Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

báocáogamegiảlập cocoon mỹ phẩm thuần chay cho nét đẹp thuần việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.15 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINHKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>BÁO CÁO GAME GIẢ LẬPGiáo viên hướng dẫn: Phạm Quốc Hải</b>

<b>Phạm Ngọc ThạchMai Phương Ánh NgọcLê Thị Phương Hồng Danh</b>

TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<small>I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN... 3</small>

<small>II. MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI:... 5</small>

<small>1. Mơi trường vĩ mô... 5</small>

<small>2. Môi trường vi mô... 7</small>

<small>VI. CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH...31</small>

<small>1. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm... 31</small>

<small>2. Cơ sở lựa chọn chiến lược khác biệt hóa sản phẩm...31</small>

<small>3. Các chiến lược khác biệt hóa do Cocoon đề xuất... 32</small>

<small>VII. CHIẾN LƯỢC CẤP CHỨC NĂNG... 34</small>

<small>1. Chiến lược Marketing:... 34</small>

<small>2. Chiến lược nghiên cứu và phát triển (R&D):...35</small>

<small>3. Chiến lược nguồn nhân lực:...35</small>

<small>4. Chiến lược tài chính:...35</small>

<small>5. Chiến lược vận hành:... 36</small>

<small>VIII. KẾT LUẬN...36</small>

<small>IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO... 36</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN</b>

<b>1. Tổng quan thị trường mỹ phẩm Việt Nam năm 2020</b>

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện có doanh thu khoảng 51.000 tỷ đồng một năm (xấp xỉ 2,3 tỷ USD) theo nghiên cứu của Mintel - công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu. Theo Nielsen, mức chi của người tiêu dùng Việt Nam cho mỹ phẩm chưa nhiều, thực tế, phụ nữ Việt chi nhiều tiền cho việc trang điểm hơn là chăm sóc da với chi phí chủ yếu dao động từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng. Xu hướng gần đây chính là làm sạch nhiều bước nhằm giải quyết các vấn đề về chăm sóc da như mụn, lỗ chân lông to và thâm quầng mắt.

Khi ngoại hình trở nên quan trọng hơn, người tiêu dùng chi nhiều hơn cho các sản phẩm làm đẹp và cả các dịch vụ chăm sóc da (spa, phịng khám da liễu). Theo báo cáo Insight handbook 2020 của Kantar Worldpanel, phân khúc lớn nhất của thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam là son môi. Sự bùng nổ của các sàn thương mại điện tử đã và đang tác động đến thói quen mua sắm của người Việt. Trong đó, sản phẩm chăm sóc cá nhân tăng 63% so với năm 2018, đồ chăm sóc da tăng 55% và đồ makeup tăng 25%.

Thế nhưng, các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam chỉ chiếm 10% thị trường, họ đang nỗ lực giành lại thị trường có doanh thu hấp dẫn này. Các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam hiện nay chỉ trụ được ở phân khúc giá rẻ và xuất khẩu sang một số thị trường lân cận (90% các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam là đại lý phân phối của các nhà mỹ phẩm nước ngoài). Hầu hết mỹ phẩm ngoại đều chiếm lĩnh các trung tâm thương mại tại Việt Nam.

<b>2. The Cocoon Original Vietnam:</b>

<i><b>Cocoon – Mỹ phẩm thuần chay – cho nét đẹp thuần Việt</b></i>

Cocoon là thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên của công ty Nature Story đến từ Việt Nam. Các sản phẩm của Cocoon bao gồm mặt nạ dưỡng da, dưỡng mơi, chăm sóc tóc với chiết suất nguyên liệu 100% từ thiên nhiên. Các dòng sản phẩm của Cocoon đều được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn an tồn hố – lý, vệ sinh an tồn thực phẩm và khơng gây hại, kích ứng da. Vì thế, Cocoon đã và đang được rất nhiều tín đồ skincare ưa chuộng sử dụng bởi thành phần thiên nhiên hiệu quả, lành tính và an tồn với da.

Điểm đặc biệt của thương hiệu này đó là các sản phẩm đều là ORGANIC, tức thành phần tự nhiên chiếm đến 70% trong mỗi sản phẩm Cocoon, không chứa các chất bảo quản và hương liệu.

<i><b>3 cam kết của hãng Cocoon:</b></i>

<small></small> 100% nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng.

<small></small> 100% nguyên liệu thuần chay: tức là không sử dụng các nguyên liệu làm đẹp có nguồn gốc từ động vật như mật ong, dịch nhầy ốc sên, nhau thai cừu, mỡ cừu,… <small></small> 100% không thử nghiệm trên động vật: sản phẩm được thử nghiệm bằng các bài

kiểm tra trong phịng thí nghiệm hoặc trên các tình nguyện viên.

<b>3. Mask thạch bí đao:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>Thành phần chính:</b></i>

<small></small> Bí đao: theo sách y học cổ truyền, bí đao có đặc tính làm mát, làm giảm nhiệt, kháng viêm và diệt khuẩn giúp điều trị mụn trứng cá, mụn viêm.

<small></small> Rau má: các hợp chất sinh học như axit asiatic, asiaticoside, axit madecassic và madecassoside có trong rau má là những chất chính giúp tăng sinh collagen cho làn da, kháng viêm, làm dịu các vết đỏ và chống kích ứng.

<small></small> Tinh dầu tràm trà: tinh dầu có mùi thơm ấm áp, cay nồng giúp trị mụn trứng cá.

<i><b>Công dụng:</b></i>

<small></small> Làm thơng thống lỗ chân lơng.

<small></small> Cải thiện tình trạng mụn, làm dịu các vết đỏ trên da. <small></small> Kiểm soát lượng dầu tiết ra, ngắn ngừa mụn ẩn hình thành. <small></small> Cấp ẩm cho da, giúp da ln rạng rỡ, căng bóng và mịn màng.

<b>4. Lợi thế cạnh tranh:</b>

<b>a. Lợi thế cạnh tranh về nguồn lực:</b>

<small></small> Nguồn nguyên liệu tự nhiên đáng tin cậy: Việt Nam là một nước có nhiều vị trí địa lý thuận lợi, diện tích đất nơng nghiệp lớn nên nguồn cung ngun liệu thô tương đối lớn.

<small></small> Mỗi sản phẩm của Cocoon đều mang một nét rất riêng của thiên nhiên Việt Nam. Chúng được tạo nên từ nguồn nguyên liệu thuần Việt mà Cocoon đã cất công nghiên cứu, chắt lọc và thu mua tận nơi tại các vùng đất như: cà phê Đắk Lắk, dầu dừa Bến Tre, hoa hồng Cao Bằng,…

<small></small> Cocoon khảo sát tỉ mỉ và sát sao từ khâu lựa chọn, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu đến quy trình khép kín, khơng bị nhiễm chéo ở các khâu sản xuất trong nhà máy đều phải đáp ứng điều kiện khắt khe của Bộ Y Tế.

