Tải bản đầy đủ (.pdf) (243 trang)

Khai thác giá trị nơi chốn trong tổ chức không gian khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.57 MB, 243 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b><small>_________________________________________________________ </small></b>

<b>PHÙ VĂN TỒN </b>

<b>KHAI THÁC GIÁ TRỊ NƠI CHỐN </b>

<b>TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KHU VỰC TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ </b>

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b><small>_________________________________________________________ </small></b>

<b>PHÙ VĂN TOÀN </b>

<b>KHAI THÁC GIÁ TRỊ NƠI CHỐN </b>

<b>TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KHU VỰC TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

Chuyên ngành : Quy hoạch vùng và đô thị Mã số : 9.58.01.05

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ </b>

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

<b>1. PGS. TS. KTS. LÊ ANH ĐỨC 2. TS. KTS. PHẠM NGỌC TUẤN </b>

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<i>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tơi và tơi chịu trách nhiệm về tính xác thực của các kết quả nghiên cứu được công bố trong luận án. </i>

Nghiên cứu sinh PHÙ VĂN TỒN

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1</b>

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2</b>

<b>3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của luận án ... 3</b>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 4</b>

<b>5. Xác định vấn đề nghiên cứu và các bước thực hiện ... 5</b>

<b>6. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án ... 7</b>

<b>7. Giải thích từ ngữ ... 8</b>

<b>8. Cấu trúc luận án ... 9</b>

<b>PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 10</b>

<b>Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NƠI CHỐN TRONG ĐÔ THỊ VÀ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 10</b>

<i><b>1.1. Các thuật ngữ, khái niệm ... 10</b></i>

<i>1.1.1. Nơi chốn ... 10</i>

<i>1.1.2. Giá trị nơi chốn ... 12</i>

<i>1.1.3. Không gian đô thị ... 13 </i>

<i>1.1.4. Hình thái khơng gian đơ thị ... 14 </i>

<i><b>1.2. Tổng quan về nơi chốn trong đô thị ... 15</b></i>

<i>1.2.1. Tinh thần nơi chốn ... 15 </i>

<i>1.2.2. Nhận diện giá trị nơi chốn trong đô thị ... 16 </i>

<i>1.2.3. Khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 17 </i>

<i>1.2.4. Tổng quan về khai thác giá trị nơi chốn tại TP.HCM và trên thế giới ... 17 </i>

<i><b>1.3. Tổng quan về Khu vực trung tâm TP.HCM ... 20</b></i>

<i>1.3.1. Vị trí Khu vực trung tâm TP.HCM ... 20</i>

<i>1.3.2. Lịch sử phát triển Khu vực trung tâm TP.HCM ... 21</i>

<i>1.3.3. Hình thái khơng gian đơ thị Khu vực trung tâm TP.HCM... 22</i>

<i>1.3.4. Đặc trưng cấu trúc không gian đô thị Khu vực trung tâm TP.HCM ... 35</i>

<i><b>1.4. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan ... 45</b></i>

<i>1.4.1. Các đề tài nghiên cứu khoa học ... 45</i>

<i>1.4.2. Các luận án tiến sĩ ... 46 </i>

<i>1.4.3. Các sách chuyên khảo, bài báo khoa học, bài tham luận ... 48 </i>

<i>1.4.4. Kết luận về các nghiên cứu có liên quan ... 48 </i>

<i><b>1.5. Các vấn đề nghiên cứu của luận án ... 48</b></i>

<b>Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHAI THÁC GIÁ TRỊ NƠI CHỐN TRONG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>ĐÔ THỊ ... 51</b>

<i><b>2.1. Cơ sở lý luận về nơi chốn và khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 51</b></i>

<i>2.1.1. Các hình thức tạo lập nơi chốn trong đô thị ... 51 </i>

<i>2.1.2. Các lý thuyết về khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 55 </i>

<i>2.1.3. Tổng hợp các lý thuyết về khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 63 </i>

<i><b>2.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 64</b></i>

<i>2.2.1. Các nguyên tắc quốc tế ... 64 </i>

<i>2.2.2. Cơ sở pháp lý Việt Nam ... 68</i>

<i>2.2.3. Tổng hợp pháp lý liên quan đến khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 70</i>

<i><b>2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 71</b></i>

<i>2.3.1. Các đô thị ở Châu Âu ... 71</i>

<i>2.3.2. Các đô thị ở Châu Á ... 74</i>

<i>2.3.3. Các đô thị ở Việt Nam ... 77</i>

<i>2.3.4. Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn về khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị ... 81</i>

<i><b>2.4. Các yếu tố tác động đến việc khai thác giá trị nơi chốn tại TP.HCM ... 81</b></i>

<i><b>2.5. Khảo sát, điều tra xã hội học ... 83</b></i>

<i>2.5.1. Khảo sát chuyên sâu về tính chất của các yếu tố tạo lập nơi chốn ... 83 </i>

<i>2.5.2. Điều tra xã hội học về các địa điểm đặc trưng Khu vực trung tâm TP.HCM ... 84 </i>

<b>Chương 3. KHAI THÁC GIÁ TRỊ NƠI CHỐN TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KHU VỰC TRUNG TÂM TP.HCM... 86</b>

<i><b>3.1. Quan điểm, nguyên tắc khai thác giá trị nơi chốn trong tổ chức không gian khu vực trung tâm TP.HCM ... 86</b></i>

<i>3.1.1. Quan điểm, nguyên tắc xây dựng khung nhận diện giá trị nơi chốn ... 86</i>

<i>3.1.2. Quan điểm, nguyên tắc về giải pháp khai thác giá trị nơi chốn ... 86</i>

<i><b>3.2. Xây dựng khung nhận diện giá trị nơi chốn ... 87</b></i>

<i>3.2.1. Khung nhận diện các yếu tố tạo lập nơi chốn ... 87</i>

<i>3.2.2. Phương pháp xác định giá trị các yếu tố tạo lập nơi chốn ... 90</i>

<i><b>3.3. Nhận diện các giá trị nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM ... 91</b></i>

<i>3.3.1. Nhận diện các địa điểm là nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM ... 91</i>

<i>3.3.2. Xác định các giá trị nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM ... 91</i>

<i><b>3.4. Giải pháp khai thác giá trị nơi chốn trong tổ chức không gian Khu vực trung tâm TP.HCM... 104</b></i>

<i>3.4.1. Giải pháp tổng thể đối với Khu vực trung tâm TP.HCM ... 104</i>

<i>3.4.2. Giải pháp cục bộ đối với từng nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM .... 109</i>

<i><b>3.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ... 140</b></i>

<i>3.5.1. Bàn luận về tính khoa học và hợp lý của khung nhận diện giá trị nơi chốn ... 141</i>

<i>3.5.2. Bàn luận về tính ứng dụng của khung nhận diện giá trị nơi chốn ... 142</i>

<i>3.5.3. Bàn luận về các giải pháp khai thác giá trị nơi chốn ... 143 </i>

<b>PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 149</b>

<b>1. Kết luận ... 149</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. Kiến nghị ... 150</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN PHẦN PHỤ LỤC

<i>Phụ lục 1: Sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh. Phụ lục 2: Các văn bản pháp lý. </i>

<i>Phụ lục 3: Mẫu Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia về các yếu tố nhận diện giá trị </i>

nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM.

<i>Phụ lục 4: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về các yếu tố nhận diện giá trị nơi </i>

chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM.

<i>Phụ lục 5: Mẫu Phiếu khảo sát lấy ý kiến người dân về chọn lựa các địa điểm đặc </i>

trưng trong Khu vực trung tâm TP.HCM.

<i>Phụ lục 6: Kết quả khảo sát ý kiến người dân về chọn lựa các địa điểm đặc trưng </i>

trong Khu vực trung tâm TP.HCM.

<i>Phụ lục 7: Mẫu Phiếu khảo sát lấy ý kiến người dân về các giá trị nơi chốn trong </i>

Khu vực trung tâm TP.HCM.

<i>Phụ lục 8: Kết quả khảo sát ý kiến người dân về các giá trị nơi chốn trong Khu vực </i>

trung tâm TP.HCM.

<i>Phụ lục 9: Kết quả xác định các giá trị nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM </i>

bằng phương pháp phân tích khơng gian đơ thị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

AR : Augmented Reality (Công nghệ thực tế ảo tăng cường) CBD : Central Business District (Khu vực trung tâm đô thị)

QHĐT : Quy hoạch đô thị

QH 930 : Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị khu trung tâm hiện hữu TpHCM UBND : Ủy ban nhân dân

UNESCO : United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc) WHO : World Heath Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

2. Sơ đồ 2 Các bước thực hiện nghiên cứu theo mục tiêu 7

<b>Chương 1 </b>

3. Sơ đồ 1.1 Quá trình hình thành nơi chốn và sự khác nhau về quan niệm nơi chốn giữa phương Đông và phương Tây

12 4. Sơ đồ 1.2 Quá trình hình thành giá trị tinh thần nơi chốn 16

<b>Chương 3 </b>

5. Sơ đồ 3.1 Khung nhận diện yếu tố tạo lập nơi chốn 88 6. Sơ đồ 3.2 Trục kết nối các không gian nơi chốn nổi trội 107 7. Sơ đồ 3.3 <sup>Định hướng tổ chức không gian khu vực chợ Bến </sup> 11. Sơ đồ 3.7 Định hướng cấu trúc không gian và các hoạt động cho

khu vực công viên Bến Bạch Đằng<i> </i>

-138- 12. Sơ đồ 3.a Kiến tạo không gian bộ hành Khu vực trung tâm

TP.HCM

cc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<b>Chương 2 </b>

1. Bảng 2.1 Tổng hợp các lý thuyết về khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị

63 2. Bảng 2.2 Tổng hợp các pháp lý liên quan đến khai thác giá trị

nơi chốn trong đô thị

70 3. Bảng 2.3 Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn về khai thác giá trị

nơi chốn trong đô thị

81

<b>Chương 3 </b>

4. Bảng 3.1 Các giá trị nơi chốn khu vực UBND TP.HCM 93 5. Bảng 3.2 Các giá trị nơi chốn khu vực Chợ Bến Thành 95 6. Bảng 3.3 Các giá trị nơi chốn khu vực Nhà thờ Đức Bà 96 7. Bảng 3.4 Các giá trị nơi chốn khu vực Nhà hát TP.HCM 98 8. Bảng 3.5 Các giá trị nơi chốn khu vực Phố đi bộ Nguyễn Huệ 99 9. Bảng 3.6 Các giá trị nơi chốn khu vực CV Bến Bạch Đằng 100 10. Bảng 3.7 Tổng hợp giá trị các nơi chốn Khu vực trung tâm

