dữ liệu của ECU khi hư hỏng xuất hiện, hãy phán đoán xem trục trặc về phạm vi/tính năng của cảm biến khơng thể phát hiện được bằng mã DTC và các hư hỏng trong các bộ chấp hành, có thể thu hẹp được hư hỏng hay không.

<b>Các phương pháp kiểm tra </b>

Kiểm tra dữ liệu của ECU

(Hãy xem “Kiến thức cơ bản về khắc phục hư hỏng đ Các Kỹ năng cơ bản đ Khắc phục hư hỏng”)

<b>4. Phương pháp khắc phục hư hỏng được xác định theo kiểm tra xe trên đường </b>

• Một số triệu chứng về công suất không đủ xuất hiện một cách đặc trưng tuỳ thuộc vào nguyên nhân hư hỏng. Do đó, điều quan trọng là phải thực hiện việc kiểm tra xe trên đường trong khi phải ghi nhớ nguyên nhân hư hỏng và đặc tính xuất hiện của nó.

• Xe có động cơ diesel khơng xả ra khói trắng trong khi hâm nóng động cơ. Nếu quan sát thấy có khói trắng, thì có thể phán đốn ra hư hỏng. Tuy nhiên, ngay sau khi động cơ khởi động tại nhiệt độ rất thấp, cũng có thể xuất hiện khói trắng, nhưng thực tế đây chỉ là hơi nước, vì vậy quan trọng là phải quan sát một cách cẩn thận. Tiến hành kiểm tra mật độ của khói diesel tại thời điểm trước khi tăng tốc độ ngột ở trường hợp không tải để thu hẹp nguyên nhân hư hỏng bằng cách kết hợp kết quả kiểm tra tình trạng xuất hiện hư hỏng ở phép thử có tải.

<b>Các phương pháp kểm tra </b>

Khu vực hư hỏng và triệu chứng xuất hiện

(Hãy xem bản đính kèm trong file pdf của phần “Các ví dụ nghiên cứu”)

<b>gợi ý: </b>

Kiểm tra các tình trạng xuất hiện triệu chứng hư hỏng mà khơng có bất cứ định kiến nào và phán đoán xem hư hỏng tồn tại ở đâu. Trong một vài trường hợp, nguyên nhân hư hỏng không chỉ xuất hiện trong hệ thống điều khiển động cơ mà còn ở trong các bộ phận cơ khí hoặc liên quan đến hệ thống truyền lực vv...

(4/5)

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×