<b>b. Lợi thế cạnh tranh về sản phẩm:</b>

<small></small> Giá cả phải chăng: giá của một hộp mask bí đao là 115.000đ/30ml, phù hợp với đại đa số thu nhập của người dân nước ta hiện nay.

<small></small> Đón đầu xu hướng làm đẹp hiện nay: “Làm đẹp từ mỹ phẩm thuần chay”. <small></small> Không chỉ đáp ứng nhu cầu về mỹ phẩm mà Cocoon còn đánh vào tâm lý và

xây dựng thiện cảm với người tiêu dùng bằng các “cam kết xanh” và các chương trình bảo vệ mơi trường.

<b>c. Vị thế thị trường:</b>

<small></small> Dù còn là cái tên rất mới mẻ trên thị trường nhưng Cocoon lại gây được nhiều tiếng vang và đang được coi là “viên ngọc sáng” của ngành công nghiệp mỹ phẩm nước nhà.

<small></small> Ngồi ra, Cocoon cịn nhận được các chứng nhận từ các tổ chức nổi tiếng có uy tín trên thế giới như PETA, Cruelty Free International hay hiệp hội thuần chay thế giới, phần nào khẳng định được những cam kết của Cocoon và chất lượng sản phẩm của hãng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>II. MÔI TRƯỜNG BÊN NGỒI:</b>

Mơi trường bên ngồi bao gồm các yếu tố, lực lượng, thể chế,… nằm bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị khơng thể kiểm sốt được nhưng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt

<i><b>động của doanh nghiệp. Mơi trường bên ngồi được chia thành mơi trường vĩ mô (môitrường quốc gia) và môi trường vi mô (môi trường ngành).</b></i>

<b>1. Môi trường vĩ mô</b>

<b>a. Môi trường kinh tế:</b>

GDP của Việt Nam hiện nay là 2.786 USD/người vào năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp của nước ta cũng đang ở mức thấp là 2,27% (năm 2020) so với mặt bằng chung trong khu vực và quốc tế. Do đó, khả năng chi trả cho các sản phẩm của người dân cũng tăng lên đáng kể tạo điều kiện cho các sản phẩm không phải nhu yếu phẩm như mỹ phẩm có cơ hội phát triển.

Ngồi ra, tỷ lệ hối đoái cũng là một yếu tố thách thức đối với các hãng mỹ phẩm nước ngồi. Tỷ lệ hối đối hiện nay đang tăng, sẽ càng khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu mỹ phẩm trong nước ra thị trường nước ngoài, hạn chế việc nhập khẩu các hãng mỹ phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc, Mỹ,.. Từ đó tạo điều kiện cho các hãng mỹ phẩm nội địa giá rẻ như Cocoon có cơ hội phát triển sản phẩm ra thị trường nước ngồi.

<b>b. Mơi trường dân số:</b>

Nước ta đang trong thời kỳ dân số vàng, với 55,5% dân số có độ tuổi dưới 35 (năm 2019). Cùng với đó, độ tuổi sử dụng mỹ phẩm nhiều nhất nằm vào khoảng 1640 tuổi thì đây là điểm thuận lợi cho ngành mỹ phẩm và chăm sóc sức khỏe -sắc đẹp của nước ta phát triển. Cùng với đó việc có dân số trẻ đang trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng không nhỏ cũng tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho doanh nghiệp, không chỉ ở khâu sản xuất mà còn ở các phòng ban khác.

<b>c. Mơi trường văn hố – xã hội:</b>

Làm đẹp đã khơng cịn xa lạ với chúng ta và ngày nay làm đẹp không chỉ phổ biến ở nữ giới mà nam giới cũng đã bắt đầu tìm hiểu và sử dụng mỹ phẩm. Hiện nay, nhu cầu làm đẹp đang ngày một tăng mạnh, song song với đó là xu hướng sử dụng mỹ phẩm có chiết xuất từ thiên nhiên đang là trào lưu, không chỉ ở Việt Nam mà còn phổ biến ở các nước trên thế giới. Khi con người ta bắt đầu quan tâm đến sức khoẻ của mình hơn thì họ có xu hướng lựa chọn các sản phẩm từ thiên nhiên có hiệu quả về lâu về dài thay vì sử dụng các sản phẩm hố học có tác dụng tức thời nhưng ảnh hưởng ngầm đến sức khoẻ. Chính vì vậy, mask bí đao

<i><b>Kết luận: Mặc dù chỉ mới “vụt sáng” trở thành một trong những hãng mỹ phẩmthuần chay “made in Vietnam” nổi tiếng và đáng sử dụng, tuy nhiên hãng đã cónhững lợi thế cạnh tranh riêng, tạo được độ nhận diện và đã có những mặt hàngnổi tiếng điển hình là mask thạch bí đao.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nói riêng hay các dịng sản phẩm của Cocoon nói chung ra đời để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, định kiến về mỹ phẩm Việt Nam cũng đang là một thách thức đối với Cocoon và hãng đang nỗ lực ngày càng hoàn thiện sản phẩm hơn để xố bỏ định kiến ấy.

<b>d. Mơi trường cơng nghệ:</b>

Mặc dù sản phẩm mask bí đao có q trình thu gom thủ cơng để nói khơng với chất bảo quản và chất gây hại, tuy nhiên vẫn không thể phủ nhận hiệu quả của việc áp dụng công nghệ cao vào các khâu như nghiên cứu sản phẩm, phát triển sản phẩm và trong quá trình chiết xuất, đóng gói và in ấn. Việc cơng nghệ ngày càng hiện đại cũng giúp cho R&D được thuận lợi hơn rất nhiều.

Internet phủ sóng rộng khắp cùng với việc xuất hiện ngày càng nhiều trang thương mại điện tử, đã khiến cho việc mua sắm online trở nên phổ biến hơn đối với người tiêu dùng. Lợi dụng điều này, Cocoon đã tiếp cận gần hơn với khách hàng và tạo được độ nhận diện thương hiệu thông qua việc thực hiện các chiến dịch Marketing để quảng bá mẫu mã sản phẩm.

<b>e. Mơi trường chính trị pháp luật:</b>

Hiện nay chính phủ đã có những chính sách để phát triển ngành cơng nghiệp mỹ phẩm cũng như khuyến khích phong trào “người Việt dùng hàng Việt”, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và gia tăng lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.

Đồng thời chính phủ cũng có các chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu. Tuy đây có thể xem là một trong những lợi thế cạnh tranh của Cocoon vì là hàng nội địa nhưng do hãng vẫn phải nhập một số nguyên liệu đặc thù như vitamin hay các khống chất từ nước ngồi nên yếu tố này phần nào cũng gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

<b>f. Mơi trường tự nhiên:</b>

Nước ta là một nước có vị trí địa lý thuận lợi, diện tích đất nơng nghiệp lớn cùng với khí hậu nhiệt đới tạo nguồn cung nguyên liệu cho các dòng sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường - vấn đề gây nhức nhối chung toàn cầu, cũng ảnh hưởng rất lớn đến Cocoon khi nguồn nguyên liệu chính của hãng có nguồn gốc từ nơng sản. Khi mơi trường bị ô nhiễm sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn cung ứng và sản phẩm, từ đó gây ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu.