TP.HCM

101 11. Bảng 3.8 Giá trị nơi chốn Khu vực trung tâm TP.HCM 102 12. Bảng 3.a Thang đo xác định các giá trị nơi chốn cc 13. Bảng 3.b Các giá trị nơi chốn nổi trội (được xác định bằng

phương pháp điều tra XHH đối với người dân)

ee 14. Bảng 3.c Thống kê các giá trị nơi chốn KV UBND TP.HCM ff 15. Bảng 3.d Thống kê các giá trị nơi chốn KV Chợ Bến Thành ff 16. Bảng 3.e Thống kê các giá trị nơi chốn KV Nhà thờ Đức Bà gg 17. Bảng 3.f Thống kê các giá trị nơi chốn KV Nhà hát TP.HCM gg 18. Bảng 3.g Thống kê các giá trị nơi chốn KV Phố đi bộ Nguyễn

Huệ

hh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

STT TÊN HÌNH NỘI DUNG TRANG 19. Bảng 3.h Thống kê các giá trị nơi chốn KV CV Bến Bạch

Đằng

ii 20. Bảng 3.i Chồng lớp các giá trị nơi chốn nổi trội jj 21. Bảng 3.j Các giá trị nơi chốn nổi trội KV trung tâm TP.HCM kk

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

<b>Chương 1 </b>

2. Hình 1.1 Hình thái cây xanh, mặt nước KVNC qua các giai đoạn 23 3. Hình 1.2 Hình thái cây xanh, mặt nước trong KVNC 24 4. Hình 1.3 Hình thái giao thơng trong KVNC qua các giai đoạn 25

6. Hình 1.5 Hình thái ô phố trong KVNC qua các giai đoạn 27

8. Hình 1.7 Hình thái KGCC trong KVNC qua các giai đoạn 29

10. Hình 1.9 Hình thái chức năng các ơ phố KVNC qua các giai đoạn 30 11. Hình 1.10 Hình thái chức năng các ơ phố trong KVNC 31 12. Hình 1.11 Hình thái hoạt động ban ngày trong KVNC 32 13. Hình 1.12 Hình thái hoạt động ban đêm trong KVNC 32 14. Hình 1.13 Hình nền khơng gian mở và khơng gian xây dựng 36 15. Hình 1.14 Đặc tính liên kết giao thơng và cơng trình điểm nhấn

khu vực trung tâm TP.HCM

38 16. Hình 1.15 Cấu trúc mạng lưới đường và ô phố khu vực nghiên cứu 39 17. Hình 1.16 Đặc tính liên kết tuyến xanh là cây xanh đường phố và

mảng xanh là cơng viên

40 18. Hình 1.17 Hoạt động xã hội và các điểm công cộng KVNC 42 19. Hình 1.18 Các địa điểm đặc trưng trong KV trung tâm TP.HCM 45 20. Hình 1.a Quy hoạch Nguyễn Cửu Đàm năm 1772 trên nền bản

đồ Trần văn học năm 1815

m

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

STT TÊN HÌNH NỘI DUNG TRANG 22. Hình 1.c Bản đồ quy hoạch khu vực trung tâm hiện hữu 24. Hình 1.e Khơng gian xung quanh và cơng trình Dinh Độc Lập n 25. Hình 1.f Khơng gian xung quanh và cơng trình Nhà thờ Đức Bà n 26. Hình 1.g Khơng gian xung quanh và cơng trình Nhà hát TP n 27. Hình 1.h Khơng gian xung quanh và cơng trình UBND TP o 28. Hình 1.i Khơng gian xung quanh và cơng trình Chợ Bến Thành o 29. Hình 1.j Khơng gian xung quanh và Thảo cầm viên Sài Gòn o 30. Hình 1.k Khơng gian xung quanh và cơng viên 23/9 p 31. Hình 1.l Không gian xung quanh và công viên 30/4 p 32. Hình 1.m Khơng gian xung quanh và công viên Bến Bạch Đằng p 33. Hình 1.n Khơng gian xung quanh và cơng viên Tao Đàn p 34. Hình 1.o So sánh mạng lưới đường KVNC với các TP lớn trên

thế giới

q 35. Hình 1.p Tính thiếu liên kết giữa các khơng gian KVNC r 36. Hình 1.q Tính liên kết trong các hoạt động ban ngày s 37. Hình 1.r Tính liên kết trong các hoạt động ban đêm s 38. Hình 1.s Hoạt động xã hội tại Thảo cầm viên Sài Gịn t 39. Hình 1.t Hoạt động xã hội tại công viên Tao Đàn t

42. Hình 1.w Hoạt động xã hội tại Phố đi bộ Nguyễn Huệ u 43. Hình 1.x Hoạt động xã hội tại cơng trường Mê Linh u 44. Hình 1.y Hoạt động xã hội tại công viên Bến Bạch Đằng v

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

STT TÊN HÌNH NỘI DUNG TRANG

<b>Chương 2 </b>

45. Hình 2.1 Bản đồ các địa điểm đặc trưng KV trung tâm TP.HCM được lựa chọn bằng phương pháp điều tra XHH

58. Hình 2.m Bản đồ các địa điểm đặc trưng Khu vực trung tâm TP.HCM qua điều tra xã hội học 61. Hình 3.3 Mơ hình ứng dụng cơng nghệ tăng tính gợi nhớ lịch sử<i> </i> 109 62. Hình 3.4 Phân vùng khơng gian kiến trúc KV Chợ Bến Thành 110 63. Hình 3.5 Định hướng khơng gian kiến trúc KV Chợ Bến Thành 111

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

STT TÊN HÌNH NỘI DUNG TRANG

65. Hình 3.7 Giải pháp mặt đứng đường Phan Bội Châu 112 66. Hình 3.8 Giải pháp mặt đứng đường Phan Châu Trinh 112 67. Hình 3.9 Giải pháp mặt đứng đường Lê Thánh Tơn 112 68. Hình 3.10 Giải pháp kiến trúc phố thương mại 113

70. Hình 3.12 Đề xuất định hướng cấu trúc chỉnh trang tuyến phố Lê Lợi giai đoạn ngắn hạn

114 71. Hình 3.13 Mơ hình KG dịch vụ phía trước cơng trình giúp tăng

tính thẩm thấu, liên kết giữa bên trong và bên ngồi

115 72. Hình 3.14 Mơ hình Parklet và CityTrees có thể sử dụng làm

khơng gian ăn uống, nghỉ ngơi 115

73. Hình 3.15 Mơ hình dàn Pergola lắp ghép sử dụng làm mái xanh<i> </i>116 74. Hình 3.16 Mơ hình mái che di động bố trí hai bên chợ<i> </i>-116- 75. Hình 3.17 Giải pháp chiếu sáng khu vực Chợ Bến Thành 117 76. Hình 3.18 Phân vùng không gian kiến trúc KV Nhà thờ Đức Bà 118 77. Hình 3.19 Mơ hình cơng trình xây dựng mới thích ứng hài hịa

vào khơng gian di sản 81. Hình 3.23 Hình thức kết hợp giữa nghệ thuật cơng cộng đường

phố vào cơng trình xây dựng

124 82. Hình 3.24 Hình thức bổ sung không gian xanh trong không gian

đô thị<i> </i>

124

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

STT TÊN HÌNH NỘI DUNG TRANG

84. Hình 3.26 Phân vùng không gian kiến trúc Khu vực Phố đi bộ

88. Hình 3.30 Minh họa hình thức kết hợp giữa khơng gian đặc rỗng 90. Hình 3.32 Minh họa giải pháp khai thác giá trị môi cảnh, tạo ra

nhiều KG cảnh quan và giảm diện tích bê tơng hóa<i> </i> 96. Hình 3.38 Đề xuất vị trí bố trí vạch kẻ qua đường tại khu vực và

các thiết kế điển hình nhằm tạo sự nhận diện và an tồn cho người đi bộ

-135-

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

STT TÊN HÌNH NỘI DUNG TRANG 97. Hình 3.39 Minh họa giải pháp tổ chức không gian trung chuyển

tại khu vực bến tàu Bạch Đằng

-135- 98. Hình 3.40 Minh họa giải pháp tăng tính tiếp cận với khơng gian

mặt nước ven sơng Sài Gịn

137 99. Hình 3.41 Minh họa giải pháp giúp tái hiện khơng gian xưa – tăng

tính hữu hình tại khu vực ven sơng Sài Gịn

138 100. Hình 3.42 Minh họa giải pháp giúp truyền tải không gian mặt

nước vào khu vực công viên Bến Bạch Đằng

138 101. Hình 3.43 Minh họa hình thái không gian hoạt động phù hợp cho

Phân khu 1 tại CV Bến Bạch Đằng

139 102. Hình 3.44 Minh họa hình thái khơng gian hoạt động phù hợp cho

Phân khu 2 tại CV Bến Bạch Đằng

139 103. Hình 3.45 Minh họa hình thái khơng gian hoạt động phù hợp cho

Phân khu 3 tại CV Bến Bạch Đằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong khoảng Thế kỷ VI trước Công nguyên đến Thế kỷ IV sau Công nguyên, khái niệm về nơi chốn được hình thành và phát triển trên nền tảng tín ngưỡng và văn hóa của các nền văn minh cổ đại. Ban đầu, ý nghĩa của nơi chốn gắn liền với yếu tố tâm linh, tôn giáo và triết học; với niềm tin vào sự tồn tại của linh hồn trong vật thể và được bảo vệ bởi lực lượng siêu nhiên, điều mà vào thời điểm đó, con người chưa thể giải thích được bằng khoa học. Nơi chốn khi ấy là các không gian linh thiêng, bao gồm các địa điểm tôn giáo hay một nơi ăn chốn ở nào đó duy trì sự cân bằng giữa thế giới vật chất và tinh thần. Nó tạo ra sức mạnh niềm tin - được bảo vệ và được che chở. Rome của người La Mã hay Olympia của người Hy Lạp là những ví dụ điển hình về nơi chốn linh thiêng, nơi tổ chức các nghi lễ cầu nguyện và tôn vinh các vị thần.

Tuy nhiên, khi nền văn minh thế giới phát triển, nơi chốn được nhìn nhận một cách khoa học hơn. Nó là khơng gian sống đặc trưng, cho phép con người tương tác với nhau và với môi trường xung quanh. Trong không gian này, các yếu tố vật lý như cơng trình kiến trúc, cảnh quan hay địa hình đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra các giá trị vật thể. Các giá trị phi vật thể gồm những yếu tố như văn hóa, xã hội, lịch sử và các hoạt động diễn ra hàng ngày là linh hồn của đơ thị. Nó mang lại giá trị tinh thần cho cộng đồng dân cư. Thế nhưng, những giá trị nơi chốn này lại bị lãng quên trong các đô thị hiện đại, khi mà sự tập trung chủ yếu vào giá trị vật chất và công năng, làm mất đi ý nghĩa sống của con người.

