Tải bản đầy đủ (.doc) (212 trang)

ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 212 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i>riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trungthực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với cáccông trình khoa học đã cơng bố.</i>

<i><b> TÁC GIẢ LUẬN ÁN</b></i>

<b>Nguyễn Đức Trí</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.2. Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề

<b>HỌC, CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNGNGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ VÀ KINH</b>

2.1. Một số vấn đề chung về khoa học, công nghệ và ứng dụng khoa

2.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và những yếu tố tác động đến ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

2.3. Kinh nghiệm ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp của

một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ 62

<b>Chương 3THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNGNGHỆ VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN</b>

3.1. Thành tựu, hạn chế ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất

3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất

<b>Chương 4QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNGDỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤTNÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ</b>

4.1. Quan điểm ứng đẩy mạnh dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035 132 4.2. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035 141

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</b> 173

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>

3 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CMCN 4.0 4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

04 <sup>Bảng 3.4. Số lượng và sản lượng thịt hơi xuất chuồng một số loại</sup>

vật nuôi trên địa bàn tỉnh Phú thọ giai đoạn 2015 - 2023. <sup>97</sup> 05 <sup>Bảng 3.5. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh</sup>

06 <sup>Bảng 3.6: Cơ cấu sản phẩm KH, CN ứng dụng vào các ngành</sup>

SXNN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022 <sup>103</sup> 07 <sup>Bảng 3.7. Cơ cấu sản phẩm khoa học, công nghệ ứng dụng vào</sup>

các khâu SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022 <sup>106</sup> 08 <sup>Bảng 3.8. Tỉ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Phú</sup>

01 <sup>Hình 3.1. Quy mơ ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất</sup><sub>nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2022</sub> <sub>86</sub>

02 <sup>Hình 3.2. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế nơng nghiệp trong cơ</sup>

cấu GRDP tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2023 (đơn vị: %) 102

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do lựa chọn đề tài luận án</b>

Hiện nay KH, CN tác động ngày càng mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống nhân loại, trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng cho sự phát triển KT-XH của các quốc gia, vùng lãnh thổ. Ứng dụng KH, CN vào sản xuất vừa là tất yếu, vừa là nhu cầu cấp thiết để nâng cao năng lực, trình độ, phương pháp sản xuất vật chất của chủ thể; đồng thời phát huy sức mạnh và hiệu quả sử dụng những yếu tố khác, tạo bước ngoặt phát triển về chất của lực lượng sản xuất. Trong nông nghiệp, việc ứng dụng KH, CN vào sản xuất là chìa khóa đem lại thành cơng vượt trội ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, trước những tác động sâu sắc của biến đổi khí hậu và q trình đơ thị hóa dẫn đến diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp, thiên tai, dịch bệnh ngày càng phổ biến làm cho SXNN phải đối diện với nhiều khó khăn. Trong khi nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng nhanh về số lượng, yêu cầu khắt khe về chất lượng, chủng loại và cạnh tranh gay gắt về giá cả trên thị trường. Điều đó đang đặt ra những thách thức rất lớn trong bảo đảm an ninh lương thực toàn cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện mục tiêu phát triển KTNN ở nhiều quốc gia. Do vậy, ứng dụng KH, CN vào SXNN là giải pháp tối ưu để giải quyết những khó khăn, thách thức trên, tạo bước phát triển đột phá về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, mở ra triển vọng lớn cho xuất khẩu nông sản Việt Nam và bảo đảm cho KTNN phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.

Nhận thức rõ vị trí, vai trị của KH, CN đối với sự phát triển KT-XH của đất nước nói chung và KTNN nói riêng, Đảng, Nhà nước đã thường xuyên quan tâm bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH, CN vào SXNN và nhấn mạnh: “Thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống nông dân” [56, tr. 92]. Trong Văn kiện Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bộ khoa học, công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng và quản trị ngành; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp” [57, tr.243]. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực quán triệt, triển khai thực hiện; xây dựng, ban hành nhiều chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH, CN vào SXNN. Qua đó, thúc đẩy KTNN phát triển mạnh mẽ, giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản nước ta ngày càng tăng, tạo nền tảng vững chắc để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi cả nước.

Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển KTNN. Những năm qua, địa phương đã triển khai nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng KH, CN vào SXNN và thu được những kết quả tích cực. Số lượng sản phẩm KH, CN được ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều, quy mô ứng dụng KH, CN được mở rộng. Chất lượng sản phẩm KH, CN ứng dụng vào SXNN được nâng lên, làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào; giá trị SXNN trong GRDP của địa phương ngày càng tăng. Cơ cấu sản phẩm KH, CN ứng dụng vào SXNN trên địa bàn Tỉnh ngày càng đa dạng, hợp lý. Qua đó, thúc đẩy KTNN ở địa phương phát triển, làm thay đổi đáng kể diện mạo khu vực nông nghiệp, nơng thơn và đóng góp tích cực vào sự phát triển KT-XH trên địa bàn Tỉnh.

Tuy nhiên, quá trình ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Số lượng sản phẩm KH, CN ứng dụng vào SXNN cịn ít, quy mơ cịn nhỏ; khả năng tiếp cận những sản phẩm KH, CN có trình độ cao đưa vào sản xuất của các chủ thể SX-KD nông nghiệp gặp nhiều khó khăn; đóng góp của KH, CN vào sự gia tăng năng suất, tỷ trọng ngành nông nghiệp cịn khiêm tốn,… Cùng với đó, q trình SXNN chưa khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh; vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên, lao động giản đơn; dịch bệnh khó kiểm sốt, ô nhiễm môi trường sinh thái xảy ra ở nhiều địa phương trong Tỉnh,… Những hạn chế này không chỉ làm giảm hiệu quả sản xuất và thu nhập của lao động trong nơng nghiệp mà cịn làm chậm tiến trình phát triển KTNN theo hướng hiện đại, bền vững ở địa phương. Trong khi đó, cuộc CMCN 4.0 đang

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến cách thức, phương pháp tổ chức SXNN, đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các chủ thể ở địa phương phải nhanh chóng thay đổi tư duy, nắm bắt cơ hội, đẩy nhanh ứng dụng KH, CN để nâng cao hiệu quả sản xuất, gia tăng giá trị nông phẩm, cải thiện đời sống nông dân; đồng thời thúc đẩy KTNN tỉnh Phú Thọ phát triển theo đúng mục tiêu quy hoạch đã xác định.

Bên cạnh đó, ứng dụng KH, CN vào SXNN là một vấn đề phức tạp cần huy động nhiều nguồn lực, với sự tham gia của nhiều chủ thể nên đã thu hút các nhà khoa học nghiên cứu dưới các góc độ, phạm vi khác nhau. Song đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị, để chỉ rõ sự cần thiết và đề xuất các quan điểm, giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh ứng dụng KH, CN vào SXNN ở địa phương. Tiếp cận từ yêu cầu khách quan của sự phát triển, đặt trong điều kiện cụ thể của tỉnh Phú Thọ, từ khoảng trống khoa học cần được nghiên cứu, luận giải cả về lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh lựa

<i>chọn vấn đề “Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trên địabàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận án tiến sĩ, ngành kinh tế chính trị.</i>

<b>2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i><b>Mục đích nghiên cứu</b></i>

Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn; đề xuất quan điểm, giải pháp ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

<i><b>Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ ra giá trị của các cơng trình khoa học đã được tổng quan và những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu.

Luận giải những vấn đề lý luận về ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; khảo sát kinh nghiệm ứng dụng KH, CN vào SXNN ở một số địa phương trong nước và rút ra bài học cho tỉnh Phú Thọ.

Đánh giá thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; chỉ rõ nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Đề xuất quan điểm và giải pháp ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</b>

<i><b>Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

<i><b>Phạm vi nghiên cứu</b></i>

<i>Về nội dung: Ứng dụng KH, CN toàn diện trong q trình sản xuất của</i>

ngành trồng trọt và chăn ni trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong đó, tập trung nghiên cứu làm nổi bật sự gia tăng về số lượng, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hoàn thiện cơ cấu ứng dụng sản phẩm KH, CN vào sản xuất những cây trồng, vật nuôi chủ lực, có thế mạnh phát triển, chiếm tỉ trọng cao trong nông nghiệp ở địa phương như cây lúa, chè, bưởi, chuối; lợn, gia cầm, trâu, bò thịt và một số cây cây trồng, vật ni khác có giá trị cao.

<i>Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. </i>

<i>Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2023; đề xuất quan điểm, giải pháp</i>

đến năm 2035.

<b>4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>Cơ sở lý luận</b></i>

Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, KH, CN; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH, CN vào SXNN.

<i><b>Cơ sở thực tiễn</b></i>

Luận án dựa trên kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học trong và ngồi nước về ứng dụng KH, CN vào SXNN; các tư liệu, số liệu trong các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các sở, ban, ngành tỉnh Phú Thọ và các bộ, ban, ngành Trung ương; đồng thời dựa trên kết quả nghiên cứu, quan sát thực tế của nghiên cứu sinh về những vấn đề có liên quan đến đề tài luận án.

<i><b>Phương pháp nghiên cứu</b></i>

<i>Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lênin: Phương pháp này được tác giả sử dụng trong suốt quá trình xây dựng luận</i>

án. Theo đó, khi nghiên cứu các nội dung của luận án, tác giả luôn quán triệt và

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

xem xét từng vấn đề trong quá trình vận động, phát triển và đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa các vấn đề; xây dựng luận án theo trình tự logic cả về hình thức và nội dung; giữa các chương, tiết, tiểu tiết đều có quan hệ chặt chẽ, là cơ sở tiền đề của nhau. Khi đánh giá thành tựu hay hạn chế, cũng như đề xuất các quan điểm, giải pháp, tác giả luôn căn cứ vào thực tiễn, phù hợp bối cảnh, điều kiện, thời điểm cụ thể ở tỉnh Phú Thọ, cũng như bối cảnh ở trong và ngoài nước.

<i>Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Phương pháp này được sử dụng chủ</i>

yếu ở chương 2 để phân tích, làm rõ quan niệm trung tâm của luận án; trừu tượng hóa trong xác định các yếu tố tác động đến ứng dụng KH, CN vào SXNN. Cùng với đó, phương pháp này cũng được tác giả sử dụng trong khảo sát quá trình ứng dụng KH, CN vào SXNN ở một số địa phương trong nước và rút ra những bài học cho tỉnh Phú Thọ có thể tham khảo nhằm ứng dụng KH, CN vào SXNN hiệu quả.