<i><b>Kết luận: Mặc dù, các nhà quản trị khơng thể kiểm sốt được các yếu tố trong mơitrường vĩ mơ nhưng vẫn có những yếu tố tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển,và có các yếu tố tác động xấu đến doanh nghiệp.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Môi trường vi mô</b>

<b>a. Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn:</b>

<i><b>Sức hấp dẫn của ngành:</b></i>

Ngày nay, ngành công nghiệp mỹ phẩm đang là một ngành “ăn nên làm ra” tại nhiều thị trường, và đang được đánh giá là ngành có tốc độ tăng tưởng cao. Hơn thế nữa, hiện tại xu hướng làm đẹp từ mỹ phẩm thuần chay đang ngày càng nở rộ sẽ thu hút nhiều công ty khởi nghiệp hay các doanh nghiệp lớn đang hiện hữu đầu tư phát triển hạng mục này.

<i><b>Rào cản xâm nhập ngành:</b></i>

<i><b>• Kỹ thuật: là một tác nhân quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản</b></i>

phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp. Hiện nay không chỉ các hãng mỹ phẩm lâu năm trong ngành mà ngay cả Cocoon cũng đã và đang xây dựng, cải tiến hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật vượt trội để tạo rào cản vững chắc, hạn chế các công ty đối thủ tiềm năng xâm nhập ngành.

<i><b>• Vốn: Với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào nếu muốn hoạt động sản</b></i>

xuất kinh doanh đều phải có lượng vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt hơn do tính chất của ngành cơng nghiệp mỹ phẩm, các cơng ty phải đầu tư máy móc, trang thiết bị cũng như nhà xưởng, tìm nguồn nguyên liệu phù hợp, chi phí nhân cơng,… nên đây là một rào cản lý tưởng nhất để hạn chế các đối thủ xâm nhập ngành.

<i><b>• Sự khác biệt của sản phẩm: hiện nay, thị trường mỹ phẩm đang bão hồ và</b></i>

khơng có q nhiều các sản phẩm đột phá về mẫu mã, chất lượng hay công dụng nên khi muốn giới thiệu một sản phẩm mới vào thị trường, sản phẩm đó phải có những tính năng và cơng dụng mới mẻ mới có thể trường tồn và tạo được độ nhận diện. Việc tạo dựng thương hiệu trong ngành mỹ phẩm cũng rất khó khăn vì phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đầy tiềm năng nay.

<i><b>• Khả năng tiếp cận với các kênh phân phối: là một bộ phận quan trọng ảnh</b></i>

hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Kênh phân phối của Cocoon khá đa dạng khi có mặt tại nhiều hệ thống phân phối mỹ phẩm như: Guardian, Waston, Hasaki,... Tuy nhiên, kênh phối phối cũng là một trong những thách thức lớn đối với nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp khi phải cạnh tranh gay gắt với những thương hiệu lâu đời như Innisfree, The Face Shop, Klairs,... Bên cạnh đó, khâu quản lý của các kênh phân phối cũng gặp khó khăn trong việc đảm bảo nguồn gốc, chất lượng, hạn sử dụng sản phẩm,...

<i>Nhìn chung, tuy ngành cơng nghiệp mỹ phẩm đang là ngành có tốc độ tăngtrưởng cao thu hút nhiều công ty khởi nghiệp, nhưng rào cản xâm nhập ngành làrất lớn, đặc biệt là về vốn và sự khác biệt hoá trong sản phẩm. Trong tương lai,</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Cocoon sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủ nước ngoài hơn do nền kinh tế thịtrường và sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật. Do đó áp lực từ các đối thủ tiềmnăng sẽ ngày một tăng cao. Các đối thủ tiềm ẩn sẽ tác động đến công ty theo cảhai hướng tốt và xấu. Nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động củacơng ty, thơi thúc cơng ty phải có những kế hoạch chuẩn bị cho sự xâm nhập củacác đối thủ tiềm ẩn không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Đồng thời tạo độnglực giúp cơng ty khơng ngừng cải tiến, hồn thiện và phát triển sản phẩm.</i>

<b>b. Các đối thủ hiện hữu:</b>

<i><b>Cấu trúc cạnh tranh ngành:</b></i>

Ngành cơng nghiệp mỹ phẩm nói chung hay mỹ phẩm thuần chay nói riêng đều khơng phải là ngành hàng độc quyền nên việc doanh nghiệp này “mượn ý tưởng” của doanh nghiệp kia là điều hết sức bình thường. Với số lượng lớn doanh nghiệp tham gia vào thị trường tiềm năng này, có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm có mẫu mã, tính năng tương tự nhau.

<i><b>Tốc độ tăng trưởng của ngành:</b></i>

Thị trường chăm sóc sức khoẻ và chăm sóc sắc đẹp đang tăng trưởng nhanh trên toàn thế giới. Thị trường này có thể chia làm 4 phân khúc lớn, bao gồm: Cosmetics, Skin Care, Personal Care và Fragrances. Trong đó, phân khúc lớn nhất của thị trường là phân khúc chăm sóc cá nhân (Personal Care) với quy mơ thị trường là 1.024 triệu đô la Mỹ vào năm 2020 (Theo Statista).

Nhìn lại tồn diện số thống kê ngành cơng nghiệp làm đẹp toàn cầu đạt giá trị hơn 500 tỷ USD

• Riêng thị trường Mỹ chiếm 93,5 tỷ vào năm 2019 • Thị trường chăm sóc da tồn cầu trị giá gần 135 tỷ USD

Thị trường ngành làm đẹp phát triển một cách nhanh chóng và năng động, các sản phẩm và dịch vụ mới xuất hiện trên thị trường mỗi ngày. Do nhận thức về tầm quan trọng của chăm sóc da ngày càng nâng cao, khơng chỉ có chị em phụ nữ mà số lượng đàn ơng mua sản phẩm chăm sóc da ngày càng tăng, phân khúc thị trường này tiếp tục phát triển. Theo các chuyên gia, trong vài năm gần đây, ngành công nghiệp làm đẹp nói chung và ngành mỹ phẩm nói riêng được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Báo cáo của Tổ chức Giám sát Kinh tế sức khoẻ toàn cầu (Global Wellness Institute) cho thấy, giai đoạn 2015 – 2017 ngành cơng nghiệp chăm sóc sức khoẻ toàn cầu tăng trưởng 12,8% từ 3.100 tỷ lên 4.200 tỷ USD (6,4%/năm).

<i>Ta thấy được, hiện ngành công nghiệp chăm sóc da nói chung và ngành cơngnghiệp mỹ phẩm nói riêng đang là một ngành tăng trưởng mạnh mẽ và có sức hút,từ đó tạo cơ hội và tạo thị trường cho các nhãn hàng, các doanh nghiệp có cơ hộiphát triển.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Rào cản ra khỏi ngành:</b></i>

Khi kinh doanh không hiệu quả, các nhãn hàng hoặc các cơng ty có thể chuyển nhượng hoặc sát nhập với các nhãn hàng và công ty khác mà không có q nhiều ràng buộc pháp lí. Vì vậy đây là một ngành có lợi nhuận cao và tương đối ổn định khi có rào cản xâm nhập cao và rào cản rút lui thấp.