Vì vậy, tìm kiếm và khai thác giá trị nơi chốn là một giải pháp thiết thực mang lại cuộc sống chất lượng cho người dân. Nếu thực hiện đúng cách, nó sẽ tạo ra những giá trị mới từ “tài nguyên” có sẵn, đồng thời thiết lập môi trường sống hạnh phúc vì con người. Tuy nhiên, việc khai thác giá trị nơi chốn đang gặp nhiều khó khăn khi các giá trị này thường khơng được nhìn nhận hoặc bảo vệ đầy đủ từ người dân lẫn chính quyền đô thị, dẫn đến việc bị xâm phạm, phá hủy hoặc thay đổi mất kiểm soát. Xét một cách tồn diện, có thể nói q trình này vừa là kết quả hoạt động thực tiễn nhận thức, phương thức nhận thức, phương tiện phản ánh thế giới quan vừa tác động trở lại nâng cao cuộc sống cộng đồng.

Từng được mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông”, TP.HCM hiện là một trong mười thành phố năng động nhất thế giới với nét đẹp giao hịa giữa Đơng và Tây, giữa cổ kính

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

và hiện đại, mang nhiều giá trị, biểu tượng của lịch sử. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển ấy là những bất cập của cấu trúc đơ thị. Khi tốc độ đơ thị hóa ngày một nhanh, khu vực trung tâm trở nên ngày một nén hơn, mật độ xây dựng tăng, cư dân thiếu những khơng gian an tồn, hấp dẫn cho các hoạt động xã hội mà những không gian công cộng hiếm hoi hiện hữu không đủ tầm để giải quyết các nhu cầu đó. Chúng ta biết rằng, một đơ thị khơng có ý nghĩa, khơng có bản sắc sẽ khơng có sự gắn kết cộng đồng. Nó chỉ là sự lạc lõng của vật chất trong không gian hiện đại. TP.HCM không thể đánh mất các giá trị nơi chốn ấy để đổi lấy lợi ích kinh tế trước mắt, để rồi thế hệ tương lai khơng cịn nhận ra cội nguồn văn hóa dân tộc. Chúng ta hịa nhập chứ khơng hịa tan trong quá trình phát triển đất nước. Đây là thách thức lớn ảnh hưởng không nhỏ đến diện mạo đô thị và chất lượng sống của người dân. Để làm được điều này, chúng ta phải biết trân quý những giá trị của thế hệ đi trước để lại, đó là những giá trị nơi chốn còn tồn tại trong Khu vực trung tâm TP.HCM. Bởi trung tâm ln là nơi hội tụ, trầm tích các giá trị vật chất và tinh thần của q trình phát triển một đơ thị.

Bằng phương pháp nghiên cứu về nơi chốn, chúng ta kích hoạt sự chú ý của mọi tầng lớp xã hội. Từ đó, những khơng gian di sản kiến trúc lịch sử có giá trị, những hoạt động văn hóa đặc sắc, các địa danh quan trọng được phục hồi và thức tỉnh trong môi trường hiện đại. Tuy khơng thể nhìn thấy ngay được kết quả nhưng hiệu lực của nó vơ cùng mạnh mẽ về sau. Nó giúp người dân hiểu và u mến khơng gian mà mình đang sinh sống, biết tơn trọng lịch sử, tơn trọng cội nguồn. Bên cạnh đó, nghiên cứu về nơi chốn còn giúp các nhà quy hoạch đô thị thiết lập được bản sắc trong hơi thở của những thành phố đẹp, văn minh và sống tốt. Do đó, Luận án “<b>Khai thác giá trị nơi chốn trong tổ chức không gian Khu vực trung tâm TP.HCM” nhằm tìm ra những giá trị đặc trưng </b>

của đơ thị, từ đó xây dựng các giải pháp tạo lập không gian phù hợp với bối cảnh phát triển chung nhưng vẫn gìn giữ được những giá trị của người xưa để lại. Đó chính là một chủ đề hết sức cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, nhằm góp phần phát triển TP.HCM thành đơ thị bền vững và có bản sắc.

<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

• <b>Đối tượng nghiên cứu: Giá trị nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM. </b>

• <b>Phạm vi nghiên cứu: </b>

<i>- Giới hạn về không gian: gồm Phân khu 1, Phân khu 2 và một phần Phân khu 3 </i>

của Khu trung tâm hiện hữu TP.HCM (930 ha); trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Phân khu 1: là khu vực tập trung các cơng trình có chức năng Thương mại - tài chính của TP.HCM, đây cũng là khu vực lõi trung tâm kinh doanh thương mại; phát triển với chức năng kinh doanh, thương mại, khách sạn, du lịch và hành chính, dịch vụ công cộng.

+ Phân khu 2: là khu vực tập trung các cơng trình có chức năng Văn hóa - lịch sử, là trục trung tâm văn hóa lịch sử, quanh trục Đường Lê Duẩn. Phát triển với chức năng văn hóa, kinh doanh, thương mại, du lịch, dân cư và giáo dục.

+ Phân khu 3: là khu vực phát triển mới đa chức năng, trải dài từ cầu Sài Gòn đến Cầu Tân Thuận, thuộc bờ Tây sơng Sài Gịn.

<i>Hình 1. Bản đồ ranh giới khu vực nghiên cứu </i>

<i>- Giới hạn về thời gian: từ trước năm 1698 đến năm 2025 (theo đồ án quy hoạch </i>

chung TP.HCM năm 2010).

<b>3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu của luận án </b>

<i>- Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp để khai thác giá trị nơi chốn khu vực </i>

trung tâm TP.HCM.

<i>- Các mục tiêu nghiên cứu: </i>

+ Mục tiêu chung của luận án: Tổng hợp các lý luận và thực tiễn về nơi chốn để vận dụng vào các giải pháp tổ chức không gian đơ thị nhằm tạo lập khơng gian có bản sắc và là nơi chốn có giá trị trong đơ thị.

+ Các mục tiêu cụ thể của luận án:

• Mục tiêu 1: <b>Xây dựng khung nhận diện giá trị nơi chốn, bao gồm khung </b>

nhận diện các yếu tố tạo lập nơi chốn và phương pháp xác định giá trị của các

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

yếu tố đó.

• Mục tiêu 2: <b>Xác định các giá trị nơi chốn trong Khu vực trung tâm TP.HCM </b>

bằng cách sử dụng khung nhận diện giá trị nơi chốn.

• Mục tiêu 3: <b>Đề xuất các giải pháp khai thác giá trị nơi chốn trong tổ chức </b>

không gian Khu vực trung tâm TP.HCM.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>Luận án sử dụng các phương pháp như sau: </i>

<i>- Phương pháp khảo sát, điều tra:khảo sát chuyên sâu các nhà nghiên cứu khoa </i>

học nhằm định dạng khung nhận diện giá trị nơi chốn; lập phiếu điều tra xã hội học cộng đồng dân cư khu vực nghiên cứu nhằm xác định giá trị nơi chốn được khách quan và minh bạch.

<i>- Phương pháp thực địa: tham quan, khảo sát, chụp ảnh thực tế khu vực nghiên </i>

cứu và vùng phụ cận; quan sát, thu thập dữ liệu bằng cảm nhận đa giác quan.

<i>- Phương pháp lịch sử: sưu tầm, trình bày q trình hình thành và phát triển Sài </i>

Gịn - TP.HCM nói chung và khu vực trung tâm nói riêng theo một trình tự liên tục và nhiều mặt; sử dụng phương pháp lịch đại, phân tích sự thay đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu theo trình tự thời gian, dưới tác động của các yếu tố chính trị, lịch sử, văn hóa, xã hội và trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.

<i>- Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tách các thông tin, dữ liệu, sự kiện thành </i>

các thành phần nhỏ để hiểu rõ từng phần một cách chi tiết, sau đó tổng hợp các thơng tin đã được phân tích để đưa ra một hiểu biết, giải pháp hoặc khái niệm mới và toàn diện.

<i>- Phương pháp tổng hợp bằng ma trận: đối với sự đa dạng từ nhiều nguồn tài liệu </i>

liên quan, vấn đề nghiên cứu mang tính đa chiều, phương pháp ma trận tổng hợp được áp dụng để xây dựng cái nhìn tồn diện và chi tiết về vấn đề nghiên cứu. Thông qua việc tổng hợp bằng ma trận, luận án đút rút được những kết quả khách quan phục vụ cho nghiên cứu của mình.

<i>- Phương pháp sơ đồ hóa: sơ đồ hóa các khái niệm và tính chất, sử dụng để diễn </i>

đạt logic và đơn giản hóa kết quả nghiên cứu.

<i>- Phương pháp thống kê so sánh: các nguồn số liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu </i>

thập từ Sở Quy hoạch - Kiến trúc TP.HCM, Sở Xây dựng TP.HCM, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM, Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM,… và các nguồn thông tin khác được sử dụng để xác định sự khác biệt giữa các nhóm hoặc các điều kiện khác nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trong nghiên cứu. Mục tiêu chính của phương pháp này là xác định xem có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa các dữ liệu có được hay khơng.

<i>- Phương pháp chuyên gia: Thông qua việc tiếp cận các chuyên gia tại tư gia hoặc </i>

công sở nhằm trao đổi, học hỏi và tham vấn một số luận điểm khoa học về đề tài như: Xác định các tiêu chí đặc trưng để hoàn thành khung nhận diện các yếu tố tạo lập nơi chốn và phương pháp xác định giá trị của các yếu tố nơi chốn nhằm bổ sung cho phần tổng quan ở Chương 1, phần cơ sở của Chương 2 và phần kết quả ở Chương 3 gắn với thực tiễn, sát đúng và khoa học hơn.

<i>- Phương pháp bản đồ: Đánh giá tiềm năng và hiện trạng yếu tố nơi chốn một cách </i>

hệ thống và tổng quát trên cơ sở phân tích, đối chiếu các thơng số, hình ảnh trên bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch phân khu, không ảnh, tư liệu lịch sử.

<i>- Phương pháp phân tích hình thái: nghiên cứu q trình hình thành và biến đổi </i>

của mơi trường hình thể kiến trúc qua các mốc giai đoạn; bằng việc sử dụng những tiêu chí đánh giá về hình thái, phương pháp này cho phép tổng hợp và phân tích một nhóm các không gian cần nghiên cứu để hiểu rõ sự hình thành cũng như các đặc điểm của chúng trong những giai đoạn nhất định.