<i>Phương pháp thống kê và so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của</i>

luận án. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tác giả tiến hành so sánh để thấy được sự thay đổi trong quá trình ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn Tỉnh; đưa ra những đánh giá đúng đắn, khách quan về thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN ở địa phương.

<i>Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đây là phương pháp được sử dụng</i>

trong suốt quá trình xây dựng luận án nhằm phân tích làm rõ những nội dung của luận án.. Trong chương 1, tác giả phân tích, khái quát các cơng trình nghiên cứu có liên quan để tìm ra cấu trúc, xu hướng ứng dụng KH, CN vào SXNN. Trên cơ sở đó, tác giả tổng hợp để xây dựng quan niệm, hình thành khung lý luận của luận án ở chương 2. Ở chương 3 tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp những số liệu thu thập được nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá sát thực tình hình ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, chỉ rõ thành tựu, hạn chế của quá trình này. Đối với chương 4, sử dụng phương pháp này để làm rõ nội dung quan điểm và luận giải các giải pháp ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.

<i>Phương pháp kết hợp logic với lịch sử: Đây là phương pháp được tác giả sử</i>

dụng ở chương 1 khi tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan theo logic về nội dung và tiến trình lịch sử. Phương pháp này cũng được sử dụng trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chương 2 để xây dựng khung lý luận theo logic đi từ các khái niệm công cụ, đến khái niệm trung tâm, xác định các tiêu chí làm cơ sở cho đánh giá thực trạng đối tượng nghiên cứu ở chương 3 của luận án. Tác giả cũng sử dụng phương pháp này trong chương 3 và chương 4 để phân tích, đánh giá thành tựu, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra mà tỉnh Phú Thọ cần tập trung giải quyết. Trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo tính logic, thống nhất.

<b>5. Những đóng góp mới của luận án</b>

Luận án được xây dựng thành cơng sẽ có những đóng góp mới về khoa học như: Xây dựng quan niệm trung tâm, xác định tiêu chí và chỉ rõ những yếu tố tác động đến ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị học Mác - Lênin.

Khái quát những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Đề xuất quan điểm và giải pháp ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2035.

<b>6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án</b>

<i><b>Về lý luận</b></i>

Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về ứng dụng KH, CN vào SXNN; nâng cao hiệu quả quán triệt, thực thi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

<i><b>Về thực tiễn</b></i>

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học về các nội dung liên quan đến ứng dụng KH, CN vào sản xuất và ứng dụng KH, CN vào SXNN ở các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội. Cung cấp thêm những luận cứ khoa học để tỉnh Phú Thọ và các địa phương có điều kiện tương đồng có thể tham khảo trong lãnh đạo, chỉ đạo và tiến hành ứng dụng KH, CN vào SXNN.

<b>7. Kết cấu của luận án</b>

Luận án bao gồm: Phần mở đầu; 4 chương (9 tiết); danh mục các cơng trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

liệu tham khảo và phụ lục.

<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liênquan đến đề tài luận án</b></i>

<i>1.1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về khoahọc, cơng nghệ trong nông nghiệp</i>

Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

<i>Trung Quốc (2004), Chính sách khoa học kỹ thuật nông nghiệp của Trung Quốcđến năm 2010 [195]. Cuốn sách được tác giả Nguyễn Quang Thọ biên dịch, đã</i>

giới thiệu và phân tích về những chính sách mà chính quyền các cấp của Trung Quốc sử dụng để thúc đẩy sự phát triển của KH, CN đáp ứng nhu cầu SXNN. Trong đó, đã đề cập đến nhiều chính sách cụ thể như chính sách về đất đai, tín dụng, đào tạo lao động nơng nghiệp, chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau… nhằm tháo gỡ các “nút thắt” về cơ chế, chính sách cho đẩy mạnh phát triển KH, CN trong nông nghiệp để tạo đà cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp Trung Quốc.

<i>Beverly D. McIntyre (2009) International Assessment of AgriculturalKnowledge, Science, and Technology for Development (Đánh giá quốc tế về</i>

kiến thức nông nghiệp, khoa học công nghệ cho phát triển) [197]. Cuốn sách đã phân tích thực trạng sản xuất nơng nghiệp ở một số quốc gia thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới. Qua đó đã khái qt về tình hình phát triển nơng nghiệp ở nhiều quốc gia. Nội dung cuốn sách chỉ ra rằng, hầu hết các nước có nền nơng nghiệp phát triển đều rất quan tâm và ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và coi đó là giải pháp cơ bản để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của SXNN; đồng thời gợi mở giải pháp cho các nước có nền nơng nghiệp chưa phát triển có thể học tập để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đem lại thu nhập cao cho người nông dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Mohamed Behnassi, Shabbir A.Shahid (2009), Sustainable agriculturedevelopment (Phát triển nông nghiệp bền vững) [203]. Trong công trình</i>

nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích những nội dung liên quan đến nông nghiệp và phát triển nơng nghiệp bền vững. Trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của KH, CN đối với sự phát triển KTNN bền vững ở mỗi quốc gia nói chung và một số nước châu Âu nói riêng. Trên cơ sở đó, cơng trình nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cụ thể như: quản lý lượng nước dùng trong sản xuất và chăn nuôi bằng cách sử dụng các kỹ thuật tưới thay thế vừa tiết kiệm lượng nước tưới tiêu, vừa giảm sự lãng phí nguồn nước trong sản xuất; sử dụng các vật liệu nano và phân bón hữu cơ trong q trình sản xuất đạt hiệu quả; áp dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi nhằm tăng năng suất lao động...

<i>Dan Senor và Saul Singer (2015), Quốc gia khởi nghiệp [198]. Cuốn</i>

sách được Trí Vương biên dịch, đã mơ tả về những câu chuyện thần kỳ, những thành tựu nổi bật trên nhiều lĩnh vực của Israel, trong đó có thành tựu trên lĩnh vực nông nghiệp. Các tác giả đã chỉ ra rằng, mặc dù với những điều kiện tự nhiên bất lợi cho SXNN nhưng Israel vẫn trở thành một trong những quốc gia dẫn đầu về phát triển nông nghiệp trên thế giới. Để làm nên những thành tựu “kỳ diệu” đó, Chính phủ Israel đã chú trọng thực hiện nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát triển KH, CN phục vụ nông nghiệp. Đặc biệt, khuyến khích hỗ trợ nơng dân, các doanh nghiệp, HTX nông nghiệp ƯDCNC trong sản xuất mà nổi bật là công nghệ tưới nhỏ giọt của Simcha Blass và công nghệ nhà lưới.

Paul Brassley, Richard Soffe (2016), Agriculture: A Very Short

<i>Introduction (Nông nghiệp: Giới thiệu khái lược) [205]. Cơng trình nghiên cứu</i>

này đã tiếp cận nông nghiệp một cách tổng quát, trên nhiều lĩnh vực như: trồng trọt (phân tích các yếu tố đất đai màu mỡ, chất dinh dưỡng thiết yếu, phân bón, đặc điểm canh tác cây trồng); nghiên cứu các vấn đề về lĩnh vực chăn nuôi, thị trường nông nghiệp và thương mại,… Cuốn sách cũng đề cập về thương mại toàn cầu, sự phát triển thị trường tiêu thụ nông phẩm và cho rằng đây là điều kiện tốt nhất cho việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu vai trò các

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

yếu tố đầu vào trong nơng nghiệp; so sánh các hình thức nơng nghiệp hiện đại và truyền thống. Cùng với đó, đã xem xét q trình phát triển nơng nghiệp bền vững, với những tác động tích cực đến mơi trường. Tác giả còn đề cập đến GMO (Genetically Modified Organism - cây trồng biến đổi gen), tác động của biến đổi khí hậu và sự gia tăng dân số đến phát triển nông nghiệp.

<i>Nikolas Badminton (2019), “How farmers can rule the world with</i>

technology” (Làm thế nào những nơng dân có thể thống trị cả thế giới bằng công nghệ) [204]. Trên cơ sở phân tích các dữ liệu, tác giả đã khái quát và chỉ ra những công nghệ mà người nông dân có thể làm chủ trong tương lai, gồm: cơng nghệ cảm biến, dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI). Việc nhân rộng và ứng dụng các công nghệ này vào SXNN sẽ làm tăng năng suất, chất lượng nông phẩm, đồng thời giảm chi phí sản xuất và sức lao động của người nơng dân. Cùng với đó, tác giả cho rằng, sự phát triển của KH, CN trong nông nghiệp đang diễn ra rất nhanh, khoảng cách từ phịng thí nghiệm đến các trang trại và người nơng dân ngày càng thu hẹp. Tác giả còn nhấn mạnh đến việc cần thiết phải phổ biến rộng rãi các thành tựu KH, CN để mọi người nông dân trên khắp thế giới đều có thể được tiếp cận và ứng dụng vào sản xuất nhằm cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập.

O. Georgieva, N. Karadzhova (2022), “Monitoring the productivity of Trichoderma viride strain in submerged cultivation” (Giám sát năng suất của chủng trichoderma viride trong canh tác ngập nước) [200]. Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học tương đồng về chủng nấm trichoderma, các tác giả đã đánh giá khái quát những đặc tính sinh trưởng và tác dụng nổi bật của chủng nấm này. Trong đó nhấn mạnh, nấm trichoderma có khả năng tiết ra các enzyme đối kháng tiêu diệt các loại nấm gây hại khác cho cây trồng, đồng thời phân giải chúng thành thức ăn và tạo ra nhiều chất hữu cơ có ích vừa cải tạo đất, vừa tăng thêm chất dinh dưỡng cho cây trồng... Trên cơ sở đó, các tác giả khuyến nghị cần sử dụng rộng rãi công nghệ vi sinh vào sản xuất các chế phẩm sinh học từ chủng nấm có lợi này trong canh tác các loại cây trồng ngập nước như lúa và các loại cây trồng bằng phương pháp thủy canh. Cùng với đó đã nhấn mạnh việc chú trọng sử dụng những sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

phẩm từ sinh học như chủng nấm trichoderma viride sẽ bảo đảm cho sự phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững.