<i><b>Các đối thủ hiện hữu:</b></i>

• <i><b>Các hãng mỹ phẩm xa xỉ: đây là vấn đề đáng lo ngại, khi các hãng mỹ</b></i>

phẩm này đã tạo được danh tiếng và độ nhận diện cao đối với khách hàng. Bên cạnh đó, họ cũng đã có được một lượng khách hàng trung thành, cùng nhiều kênh phân phối lớn (ví dụ: SK-II, Shiseido, L’Oréal,…). Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế như giá thành cao không phù hợp với đại đa số thu nhập của người Việt Nam hiện tại hay vẫn chưa có các dịng sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên.

• <i><b>Các hãng mỹ phẩm bình dân: các hãng này sẽ phù hợp hơn với thu nhập</b></i>

của người dân nước ta và cũng có nhiều hãng đã tạo được độ nhận diện cao trong cộng đồng làm đẹp như Innisfree, The Face Shop,… và các hãng này cũng đã có một lượng khách hàng trung thành ổn định. Đặc biệt là Innisfree, khi hãng thuộc dịng sản phẩm nữa thiên nhiên nữa hố học và đã chiếm một thị phần lớn tại thị trường mỹ phẩm Việt Nam.

<i>Việc Cocoon hoạt động trong ngành cạnh tranh mạnh như mỹ phẩm địi hỏihãng khơng ngừng đầu tư cho R&D, tăng cường các chiến lược Marketing,quảng bá, điều này gây áp lực cho doanh nghiệp nhiều mặt như: chi phí, doanhthu, lợi nhuận,… Tuy nhân tố đối thủ cạnh tranh hiện hữu phần lớn gây ảnhhưởng xấu đên doanh nghiệp, tuy nhiên cũng góp phần thúc đẩy Cocoon phảikhông ngừng phát triển vươn lên.</i>

<b>c. Các sản phẩm thay thế:</b>

<i><b>Sự sẵn có của các sản phẩm thay thế</b></i>

Các dịng sản phẩm thay thế đang là mối lo ngại hàng đầu của Cocoon nói chung và mask bí đao nói riêng. Khơng chỉ chịu áp lực từ các dịng mỹ phẩm thuần chay có xuất xứ từ nước ngồi, Cocoon còn phải cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu mỹ phẩm hóa học. Bên cạnh đó, trên thị trường hiện nay xuất hiện hàng loạt các loại mặt nạ giấy, mặt nạ đất sét hoặc thậm chí là mặt nạ “handmade”, tạo nên sức ép cạnh tranh không hề nhỏ đối với mask thạch bí đao của Cocoon.

<i><b>Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng:</b></i>

Ngoài áp lực từ sự sẵn có của các sản phẩm thay thế, chi phí chuyển đổi của người tiêu dùng sang sản phẩm thay thế thấp cũng là một thách thức lớn đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mask thạch bí đao Cocoon, vì 2 nguyên nhân. Thứ nhất, việc xuất hiện hàng loạt các loại mặt nạ, khơng chỉ có tác dụng tương tự mask thạch bí đao mà cịn có giá thành rẻ hơn gấp nhiều lần khiến việc khách hàng chuyển đổi tiêu dùng sang các loại mặt nạ này hầu như khơng gặp bất cứ khó khăn nào. Thứ hai, khi thu nhập của người dân tăng lên, họ sẽ có xu hướng tìm tới những sản phẩm được đánh giá tốt hơn, nổi tiếng hơn. Và đương nhiên không thể khơng kể đến đó là sự xuất hiện của các thương hiệu mỹ phẩm thuần chay với phân khúc giá cao hơn, mẫu mã khác biệt và chất lượng sản phẩm được đánh giá tốt hơn.

<i>Do sự tương đồng về mẫu mã, công dụng cũng như giá thành rẻ nên các sảnphẩm thay thế đang có tác động khơng nhỏ và ảnh hưởng xấu đến sức mua củangười tiêu dùng đối với Cocoon.</i>

<b>d. Áp lực từ nhà cung ứng:</b>

Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính của Cocoon cũng như mask bí đao vẫn là các loại nơng sản Việt Nam. Cocoon cũng đã và đang có kế hoạch thu mua trực tiếp tại các địa phương theo phương châm “thu mua công bằng” để tạo điều kiện kinh tế cho người nông dân cũng như nền kinh tế địa phương. Điều này giúp Cocoon tạo được mối quan hệ bền vững với nhà cung ứng. Đối với người dân ngoài “đầu ra” là xuất khẩu thì Cocoon chính là khách hàng lớn của họ nên yếu tố giá từ nhà cung ứng là vấn đề Cocoon có thể kiểm sốt tốt. Và vì nước ta có diện tích đất nơng nghiệp lớn nên nguồn nguyên liệu từ nông sản dồi dào là lợi thế đối với Cocoon. Có chăng bất lợi từ nhà cung ứng đối với Cocoon là các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài như vitamin hay các khoáng chất, do đây là nguyên liệu đặc thù nên rất khó để tìm kiếm nguồn cung cấp phù hợp cả về chất lượng và giá cả để thay thế.

<i>Nhìn chung, nhà cung ứng khơng gây ra q nhiều áp lực lên việc cung cấpnguồn nguyên liệu cho Cocoon vì đa phần những nguồn này đều là nơng sản vàcó giá thành tương đối rẻ. Tuy vậy, hãng cũng cần tìm thêm các nhà cung ứng đốivới việc nhập khẩu vitamin, khống chất để giảm thiểu chi phí nhập khẩu nguyênliệu đầu vào.</i>

<b>e. Áp lực từ khách hàng:</b>

<i><b>Lượng mua của khách hàng:</b></i>

Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Khách hàng của Cocoon chia làm 2 nhóm chính: một là khách hàng cá nhân – mua lẻ tại các website bán hàng online của hãng, hai là hệ thống các đại lý phân phối mỹ phẩm trên toàn quốc.

<i><b>Phân khúc khách hàng:</b></i>

Việc làm đẹp sẽ phổ biến với độ tuổi từ 16 trở lên, nên phân khúc khách hàng cho dòng sản phẩm chăm sóc da của Cocoon tương đối rộng khi sản phẩm của

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cocoon lành tính cho da và phù hợp với mọi lứa tuổi. Hãng cịn có các dịng sản phẩm chăm sóc tóc, có phân khúc khách hàng rộng hơn các sản phẩm chăm sóc da. Hơn thế nữa giá thành hiện tại của Cocoon khá rẻ so với mặt bằng chung trên thị trường, vì vậy việc có một phân khúc khách hàng rộng là lợi thế lớn đối với Cocoon. Tuy nhiên, yếu tố “định kiến về mỹ phẩm Việt Nam” cũng phần nào ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng khi cân nhắc mua các sản phẩm đến từ Cocoon.