<b>5. Xác định vấn đề nghiên cứu và các bước thực hiện </b>

Để xác định vấn đề nghiên cứu cũng như lựa chọn đối tượng nghiên cứu phù hợp, luận án tiến hành khảo sát thực trạng đô thị TP.HCM, một trong những thành phố lớn và phức tạp về mặt đơ thị hóa ở Việt Nam. Trong đó, luận án sử dụng phương pháp thực địa và phương pháp phân tích tổng hợp để định hướng nghiên cứu.

<i>+ Với phương pháp thực địa: nghiên cứu sinh đi khảo sát từng không gian một của </i>

khu vực nghiên cứu, chụp hình, ghi nhận lại những yếu tố đặc trưng như các cơng trình kiến trúc lịch sử, các quảng trường, công viên, đường phố,... cũng như các hoạt động của cộng đồng dân cư. Từ đó, có cái nhìn trực quan và thực tiễn trong nghiên cứu.

<i>+ Với phương pháp phân tích tổng hợp: từ các nguồn tư liệu sách báo có sẵn cũng </i>

như qua các phương tiện thông tin truyền thông, nghiên cứu sinh phân tích cái được và chưa được của Thành phố, tổng hợp để thấy được vấn đề nào đang là vấn đề nang giải cần phải tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. Từ đó xác định đề tài mình chọn để thực hiện.

Luận án được nghiên cứu theo trình tự sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Sơ đồ 1: Trình tự tiến hành nghiên cứu </i>

Dựa vào mục tiêu và các kết quả dự kiến, luận án xác định tám bước thực hiện nghiên cứu và trình tự các bước được thực hiện như sau:

+ Bước (1), từ các tư liệu có sẵn, tiến hành tổng quan, thống kê, so sánh các khái niệm nơi chốn trên thế giới, từ đó đúc kết khái niệm nơi chốn mà luận án hướng đến. Bước (2), dùng phương pháp lịch sử, phân tích hình thái và khảo sát thực địa để nhận diện những đặc trưng trong khu vực nghiên cứu qua các giai đoạn phát triển (timeline). Bước (3), luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê so sánh để hệ thống hoá lý luận của các nhà nghiên cứu khoa học, nguyên tắc khai thác giá trị nơi chốn của các tổ chức quốc tế và pháp lý Việt Nam, kinh nghiệm thực tiễn khai thác giá trị nơi chốn của các đơ thị trên thế giới. Từ đó, sử dụng phương pháp tổng hợp bằng ma trận để xây dựng 03 ma trận nhằm có cái nhìn rõ nét hơn về các giá trị nơi chốn. Kết hợp bước (1), (2), (3) và phỏng vấn chuyên gia (Bước 4) để cho <b>kết quả mục tiêu 1. </b>

+ Bước (5), thực hiện khảo sát điều tra xã hội học (lần 1) để nhận diện các địa điểm đặc trưng từ người dân. Bước (6) dùng phương pháp chồng lớp bản đồ (mapping) từ 02 bản đồ có được ở Bước (2) và Bước (5) đồng thời áp dụng khung nhận diện các yếu tố tạo lập nơi chốn (giai đoạn 1 của mục tiêu 1) để nhận diện các địa điểm là nơi chốn và lựa chọn 06 nơi chốn nổi trội trong Khu vực trung tâm TP.HCM để thực hiện các bước nghiên cứu tiếp theo. Từ các nơi chốn nổi trội có được, vận dụng khung nhận diện giá trị nơi chốn ở kết quả mục tiêu 1 để khảo sát điều tra xã hội học người dân (lần 2) nhằm xác định các giá trị nơi chốn (Bước 7). Tiếp tục áp dụng khung nhận diện giá trị nơi chốn và lý thuyết tạo lập hình ảnh nơi chốn của Kenvin Lynch, Roger Trancik, Ian Bentley, M. R. G. Conzen,…, lý thuyết tạo lập tinh thần nơi chốn của Jane Jacobs, Jan Gehl, Annette Mirae Kim, Christian Norberg Schulz, Yi-Fu Tuan,… để phân tích, xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

định các giá trị nơi chốn trong khu vực nghiên cứu (Bước 8). Chồng lớp các giá trị có được ở Bước (7) và Bước (8) cho <b>kết quả ở mục tiêu 2. </b>

+ Để <b>giải quyết mục tiêu 3, luận án sử dụng kết quả của mục tiêu 2 và vận dụng </b>

lý thuyết quy hoạch đô thị, lý thuyết thiết kế đô thị, lý thuyết nơi chốn để đề xuất giải pháp tổng thể đối với Khu vực trung tâm TP.HCM và giải pháp cục bộ đối với từng nơi chốn nổi trội đã được lựa chọn.

<i>Sơ đồ 2: Các bước thực hiện nghiên cứu theo mục tiêu </i>

<b>6. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án </b>

<i>- Kết quả nghiên cứu: </i>

+ Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm các lý luận về khai thác giá trị nơi chốn trong quy hoạch và thiết kế đô thị.

+ Xây dựng được các cơ sở khoa học để khai thác giá trị nơi chốn.

+ Xây dựng khung nhận diện các giá trị nơi chốn với 6 yếu tố và 18 tiêu chí. + Xác định được 6 khu vực đặc trưng và hệ thống giá trị nơi chốn của trung tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

TP.HCM.

+ Đề xuất các giải pháp khai thác giá trị nơi chốn khu vực trung tâm TP.HCM bao gồm các giải pháp tổng thể và các giải pháp cụ thể cho từng khu vực.

<i>- Những đóng góp mới của luận án: </i>

+ Xây dựng khung giá trị nơi chốn làm hệ quy chiếu kiến tạo nơi chốn. + Nhận diện các giá trị nơi chốn của khu vực trung tâm TP.HCM.

+ Đề xuất các giải pháp khai thác giá trị nơi chốn khu vực trung tâm TP.HCM.

<b>7. Giải thích từ ngữ </b>

<i>Thân thiện: là nơi mà mọi người cảm thấy an tồn, được chào đón và có thể tương </i>

tác một cách thoải mái và tích cực. Dễ gần gũi, dễ đồng cảm và được tôn trọng.

<i>Xanh (fresh): chỉ sự tươi mát, trong lành, sạch sẽ, không bị ô nhiễm hay bị tác động </i>

tiêu cực đến cuộc sống cư dân.

<i>Sống động: là hình ảnh ấn tượng, mang lại nhiều cảm xúc, chân thực và mạnh mẽ </i>

đến mức con người nhận thấy như đang sống trong cảnh vật đó.

<i>Tiếp cận: là khả năng tiếp cận và sử dụng không gian một cách dễ dàng, thuận lợi </i>

và an tồn.

<i>Tiện ích: là sự thuận lợi hay tiện dụng của người dân khi sử dụng dịch vụ công </i>

trong không gian đô thị cũng như đáp ứng được hầu hết các nhu cầu thiết yếu của họ khi tham gia trải nghiệm.

<i>Quen thuộc: là sự gắn bó về mặt nhận thức của con người đối với một địa điểm </i>

nhất định. Đó là việc dễ dàng nhận biết hay biết rất rõ, tường tận một cái gì đó mà trong q khứ đã thường gặp.

<i>Tiêu biểu: là hình ảnh (khơng gian kiến trúc) đặc biệt và nổi bật, thường đại diện </i>

cho một phong cách, kỹ thuật hay giai đoạn lịch sử nào đó mà nó mang lại.

<i>Hài hồ: là sự cân đối, cân bằng nhịp nhàng giữa các yếu tố kiến trúc, không gian </i>

và môi trường xung quanh. Hay nói cách khác, đó là sự đồng nhất giữa hình dáng, chức năng và ngữ cảnh mà nó đặt trong đó.

<i>Thẩm mỹ: là vẻ đẹp của sự cân đối, hài hoà và ấn tượng trong nghệ thuật tạo hình. Ý nghĩa (lịch sử): là tầm quan trọng của một giai đoạn đã qua có ảnh hưởng tích </i>

cực đến cuộc sống hiện tại. Nó giúp hiểu về quá khứ và đúc kết những bài học từ đó.

<i>Hữu hình: là những vật thể có thể nhìn thấy được, chúng hiện hữu rõ nét và chi tiết </i>

mà bất kỳ ai cũng có thể quan sát và cảm nhận được sự tồn tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Khách quan (lịch sử): chỉ sự rõ ràng, trung thực và minh bạch, khơng bóp méo sự </i>

thật hay thêm thắt hoặc hư cấu.

<i>Độc đáo (môi cảnh): là môi trường cảnh quan có tính chất riêng, khơng giống, </i>

khơng lẫn với những gì khác, mang tính duy nhất.

<i>Sức sống: tạo ra cảm giác tích cực, sự thoải mái, và thúc đẩy hoạt động cũng như </i>

chỉ sự năng động và mạnh mẽ.

<i>Đa dạng (hoạt động): chỉ sự tồn tại thực hiện nhiều loại hoạt động khác nhau trong </i>

một ngữ cảnh hay môi trường cụ thể. Đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp xã hội, độ tuổi hay giới tính.

<i>An tồn (hoạt động): là việc đảm bảo môi trường hoạt động không bị các yếu tố </i>

ngoại vi tác động gây nguy hiểm hoặc rủi ro về sức khoẻ và tài sản.

<i>Hấp dẫn (hoạt động): Là quá trình thu hút sự quan tâm, gây chú ý và kích thích sự </i>

tham gia của người dân vào các hoạt động cộng đồng.

<i>Môi cảnh: là mơi trường cảnh quan được định hình bởi ba yếu tố chính: (i) khí hậu </i>

(nhiệt độ, tính chất của mưa, độ ẩm, …); (ii) ánh sáng (liên quan đến nắng, sương mù, trăng, sao,…); (iii) âm thanh (liên quan đến sự náo nhiệt hay yên tĩnh, các âm thanh đô thị thường xuyên hay không thường xuyên,…).

<b>8. Cấu trúc luận án </b>

Luận án gồm:

Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận – kiến nghị và Phụ lục. Trong đó đã tham khảo 138 tài liệu, gồm 73 tài liệu trong nước và 57 tài liệu nước ngoài và 8 website.

Phần nội dung gồm 3 chương:

- Chương 1. Tổng quan về nơi chốn trong đô thị và trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh (41 trang viết, 02 sơ đồ và 43 hình vẽ).

- Chương 2. Cơ sở khoa học về khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị (34 trang viết, 03 bảng biểu và 14 hình vẽ).