<i>1.1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi về ứng dụng khoa học,công nghệ vào sản xuất nông nghiệp </i>

<i>Dhiren Vandra (2012), Application of High Tech Agriculture toovercome disasters in agri: High Tech Agriculture - Micro Irrigation,Mulching and Greenhouses, (Những ứng dụng của nông nghiệp công nghệ</i>

cao để vượt qua thiên tai trong nông nghiệp: Nông nghiệp công nghệ cao -thuỷ lợi nhỏ, màng phủ và nhà xanh) [199]. Đây là cơng trình nghiên cứu về những tác động của thiên tai gây ra cho nông nghiệp, đồng thời chỉ rõ vai trò của KH, CN, nhất là công nghệ cao ứng dụng trong SXNN. Theo tác giả, để khắc phục những khó khăn do thiên tai gây ra cần phải ứng dụng công nghệ cao vào SXNN một cách đồng bộ, nhằm rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, tạo ra năng suất cao, tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp và đem lại cuộc sống tốt hơn cho nông dân.

<i>Michail Salampasis, Alexandros Theodoridisb (2013), Information andCommunication Technology in Agricultural (Công nghệ thông tin và truyền</i>

thông trong phát triển nơng nghiệp) [202]. Cơng trình khoa học này đã tập trung luận giải về vai trị của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, cùng những lợi ích đem lại khi ứng dụng vào lĩnh vực nông nghiệp. Các tác giả cho rằng, do sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với SXNN làm tăng chi phí sản xuất đã đẩy giá nơng phẩm ngày càng tăng cao trên thị trường. Vì vậy, cơng nghệ này là một trong những yếu tố quan trọng nhất cần ứng dụng nhanh vào SXNN. Theo các tác giả việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông kết hợp với sử dụng các công nghệ tiến tiến khác vào các khâu SXNN là giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả cao, nâng cao giá trị, giảm giá thành nông phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nền nông nghiệp “thông minh”, hiệu quả và bền vững.

<i>Quin Zhang (2015), Precision Agriculture Technology for CropFarming (Cơng nghệ nơng nghiệp chính xác cho trồng trọt) [208]. Cuốn</i>

sách tập trung luận giải về cơng nghệ chính xác trong nơng nghiệp và nhấn mạnh đến các cơng nghệ chính xác ứng dụng trong ngành trồng trọt. Trên cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sở trình bày về thực trạng và yêu cầu ứng dụng các cơng nghệ chính xác vào trong SXNN, tác giả cho rằng: trong tương lai, việc áp dụng quy trình và ứng dụng cơng nghệ nơng nghiệp chính xác sẽ trở nên phổ biến trên phạm vi toàn cầu, với nhiều hình thức biểu hiện rất đa dạng, phong phú sẽ tạo ra những nông phẩm chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển bền vững.

<i>Zafar Abbas, Ajay Kumar Tiwari, Pradeep Kumar (2018), EmergingTrends of Plant Physiology for Sustainable Crop Production (Xu hướng nổi lên</i>

của sinh lý học thực vật cho sản xuất cây trồng bền vững) [211]. Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả cho rằng, sinh lý học thực vật là một thành phần thiết yếu để cải thiện năng suất cây trồng, đáp ứng với thực trạng tăng dân số của thế giới ngày nay. Kết quả nghiên cứu là tài liệu mới về cơ sở sinh lý của các quá trình thực vật khác nhau, các cơ chế cơ bản của chúng trong các môi trường biến động và có ý nghĩa rất lớn cho canh tác cây trồng bền vững… Theo các tác giả, đây là giải pháp hữu hiệu cần được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất để đảm bảo cho ngành nông nghiệp vượt qua những thách thức, khó khăn trong tương lai.

<i>Lee Klancher (2018), Tractor: The Heartland Innovation, Ground-Breaking Machines, Midnight Schemes, Secret Garages, and FarmyardGeniuses (Máy kéo: sự đổi mới miền quê, những máy cày, kế hoạch đêm khuya,</i>

những nhà xe bí mật và những thiên tài sân vườn) [201]. Cuốn sách đã nêu rõ vị trí, vai trị và lịch sử của máy móc đối với q trình phát triển nơng nghiệp, đồng thời nhấn mạnh, trước sự đổi mới của máy móc, các doanh nhân đã biến đổi thế giới bằng máy móc nơng nghiệp. Tác giả trình bày bí quyết về thiết kế, ứng dụng dòng máy kéo bốn và sáu xi-lanh thế hệ mới trong nông nghiệp và sự cạnh tranh của các cơng ty đối với dịng sản phẩm này trên thị trường. Theo tác giả, quá trình tạo ra thiết bị điện tử của máy kéo đầu tiên và phong trào sáp nhập trong nông nghiệp ở thập niên 80, thế kỷ 20 cùng với sự xuất hiện của công nghệ cao được ứng dụng trong SXNN, để tạo nên những trang trại thông minh và tự động thay đổi thông qua các ứng dụng này. Tác giả kết luận, chính máy móc và cơng nghệ cao khi được các công ty nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng vào SXNN đã tạo ra những cánh đồng thông minh, trù phú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Udaya Sekhar Nagothu (2018), Agricultural Development andSustainable Intensification: Technology and Policy Challenges in the Face ofClimate Change (Sự phát triển nông nghiệp và tăng cường bền vững: Những</i>

thách thức về công nghệ và chính sách khi đối mặt với biến đổi khí hậu) [210]. Cơng trình nghiên cứu dựa trên các báo cáo, cơng trình khoa học điển hình từ khắp nơi trên thế giới về phát triển nông nghiệp, tập trung ở châu Á và châu Phi để phân tích, đánh giá về vai trị của thể chế, chính sách và ứng dụng những tiến bộ KH, CN. Tác giả cho rằng, các yếu tố như: thể chế, chính sách, KH, CN là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển các loại cây lương thực chính tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng và cơ cấu ngày càng hợp lý; làm cho người nông dân dần thay đổi những thói quen, phương pháp canh tác truyền thống của nền sản xuất manh mún, nhỏ lẻ.

Annamaria Castrignano, Gabriele Buttafuoco, Raj Khosla, Abdul

<i>Mouazen, Dimitrios Moshou, Olivier Naud, (2020), Agricultural Internet ofThings and Decision Support for Precision Smart Farming (Internet vạn vật kết</i>

nối trong nông nghiệp và sự hỗ trợ quyết định cho canh tác thơng minh, chính xác) [196]. Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả nêu rõ sức mạnh của khoa học dữ liệu, đánh giá cao vị trí, vai trị của Internet vạn vật kết nối trong nông nghiệp và chỉ rõ: Internet vạn vật kết nối có thể hỗ trợ và quyết định đến việc canh tác thông minh, chính xác. Theo đó, khi các cơng nghệ tự động hóa, viễn thám, khai thác dữ liệu, sinh học… được tập hợp, gắn kết một cách phù hợp sẽ cho phép thực hiện tốt việc tổng hợp dữ liệu và ra các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác trong các khâu, các bước của SXNN. Trên cơ sở đó sẽ tạo ra một hệ thống quản lý nơng học chặt chẽ, hiệu quả, nhằm tối đa hóa khi sử dụng tài nguyên. Mặt khác, theo các tác giả thì Internet vạn vật kết nối cịn giám sát chặt chẽ điều kiện đất đai, xây dựng kế hoạch đầu vào một cách khoa học, chính xác cả về khơng gian và thời gian cho SXNN.

S. Slavova, T. Angelova, J. Krastanov (2022), “Bio-economic models for deriving economic values for cattle: a review beef cattle, dairy cattle, economic weights, production and functional traits” (Các mơ hình kinh tế sinh học đem lại các giá trị kinh tế cho gia súc: đánh giá bò thịt, bò sữa, trọng lượng kinh tế, sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

xuất và các đặc điểm chức năng) [207]. Cơng trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá các số liệu liên quan trong chăn ni gia súc (bị, cừu) cho mục đích lấy thịt và lấy sữa theo mơ hình kinh tế sinh học. Từ những dữ liệu thu thập được, các tác giả đã nêu bật tính ưu việt của mơ hình chăn ni này. Trong đó nhấn mạnh, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi trường trong chăn ni theo mơ hình kinh tế sinh học không chỉ đem lại những giá trị về mặt kinh tế như sự gia tăng về trọng lượng vật ni; năng suất đàn; chất lượng thịt, sữa mà cịn giảm thiểu những tác động đến mơi trường, phịng tránh các bệnh lây nhiễm, bảo đảm sức khỏe và “phúc lợi động vật” theo yêu cầu của khách hàng, qua đó thúc đẩy SXNN bền vững.

<i><b>1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước liênquan đến đề tài luận án</b></i>

<i>1.1.2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu ở trong nước về khoa học, côngnghệ trong nông nghiệp</i>

<i>Tạ Bá Hưng (Chủ biên, 2012), Khoa học và công nghệ phục vụ côngnghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững [87]. Cơng trình nghiên cứu đã</i>

phân tích xu hướng phát triển của KH, CN trên thế giới. Trong đó, đã dành một dung lượng tương đối lớn (gần 150 trang) để bàn về KH, CN của nhiều quốc gia tiêu biểu như: Mỹ, Liên Minh châu Âu (EU), Liên bang Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung quốc và một số nước trong khối ASEAN. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về phát triển tiềm lực KH, CN, những thành tựu trong nghiên cứu và ứng dụng KH, CN của Việt Nam từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) về KH, CN đến nay. Cơng trình nghiên cứu đã nhấn mạnh, phát triển mạnh KH, CN và ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH, CN vào mọi mặt đời sống KT-XH của đất nước là chìa khóa để đẩy nhanh q trình CNH, HĐH và phát triển bền vững của đất nước nói chung và khu vực kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.

<i>Lương Đức Phẩm (2015), Công nghệ vi sinh [109]. Trên cơ sở giới thiệu</i>

khái quát về vị trí, vai trị của cơng nghệ vi sinh đối với đời sống và các ngành kinh tế, trong đó có kinh tế nơng nghiệp và bảo vệ mơi trường. Cơng trình đã đi sâu phân tích cơ sở khoa học và những nguyên lý cơ bản của công nghệ vi sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

(chỉ ra sơ đồ nguyên lý của công nghệ vi sinh, các sản phẩm của công nghệ vi sinh, ý nghĩa và phạm vi ứng dụng). Làm rõ quy trình tuyển chọn và bảo quản giống vi sinh vật: phân tích các đặc điểm của vật liệu sinh học - các chủng sản trong công nghệ vi sinh, phân lập giống thuần chủng và chọn giống vi sinh vật cơng nghiệp... Tác giả đã phân tích và chỉ rõ những vấn đề kỹ thuật cần đảm bảo và một số thiết bị công nghệ chủ yếu sử dụng trong ni cấy vi sinh vật hiệu quả, từ đó ứng dụng vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra những nông phẩm an toàn.