<i><b>Sự trung thành của khách hàng:</b></i>

<small>Các dòng sản phẩm của Cocoon và các hãng mỹ phẩm khác hiện nay đều rất đa dạng từchăm sóc da (ví dụ như: tẩy trang, sửa rửa mặt, serum,…) đến chăm sóc tóc, từ đó kháchhàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Song song với đó, hiện các cơng ty hay các hãng mỹphẩm khách cũng đã bắt đầu tập trung vào một phân khúc khách hàng riêng mà cơng tylựa chọn, do đó người tiêu dùng có thể thay đổi và so sánh các hãng mỹ phẩm với nhauđể đi đến lựa chọn cuối cùng. Cụ thể như Klairs cũng là một hãng mỹ phẩm thuần chay,tuy nhiên phân khúc chủ yếu của hãng lại là khách hàng có thu nhập trung bình khá trởlên. Do đó, sự trung thành của khách hàng hiện tại vẫn đang rất thấp, lúc này áp lực từkhách hàng tăng lên và gây áp lực rất nhiều cho Cocoon.</small>

<i>Nhìn chung, thì sức mua của khách hàng tác động rất mạnh đến hoạt động củacông ty, từ chiếm thị phần đến gây dựng thương hiệu và sự thành cơng củaCocoon. Xét về độ ảnh hưởng, thì một khi khách hàng đã tin dùng và sản phẩmcủa Cocoon thì sẽ giúp hãng phát triển, đạt được lợi nhuận, nhưng khí kháchhàng quay lưng sẽ sụt giảm doanh thu và gây lỗ.</i>

<b>3. MA TRẬN EFE:</b>

<b><small>STTCác yếu tố bên ngoài</small><sup>Mức độ quan</sup><sub>trọng</sub><sup>Phân</sup><sub>loại</sub><sup>Số điểm quan</sup><sub>trọng</sub></b>

<small>3</small> <sup>Chính phủ khuyến khích người Việt dùng hàng</sup><sub>Việt</sub> <small>0.0254</small> <sup>0.1</sup> <small>4</small> <sup>Phong cách sống xanh ngày càng được ưa</sup><sub>chuộng</sub> <small>0.034</small> <sup>0.12</sup>

<small>7</small> <sup>Nhà cung ứng có quan hệ bền vững với doanh</sup><sub>nghiệp</sub> <sup>0.055</sup> <small>4</small> <sup>0.22</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>10</small> <sup>Rào cản xâm nhập ngành cao</sup> <sup>0.07</sup> <small>3</small> <sup>0.21</sup>

<small>12</small> <sup>Khâu kiểm định của nhà nước còn hạn chế</sup> <sup>0.02</sup> <small>2</small> <sup>0.04</sup>

<small>14</small> <sup>Số lượng các doanh nghiệp trong ngành nhiều</sup> <small>0.051</small> <sup>0.05</sup>

<small>16</small> <sup>Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong</sup><sub>ngành</sub> <small>0.061</small> <sup>0.06</sup>

Cocoon, thương hiệu mỹ phẩm với tuổi đời rất trẻ được chính thức ra mắt vào năm 2013 của công ty Nature Story và trong 3 năm trở lại đây Cocoon đã chính thức chinh phục thành cơng người tiêu dùng Việt Nam trong diện mạo mới chuyên nghiệp, chỉn chu cùng chất lượng vượt trội không thua kém gì các thương hiệu “ đàn anh, đàn chị” của các thương hiệu nổi tiếng từ nước ngoài và đặc biệt là sản phẩm mask thạch bí đao Cocoon.

Khơng ngừng mở rộng sản xuất và xây dựng, mask thạch bí đao Cocoon đã được phân phối và có mặt trên hơn 30 hệ thống và đại lý phân phối rải rác khắp cả nước, với quy mô khá lớn. sản phẩm thuần chay mask thạch bí đao của Cocoon còn được bán trong các cửa hàng mỹ phẩm lớn như: Beauty Garden, Coco shop… hoặc trên các nền tảng trực tuyến như: Shopee, Facebook, Instagram.

<i><b>Nhìn chung, tổng điểm 2.59 nằm trên mức trung bình ngành cho thấy khả năng phảnứng của Cocoon với các yếu tố môi trường bên ngoài là khá tốt trong việc tận dụngđược những cơ hội và tránh các thách thức. Tuy nhiên vẫn còn một số yếu tố tháchthức ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như sự trung thành của khách hàng và sự khácbiệt hóa giữa các sản phẩm.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bên cạnh đó, sản phẩm mask thạch bí đao Cocoon cũng ngày càng được ưa chuộng trên thị trường với mức giá chỉ 135.000 đồng/sản phẩm, doanh thu trung bình mỗi tháng là 10.580.000 đồng, và tổng doanh thu lên đến 1.476.370.000 (đồng) trên nền tảng Shopee. Giá cả cạnh tranh cũng là điểm mạnh của mask thạch bí đao Cocoon bởi các sản phẩm mặt nạ trị dầu, mụn trên thị trường đều có giá cao hơn Cocoon. Vì thế, trong bối cảnh có hàng loạt các loại mặt nạ thương hiệu lâu đời thì mặt nạ bí đao Cocoon với nhãn hiệu trẻ tuổi vẫn đứng vững trên thị trường Việt Nam và càng ngày được ưa chuộng bởi giá cả phải chăng và nguyên vật liệu lành tính tự nhiên.

<i>Tuy doanh thu trung bình hàng tháng của mask thạch bí đao Cocoon có con số khảquan nhưng quy mơ vẫn cịn nhỏ so với mặt bằng chung của thị trường sản phẩmmask, chỉ tiếp cận được với người tiêu dùng Việt Nam mà chưa vươn tới thị trườngngoài nước như các thương hiệu mặt nạ cạnh tranh lâu đời.</i>

<i><b>Tài chính kế tốn:</b></i>

<small></small> <i><b>Nguồn vốn: Vào những năm đầu khi Cocoon ra đời, nguồn vốn vẫn cịn khá</b></i>

thấp. Vì thế, khi sản phẩm được ra mắt, các khoản chi tiêu quảng bá sản phẩm trên thị trường vẫn còn hạn chế, chưa có mẫu mã đặc sắc, hay các chứng nhận quốc tế. Nhận ra những hạn chế đó, Cocoon đã huy động vốn bằng cách kêu gọi tài trợ, đầu tư và tiếp tục đẩy mạnh quảng bá thương hiệu sản phẩm. Kết quả, mask thạch bí đao Cocoon đã thu hút được ánh nhìn của người tiêu dùng và ngày càng phát triển.

<small></small> <i><b>Nhà đầu tư và tài trợ: Cocoon đã gặp nhiều trở ngại trong việc huy động vốn</b></i>

đầu tư từ các nhà tài trợ. Mặc dù gặp khó khăn nhưng Cocoon đã thuyết phục được số ít nhà đầu tư tiếp sức cho sản phẩm. Tuy nhiên, các chi phí duy trì hoạt động của cơng ty vẫn cịn khá cao, mối quan hệ với các nhà đầu tư có sự liên kết bền lâu với doanh nghiệp còn rất yếu.