- Chương 3. Khai thác giá trị nơi chốn trong tổ chức không gian Khu vực trung tâm TP.HCM (66 trang viết, 08 sơ đồ, 18 bảng biểu và 48 hình vẽ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NƠI CHỐN TRONG ĐÔ THỊ VÀ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>1.1. Các thuật ngữ, khái niệm </b>

<i><b>1.1.1. Nơi chốn </b></i>

Khái niệm nơi chốn là một khái niệm phức tạp và đa chiều, hiện tại chưa có một định nghĩa chung và tồn diện về nó. Tuy nhiên, Martin Heidegger, một triết gia người Đức nổi tiếng ở Thế kỷ XX với những đóng góp của mình vào ngành triết học hiện đại, đặc biệt là về ý thức hệ, hiện sinh và bản thể học (ontology). Trong cơng trình của mình, Heidegger không chỉ định nghĩa “nơi chốn” (place) theo cách truyền thống là một vị trí vật lý, mà nhìn nhận nó như một khía cạnh của sự “tồn tại” và “thế giới sống” (being-in-the-world).

Theo Heidegger, “nơi chốn” gắn liền với khái niệm “Dasein” – “ở đó, nơi ở, sự ở” (một thuật ngữ Heidegger sử dụng để chỉ sự tồn tại của con người hay “sự có mặt” của con người trong thế giới). Theo đó, nơi chốn là khơng gian mà con người có thể trải nghiệm “sự ở”, khơng chỉ đơn thuần là khơng gian vật lý, mà cịn là nơi các sự vật hiện hữu, sự việc xuất hiện và có ý nghĩa, nơi mà mối quan hệ giữa con người và thế giới được thiết lập và trở nên có ý nghĩa. Trong nghiên cứu của mình (Der Ursprung des Kunstwerkes), Heidegger khám phá ý tưởng về “Raum” (không gian) và “Ort” (nơi chốn), ông phân biệt giữa không gian như một kích thước đo lường được và nơi chốn như là một “địa điểm” mà tại đó đồ vật và ý nghĩa được hiện sinh. Như vậy, theo Heidegger, “nơi chốn” không chỉ đơn giản là một địa điểm trên bản đồ, mà là một khung cảnh sống động, một bối cảnh có liên quan mật thiết đến cách mà con người tồn tại và tương tác với thế giới của họ [109].

Christian Norberg-Schulz, một kiến trúc sư người Na Uy nổi tiếng với cơng trình của mình về khái niệm “nơi chốn” trong lý thuyết kiến trúc và phê bình kiến trúc. Ơng đã phát triển một lý thuyết về nơi chốn dựa trên những ý tưởng của hiện tượng học (phenomenology), nhất là dựa trên tác phẩm của Heidegger và Edmund Husserl. Theo Norberg-Schulz, nơi chốn (place) không đơn giản là một vị trí địa lý hoặc một khơng gian vật lý; nó là tổng hợp của những trải nghiệm, cảm xúc, và ý nghĩa mà con người kết hợp với khơng gian đó. Norberg-Schulz nhấn mạnh rằng, nơi chốn có “tính chất”, “khơng gian” và “thời gian” riêng - những yếu tố này tạo nên cái mà ông gọi là “không

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

gian sống” (lived space) của con người. Norberg-Schulz sử dụng các thuật ngữ như “khí tính” (genius loci) để mơ tả linh hồn hoặc đặc trưng của nơi chốn. Ông tin rằng, mỗi địa điểm đều có một bản sắc đặc biệt mà nó đem lại cho những người sống hoặc sử dụng khơng gian đó. Nhấn mạnh việc hiểu và thiết kế không gian kiến trúc sao cho phản ánh và tăng cường “khí tính” của nơi chốn đó [83].

Từ đó, có thể thấy rằng, Phương Tây nhìn nhận nơi chốn theo hiện tượng học kiến trúc (phenomenology of architecture). Nó nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và môi trường mà trọng tâm liên quan đến con người, môi cảnh, kiến trúc, đô thị và địa điểm. Chính vì vậy, hiện tượng học kiến trúc còn được gọi là hiện tượng học địa điểm (place phenomenology).

Khác với những khái niệm trên về nơi chốn đã có, trong q trình nghiên cứu của mình, Yi-Fu Tuan (một nhà địa lý người Mỹ gốc Hoa) phân biệt rõ ràng giữa “không gian” (space) - được hiểu là một cấu trúc mở, trừu tượng, và “nơi chốn” (place) - được hiểu là khơng gian có ý nghĩa và được cá nhân hóa. Theo đó, “khơng gian” là phổ qt và trừu tượng, nó cho phép con người di chuyển và được định hình bởi tự do cũng như cảm giác. Trái lại, “nơi chốn” là không gian đầy đủ ý nghĩa, nơi chúng ta biết đến như là nhà cửa, cộng đồng, hay quê hương. Nơi chốn liên kết với cảm xúc và ký ức, là không gian mà ở đó con người cảm thấy gắn bó và có mối quan hệ cá nhân sâu sắc. Yi-Fu Tuan nhấn mạnh rằng, nơi chốn phát triển từ không gian qua sự quen thuộc và ý nghĩa. Khi con người dành thời gian cho một địa điểm, con người bắt đầu gắn kết với nó và biến khơng gian đó trở thành nơi chốn [129].

Theo Dỗn Minh Khơi: “Mơi cảnh thiên nhiên và mơi cảnh vật chất đồng thời tạo cho con người sản sinh ra cảm giác quy thuộc vào một vị trí địa điểm sống mà ta gọi là nơi chốn. Chúng được kết tụ và nuôi dưỡng thông qua các sản phẩm phục vụ đời sống của bao thế hệ. Trong mối quan hệ này, những yếu tố vật thể trở thành cốt lõi, yếu tố phi vật thể trở nên linh thiêng. Chúng được tôn thờ và trở thành bất biến” [28].

Trong tác phẩm “Đô thị học nhập môn”, Trương Quang Thao cho rằng: “Sự thích nghi của con người đối với mơi trường ở do họ tự tạo ra. Ở đó nhu cầu và khả năng ăn khớp với nhau, ham muốn nằm trong tầm với của thực thi, các giá trị đều phù hợp với những biểu tượng cộng đồng. Và một khi điều đó đã đạt được thì mơi trường ở khơng cịn là khơng gian vơ hồn và nó sẽ trở thành nơi chốn: nhà cửa, bn làng, thơn xóm, phố xá gắn bó với con người, với cuộc sống hàng ngày của họ, mảnh đất nơi họ ở trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thành thân thiết, thành xứ sở, nơi ông bà cha mẹ họ từng vất vả gây dựng nên và truyền lại cho họ. Ở đó, mọi cột mốc như cây cổ thụ, cổng làng, đình làng, dịng sơng, bến đị v.v… đã biến thành ký ức chung của cộng đồng. Hồn nơi chốn sinh ra và tồn tại trong tâm thức con người như thế đó” [61, tr.330].

Theo wikipedia, nơi chốn là những khía cạnh độc đáo, khác biệt và đáng yêu của một địa điểm, nói một cách hình tượng thì “nơi chốn” khơng chỉ là một thực thể hiện thực mà còn là một thực thể tâm linh như Chế Lan Viên đã viết: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở. Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn”.

Tóm lại, khái niệm nơi chốn đến nay còn nhiều những bàn cãi và tranh luận khác nhau giữa các nhà nghiên cứu. Theo quan điểm Phương Tây, nơi chốn là một địa điểm có tinh thần đối với con người và mang tính cá thể. Mỗi con người có thể có nơi chốn của riêng mình và nơi chốn được hình thành bởi cảm nhận cá nhân. Cịn Phương Đông, nơi chốn là một không gian chung có bản sắc riêng mang tính cộng đồng. Nó được đại đa số người dân thừa nhận, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với họ. Xét bối cảnh nền văn hóa Việt Nam mang tính cộng đồng làng xã, có tính trọng âm, nơi chốn trong luận án được hiểu và khái niệm là <b>địa điểm có sự gắn bó tinh thần của cộng đồng dân cư nơi đó, được xây dựng trên nền tảng các đặc trưng vật thể và phi vật thể. Các đặc trưng này tạo nên giá trị nơi chốn. </b>

<i>Sơ đồ 1.1.Quá trình hình thành nơi chốn và sự khác nhau về quan niệm nơi chốn giữa Phương Đông và Phương Tây </i>

<i><b>1.1.2. Giá trị nơi chốn </b></i>

Giá trị (value) là một khái niệm vô cùng đa diện và đa dạng, tùy thuộc vào ngữ cảnh và lĩnh vực sử dụng. Tuy nhiên, ở mức độ chung nhất, giá trị là một đặc tính, một tính chất của một vật, một sự việc hoặc một hành động được đánh giá bởi một người

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hoặc một nhóm người dựa trên các tiêu chuẩn nhất định. Giá trị có thể được đo lường bằng tiền tệ hoặc các đơn vị khác, hoặc chỉ đơn giản là một khái niệm trừu tượng về mức độ quan trọng, ý nghĩa hay ý tưởng của một thứ gì đó đối với con người.

Trong khơng gian nơi chốn, giá trị được được nhìn nhận là giá trị tinh thần của một vùng đất được xác thực qua khơng gian của nó. Trong khơng gian này, các giá trị vật thể và giá trị phi vật thể tồn tại chạm đến cảm xúc của cộng đồng dân cư. Giá trị vật thể (tangible value) là hữu hình như địa hình, cơng trình kiến trúc, cảnh quan,… có thể đo lường hoặc đánh giá được một cách cụ thể bằng các phương pháp định giá khác nhau, bao gồm giá trị sử dụng, giá trị độc tôn hay giá trị tái sản xuất. Giá trị phi vật thể (intangible value) là các giá trị vơ hình như các hoạt động sinh hoạt văn hố truyền thống, khí hậu đặc trưng vùng miền,… là đối tượng không thể đo lường bằng cách sờ thấy, nhìn thấy một cách cụ thể. Nó chỉ có thể đo lường bằng các phương pháp như khảo sát, đánh giá của cộng đồng dân cư, các chỉ số chất lượng dịch vụ và các phương pháp định tính khác. Giá trị nơi chốn là thước đo để xây dựng bản sắc của một địa điểm hay một đô thị rộng lớn.

<i><b>1.1.3. Không gian đô thị </b></i>

Không gian là một khái niệm rất phổ biến và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau; ở mỗi lĩnh vực, khơng gian có ý nghĩa và định nghĩa khác nhau. Trong quy hoạch đô thị, Rob Krier cho rằng: không gian đô thị là tất cả không gian giữa các tịa nhà, được giới hạn về mặt hình học bởi nhiều độ cao khác nhau. Theo ông, không gian bên ngồi được coi là khơng gian mở, khơng bị cản trở sự di chuyển ngồi trời của cơng chúng; trong khi đó, khơng gian bên trong được che chắn khỏi những bất lợi của thời tiết và môi trường xung quanh [120]. Theo Võ Kim Cương: “Khơng gian đơ thị là khơng gian hình học ba chiều, trong khơng gian đó đơ thị tồn tại và phát triển. Khơng gian đơ thị có thể có biên giới và có thể khơng có biên giới”. Theo Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12: “Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đơ thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị”.