Nguyễn Mạnh Hổ (2017), “Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - Những vấn đề đặt ra đối với phát triển một nền nông nghiệp hiện đại của Việt Nam” [70]. Bài viết đã khái quát lịch sử phát triển và đặc trưng của cuộc CMCN 4.0, đồng thời phân tích, luận giải xu hướng phát triển nền nông nghiệp thế giới trước tác động của cuộc CMCN 4.0. Tác giả nhấn mạnh, dưới tác động của cuộc CMCN 4.0 người nông dân sẽ trở thành nhà quản lý đồng ruộng; áp dụng phổ biến KH, CN vào SXNN từ đó giúp họ thích ứng nhanh hơn và đưa ra quyết định sáng suốt, kịp thời trước những thay đổi của thời tiết, thị trường,… nhằm tối ưu hóa kết quả sản xuất. Trong đó tác giả nhấn mạnh đến vấn đề phát triển, ứng dụng KH, CN trong SXNN ở Việt Nam.

<i>Tạ Kim Chỉnh và cộng sự (2018), Tiến bộ khoa học công nghệ: Kỹ thuậtphịng trừ sâu, bệnh hại trong cơng nghệ ni trồng nấm ăn ở Việt Nam [29].</i>

Trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày sơ lược lịch sử nghiên cứu nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu ở trong và ngồi nước; chỉ rõ lợi ích, giá trị dinh dưỡng, công dụng của nấm ăn và nấm dược liệu đối với sức khỏe con người. Đặc biệt cuốn sách đã tập trung luận giải chi tiết về kỹ thuật ni trồng một số lồi nấm ăn và nấm dược liệu thông dụng. Chỉ ra các loại vi nấm và côn trùng gây bệnh thường gặp trong nuôi trồng nấm, đồng thời đưa ra các biện pháp phòng trừ bệnh và cơn trùng gây hại bảo đảm an tồn, hiệu quả trong q trình ni trồng nấm. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp về kỹ thuật, công nghệ thúc đẩy sự phát triển bền vững nghề ni trồng nấm nói riêng và SXNN ở Việt Nam nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Vũ Thùy Dương và cộng sự (2018), “Than sinh học và những tác động đối với sức khỏe của đất” [52]. Bài báo đã giới thiệu khái quát về những thuộc tính ưu việt của than sinh học, với bản chất là hệ cacbon hữu cơ có các ưu điểm vượt trội. Cơng trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc sử dụng phổ biến và lâu dài than sinh học là chìa khóa quan trọng để lưu trữ cacbon trong đất, giúp giảm phát thải khí nhà kính, chống biến đổi khí hậu tồn cầu. Cùng với đó, các tác giả đã khẳng định về lâu về dài việc sử dụng than sinh học là một giải pháp giúp con người bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống, môi trường SXNN, đảm bảo cho sự phát triển nền nông nghiệp xanh, bền vững ở nước ta.

Đào Thế Anh, Bùi Quang Đãng (2019), “Phát huy vai trò của khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp, nông thôn” [1]. Cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã luận giải về vai trò của KH, CN đối với sự phát kinh tế NN&NT Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 - 2018. Trên cơ sở phân tích những thành tựu của nền nông nghiệp nước nhà, các tác giả đã đánh giá những đóng góp của KH, CN trong lĩnh vực NN&NT, cụ thể như: KH, CN đã góp phần quyết định đến chọn tạo được nhiều cây, con giống có chất lượng tốt; các quy trình kỹ thuật cơng nghệ mới đã làm giảm chi phí đầu vào, khai thác tốt các tiềm năng, nâng cao năng xuất của SXNN; việc ứng dụng các thành tựu KH, CN sau thu hoạch đã bước đầu tạo ra các giá trị mới cho nông sản, tăng thu nhập cho nơng dân; KH, CN đã góp phần bảo vệ mơi trường trong SXNN,… Trên cơ sở đó, cơng trình nghiên cứu đã kiến nghị một số giải pháp về KH, CN phục vụ nông nghiệp trong những năm tới và nhấn mạnh, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ là giải pháp quan trọng hàng đầu cần thực hiện.

<i>Bộ Khoa học và Công nghệ (2021), Khoa học, công nghệ và đổi mớisáng tạo Việt Nam năm 2020 [12]. Cuốn sách đã tổng hợp các cơng trình</i>

nghiên cứu, các sản phẩm KH, CN đã được công bố và ứng dụng vào sản xuất trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề của đời sống KT-XH ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có lĩnh vực SXNN. Cùng với đó, cuốn sách đã luận giải, khái quát những đóng góp thiết thực của KH, CN đối với sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

triển của đất nước. Riêng lĩnh vực KH, CN trong nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi, chế phẩm sinh học, quy trình cơng nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật… được chuyển giao, áp dụng vào SXNN thông qua doanh nghiệp và người nơng dân, giảm chi phí đầu tư góp phần tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong SXNN.

Trần Bảo Trâm và cộng sự (2021), “Nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn XK1 phân lập từ đất trồng cam” [160]. Cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trên cây có múi ở Việt Nam phát hiện được khoảng 40 loại bệnh hại, trong đó vi nấm là một trong số những đối tượng gây hại nghiêm trọng. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đi vào nghiên cứu hoạt tính kháng nấm gây bệnh trên cam của chủng xạ khuẩn Streptomyces. Đây là chủng được đánh giá là chi xạ khuẩn có tiềm năng trong việc tạo chế phẩm vi sinh dùng trong nông nghiệp do chúng an tồn và có khả năng đối kháng mạnh với nhiều loài vi khuẩn và vi nấm gây bệnh thực vật,… Qua nghiên cứu nhóm tác giả đã tuyển chọn được chủng xạ khuẩn S.albulus XK1 có khả năng kháng nấm P. digitatum và C. gloeosporioides mạnh và có tiềm năng ứng dụng trong việc sản xuất chế phẩm sinh học dùng cho kiểm soát vi nấm P. digitatum và C. gloeosporioides gây bệnh thối và rụng quả trên cây cam.

Trần Văn Quang và cộng sự (2021), “Xác định biện pháp kỹ thuật cho sử dụng máy gieo sạ và bón phân giống lúa ĐH12 tại Đồng bằng sơng Hồng” [113]. Bài viết đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của một số cơng trình khoa học kết hợp với các số liệu báo cáo của các cơ quan chức năng về hoạt động sản xuất lúa bằng phương pháp cấy và gieo sạ ở Việt Nam và chỉ ra rằng cơ giới hóa nơng nghiệp đã giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, đồng thời thúc đẩy quá trình liên kết sản xuất, hình thành các tổ chức dịch vụ ở nông thôn,... Kết quả nghiên cứu đã xác định được thời gian ủ, độ sâu gieo hạt và mật độ gieo thích hợp cho giống lúa thuần ĐH12 đạt năng suất cao, để từ đó phục vụ cho việc sử dụng máy gieo sạ và bón phân theo hàng giống ĐH12 tại vùng Đồng bằng sơng Hồng. Kết quả thí nghiệm là cơ sở dữ liệu tham khảo cho việc sử dụng máy gieo sạ và bón phân theo hàng có trợ giúp của khí động đối với nhiều giống lúa khác; đồng thời nếu được chuyển giao, ứng dụng rộng rãi vào sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

sẽ tiết kiệm được nhiều công sức lao động và các lợi ích khác cho bà con nông dân.

Nguyễn Thị Miền và cộng sự (2022), “Kết quả chọn tạo dòng lúa thuần triển vọng bằng phương pháp đột biến phóng xạ tia gamma (co60)” [103]. Qua tổng hợp kết quả nghiên cứu của các cơng trình tương đồng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm, nhóm tác giả đã đánh giá chi tiết đặc điểm sinh học, năng suất và chất lượng của các dòng lúa thuần được chọn lọc từ quần thể phân ly sau đột biến phóng xạ tia gamma (Co60). Cơng trình nghiên cứu đã đánh giá 20 dòng lúa thuần đã lựa chọn được 03 dịng triển vọng, có thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, nhiễm nhẹ sâu bệnh, năng suất thực thu cao, tỉ lệ gạo xát, tỉ lệ gạo ngun cao, hàm lượng amylose thấp. Cơng trình nghiên cứu đã khẳng định việc cải tạo thời gian sinh trưởng, chiều cao cây của các giống lúa thuần nhập nội có thể sử dụng tia gamma (Co60) để xử lý đột biến, tạo ra những giống lúa có chất lượng cao đưa vào sản xuất đại trà, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và gia tăng thu nhập cho người nông dân.

Đinh Hồng Duyên và cộng sự (2022), “Ảnh hưởng của bón thay thế phân hóa học bằng phân hữu cơ vi sinh dạng viên nén đến năng suất và chất lượng quả Bưởi Sửu tại Đoan Hùng - Phú Thọ” [50]. Cơng trình nghiên cứu đã đánh giá khái quát những ảnh hưởng của hai loại phân bón vơ cơ, phân bón hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây trồng và môi trường đất. Thông qua các số liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả đã khẳng định, nếu tăng lượng phân hữu cơ vi sinh viên nén không chỉ làm tăng năng suất mà còn nâng cao chất lượng quả bưởi, thay thế phân vô cơ bằng 50-100% phân hữu cơ vi sinh viên nén làm tăng lượng đường tổng, vitamin C và tỉ lệ chất khô trong quả bưởi Sửu so với bón 100% phân vơ cơ. Cùng với đó, cơng trình nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp chuyển giao kết quả nghiên cứu này sang các loại cây trồng có múi khác và nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất, góp phần thúc đẩy nơng nghiệp tỉnh Phú Thọ phát triển theo hướng bền vững.