<small></small> <i><b>Doanh thu: Mặt nạ bí đao Cocoon là hãng mỹ phẩm có tuổi đời trẻ nhưng chỉ</b></i>

riêng tổng doanh thu trung bình năm trên nền tảng Shopee đã có con số khả quan 38.5 tỷ đồng, làm nguồn vốn của Cocoon tăng lên đáng kể và tăng khả năng thanh toán cho các hoạt động chi phí sản xuất, marketing… Tuy nhiên, so với các hãng mỹ phẩm đang thịnh hành ở Việt Nam thì nguồn ngân sách này vẫn chưa đảm bảo để thực hiện kế hoạch mở rộng quy mô trong tương lai.

<i>Trong khâu tài chính kế tốn, sau nhiều năm kiên trì kêu gọi vốn đầu tư và phát triểnthì đã có những con số doanh thu khả quan. Tuy nhiên để mở rộng thị trường sảnphẩm cần phải có một ngân sách ổn định, hơn thế nữa là vượt bậc để có thể cạnhtranh với các đối thủ trong thị trường sản phẩm mặt nạ.</i>

<i><b>Hệ thống thông tin:</b></i>

Hệ thống thông tin là công cụ các nhà quản trị sử dụng để phân tích thị trường, hành vi người tiêu dùng,… và từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong tương lai của doanh nghiệp.

Cocoon cũng có hệ thống thông tin để thu thập, xử lý và truyền các dữ liệu để thực hiện nhiệm vụ nhưng hệ thống này vẫn chưa phát triển tồn diện, khơng có quy mô lớn, làm hạn chế đến tiến độ ra quyết định của các nhà quản trị cấp cao trong Cocoon.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Trong tương lai, Cocoon sẽ đầu tư và chú trọng hệ thống thông tin, xử lý thông tinmột cách tốt nhất, nhanh nhất và kịp thời nhất.</i>

<i><b>Quản lý chung:</b></i>

Sau khi nhận được báo cáo kết quả, phát triển của sản phẩm, các nhà quản trị nhận ra, mask thạch bí đao đang trong giai đoạn phát triển và quyết định thực hiện những chiến lược nhằm đưa sản phẩm này ổn định trên thị trường kết hợp với PR sản phẩm của cơng ty gây dựng hình ảnh uy tín thương hiệu của chính doanh nghiệp.

Với những quyết định đúng đắn của các nhà quản trị cấp cao đầy năng lực và kỹ năng, làm cho sản phẩm đạt được mục tiêu đã định ra và kết quả vượt ngoài mong đợi. Một điểm mạnh khác của Cocoon chính là hệ thống quản lí ít phân tầng, tăng hiệu quả của việc truyền thơng tin quản lí từ cao xuống thấp, khắc phục một phần điểm yếu hệ thống thơng tin chưa phát triển tồn diện. Nhưng điều đó vẫn chưa đủ, để Cocoon càng trở nên lớn mạnh thì cần phải có những biện pháp khác phục hiệu quả hơn.

<i>Đồng hành với Cocoon chính là các nhà quản trị tài năng cùng với cơ cấu tổ chứchợp lí đã góp phần tăng thêm hiệu quả của hệ thống quản lí của tồn doanh nghiệpcũng như sản phẩm.</i>

<b>b. Quản trị nguồn nhân lực</b>

<i><b>Cơ cấu nhân sự:</b></i>

Cocoon có một đội ngũ nghiên cứu nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm để nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Sản phẩm được nghiên cứu từ 12 đến 24 tháng trước khi đưa ra thị trường, được thử nghiệm để vượt qua các bài kiểm tra theo tiêu chuẩn của trung tâm DRC Nhật Bản có chi nhánh tại Thái Lan và phải đáp ứng đầy đủ các quy định và việc lưu thông trên thị trường theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam để đưa ra sản phẩm mask thạch bí đao hồn thiện như ngày nay.

Bên cạnh đó, để thu hút khách hàng, bán được sản phẩm, và tính doanh thu, lãi suất…hàng năm của mask thạch bí đao thì cần có sự phối hợp giữa các nhân viên có kinh nghiệm về sale, content marketing, kế tốn…của các phòng ban để đưa sản phẩm sớm trở thành thị phần ổn định trên thị trường.

<i><b>Đào tạo tuyển dụng:</b></i>

Đội ngũ nghiên cứu nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, có bằng cấp và được đào tạo chuyên sâu. Tuy nhiên, những nhân viên sale, marketing, kế tốn… của các phịng ban trong công ty vẫn chưa được đào tạo kĩ lưỡng theo chuyên môn. Cocoon chỉ tuyển dụng nhân sự từ nguồn nhân lực có sẵn trong xã hội với yêu cầu kinh nghiệm 2 năm trở lên. Hiển nhiên, việc lấy nguồn nhân lực có sẵn trong xã hội giúp Cocoon cắt giảm chi phí đào tạo nhưng để thu hút nhân sự tài năng thì cơng ty phải trả chi phí nhân sự khá cao tương ứng với trình độ kinh nghiệm.

Vì thế, xét về lâu về dài thì Cocoon nên có hệ thống đào tạo nguồn nhân lực riêng để các nhân viên chưa có kinh nghiệm sẽ được đào tạo kĩ càng và tăng độ trung thành của nhân viên đối với cơng ty.

<i>Nhìn chung, cơ cấu nhân sự của Cocoon được phân bổ hợp lí cùng với những chuyênviên nghiên cứu kết hợp với đội ngũ nhân viên phòng ban tạo nên một nguồn lực</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>nhân sự lớn mạnh. Tuy nhiên, trong khâu tuyển dụng Cocoon vẫn gặp rất nhiều hạnchế và trở ngại.</i>

<b>c. Nghiên cứu và phát triển công nghệ</b>

<i><b>Phát triển công nghệ</b></i>

Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại để chế biến những nguyên liệu từ thiên nhiên như bí đao thành những sản phẩm tồn diện 100%. Mask thạch bí đao thuần chay đã trải qua quá trình sản xuất đáp ứng tiêu chí CGMP của Bộ Y Tế, áp dụng những công nghệ chiết xuất tối tân nhất để giữ lại hàm lượng vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa tối đa trong thành phần. Khơng những thế, mỗi lô mỹ phẩm đều đạt tiêu chuẩn của PETA – Tổ chức bảo vệ động vật tồn cầu.

Cơng nghệ đóng gói cùng hình thức sản phẩm đều được Cocoon rất chú trọng, các thiết kế luôn hướng đến môi trường, tất cả bao bì đều được làm bằng giấy thân thiện, không cần màn nhựa, chai lọ đựng sản phẩm có khả năng tái chế. Đặc biệt, bên ngồi hủ mask thạch bí đao Cocoon được khắc gỗ khéo léo hình bí đao đưa văn hóa tranh Việt Nam vào logo và bao bì sản phẩm.