Như vậy, không gian đô thị là không gian trong một khu đô thị, bao gồm các khu vực mở và khu vực được xây dựng như đường phố, công viên, quảng trường, khu thương mại và cơng trình kiến trúc,... Khơng gian đơ thị thường được thiết kế để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, cơng việc, giải trí và giao thông của người dân trong khu vực đô thị; là nơi diễn ra các hoạt động xã hội một cách cởi mở và mọi người dễ dàng tham gia và

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thực hiện quyền công dân của mình. Khơng gian đơ thị có tầm quan trọng lớn đối với chất lượng cuộc sống của người dân và cũng là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế và văn hóa của đơ thị. Khơng gian đơ thị có thể nằm bên trong hoặc bên ngồi cơng trình. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, không gian đô thị được đề cập là không gian công cộng bên ngồi cơng trình, nơi mà mọi người đều có thể thoải mái tiếp cận, không phân biệt địa vị xã hội, giới tính, sắc tộc, tơn giáo. Nơi cơ hội cho việc tạo dựng và nuôi dưỡng không gian nơi chốn.

<i><b>1.1.4. Hình thái khơng gian đơ thị </b></i>

Đô thị đặc trưng bởi sự kết hợp giữa yếu tố tự nhiên và nhân tạo, biểu hiện cả về mặt vật lý lẫn ý nghĩa văn hóa. Nó khơng chỉ là khơng gian tự nhiên được biến đổi, mà còn là sản phẩm của sự sáng tạo và tương tác văn hóa, phản ánh ý thức và hoạt động của cá nhân cũng như cộng đồng. Đơ thị tồn tại ở cả dạng hữu hình và vơ hình, đồng thời là biểu tượng mạnh mẽ cho sự tiến bộ và phát triển xã hội lồi người trong khơng gian sống [35]. Đó cũng là điều mà trước đó khoảng nửa thế kỷ, Otto Schluter (nhà địa lý người Đức) quan sát được và đưa ra khái niệm “cảnh quan văn hóa” để khảo sát về đô thị, đồng thời đưa ra những nghiên cứu đầu tiên về hình thái học đô thị. Otto Schluter đã phân loại cảnh quan thành hai dạng chính: urlandschaft - cảnh quan nguyên thủy, tồn tại trước khi bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người; và kulturlandschaft - cảnh quan văn hóa, chịu sự biến đổi do tác động của con người. Để phân tích sự chuyển tiếp giữa hai loại cảnh quan này, ông đã đề xuất một phương pháp hình thái học cảnh quan, nhằm bổ sung cho lĩnh vực địa lý học và hỗ trợ cho sự phát triển của nghiên cứu cảnh quan tại Đức, nơi đã có những bước tiến quan trọng về cảnh quan trong những năm đầu của thế kỷ XX. Khái niệm về cảnh quan văn hóa nhanh chóng trở thành trọng tâm ngành địa lý nhân văn và trong lĩnh vực nghiên cứu đô thị. Từ đó có thể thấy rằng, cảnh quan văn hố hay không gian đô thị là nền tảng cho việc phát triển hình thái học đơ thị [134].

Hình thái học đơ thị theo Dỗn Minh Khơi, “là một chun ngành nghiên cứu về dạng vật lý của không gian đơ thị, sự tiến hóa trong mối quan hệ với những thay đổi của xã hội, kinh tế và dân số. Rộng hơn, hình thái đơ thị là sự định dạng về hình thể và cấu trúc đô thị cùng với các mối liên kết về không gian và tổ chức công năng giữa kiến trúc – quy hoạch – cảnh quan đô thị. Nội dung trọng tâm trong nghiên cứu hình thái đơ thị là sự phân tích về hình dạng trên bình đồ và hình khối so sánh trong quá trình hình thành và phát triển của đô thị” [27].

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Theo Hồng Ngọc Lan, “Hình thái khơng gian đô thị là biểu hiện trạng thái không gian của đô thị tại từng thời điểm nhất định trong quá khứ - hiện tại - tương lai. Hình thức bên ngoài và các hoạt động sống bên trong. Sự tương tác này tạo ra giá trị và ý nghĩa của không gian. Hiểu được ý nghĩa và giá trị cùng các yếu tố vật thể và hoạt động sống sẽ hiểu được bản chất không gian đơ thị” [34].

Như vậy, hình thái khơng gian đơ thị là các lớp cấu trúc của đơ thị, cịn hình thái học đơ thị là phương pháp và công cụ để nghiên cứu các lớp cấu trúc này (vật thể và phi vật thể) nhằm tìm ra logic của mối quan hệ biện chứng giữa chúng theo thời gian. Nghiên cứu hình thái khơng gian đơ thị giúp chúng ta hiểu về cấu trúc không gian của đơ thị. Quan trọng hơn, cấu trúc đó cho thấy nó là một khơng gian được tổ chức và phát triển bởi con người. Nó diễn giải cách thức con người xây dựng nơi chốn của mình qua tiến trình lịch sử.

<b>1.2. Tổng quan về nơi chốn trong đô thị </b>

<i><b>1.2.1. Tinh thần nơi chốn </b></i>

Tinh thần nơi chốn là một khái niệm được hình thành từ khoảng năm 510 trước Cơng ngun tới năm 480 sau Cơng ngun. Theo đó, người La Mã cổ đại tin rằng tất cả sự vật hiện sinh đều có tinh thần của riêng nó, tinh thần người giám hộ chúng. Tinh thần này đem lại đức tin cho con người vượt qua các trở ngại trong cuộc sống và đồng hành với họ từ khi sinh ra cho đến lúc chết. Đặc biệt, họ nhận ra rằng, nơi chốn có tầm quan trọng sống còn để tồn tại một địa điểm, nơi cuộc sống con người đang diễn ra. Để hiểu được ý nghĩa của nơi chốn, chìa khóa quan trọng là cảm xúc và tinh thần mà con người cảm nhận từ nó chứ khơng chỉ là vị trí và chức năng của nó. Tinh thần nơi chốn được lưu giữ trong ký ức của từng cá nhân và trở thành ký ức chung của toàn xã hội. Sự giao thoa giữa phong tục, truyền thống văn hóa, và mơi trường sống chung góp phần hình thành nên linh hồn địa điểm, qua đó phản ánh tinh thần nơi chốn.

Gerhard Kallmann (Kiến trúc sư người Mỹ gốc Đức) từng kể một câu chuyện để minh họa cho khái niệm “tinh thần nơi chốn” của mình: “…Sau nhiều năm, ơng quay trở lại Đức, ở giai đoạn cuối của chiến tranh thế giới thứ hai và muốn nhìn thấy ngơi nhà nơi ơng đã lớn lên. Tuy nhiên, ngôi nhà ở Berlin không cịn. Lúc ấy, ơng cảm thấy như mình bị mất đi một cái gì đó làm ơng hụt hẫng. Nhưng sau đó, ơng đột nhiên nhận ra vỉa hè, nét đặc trưng cịn sót lại mà khi xưa, ở đó ơng đã chơi như một đứa trẻ. Và ông đã trải nghiệm một cảm giác mạnh mẽ của chuyến quay trở lại này” [82].

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Vì thế, có thể thấy rằng, tinh thần nơi chốn là giá trị niềm tin, cảm xúc của con người đối với khơng gian mà mình đang sinh sống. Nó được biểu hiện qua giá trị của một “vùng đất” (vật thể) hay lối sống (phi vật thể) đem đến cho cộng đồng dân cư sự bình an và hạnh phúc. Tinh thần nơi chốn được tích tụ và lưu giữ trong ký ức của từng cá nhân và trở thành ký ức chung của cả cộng đồng. Có rất nhiều thuật ngữ để mơ tả tinh thần nơi chốn, ví dụ như tâm hồn nơi chốn, ý thức nơi chốn, cảm giác nơi chốn (genius loci, spirit of place, sense of place).

<i>Sơ đồ 1.2. Quá trình hình thành giá trị tinh thần nơi chốn </i>

<i><b>1.2.2. Nhận diện giá trị nơi chốn trong đô thị </b></i>

Để nhận diện giá trị nơi chốn, người ta xem xét cách ứng xử của cộng đồng đối với một địa điểm nhất định nào đó thơng qua q trình trải nghiệm bằng cách tham gia các hoạt động để cảm nhận sự khác biệt. Thông thường, con người cảm nhận cuộc sống thông qua năm giác quan cơ bản là: thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác, khứu giác và giác quan thứ sáu là cảm xúc hay linh cảm. Đối với các địa điểm trong đô thị, thị giác là yếu tố quan trọng nhất để cảm nhận nơi chốn, bởi đô thị được xác định và ghi nhớ chủ yếu thơng qua các hình ảnh. Tuy nhiên, cảm nhận của con người về nơi chốn không được duy trì thường xuyên mà là những phân đoạn rời rạc, pha trộn bởi các mối bận tâm khác của cuộc sống. Vì vậy, để có chiều sâu cảm xúc về nơi chốn, con người phải cảm nhận đồng thời bởi tất cả sáu giác quan.

Trong các giác quan, năm giác quan cơ bản là cảm nhận hữu hình, giác quan thứ sáu là vơ hình - giác quan này là linh cảm cho ta thấy được “linh hồn” của khơng gian. Nó là sự liên tưởng và cảm thấy, cảm thấy an toàn, cảm thấy hạnh phúc, cảm thấy nhớ nhung,... Chiristian Norberg-Schulz khẳng định: “Những không gian truyền thống nhưng mang yếu tố tâm linh giúp chúng ta thấu hiểu bản chất tâm hồn của đô thị, tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cảm giác thân thiện, gần gũi, gắn bó hơn với môi trường sống hiện tại” [83]. Như thế, để nhận diện các yếu tố nơi chốn trong không gian phải trải qua ba phân đoạn nhận thức: cảm nhận về địa điểm (sense of place), ý nghĩa của địa điểm (meaning of place) và đặc trưng của địa điểm (identity of place).

Vì vậy, nhận diện giá trị nơi chốn là quá trình tìm kiếm những giá trị vật thể và giá trị phi vật thể cịn lẫn trong khơng gian sống, xác thực nó bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học. Trong đó, phương pháp lịch sử là phương pháp quan trọng nhất để tiếp cận do yếu tố thời gian để lại.