Phạm Văn Tính và cộng sự (2022), “Kết quả phục tráng giống lúa Tẻ đỏ của Điện Biên” [131]. Cơng trình nghiên cứu đã phục tráng thành công giống lúa đặc sản Tẻ đỏ Điện Biên và sản xuất được 400kg hạt giống siêu nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chủng đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng hạt giống lúa. Nhóm tác giả nghiên cứu cũng khẳng định, các dữ liệu của nghiên cứu này góp phần làm cơ sở để so sánh và chọn lọc, duy trì dịng thuần theo các đặc trưng phục vụ công tác bảo tồn và phát triển nguồn gen ngoài sản xuất, đồng thời góp phần vào đa dạng nguồn giống cung cho các giải pháp kỹ thuật thích ứng biến đổi khí hậu cho khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.

Trịnh Xuân Việt, Lê Văn Hòa (2022), “Ảnh hưởng của calcium cloride, boric acid và brassinolide xử lý trước thu hoạch đến màu sắc vỏ và thời gian bảo quản trái quýt hồng” [192]. Cơng trình nghiên cứu nhằm tìm ra loại dưỡng chất cải thiện màu màu sắc vỏ trái, cũng như phẩm chất và khả năng bảo quản sau thu hoạch trái quýt hồng góp phần nâng cao giá trị thương phẩm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Từ các số liệu thu thập được, các tác giả đã khẳng định, việc xử lý Brassinolide ở nồng độ 1 - 1,5 ppm vào thời điểm 120, 113 và 105 ngày trước thu hoạch có tác dụng làm biến đổi màu xanh vỏ trái quýt hồng thành màu vàng đồng khi chín. Cùng với đó, việc sử dụng hợp chất an tồn này cịn làm gia tăng một số chỉ tiêu phẩm chất bên trong cũng như góp phần ổn định chất lượng của quýt hồng sau thu hoạch. Cơng trình đã gợi mở một giải pháp kỹ thuật thiết thực, hiệu quả, bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm trong q trình chăm sóc, thu hoạch các loại cây có múi khác trên phạm vi cả nước.

<i>1.1.2.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu ở trong nước về ứng dụng khoa học,công nghệ vào sản xuất nông nghiệp</i>

<i>Đỗ Kim Chung (2005), Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuậttiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam [31]. Cơng</i>

trình nghiên cứu tiếp cận từ góc độ của kinh tế chính sách, tác giả đã luận giải các vấn đề lý luận cơ bản như: Vì sao cần phải đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp? Nhu cầu và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của nông dân nước ta hiện nay ra sao? Hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân hiện nay cần đạt được yêu cầu gì, hướng tới mục tiêu nào? Cùng với đó, cơng trình đã đưa ra những phương pháp, cách thức để chuyển giao nhanh chóng những tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp vào sản xuất ở các địa phương thuộc vùng miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam.

<i>Nguyễn Như Hiền (Chủ biên, 2006), Công nghệ sinh học và ứng dụng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>vào phát triển nông nghiệp nơng thơn [67]. Đây là cơng trình nghiên cứu tiếp</i>

cận dưới góc độ kinh tế kỹ thuật, cuốn sách đã chỉ ra vai trị của CNSH trong phát triển nơng nghiệp bền vững và bảo vệ tài nguyên sinh vật. Các tác giả đã khẳng định, CNSH chính là “địn bẩy” để thay đổi một cách căn bản và toàn diện phương thức canh tác trong nông nghiệp, đáp ứng với địi hỏi từ thực tiễn phát triển nơng nghiệp hiện đại và bền vững hiện nay. Bên cạnh đó, các tác giả đã khảo sát và đánh giá thực trạng của việc nghiên cứu, ứng dụng CNSH trong sản xuất, chế biến và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam; đồng thời chỉ ra triển vọng và đề xuất một số giải pháp phát triển CNSH ở Việt Nam và đẩy mạnh ứng dụng CNSH vào SXNN nước ta nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trong những năm tới.

<i>Trần Thị Thanh Tuyết và cộng sự (2010), Công nghệ sinh học cho nôngdân, Quyển 4 - Chế phẩm sinh học bảo vệ cây trồng [159]. Cơng trình nghiên</i>

cứu đã đưa ra quan niệm về CNSH; đồng thời luận giải khái quát về trí, vai trị của CNSH đối với nơng nghiệp, ngư nghiệp, cơng nghiệp thực phẩm,... Các tác giả đã phân tích, luận giải về vai trò, ý nghĩa và giá trị to lớn của việc ứng dụng chế phẩm sinh học vào SXNN trong từng lĩnh vực cụ thể. Cùng với đó, cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến một số chế phẩm sinh học được ưa chuộng và những mô hình ứng dụng phổ biến chế phẩm sinh học trong SXNN hiện nay.

<i>Trần Văn Khanh (chủ biên, 2010), Công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ởViệt Nam [89]. Nội dung cuốn sách phản ánh khá tồn diện về cơng nghệ sau thu</i>

hoạch lúa gạo ở nước ta. Sau khi đánh giá tổng quan về tình hình sử dụng cơng nghệ sau thu hoạch lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam, các tác giả đã tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong phát triển công nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta hiện nay. Đồng thời, các tác giả đã xây dựng mơ hình giả thiết và tính tốn một cách kỹ lưỡng về hiệu quả kinh tế của việc áp dụng công nghệ sau thu hoạch trong điều kiện kinh tế thị trường, từ đó đề xuất mơ hình và kế hoạch phát triển cơng nghệ sau thu hoạch lúa gạo ở nước ta trong thời gian tới.

<i>Phạm Đức Nghiệm (Chủ biên, 2011), Đổi mới phương thức chuyểngiao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên [105]. Nội</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

dung cuốn sách đã trình bày tồn diện cả về lý luận, thực trạng và quan điểm giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về ứng dụng, chuyển giao công nghệ; các phương pháp ứng dụng, chuyển giao công nghệ; kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc về ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nơng, lâm nghiệp theo hướng bền vững, từ đó rút ra bài học cho q trình phát triển nơng, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên ở Việt Nam.

<i>Lê Thanh Bình và cộng sự (2012), Cơng nghệ sinh học cho nơng dân -Chăn ni sạch [4]. Cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã phân tích, luận giải</i>

và giới thiệu các bước trong quy trình chăn ni sạch trên cơ sở ứng dụng CNSH. Các nội dung này được thực hiện theo một quy trình kỹ thuật chặt chẽ và khuyến nghị người chăn nuôi nên sử dụng các chế phẩm sinh học trong xử lý vệ sinh chuồng trại chăn ni thường xun. Cùng với đó, các tác giả đã phân tích quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi lợn sạch; giới thiệu các cách thức, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng chuồng trại và quy trình kỹ thuật chăn ni gà sạch. Trong khâu chăm sóc vật ni, cơng trình nghiên cứu đã nhấn mạnh đến lợi ích và quy trình sử dụng chế phẩm sinh học, các loại men vi sinh có lợi đưa vào khẩu phần thức ăn của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng nhất định; đồng thời cần phải sử dụng rộng rãi các loại chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi để vừa nâng cao sức khỏe vật nuôi, vừa bảo vệ môi trường.

<i>Đường Hồng Dật (2013), Xây dựng và nhân rộng mơ hình ứng dụng cáctiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nơng nghiệp và nơng thơn [48].</i>

Cơng trình đã tập trung luận giải những vấn đề lý luận nhằm đưa nhanh các tiến bộ KH, CN vào SXNN. Trong đó, chỉ rõ việc đưa tiến bộ KH, CN vào SXNN là con đường khơng dễ dàng, địi hỏi nhiều cố gắng, sáng tạo cả trên phương diện nhận thức lý luận cũng như trong thực tiễn sản xuất. Tác giả cũng phân tích vai trị của việc đưa KH, CN vào sản xuất và ý nghĩa trong “liên kết 4 nhà” để đưa nhanh tiến bộ KH, CN vào SXNN và nơng thơn. Cơng trình đã đánh giá khái qt các thành tựu, hạn chế của những mơ hình ứng dụng tiến bộ KH, CN mới vào sản xuất ở một số địa phương cụ thể. Trên cơ sở đó, đưa ra các yếu tố và

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

điều kiện đảm bảo xây dựng thành cơng các mơ hình SXNN ứng dụng công nghệ mới và tác dụng của các mơ hình này, đồng thời tác giả cho rằng việc xây dựng các mơ hình ứng dụng tiến bộ KH, CN để đưa công nghệ mới vào sản xuất là con đường để các nông dân và doanh nghiệp tiếp nhận dễ dàng hơn cả,…

<i>Trương Giang Long (Chủ biên, 2013), Khoa học, công nghệ trong pháttriển nông nghiệp bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long [91]. Cuốn sách</i>

này là tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản lý trong hội thảo khoa học với chủ đề “Vai trò của khoa học, công nghệ trong phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Cửu Long” do Tạp chí Cộng sản phối hợp với Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Tỉnh ủy Sóc Trăng tổ chức. Trong cuốn sách, các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau về vai trò của KH, CN đối với SXNN ở đồng bằng sông Cửu Long; chỉ ra các thành tựu, hạn chế và bất cập; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH, CN vào nông nghiệp bền vững cũng như xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

<i>Nguyễn Hữu Thụ (Chủ biên, 2013), Nhu cầu áp dụng thành tựu khoa họccông nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và thái độ của nơng dân đối vớichính sách thu hồi đất của Nhà nước [130]. Cuốn sách đề cập đến nhiều vấn đề</i>

cấp thiết trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta hiện nay và khẳng định, mặc dù có nhu cầu lớn đối với việc áp dụng thành tựu của KH, CN tiên tiến vào sản xuất, song đa phần nông dân nước ta hiện nay vẫn chưa thể tiếp cận được với các loại công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nguyên nhân của thực trạng trên gồm cả khách quan và chủ quan, trong đó quy mơ sản SXNN cịn nhỏ bé, tính chất sản xuất vẫn cịn manh mún và phân tán, thiếu sự gắn kết giữa sản xuất với thị trường là những nguyên nhân cơ bản làm cho sức sản xuất của nông nghiệp thấp, khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp không cao và cản trở việc áp dụng KH, CN hiện đại vào sản xuất.