<i><b>Nghiên cứu và phát triển dựa theo dự án thị trường:</b></i>

Sản phẩm mặt nạ Cocoon trước khi ra mắt đã có những bộ phận, chuyên viên nghiên cứu và phát triển. Có đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định thị hiếu và xu hướng của người tiêu dùng, tiếp cận thường xuyên với các khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng sản phẩm cho người tiêu dùng.

Chẳng hạn, sự điều tra khảo sát thị hiếu của những người phụ nữ có da mặt bị mụn, nhạy cảm đã giúp mask thạch bí đao Cocoon thành cơng ra mắt thị trường với thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên, phù hợp với mọi loại da và cải thiện tình trạng mụn.

<i>Xét về tổng quan, Cocoon đã nhận ra tầm quan trọng của yếu tố R&D và đầu tư rấtnhiều chi phí cho khâu nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm, ra mắt mộtsản phẩm không ngừng được cải tiến về chất lượng mà còn về mẫu mã, bao bì thu hútánh nhìn của người tiêu dùng đã, đang và chưa sử dụng.</i>

<b>d. Mua sắm</b>

Để tạo ra thành phẩm mask thạch bí đao Cocoon, cơng ty đã lấy nguyên liệu thô từ việc thu mua trực tiếp từ các nhà máy nông sản, các nhà vườn, cơ sở nông nghiệp địa phương đã giải quyết cùng lúc hai bài tốn: vừa khơng bỏ phí nguồn tài nguyên thực vật giàu có, tốt lành mà Việt Nam được thiên nhiên ưu ái ban tặng, lại vừa góp một bàn tay hỗ trợ nền nông nghiệp nước nhà, cải thiện đời sống của những người nông dân Việt Nam.

Bên cạnh đó, cơng ty đã đầu tư mua tài sản cố định, phục vụ cho việc sản xuất và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì ngân sách chưa ổn định nên số lượng máy móc hiện đại vẫn còn hạn chế so với những thương hiệu mỹ phẩm cạnh tranh.

<i>Yếu tố mua sắm là một phần quyết định quy mô sản xuất cũng như quy mô công ty,khi có đủ nguồn lực Cocoon sẽ tập trung đầu tư vào khâu mua sắm, tiến bước mởrộng thị trường không chỉ riêng Việt Nam.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2. Các hoạt động chínha. Các hoạt động đầu vào</b>

Mỹ phẩm thuần chay Cocoon là thương hiệu mới nổi của Việt Nam nên quy mô các hoạt động đầu vào chỉ ở mức khá nhỏ. Vì vậy nguyên liệu của sản phẩm mask thạch bí đao Cocoon được thu mua trực tiếp từ người người nông dân ngay tại các địa phương, kết hợp với các hoạt chất, các loại vitamin, hệ nền được nhập khẩu chính ngạch từ các nước như: Pháp, Đức, Nhật Bản…tổng thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Đầu tiên là nói đến các hộ nơng dân địa phương, nguyên liệu làm nên mặt nạ bí đao được thu mua từ các hộ nông dân phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định của Cocoon.

<small></small> Cảm quan: bên ngồi sạch sẽ, khơng hư tổn. Bên trong khơng hư thối. <small></small> Đảm bảo độ tươi của nguyên liệu.

<small></small> Đảm bảo độ chín của bí đao, rau má…

<small></small> Khơng thuốc trừ sâu, chất bảo quản paraben…

Mặc dù việc thu mua nguyên liệu cho sản phẩm mặt nạ bí đao rất kĩ càng, tiêu chuẩn nhưng quy mô thu mua đầu vào khá nhỏ và có thể xảy ra tình trạng mất nguồn cung ứng ngun liệu khi có sự cố.

<i>Nhìn chung, các yếu tố đầu vào sẽ quyết định 60% chất lượng sản phẩm. Vì thế,để đảm bảo nguồn nguyên liệu hồn tồn đạt chuẩn, Cocoon bắt buộc quy trìnhkiểm tra chất lượng đầu vào của sản phẩm phải nghiêm ngặt từ khâu thu hoạchđến khâu vận chuyển và bảo quản để có thể đưa một sản phẩm hồn mỹ nhất đếntay khách hàng.</i>

<b>b. Sản xuất</b>

Để tạo nên sản phẩm mask thạch bí đao an tồn và có độ ổn định cao là nhờ vào dây chuyền và kỹ thuật sản xuất hiện đại. Các sản phẩm mask thạch bí đao Cocoon được sản xuất tại nhà máy đáp ứng yếu tố vệ sinh, khép kín và khơng bị nhiễm chéo ở các khâu sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn khắc khe CGMP của Bộ Y Tế Việt Nam.

Các thành phần chính của mask thạch bí đao gồm:

<small></small> Bí đao: Theo sách y học cổ truyền, bí đao có đặc tính làm mát, làm giảm nhiệt, kháng viêm và diệt khuẩn giúp điều trị mụn trứng cá, mụn viêm. <small></small> Rau má: Các hợp chất sinh học như axit asiatic, asiaticoside, axit madecassic

và madecassoside có trong rau má là những chất chính giúp tăng sinh collagen cho làn da, kháng viêm, làm dịu các vết đỏ và chống kích ứng. <small></small> Tinh dầu tràm trà: Loại tinh dầu có mùi thơm ấm áp, cay nồng giúp trị mụn

trứng cá, vết thương, cơn trùng cắn và nhiễm trùng nấm men.

<i><b>Quy trình sản xuất của “Mặt nạ bí đao Cocoon” ra thị trường:</b></i>

<small></small> Bước 1: Các hộ nông dân địa phương sẽ thu hoạch nguyên liệu bằng tay, phân loại các nguyên liệu đạt tiêu chuẩn và loại bỏ những nguyên liệu không đạt.

<small></small> Bước 2: Rửa sạch, sơ chế nguyên liệu. Sau khi được thu hoạch, máy móc sẽ làm thao tác rửa sạch nguyên liệu và chiết xuất tinh chất bí đao, rau má… <small></small> Bước 3: Làm thành sản phẩm “mặt nạ bí đao”. Sau khi được sơ chế, dây

chuyền sẽ đưa các nguyên liệu được sơ chế vào các bộ máy được lập trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

sẵn để tạo thành sản phẩm dựa trên công thức được nghiên cứu kĩ càng của các chuyên viên.

<small></small> Bước 4: Thử nghiệm. Cocoon cam kết việc không thử nghiệm trên động vật nên Cocoon đã đưa ra phương pháp thử nghiệp thay thế: kiểm tra độ phản ứng của hoạt chất trên mô nhân tạo mô phỏng theo cấu trúc da người nhưng không gây hại cho người hoặc động vật.

<small></small> Bước 5: Đóng gói sản phẩm và phân phối.