<i><b>1.2.3. Khai thác giá trị nơi chốn trong đô thị </b></i>

Khai thác giá trị nơi chốn là việc tìm kiếm các đặc trưng ý nghĩa tồn tại trong không gian và phục hồi, làm cho nó “sống” lại thích ứng trong mơi trường hiện hữu. Để làm được việc đó, trước hết phải hiểu về nó, biết cách nó tồn tại như thế nào. Muốn vậy, các giá trị đặc trưng phải được xác định rõ ràng để có thể nhận diện ngay lập tức. Sau đó, các giá trị đặc trưng này phải được lồng trong không gian tương tác tổng thể khu vực bằng cách duy trì các hoạt động có giá trị trong cuộc sống nhằm tạo nên ý nghĩa tinh thần trong cộng đồng dân cư.

Giá trị nơi chốn khơng phải là những gì bất biến và khép kín, nó là hệ thống mở luôn dung nạp, tiếp nhận thêm nhân tố mới để làm giàu và phong phú thêm cuộc sống của con người. Mỗi đơ thị được hình thành đều có di sản do thời gian để lại, là nhân tố đặc biệt tạo nên giá trị nơi chốn trong đô thị. Khai thác giá trị nơi chốn không thể xem nhẹ các giá trị di sản vốn đã định hình từ cội nguồn xa xưa của nó, các giá trị đó có thể là vật thể hay phi vật thể. Nghĩa là khi phát triển, cần phải tìm ra được giá trị nào, khơng gian nào cần giữ lại và vật thể nào, không gian nào cần bỏ đi để tạo lập mới, cái gì cần tôn tạo phục dựng để bảo tồn, cái gì cần điều chỉnh để phát huy giá trị.

Nhìn chung, khai thác giá trị nơi chốn là việc nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và nhận diện các giá trị nơi chốn trong không gian đô thị. Từ đó, đưa ra giải pháp khai thác thích ứng bằng cách phục hồi các giá trị đã mất, nâng cao các giá trị cịn thấp và duy trì các giá trị đủ mạnh vì lợi ích cộng đồng và lợi ích quốc gia.

<i><b>1.2.4. Tổng quan về khai thác giá trị nơi chốn tại TP.HCM và trên thế giới </b></i>

Ngày nay, các đô thị trên thế giới khai thác giá trị nơi chốn thường thông qua việc tìm kiếm đặc trưng là hình ảnh cơng trình hơn là các giá trị thiên nhiên và lối sống. Cùng với đó là sự mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị bản địa. Có khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ít trường hợp giá trị nơi chốn bị xem nhẹ hoặc thậm chí bị phá hủy do áp lực từ sự phát triển đơ thị khơng kiểm sốt và quy hoạch yếu kém. Khuynh hướng “Tabula Rasa” (tấm bảng sạch) phá bỏ các cơng trình cũ để xây dựng các cơng trình kiến trúc hiện đại nhưng thiếu bản sắc nhen nhóm khắp nơi trên thế giới. Nó đã huỷ hoại ký ức tốt đẹp của một đô thị mà Singapore là một ví dụ, ngay sau khi tuyên bố độc lập năm 1963, Singapore phải đối mặt với việc giải quyết nhà ở trên diện rộng, họ đã vội vã thực hiện chính sách đập và xây, loại bỏ hầu hết các không gian cũ nhưng có giá trị về lịch sử, những di tích cần được bảo tồn để hiện đại hóa. Khi nhìn lại thực tế, họ đã phải hối tiếc và nhanh chóng sửa sai. Những khu phố người Hoa, người Ấn,… được phục dựng, những không gian sinh hoạt cộng đồng được tái sinh. Trung Quốc cũng có bức tranh tương tự trước làn sóng cơng trình hậu hiện đại lấn át di sản. Tuy nhiên, chính quyền sau đó đã kịp thời nhận ra giá trị vơ hình to lớn của những khơng gian nơi chốn đang mất dần và kịp thời dừng lại để đề ra phương thức khai thác hiệu quả. Đó cũng là điểm chung của hầu hết các đô thị trên thế giới đã và đang trải qua.

Trong việc khai thác giá trị nơi chốn, không phải tất cả các đô thị đều thành công. Một số đô thị thất bại trong việc bảo tồn và phát huy giá trị nơi chốn do sự phát triển đô thị khơng kiểm sốt và thiếu cân nhắc. Một vấn đề chung là các đô thị đã đánh mất vai trị quan trọng của những khơng gian thiên nhiên như đồi, núi, cây xanh trong kiến tạo đô thị. Việc tổ chức các hành lang bảo vệ tầm nhìn đến các cột mốc tự nhiên này và kết nối chúng với đô thị thông qua hệ thống giao thông và không gian xanh là điều cần thiết nhưng không phải lúc nào cũng được thực hiện hiệu quả. Ngoài ra, yếu tố mặt nước, vốn là một phần quan trọng trong không gian đô thị, cũng không được chú ý đúng mức. Cuối cùng, việc tập trung quá mức vào giá trị thực tiễn và công năng thường làm mất đi các giá trị văn hóa và lịch sử, gây thiệt hại cho sự đa dạng và tính kết nối giữa các thế hệ

Tuy nhiên cũng có khơng ít các đơ thị đã thành công trong việc “biến” các địa điểm là nơi chốn thành nguồn lực phát triển du lịch và kích thích kinh tế địa phương, Busan – Hàn Quốc là một ví dụ. Tại đây, các yếu tố tự nhiên được khai thác tốt, từ bãi biển Haeundae đến đỉnh núi Yongdusan. Tận dụng môi trường tự nhiên của núi, sông và biển để cung cấp địa điểm quay phim cho các bộ phim hay chương trình truyền hình, biến Busan thành thánh đường điện ảnh. Các cơng trình kiến trúc nơi đây mang nét hiện đại của những toà cao ốc và cảng biển nhưng lại giữ được nét truyền thống mang đậm nét văn hố qua những ngơi làng cổ xưa, những khu chợ truyền thống nổi tiếng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Việc trả lại các giá trị thực là nơi chốn trở thành mục tiêu quan trọng mà các quốc gia trên thế giới đang hướng tới trong việc tái cấu trúc không gian và tạo lập bản sắc đô thị. Rõ ràng, sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố như giao thông và nhu cầu về đất ở đã dẫn đến việc đánh mất nhiều khu vực là hồn cốt của đô thị, đe dọa đến sự phát triển bền vững. Một ví dụ điển hình cho xu hướng này là sự chuyển đổi: “lấy đất từ nước” sang “nhường lại đất cho nước” ở Hà Lan; và thành công trong việc phục hồi dòng suối Cheonggyecheon ở Hàn Quốc, nơi một con đường cao tốc nhộn nhịp nhất tại Seoul đã được chuyển đổi thành dòng suối tự nhiên. Những dự án như vậy minh chứng cho việc bảo tồn, phục hồi và khai thác giá trị nơi chốn khơng chỉ là cần thiết mà cịn mang lại lợi ích to lớn.

TP.HCM, một siêu đơ thị với tốc độ phát triển nhanh chóng những năm gần đây đã đặt ra những thách thức nhất định, bao gồm vấn đề quản lý quy hoạch, ùn tắc giao thông, di sản đô thị bị đe doạ. Mặc dù vậy, TP.HCM vẫn không ngừng nỗ lực trong việc tạo ra một không gian sống đa dạng, năng động và bền vững, qua đó phản ánh sự cân bằng giữa truyền thống và hiện đại, giữa phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa bản địa. Trong đó, khu trung tâm lịch sử gồm quận 1 và quận 3, nổi bật với những tòa nhà chọc trời, trung tâm thương mại, các khách sạn sang trọng, nhà hàng, và là nơi tập trung của các ngân hàng, công ty tài chính. Tại đây kiến trúc Pháp kết hợp với kiến trúc truyền thống Việt tạo nên một bức tranh đa sắc thái về văn hóa và lịch sử của thành phố. Nơi sông nước làm nên sự đa dạng của văn hố người Nam Bộ.

Khu Đơ thị mới Phú Mỹ Hưng, nơi giao thoa văn hoá của những con người đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc,…; đô thị mới Thủ Thiêm, nơi cư trú của khơng ít người Châu Âu, đó là những khu vực phát triển theo mơ hình đô thị hiện đại với các khu chung cư cao cấp, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện và không gian xanh được quy hoạch bài bản.

Khu công nghiệp và kho bãi ở các quận ngoại ô cũ như quận 9, quận Thủ Đức cũ (TP Thủ Đức hiện nay), và một số khu vực khác như quận 4 (nơi có Bến Nhà Rồng là khơng gian mang giá trị về chính trị văn hoá đặc trưng),... Đây là những khu vực tập trung sản xuất, chế biến và logistics. Khu dân cư ngoại ô và ven đô là các quận ngoại ô và huyện lân cận như Hóc Mơn, Bình Chánh, và Củ Chi. Nơi đây vẫn giữ được nhiều nét đặc trưng của nông thôn với những cánh đồng lúa, nhà vườn, và làng nghề truyền thống gắn với địa danh “Củ Chi - đất thép thành đồng”. TP.HCM cịn có vị trí nằm bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sơng Sài Gịn, với Cảng Sài Gịn là một trong những cảng biển lớn nhất Việt Nam, đóng vai trị quan trọng trong thương mại và giao thơng vận tải, đặc điểm phát triển kinh tế trọng yếu của vùng đất này.

Nhìn chung, TP.HCM tồn tại nhiều khơng gian nơi chốn có sự giao thoa giữa nét xưa của văn hoá Việt và nét hiện đại, tinh hoa của văn hoá Phương Tây, nhất là từ Pháp và Mỹ. Các đặc trưng này đến nay vẫn còn được lưu giữ qua các giá trị vật thể thể hiện ở các cơng trình lịch sử, không gian mở trong đô thị, các hoạt động mang tính cộng đồng. Tuy nhiên, nhiều khơng gian nơi chốn đang bị lu mờ hoặc biến dạng vì các lợi ích kinh tế cũng như tầm nhìn hạn hẹp trong công tác quản lý quy hoạch đô thị hiện nay.