<i>Phạm Bảo Dương (2014), Chính sách nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụngtiến bộ kỹ thuật: Chìa khóa phát triển nông nghiệp thế kỷ XXI [51]. Cuốn sách trình</i>

bày một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của hoạt động nghiên cứu, chuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để phát triển nông nghiệp trong điều kiện mở rộng hội nhập. Cùng với đó, tác giả đánh giá thực trạng, làm rõ nguyên nhân của những tồn tại hạn chế; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nền nông nghiệp Việt Nam bắt kịp các nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới. Các giải pháp được trình bày trong cuốn sách có liên quan trực tiếp đến các vấn đề về hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách đối với hoạt động KH, CN trong nông nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH, CN và nguồn lực lao động trong nông nghiệp; thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH, CN trong nơng nghiệp; hồn thiện thị trường KH, CN trong nơng nghiệp; mở rộng hợp tác quốc tế về KH, CN.

<i>Phạm Văn Hiển (2017), Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nôngnghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay [68]. Trong cơng trình này, tác</i>

giả luận án đã nghiên cứu toàn diện về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay. Trên cơ sở khái quát những cơng trình nghiên cứu có liên quan, rút ra bài học kinh nghiệm đối với vùng Đồng bằng sông Hồng, tác giả đã xây dựng khung lý luận để đánh giá những thành tựu, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân. Từ đó, tác giả đề xuất các quan điểm và những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KH, CN phục vụ nông nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới.

Lê Thị Hương (2019), “Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững” [88]. Tác giả đã khái quát các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với phát triển KH, CN phục vụ phát triển nông nghiệp trong giai đoạn từ 2008 -2018. Từ đó, đi vào đánh giá thực trạng chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong nghiên cứu, ứng dụng KH, CN phục vụ phát triển nông nghiệp hiện đại và bền vững ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp về chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH, CN phục vụ phát triển nơng nghiệp hiện đại, bền vững như: khuyến khích mơ hình nghiên phát triển mơ hình nghiên cứu, ứng dụng KH, CN theo chuỗi giá trị, trong đó khuyến khích doanh nghiệp tham gia với vai trò trung tâm giải quyết vấn đề kinh phí, tiếp nhận và

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chuyển giao công nghệ, người nông dân là chủ thể của sản xuất gắn kết với doanh nghiệp, bảo đảm kết nối quá trình sản xuất với thị trường tiêu thụ; đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng KH, CN vào các khâu sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi cụ thể ở nước ta, …

Đinh Trường Sơn, Nguyễn Xuân Cảnh (2020), “Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây trồng” [120]. Cơng trình nghiên cứu đã giới thiệu khái quát về vị trí, vai trò của CNSH đối với sự phát triển nền nơng nghiệp thế giới nói chung và trong lĩnh vực chọn tạo giống cây trồng nói riêng. Trong đó, khẳng định CNSH, thông qua tác động to lớn tới chọn tạo giống cây trồng, là tác nhân quan trọng dẫn tới một cuộc cách mạng xanh mới. Sự đóng góp của CNSH đã đưa đến sự phát triển mạnh mẽ trong nông nghiệp ở nhiều quốc gia trong đó có Hoa Kỳ, Brazil, Argentina, Canada và một số quốc gia khác. Bên cạnh đó, các tác giả cũng khẳng định, CNSH không thể thay thế các phương pháp chọn tạo giống cổ điển. Song, việc kết hợp của cả hai phương pháp này sẽ làm tăng độ chính xác, giảm thời gian và đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều trong khâu chọn tạo cây giống.

Nguyễn Thị Thu Phương và cộng sự (2021), “Ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp - kinh nghiệm thành công từ một số hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam” [111]. Cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: mơ hình HTX ứng dụng cơng nghệ cao trong nông nghiệp hiện nay đang phát triển rất nhanh và trở thành một xu thế mới của nền nông nghiệp nước nhà; với nhiều cách thức tổ chức và hoạt động rất phong phú, đa dạng đem lại hiệu quả to lớn cả về kinh tế và xã hội trong khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Cùng với đó, thơng qua các số liệu thu thập được từ q trình nghiên cứu những mơ hình HTX ứng dụng công nghệ cao tiêu biểu trong nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang, Hà Nội, Long An nhóm tác giả đã tổng kết thành những bài học kinh nghiệm để nhân rộng và bảo đảm thành cơng của mơ hình này.

Đỗ Thị Nhài, Trần Nguyên Thành (2021), “Hiệu quả các mơ hình trồng xồi ứng dụng cơng nghệ cao trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” [107]. Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã đánh giá hiệu quả KT-XH và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

môi trường của mơ hình trồng xồi ƯDCNC trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Từ những số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra rằng các mơ hình trồng xồi ƯDCNC đều mang lại hiệu quả KT-XH và môi trường cao hơn mơ hình canh tác truyền thống, đặc biệt là mơ hình áp dụng đồng thời nhiều loại cơng nghệ cao.

Cao Thị Hà (2021), “Vai trò của người nông dân trong chuyển đổi số nông nghiệp” [65]. Tác giả đã đánh giá khái quát về quá trình chuyển đổi số trong nông nghiệp ở nước ta và giới thiệu sơ lược về những lĩnh vực KH, CN được người nông dân ứng dụng phổ biến vào sản xuất; đồng thời đưa ra một số mơ hình, doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng KH, CN hiện đại vào SXNN như: Tập đoàn Lộc Trời, VinEco, Công ty Cầu Đất Farm và Công ty

<b>trách nhiệm hữu hạn Đà Lạt GAP… Qua đó, tác giả nhấn mạnh đến vai trị đặc</b>

biệt của người nơng dân trong chuyển đổi số nông nghiệp và chỉ ra rằng: Ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, phân phối của người nông dân đang trở thành xu thế tất yếu của ngành nông nghiệp. Theo tác giả để chuyển đổi số nơng nghiệp thành cơng thì Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp cần phải đồng hành cùng nông dân, hỗ trợ nông dân ứng dụng công nghệ số vào sản xuất. Người nông dân trong chuyển đổi số nơng nghiệp khơng chỉ đóng vai trị chủ lực mà còn là đối tượng cần được quan tâm nhất,…

<b>1.2. Giá trị của các cơng trình khoa học đã tổng quan và những vấnđề luận án tập trung nghiên cứu</b>

<i><b>1.2.1. Giá trị của các cơng trình đã tổng quan đối với đề tài luận án</b></i>

Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã cơng bố có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, ứng dụng KH, CN vào SXNN có vị trí, vai trị rất quan trọng, thúc đẩy KTNN ở các quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương phát triển theo hướng hiện đại, bền vững. Do đó, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và các nhà hoạch định chính sách ở cả trong và ngồi nước cùng tham gia nghiên cứu. Từ nhiều góc độ tiếp cận, các tác giả đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về KH, CN nói chung và KH, CN trong lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng; hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH, CN vào SXNN… Những tài liệu này là rất quan trọng, có giá trị to lớn cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

về lý luận, thực tiễn và gợi mở ra các hướng nghiên cứu mới; đồng thời là cơ sở, tiền đề để nghiên cứu sinh tham khảo, kế thừa, tiếp tục triển khai thực hiện đề tài luận án. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan ở trên được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:

<i>Một là, các cơng trình nghiên cứu đã khái qt những vấn đề lý luận</i>

cơ bản về KH, CN trong nông nghiệp và ứng dụng KH, CN vào SXNN ở các góc độ khác nhau. Trong đó đã đưa ra các quan niệm về KH, CN; vị trí, vai trị, đặc điểm của KH, CN trong nơng nghiệp. Một số cơng trình bàn về sự cần thiết phải đẩy nhanh ứng dụng KH, CN vào SXNN để nâng cao năng suất cây trồng, vật ni và đối phó hiệu quả với những tác động tiêu cực của q trình biến đổi khí hậu, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân; đồng thời chỉ ra những yếu tố tác động đến hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH, CN vào SXNN ở cả trong nước và nước ngoài hoặc ở từng vùng, từng địa phương.

Nhiều cơng trình đã phân tích, làm rõ lý thuyết về ứng dụng, chuyển giao KH, CN vào SXNN theo từng chuyên ngành cụ thể như: CNSH, công nghệ vi sinh, công nghệ số, Internet vạn vật, công nghệ sau thu hoạch, cơ giới hóa, cơng nghệ chính xác trong nơng nghiệp và phát triển nơng nghiệp ƯDCNC,... Bên cạnh đó, có những cơng trình nghiên cứu lại đưa ra khung lý luận dưới dạng các nguyên lý, nguyên tắc khoa học gắn với từng sản phẩm nghiên cứu trong các khâu sản xuất cụ thể như: cải tạo đất trồng, sản xuất cây, con giống, BVTV, thú y,…

Mặc dù các cơng trình nghiên cứu tiếp cận ở các khía cạnh đơn lẻ khác nhau, nhưng đó là tư liệu rất quý để nghiên cứu sinh kế thừa, xây dựng các quan niệm công cụ về ứng dụng KH, CN vào sản xuất nói chung, ứng dụng KH, CN vào SXNN nói riêng; chỉ ra vai trò, đặc điểm, xây dựng quan niệm về ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; đồng thời xác định nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động đến ứng dụng KH, CN vào SXNN ở địa phương.

<i>Hai là, các cơng trình nghiên cứu đã phân tích kết quả ứng dụng KH, CN</i>

vào SXNN ở các góc độ, phạm vi khác nhau. Một số cơng trình đã khái qt những kết quả nổi bật của việc ứng dụng KH, CN vào SXNN ở các quốc gia,

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vùng lãnh thổ, địa phương hoặc theo những mơ hình sản xuất cụ thể trong nơng nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều cơng trình đã phản ánh kết quả nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH, CN vào từng khâu, từng bước của quá trình SXNN gắn với các loại cây trồng, vật nuôi cụ thể; đồng thời chỉ ra những hạn chế bất cập, những rào cản của quá trình ứng dụng KH, CN vào sản xuất hoặc đưa ra những bài học kinh nghiệm hữu ích để mỗi quốc gia và từng địa phương tham khảo. Có cơng trình lại tiếp cận nghiên cứu và đánh giá kết quả ứng dụng KH, CN vào SXNN thơng qua sự đóng góp của các nguồn lực như cơ chế, chính sách, nguồn nhân lực, vốn đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng KH, CN vào nơng nghiệp… Những cơng trình nghiên cứu này tuy đánh giá kết quả ứng dụng KH, CN vào SXNN theo những lát cắt hoặc khía đơn lẻ khác nhau, nhưng đã gợi mở cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận, phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo các tiêu chí mà đề tài luận án xác định.