<i>Nếu khâu hoạt động đầu vào chiếm 70% chất lượng sản phẩm thì khâu sản xuấtsẽ chiếm 30%. Đây là khâu khơng kém phần quan trọng và chính Cocoon cũng đềra những quy trình kiểm tra đúng trình tự trong khâu sản xuất.</i>

<b>c. Các hoạt động đầu ra</b>

Cocoon phân phối sản phẩm mặt nạ bí đao của mình thơng qua ba nền tảng: <small></small> Thứ nhất, hơn 30 hệ thống và đại lý phân phối rải rác khắp cả nước, có quy

mô tương đối khá lớn.

<small></small> Thứ hai, các cửa hàng mỹ phẩm lớn như: Beauty Garden, Coco shop… <small></small> Thứ ba, trên các nền tảng trực tuyến như: Shopee, Facebook, Instagram. Các sản phẩm mặt nạ bí đao Cocoon đều được phân phối trên ba nền tảng này với chính sách là: Đúng sản phẩm, Đúng chất lượng, Đúng số lượng và Đúng lúc. Điều đó đã tạo niềm tin cho khách hàng về uy tín và đảm bảo, khiến khách hàng có cảm giác an tồn.

<i>Cuối cùng, đây chính là khâu chiếm 10% chất lượng sản phẩm, phải đảm bảotrong quá trình vận chuyển đến các nhà phân phối trung gian và kênh bán lẻnhững lô hàng được bảo quản đúng quy cách để khách hàng có thể nhận đượcsản phẩm đạt chuẩn chất lượng.</i>

<b>d. Marketing và bán hàng</b>

Marketing và bán hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất trong việc đưa mặt na bí đao Cocoon đến tâm trí người tiêu dùng. Dù xuất phát điểm với lựa chọn mỹ phẩm thuần chay, nhưng vì là sản phẩm nội địa nên Cocoon cũng khó khăn trong quá trình cạnh tranh với nhiều dịng mỹ phẩm quốc tế.

Từ khi ra mắt đến nay, chắc hẳn vẫn còn nhiều người hoài nghi về tác dụng của sản phẩm Cocoon. Do đó, thị trường của Cocoon thời gian đầu chưa phát triển mạnh. Nắm bắt được điểm yếu của mình, hãng Cocoon không ngừng đẩy mạnh Chiến lược marketing của Cocoon để mọi người biết đến và hiểu rõ hơn về sản phẩm. Đặc biệt, chiến lược Marketing của Cocoon với dự án Khám Phá Việt Nam đã thật sự đánh dấu sự biến chuyển mạnh mẽ về doanh thu và thương hiệu. Sau đây là những chiến lược Cocoon đã thực hiện để quảng bá sản phẩm mặt nạ bí đao Cocoon trong thời gian qua.

<i><b>Social Media Ads kết hợp Gamification:</b></i>

Chiến lược marketing của Cocoon sử dụng Social Media Ads cực thông minh khi “đồng phối” thêm công cụ Gamification. Social Media Ads là quảng cáo trên mạng xã hội với sự nâng cấp và phát triển của các nền tảng mạng xã hội hiện đại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nhiều thương hiệu vẫn luôn băn khoăn trong việc lựa chọn kênh truyền thông chiến lược đúng đắn từ Social Media Ads.

Gamification là quá trình ứng dụng các thành phần của Game. Điển hình như: kỹ thuật, cách thức, luật chơi và những yếu tố khác… Từ đó, Cocoon áp dụng vào hoạt động truyền thông để tạo động lực và hứng thú cho người dùng. Gamification hoạt động dựa trên cơ chế nắm bắt tâm lý khách hàng, khơi dậy sự ‘cạnh tranh’ của họ. Mục đích của Gamification là truyền cảm hứng hoặc trao phần thưởng cho một hành động mà khách hàng thực hiện. Cụ thể ở đây thì chiến lược Marketing của Cocoon là hình thức Minigame.

Theo đó, chiến dịch Khám phá Việt Nam của Cocoon được thực hiện từ tháng 8 năm 2020. Hãng sử dụng Social Media Ads thông qua các Minigame trên Fanpage chính với thể lệ chơi dễ dàng. Hướng đến mục đích giới thiệu cho khách hàng các dịng sản phẩm mới. Khi tham gia, người chơi chỉ cần bình luận, tag tên bạn bè vào bài post Minigame của Cocoon. Một đường link tham gia sẽ được gửi trực tiếp qua Messenger bằng Chatbox. Phần thưởng khách hàng nhận được là dịng sản phẩm thuần chay mặt nạ bí đao.

Với các trò chơi dễ dàng này, chiến lược Marketing của Cocoon Khám Phá Việt Nam đã nhận được nhiều sự quan tâm và lượt tham gia đông đảo từ mọi người. Từ đó, tăng tương tác cho Fanpage của hãng. Chứng tỏ rằng chiến lược Marketing của Cocoon đã mang đến hiệu quả viral mạnh mẽ.

<i><b>Kiến tạo hình ảnh thương hiệu khác biệt</b></i>

Chiến dịch “Khám Phá Việt Nam” của Cocoon góp phần củng cố hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ. Với những cam kết không sử dụng nguyên liệu động vật; không thử nghiệm trên động vật; Cocoon dần tạo nên một cú “hit” quan trọng trong ngành mỹ phẩm Việt.

Mặt khác, chiến lược Marketing của Cocoon “Khám Phá Việt Nam” ln gắn liền hình ảnh sản phẩm với nhiều vùng địa phương khác nhau của đất nước. Nhờ vậy, càng làm tăng thêm niềm tự hào cũng như uy tín của sản phẩm. Đặc biệt, giúp lấy được lịng tin của những tín đồ đam mê skincare.

Chiến lược Marketing của Cocoon đã hoàn toàn chiếm được sự yêu thương của mọi người khi xây dựng hình ảnh thương hiệu “độc nhất vô nhị” trong thị trường mỹ phẩm hiện nay. Hình ảnh thương hiệu độc nhất của Cocoon ln hướng đến việc bảo vệ môi trường. Đây cũng là kim chỉ nam xuyên suốt của hãng.

<i><b>Chiến dịch cùng Cocoon sống xanh mỗi ngày:</b></i>

Bảo vệ môi trường là vấn đề đáng quan ngại nhất hiện nay, đó là một chủ đề nhân văn và đánh vào tâm lí của người tiêu dùng thay vì sử dụng xong sản phẩm rồi vứt bỏ chai nhựa thì Cocoon đã đề ra chương trình đổi vỏ chai cũ nhận sản phẩm mới, giúp cho khách hàng cảm thấy mình đã một phần giúp đỡ mơi trường, khơng những thế mình cịn được đổi thành một sản phẩm mới để tiếp tục sử dụng. Chiến dịch này đã làm tang doanh thu của Cocoon và đó là một chiến dịch marketing thành cơng.

<small></small> <i><b>Thành công trong chiến lược Marketing của Cocoon</b></i>

Chiến lược Marketing hiệu quả của Cocoon đã có hơn 7.100 người tham gia; >3000 lượt bình luận trong cả hai giai đoạn; tỉ lệ chốt đơn hàng tăng >20%; Số lượng đơn hàng tăng >300 đơn so với bình thường.

</div>

×