<b>1.3. Tổng quan về Khu vực trung tâm TP.HCM </b>

<i><b>1.3.1. Vị trí Khu vực trung tâm TP.HCM </b></i>

TP.HCM có vị trí địa lý ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á, nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10°10’ – 10°38 vĩ độ Bắc và 106°22’ – 106°54’ kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đơng và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Trong đó, khu vực nghiên cứu “trung tâm TP.HCM” được xem là “trung tâm lịch sử” - vùng đất có ranh giới địa lý phát triển đô thị ổn định xuyên suốt qua các giai đoạn lịch sử. Nó được giới hạn trong nghiên cứu là khu vực đô thị nằm ở phía Tây sơng Sài Gịn, Đơng Bắc giới hạn bởi đường Tôn Đức Thắng, Nguyễn Hữu Cảnh và kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, giáp Quận Bình Thạnh. Tây Bắc giới hạn bởi đường Nguyễn thị Minh Khai, giáp Quận 3. Phía Đơng giáp sơng Sài Gịn. Phía Nam giới hạn bởi đường Hàm Nghi và đường Phạm Ngũ Lão, Quận 1. Tây Nam giới hạn bởi đường Cống Quỳnh thuộc Quận 1.

Theo quy hoạch năm 2012, Khu trung tâm hiện hữu TP.HCM (930ha) gồm 05 phân khu chức năng: Khu lõi trung tâm thương mại - tài chính (Phân khu 1); Khu trung tâm văn hóa - lịch sử (Phân khu 2); Khu bờ Tây sơng Sài Gịn (Phân khu 3); Khu thấp tầng (Phân khu 4); và Khu lân cận lõi trung tâm (Phân khu 5).

Từ quy hoạch có thể thấy, nếu Phân khu 4 và Phân khu 5 chỉ đơn thuần mang chức năng đã được vạch ra bởi đồ án quy hoạch, không có nhiều tính đặc trưng thì Phân khu 1 mang yếu tố là nơi neo giữ tất cả các dịng chảy về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... do tập trung nhiều chức năng và hệ thống chức năng của đô thị; Phân khu 2 mang yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tố kế thừa các giá trị của lịch sử, văn hóa. Giữa Phân khu 1 và Phân khu 2 có sự giao thoa của nhiều khơng gian văn hóa lịch sử và các cơng trình kiến trúc có giá trị. Phân khu 3 có yếu tố cảnh quan sơng nước - là khơng gian tự nhiên rất đặc trưng của vùng Nam Bộ. Mặc khác, xét về mặt lịch sử hơn 300 năm, chiếu theo tiến trình phát triển khu vực Sài Gòn xưa qua các bản đồ (lấy bản đồ quy hoạch năm 1862 làm mốc), địa giới phân khu 1, 2, và một phần phân khu 3 của Quy hoạch 930 ha cũng là địa giới định hình cấu trúc đô thị qua các giai đoạn phát triển – có thể coi là trung tâm lịch sử của TP.HCM. Do vậy, Phân khu 1, 2 và một phần phân khu 3 được chọn để phân tích vì ứng với 03 phân khu này tồn tại nhiều hơn cả các giá trị về nơi chốn, mang tính đại diện có thể phản ánh được hình thái khơng gian qua các thời kỳ [71] (Hình 1.a, Hình 1.b, Hình 1.c).

<i><b>1.3.2. Lịch sử phát triển Khu vực trung tâm TP.HCM </b></i>

Vào thời kỳ cổ đại, địa điểm nay là TP.HCM thuộc quốc gia cổ Phù Nam, dân cư thưa thớt, là khu vực tranh chấp ảnh hưởng giữa Chân Lạp và Chiêm Thành. Thời kỳ này chỉ ghi nhận 02 ngôi làng nhỏ của người Chân Lạp, một mang tên là Prei Nokor (Sài Gòn), một mang tên là Kas Krobei (Bến Nghé). Năm 1623, Chúa Nguyễn sai một phái bộ tới yêu cầu Vua Chey Chettha II cho lập Đồn thu thuế tại hai ngơi làng này. Cùng khi đó, người Việt bắt đầu tập trung sinh sống xung quanh khu vực đồn. Chẳng bao lâu, hai Đồn thu thuế trở thành trung tâm của khu thị tứ trên bến dưới thuyền, công nghiệp và thương nghiệp sầm uất. Năm 1698, Chúa Nguyễn cử Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh vào Nam, thiết lập chính quyền, các đơn vị hành chính, chia đặt tỉnh lỵ,... chính thức xác lập chủ quyền của Đại Việt trên vùng đất mới [12].

Hơn 300 năm sau đó, Sài Gịn đã chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chính trị, văn hố, xã hội khác nhau để hình thành nên TP.HCM ngày hơm nay. Qua lịch đại, có thể phân chia lịch sử phát triển Sài Gòn - TP.HCM làm 05 giai đoạn phát triển tiêu biểu tương ứng với những bước chuyển biến lớn hình thành cấu trúc đơ thị ngày nay (Hình 1.d), đó là:

- Giai đoạn trước 1698: Thời kỳ khai hoang lập ấp, trước khi thành lập Sài Gòn - TP.HCM, khu vực này là một vùng đất hoang sơ và ít người ở. Người Việt và người Hoa là hai dân tộc chính sinh sống ở đây và họ đã khai hoang, lập ấp và phát triển kinh tế.

- Giai đoạn 1698-1859: Thời kỳ Nhà Nguyễn, Vua Gia Long đã cho thành lập Gia Định Thành (tên gọi cũ của Sài Gòn - TP.HCM). Gia Định Thành được xây dựng nhằm mục đích phịng thủ và bảo vệ lãnh thổ. Trong thời kỳ này, nơi đây là một trung tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thương mại quan trọng và có nhiều cơng trình kiến trúc truyền thống tiêu biểu.

- Giai đoạn 1859-1954: Thời kỳ Pháp thuộc, đô thị thương cảng, sau khi Pháp xâm lược Việt Nam, Thành phố đã được đổi tên thành Sài Gòn và trở thành trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa của Nam Kỳ (Miền Nam Việt Nam). Thành phố phát triển mạnh trong thời kỳ này, với nhiều cơng trình kiến trúc đặc sắc và hệ thống giao thông vận tải hiện đại. Ngoài ra, Thành phố cũng trở thành một trung tâm thương mại và cảng biển quan trọng của khu vực Đông Nam Á.

- Giai đoạn 1954-1975: Thời kỳ Việt Nam Cộng hịa, đơ thị qn sự, sau khi Pháp rời Việt Nam, Sài Gòn trở thành thủ đơ của Việt Nam Cộng hịa. Tuy nhiên, sau khi Mỹ can thiệp vào cuộc chiến tranh Việt Nam, Thành phố trở thành một trung tâm quân sự, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ để phục vụ nhu cầu của quân đội Mỹ và chế độ do Mỹ hậu thuẫn.

- Giai đoạn sau 1975: Thời kỳ thống nhất đất nước, sau khi chiến tranh kết thúc, Thành phố Sài Gòn được đổi tên thành TP.HCM và trở thành trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước. Thành phố đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục và khoa học kỹ thuật. Hiện nay, TP.HCM là một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, với nhiều cơ hội đầu tư và phát triển. Thành phố có nhiều cơng trình kiến đặc trưng và đa dạng, cũng như nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn.

<i><b>1.3.3. Hình thái khơng gian đơ thị Khu vực trung tâm TP.HCM </b></i>

<i>1.3.3.1. Hình thái cây xanh, mặt nước </i>

Sự khác biệt của Sài Gịn - TP.HCM với các đơ thị lớn khác là mối quan hệ giữa yếu tố sông nước với khơng gian đơ thị. Theo Phạm Phú Cường, các dịng sơng, con rạch tại TP.HCM hịa mình vào đơ thị, tham gia vào quá trình định hình và phát triển của thành phố. Mọi sự thay đổi không gian của Khu vực trung tâm TP.HCM đều in bóng sông nước trở thành một đặc trưng quan trọng tạo nên bản sắc văn hóa Sài Gịn - văn hóa Nam Bộ. Các đặc điểm địa hình tự nhiên đã làm nên cấu trúc đô thị của Sài Gòn – TP.HCM như thế [4].

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Hình 1.1: Hình thái cây xanh, mặt nước trong khu vực nghiên cứu qua các giai đoạn </i>

Trước năm 1698, Khu vực trung tâm TP.HCM chủ yếu là rừng tự nhiên với diện tích lớn, gần như phủ kín với cây xanh và cỏ dại. Hệ thống sơng, rạch tự nhiên gồm: Sơng Sài Gịn và Sơng Đồng Nai; nhánh phụ thứ 1 gồm tuyến Rạch Thị Nghè - Cầu Bông - Nhiêu Lộc; nhánh phụ thứ 2 có kênh Văn Thánh; nhánh phụ thứ 3 gồm tuyến kênh Bến Nghé - Tàu Hủ.

Đến thời Nhà Nguyễn (1698-1859), các mảng xanh này dần thu hẹp để xây dựng các cơng trình. Các con kênh lớn được khai phá như Kênh Ruột Ngựa, Kinh Lớn (nay là Đường Nguyễn Huệ) và hệ thống kênh phòng thủ bao quanh Thành Bát Quái.

Thời kỳ Pháp thuộc (1859-1954), người Pháp quy hoạch Thành phố Sài Gòn và bắt đầu xây dựng một số công viên (Tao Đàn, Thảo Cầm Viên,…), trồng cây xanh dọc các tuyến đường làm tăng mảng xanh cho đô thị; đồng thời đào và lấp một số kênh để xây dựng cơng trình như: lấp Đầm Boresse để xây Chợ Bến Thành, lấp Kinh Lớn Charner để làm Đường Nguyễn Huệ,…

Điểm qua lịch sử kênh rạch ở Sài Gòn – TP.HCM, có thể thấy kênh rạch chủ yếu bị tác động bởi q trình đơ thị hóa (dù đào hay lấp) mà động lực của nó chính là kinh tế. Lúc đầu, khi giao thông trên bộ chưa phát triển thì kênh rạch được tận dụng để giao thương. Đến khi phương tiện giao thông phát triển thì kênh rạch được lấp đi để nhường chỗ cho đường sá, cơng trình. Sau khi các kênh rạch bị lấp đi để làm đường thì một lần nữa hình thái đơ thị được tiếp tục định hình bằng những hệ thống đường phố này [41].

Thời Việt Nam Cộng hòa (1954-1975), hệ thống cây xanh, mặt nước tiếp tục phát triển mạnh mẽ; có nhiều cơng viên, vườn hoa và cây xanh đường phố xuất hiện, một số mảng xanh trong cơng trình dần được hình thành, nhưng đồng thời các mảng xanh lớn bị chia cắt và thu hẹp dần (như Công viên Tao Đàn, Cơng viên 23/9,…). Tuy nhiên, vẫn cịn giữ được một số khu vực mảng xanh tự nhiên ở khu vực phía Bắc rạch Thị Nghè. Yếu tố mặt nước ở giai đoạn này tương đối ổn định.

</div>

×