<i>Ba là, nhiều cơng trình nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm, giải</i>

pháp về ứng dụng KH, CN vào SXNN theo các khía cạnh khác nhau. Với nhiều góc độ nghiên cứu, các cơng trình đã đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng KH, CN vào SXNN ở phạm vi quốc gia hoặc từng vùng, từng địa phương trong nước như: nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, khuyến khích ứng dụng KH, CN vào SXNN; phát triển thị trường KH, CN phục vụ nơng nghiệp; nâng cao trình độ người lao động trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường nguồn vốn đầu tư; phát triển nông nghiệp ƯDCNC,… Đây là những tư liệu rất quan trọng giúp nghiên cứu sinh có thêm những luận cứ và cơ sở khoa học để xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quan điểm, giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng đề tài luận án.

<i>Tóm lại, qua tổng quan các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên</i>

quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy, các cơng trình đã phân tích, luận giải vấn đề ứng dụng KH, CN vào SXNN theo từng góc độ khác nhau nhằm giải quyết những mục tiêu, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của mỗi cơng trình đã xác định. Hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và xây dựng được cơ sở lý luận, thực tiễn hoàn chỉnh về

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

ứng dụng KH, CN vào SXNN nói chung và ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, đây là những luận cứ khoa học quan trọng để tác giả kế thừa, phát triển trong quá trình xây dựng luận

<i>án. Do vậy, đề tài “Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nôngnghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” mà tác giả lựa chọn là vấn đề có ý nghĩa</i>

cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, đồng thời khơng trùng lặp với bất cứ cơng trình khoa học nào đã được công bố.

<i><b>1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu</b></i>

Qua nghiên cứu, khái quát những cơng trình khoa học đã cơng bố ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu đó là:

<i>Thứ nhất, phân tích, khái qt những vấn đề lý luận về KH, CN; ứng</i>

dụng KH, CN và ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trong đó, hướng trọng tâm vào trả lời các câu hỏi khoa học như: ứng dụng KH, CN và ứng dụng KH, CN vào SXNN là gì? Đặc điểm, vai trò ứng dụng KH, CN vào SXNN như thế nào? Làm rõ quan niệm, tiêu chí đánh giá ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là gì? Các yếu tố nào tác động đến ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ? Những bài học có thể rút ra cho tỉnh Phú Thọ từ kinh nghiệm thực tiễn ứng dụng KH, CN vào SXNN ở một số địa phương như thế nào?

Để giải quyết được những câu hỏi trên, nghiên cứu sinh sẽ tiếp cận theo hướng kế thừa, bổ sung, phát triển những quan niệm của các cơng trình khoa học đã cơng bố, từ đó đưa ra các quan niệm cơng cụ làm cơ sở để xây dựng khái niệm trung tâm và xây dựng tiêu chí đánh giá ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh sẽ phân tích, làm rõ những yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình này; đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng KH, CN vào SXNN ở những địa phương có điều kiện tương đồng và rút ra bài học cho tỉnh Phú Thọ. Những phân tích, luận giải ln bám sát quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và yêu cầu, đặc điểm của tỉnh Phú Thọ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>Thứ hai, đánh giá thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn</i>

tỉnh Phú Thọ thời gian qua như thế nào? Có những thành tựu, hạn chế gì và đâu là nguyên nhân khách quan, chủ quan của những thành tựu, hạn chế đó? Thực trạng đó đã đặt ra những vấn đề gì cần tập trung giải quyết để đẩy nhanh ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới?

Để trả lời thấu đáo cho những câu hỏi trên, nghiên cứu sinh sẽ bám sát các tiêu chí đánh giá đã được xác định ở phần lý luận để tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2012 - 2022 với các dữ liệu, minh chứng cụ thể, phân tích, luận giải để phản ánh khách quan, toàn diện thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Làm rõ nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và chỉ ra những vấn đề cần tập trung giải quyết từ thực trạng ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn Tỉnh dưới dạng các mâu thuẫn. Giải quyết những mâu thuẫn này sẽ thúc đẩy ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm tới đạt kết quả cao, góp phần đưa KTNN ở địa phương phát triển bền vững. Đây cũng là đóng góp mới về mặt thực tiễn của luận án.

<i>Thứ ba, để đẩy nhanh ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh</i>

Phú Thọ trong thời gian tới thì luận án cần đưa ra những quan điểm gì và đề xuất những giải pháp nào? Đây là câu hỏi mà luận án cần phải tập trung làm rõ để giải quyết triệt để những nhiệm vụ mà đề tài đã xác định.

Theo đó, nghiên cứu sinh cho rằng, để đẩy nhanh quá trình ứng dụng

<i>KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới cần phải đề</i>

xuất được hệ thống các quan điểm, giải pháp phù hợp làm cơ sở thống nhất nhận thức và hành động để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả trên thực tế. Trong đó, các quan điểm là những vấn đề có tính ngun tắc, cần dựa trên cơ sở khoa học chắc chắn, đồng thời phải thực hiện tốt các yêu cầu trong từng quan điểm. Hệ thống các giải pháp đưa ra phải bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp với SXNN ở địa phương để tháo gỡ những bất cập, khắc phục những khó khăn, hạn chế. Do đó, cần chỉ rõ vị trí, ý nghĩa và thực hiện tốt các nội dung, biện pháp của mỗi giải pháp trong quá trình ứng dụng KH, CN vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

SXNN ở địa phương. Trên cơ sở đó, thúc đẩy KTNN ở tỉnh Phú Thọ phát triển theo hướng hiện đại, bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Kết luận chương 1</b>

Ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp là xu thế tất yếu, quyết định để nâng cao giá trị nông phẩm, thúc đẩy phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững. Do đó, vấn đề này ln nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và bản thân người SX-KD trong nơng nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều cơng trình khoa học được các tác giả trong và ngồi nước nghiên cứu dưới những góc độ tiếp cận và phạm vi khác nhau.

Qua tổng quan các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh nhận thấy các cơng trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về KH, CN; KH, CN trong nông nghiệp và ứng dụng KH, CN vào SXNN rất phong phú, đa dạng. Từ đó đưa ra nhiều kiến nghị, giải pháp để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KH, CN vào SXNN ở phạm vi quốc gia hoặc từng ngành, từng lĩnh vực đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, xét ở phạm vi địa phương, đến nay chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị vấn đề ứng dụng KH, CN vào SXNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Do vậy, đề tài luận án mà nghiên cứu sinh lựa chọn không trùng lặp với các công trình khoa học đã được cơng bố.

Từ việc tổng quan các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng thể, hiểu biết rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu đề tài; đồng thời lựa chọn, chắt lọc được các nội dung để kế thừa, vận dụng, phát triển trong quá trình xây dựng luận án. Trên cơ sở đó tìm ra những khoảng trống khoa học giúp nghiên cứu sinh xác định được các vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết và tiếp cận dưới dạng hệ thống những câu hỏi để thuận tiện cho nghiên cứu, phân tích, làm rõ trong trong từng nội dung của luận án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Chương 2</b>

<b><small>NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆVÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ </small></b>

<b><small>VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN</small></b>

<b>2.1. Một số vấn đề chung về khoa học, công nghệ và ứng dụng khoahọc, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp</b>

<i><b>2.1.1. Quan niệm về khoa học, công nghệ và ứng dụngkhoa học, công nghệ </b></i>

<i>2.1.1.1. Quan niệm về khoa học, công nghệ* Quan niệm về khoa học:</i>

C.Mác tuy chưa đưa ra quan niệm đầy đủ về khoa học, nhưng khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa giới tự nhiên với con người và cơng cụ lao động Ơng đã chỉ ra rằng thiên nhiên khơng chế tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa, đường sắt, điện báo, máy sợi con dọc di động,... Tất cả những cái đó đều là sản phẩm lao động do con người tạo ra, chúng chỉ là những vật liệu tự nhiên đã được chuyển hóa, chế tác thơng qua ý chí của con người tạo thành những công cụ lao động nhằm chế ngự giới tự nhiên hoặc những hoạt động của con người trong quá trình chiếm lĩnh tự nhiên, đồng thời khẳng định: “Tất cả những cái đó đều là những cơ quan của bộ óc con người, do bàn tay con người tạo ra, đều là sức mạnh đã vật hóa của tri thức” [93, tr.372]. Từ quan điểm của C.Mác cho thấy, tri thức của con người đã được vật hóa thành những cơng cụ sản xuất và được người lao động sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất, qua đó đưa tri thức khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Khoa học: 1. Hệ thống tri thức tích lũy trong q trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực; 2. Ngành của từng hệ thống tri thức nói trên” [161, tr.484]. Trong Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018 đã chỉ rõ: “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” [117, tr.3]. Những quan niệm trên đã đưa ra cách hiểu chung nhất về “khoa

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

học”, nhưng chưa phản ánh rõ vai trò đặc biệt của chủ thể “con người” đối với sự phát triển của “khoa học” cũng như mục đích hướng đến của “khoa học” là gì?

<i>Từ những quan điểm trên, theo tác giả: Khoa học là hệ thống các tri thứccủa nhân loại được khái quát từ thực tiễn và kiểm nghiệm thông qua hoạt độngcủa thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, quy luật tồn tại, phát triển của sựvật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm cải tạo thế giới hiện thực đápứng nhu cầu ngày càng cao của con người.</i>

Về thực chất khoa học là một hiện tượng đặc biệt của xã hội, là thành quả vĩ đại của trí tuệ con người. Đó là hoạt động chủ quan, nhưng tồn tại khách quan gắn liền với quá trình phát triển của nhân loại. Là một hình thái ý thức xã hội, khoa học vừa mang những đặc điểm chung vừa có những đặc điểm riêng, khác với các hình thái ý thức xã hội khác. Khoa học là hệ thống tri thức, quy luật, học thuyết mới được con người nghiên cứu, khám phá, phát hiện ra, phản ánh chân thực hiện thực khách quan, được khái quát từ thực tiễn và được kiểm nghiệm bởi thực tiễn.

Nếu tiếp cận theo lĩnh vực nghiên cứu, khoa học được chia thành các lĩnh vực: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp; khoa học xã hội; khoa học nhân văn [7]. Mỗi lĩnh vực khoa học có vị trí, vai trị, mục tiêu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu riêng và đưa đến hệ thống tri thức khoa học khác nhau gắn liền với từng ngành khoa học cụ thể. Tuy nhiên, xét cả về lý luận và thực tiễn thì giữa các lĩnh vực khoa học này có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen, tác động qua lại, làm cơ sở thúc đẩy nhau phát triển.

Ngày nay, khoa học được chia theo các nhánh gồm: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học kỹ thuật. Trong đó, khoa học kỹ thuật bao hàm những môn khoa học cụ thể dựa trên cơ sở lý thuyết về hóa học, lý học, sinh học, toán học được ứng dụng vào hoạt động thực tiễn, tạo ra những phương tiện kỹ thuật và phương pháp, công nghệ phù hợp với các hoạt động KT-XH cụ thể.

Khi tiếp cận theo mục đích nghiên cứu, khoa học được chia thành khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng. Trong đó, khoa học cơ bản là khoa học thuần túy, những tri thức khoa học hướng vào giải thích về bản chất, mối quan hệ qua lại, quy luật phổ biến của các sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Còn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

khoa học ứng dụng hay khoa học thực hành, khoa học áp dụng, với việc đưa những tri thức, quy luật, lý thuyết đã khám phá, nghiên cứu vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhằm cải biến thực tiễn. Khoa học ứng dụng có mối liên hệ mật thiết với khoa học cơ bản trong từng bước phát triển và có tác động tích cực trở lại đối với khoa học cơ bản.

<i>* Quan niệm về công nghệ:</i>

Giữa công nghệ và khoa học có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Khi luận giải về vấn đề này, Ph.Ăngghen tuy chưa đưa ra quan niệm đầy đủ về phạm trù “công nghệ” nhưng đã đề cập đến yếu tố “kỹ thuật” dưới các dạng hoạt động và trong những lĩnh vực khác nhau. Ông đã nhấn mạnh, chỉ rõ mối quan hệ giữa khoa học và kỹ thuật khi cho rằng:

Nếu kỹ thuật phụ thuộc trên mức độ đáng kể vào trạng thái của khoa học ... thì khoa học phụ thuộc vào trạng thái và nhu cầu của kỹ thuật ở mức độ lớn hơn nhiều. Nếu trong xã hội xuất hiện một nhu cầu kỹ thuật thì điều đó sẽ thúc đẩy khoa học tiến lên nhiều hơn một chục trường đại học. Tồn bộ thủy tĩnh học (Tơ-ri-sê-liv.v.) đã ra đời là do nhu cầu điều tiết những dòng thác trên núi ở I-ta-li-a trong thế kỷ XVI và XVII… [93, tr.271].

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Công nghệ là tổng thể nói chung các phương pháp gia cơng, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong q trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hồn chỉnh” [161, tr. 202]. Quan niệm này tiếp cận công nghệ là một bộ phận (phương pháp, phương tiện) tham gia vào cơng đoạn nào đó của q trình sản xuất vật chất; đồng thời gắn cơng nghệ nói chung với ngành công nghệ chế tạo nên chưa thể hiện được đầy đủ nội hàm của cơng nghệ.

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ. Nhưng phạm trù này đã được hiểu ngày càng đầy đủ hơn và được luật hóa trong các văn bản pháp lý của Nhà nước như Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam số 29/2013/QH13 năm 2013 sửa đổi, bổ sung năm 2018; Luật Chuyển giao cơng nghệ số 07/2017/QH14 năm 2017, trong đó đều thống nhất: “Cơng nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm theo công cụ, phương tiện

<i>dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm” [117, tr.3]. Quan niệm này đã thể hiện</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

những nội dung cơ bản về công nghệ song lại không phản ánh được mối quan hệ giữa công nghệ với khoa học. Do vậy, cần phải có cách hiểu đầy đủ hơn về vấn đề này. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ dừng lại ở việc cải tạo tự nhiên mà còn xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và phát huy tiềm năng của con người; làm biến đổi hoặc tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.

<i>Theo cách tiếp cận đó, tác giả cho rằng: Cơng nghệ là sự hiện thực hóa trithức khoa học thành hệ thống phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơngcụ và phương tiện để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm đáp ứng nhu cầungày càng cao của con người và xã hội.</i>

Như vậy, công nghệ với tư cách là một sản phẩm hoàn chỉnh được tạo ra trên nền tảng tri thức khoa học, tồn tại ở cả dạng hữu hình và các yếu tố vơ hình có thể nhận biết, nắm bắt được dưới dạng tri thức. Tuy nhiên, có thể chia cơng nghệ thành hai phần cơ bản, gồm: phần cứng (kỹ thuật) và phần mềm (con người, tổ chức và thơng tin). Trong đó, phần cứng là phần “lõi” của cơng nghệ, bao gồm tồn bộ những điều kiện vật chất, như: máy móc, trang thiết bị, khí cụ,… Những phương tiện này có trình độ càng hiện đại thì trình độ kỹ thuật của cơng nghệ sản xuất càng cao. Phần mềm mà cơ bản nhất, quyết định nhất là con người, với trình độ tri thức, năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm, … để triển khai, vận hành công nghệ. Yếu tố tổ chức, bố trí, sắp xếp, điều động, quản lý và vận hành quy trình cơng nghệ. Yếu tố thơng tin hay tài liệu cơng nghệ là bí quyết, quy trình, dữ liệu, phương pháp, bản thiết kế… được mã hóa, hình thành nên cơng nghệ. Các yếu tố này có vị trí, vai trị riêng, song quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau, thiếu một trong các yếu tố trên thì khơng thể tạo thành cơng nghệ.

Trong lịch sử phát triển, các hoạt động khoa học thường đòi hỏi thời gian nghiên cứu dài mới có thể khái quát thành những tri thức, quy luật, học thuyết khoa học, cịn cơng nghệ ln thay đổi rất nhanh chóng, song không thể tách rời tri thức khoa học. Hiện nay khoa học và công nghệ ngày càng tiệm cận gần với nhau hơn, có khi sản phẩm nghiên cứu khoa học tiến gần với sản phẩm công nghệ để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngay từ các “vườn ươm” khoa học và

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

công nghệ. Chính vì sự chồng lấn và tiệm cận ngày càng sát vào nhau đó, nên thuật ngữ khoa học và công nghệ được gắn liền và thường sử dụng chung để chỉ các sản phẩm khoa học, công nghệ cụ thể.

<i>2.1.1.2. Quan niệm về ứng dụng khoa học, công nghệ</i>

Hiện nay, trước yêu cầu của sản xuất và đời sống những tri thức khoa học mới liên tục được tạo ra ngày càng nhiều và được hiện thực hóa thành những sản phẩm công nghệ đa dạng với thời gian rất ngắn. Song, không phải bất cứ sản phẩm KH, CN nào cũng đều được đưa vào thực tiễn. Do đó, nếu khoa học càng gắn sát với sản xuất và đời sống thì các sản phẩm cơng nghệ được ứng dụng ngày càng nhiều và trực tiếp hơn. Đối với nước ta, xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và đổi mới đồng bộ, toàn diện đất nước; phát triển mạnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát triển nhanh chóng LLSX, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân,... đã đặt ra địi hỏi bức thiết phải tích cực ứng dụng KH, CN vào mọi mặt của đời sống KT-XH. Nhận thức rõ vấn đề này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Ưu tiên chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, con người, quốc phịng, an ninh trọng yếu…” [57, tr. 142]. Trong bối cảnh KH, CN phát triển nhanh chóng, nhất là những thành tựu của cuộc CMCN 4.0, Đảng ta chỉ rõ: “Ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số, kết nối 5G và sau 5G, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối (blockchain), in 3D, internet kết nối vạn vật, an ninh mạng, năng lượng sạch, công nghệ môi trường để chuyển đổi, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế” [57, tr.227].

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Ứng dụng: là đem lý thuyết dùng vào thực tiễn” [161, tr. 1053]. Đó là những lý thuyết, lý luận đã được kiểm chứng đem áp dụng vào thực tiễn, nhằm cải biến thực tiễn theo mục đích của chủ thể tiến hành. Ở góc độ khác, có quan điểm cho rằng: “ứng dụng” cũng có nghĩa là triển khai thực hiện đưa cái mới (cơng cụ mới, quy trình, giải pháp mới, tiêu chuẩn mới,…) đã được kiểm nghiệm vào thực tiễn nhằm tác động, chuyển hóa và làm cho thực tiễn ngày càng phát triển theo hướng tích cực.

<i>Dựa vào những quan niệm và cách tiếp cận trên, tác giả cho rằng: Ứngdụng khoa học, công nghệ là quá trình các chủ thể đưa những sản phẩm khoa</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>học, công nghệ vào thực tiễn nhằm biến đổi các nguồn lực một cách hiệu quả,tạo thành các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao củacon người và xã hội.</i>

Nội hàm quan niệm cho thấy, chủ thể ứng dụng KH, CN vào mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống KT-XH bao gồm Nhà nước, các tổ chức, đơn vị và cá nhân. Đó phải là những chủ thể có đủ năng lực nhận thức, tổ chức và triển khai thực hiện đưa các sản phẩm KH, CN vào hoạt động thực tiễn.

Thực chất, ứng dụng KH, CN là quá trình đưa các sản phẩm KH, CN dưới dạng hệ thống các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện, tri thức đã được kiểm nghiệm vào thực tiễn. Mục đích nhằm nâng cao hiệu quả biến đổi các nguồn lực tạo ra những sản phẩm theo các mục tiêu, yêu cầu khác nhau của chủ thể tiến hành. Cùng với đó, ứng dụng KH, CN cịn hướng vào khám phá, phát huy những tiềm năng của nguồn lực con người, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.

<i><b>2.1.2. Quan niệm, đặc điểm và vai trị ứng dụng khoa học, cơng nghệvào sản xuất nơng nghiệp </b></i>

<i>2.1.2.1. Quan niệm ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp</i>

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và những tiến bộ trong lịch sử nhân loại. Trong Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng:

“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật nuôi làm nguyên liệu và tư liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản” [71, tr.303].

Như vậy, nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất cơ bản, có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của đất nước; sử dụng đất đai làm tư liệu sản xuất chủ yếu, kết hợp với sức lao động để tác động, cải biến cây trồng, vật nuôi tạo ra nông phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phụ

</div>

×