Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

bài 6 phương pháp chuẩn độ iod pha dung dịch chuẩn na2s2o3 xác định độ chuẩn dung dịch natrithiosunfat định lượng h2o2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.22 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA PHÂN TÍCHBÀI 6: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ IOD</b>

<b>PHA DUNG DỊCH CHUẨN Na2S2O3 XÁC ĐỊNH ĐỘCHUẨN DUNG DỊCH NATRITHIOSUNFAT, ĐỊNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>I. NGUYÊN TẮC:</b>

- Pha được dung dịch chuẩn Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> có nồng độ chính xác

- Thực hiện được phép định lượng chất có tính oxi hóa bằng phương pháp thế trong phương pháp định lượng bằng Iod.

- Nêu được đặc điểm điều kiện của phương pháp định lượng bằng Iod.

<b>II. PHA CHẾ DUNG DỊCH:</b>

 Pha chế dung dịch chuẩn Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> 0,1N:

 Số gam Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small>.5H<small>2</small>O rắn cần lấy để pha 100,0 mL dung dịch Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><small>u</small><sub>Na2 S 2 O 3</sub></i><small>=</small><i><small>C</small><sub>N</sub></i><sub>(</sub><i><sub>Na2 S 2 O 3</sub></i><sub>)</sub><small>∗</small>

√(

<i><sup>u</sup><small>cân</small></i>

<i><small>m</small><sub>Na2 S 2O 3</sub></i><sub>(</sub><i><sub>rel</sub></i><sub>)</sub>

)

<sup>2</sup><small>+</small>

(

<i><sup>u</sup><small>ống đong</small></i><small>(</small><i><small>100mL</small></i><small>)</small>

<i><small>V</small><sub>ống đong</sub></i><sub>(</sub><i><sub>100mL</sub></i><sub>)</sub>

)

<sup>2</sup><small>=0,098∗</small>

√(

<sup>5,8∗10</sup><small>2,44</small><sup>−3</sup>

)

<sup>2</sup><small>+</small>

(

<sup>0,41</sup><small>100</small>

)

<sup>2</sup><small>=4,64∗10</small><sup>−4</sup><i><small>( N )</small></i>

→ <i><small>U</small></i><sub>0,95</sub><sub>(</sub><i><sub>Na2 S 2O 3</sub></i><sub>)</sub><small>=2∗4,64∗10−4=9,3∗10−4</small>

Vậy N<small>Na2S2O3</small> = 0,098 <i><small>±</small></i> 9,3*10<small>-4</small> (N)

 Mô tả cách pha chế (ngắn gọn bao gồm dụng cụ cần thiết):

 Dùng cân kỹ thuật cân một lượng 2,48 g Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> rắn khan.

 Dùng ống đong 100 mL đong 100 mL nước cất cho vào cốc có mỏ để hịa

tan 2,48 g Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> rắn khan vừa cân.

 Khuấy đều dung dịch.

<b>III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><small>u</small><sub>Na2 S 2 O 3 0,95</sub></i><small>=</small><i><small>C</small><sub>N</sub></i><sub>(</sub><i><sub>Na2 S 2 O 3</sub></i><sub>)</sub><small>∗</small>

√(

<i><sup>u</sup><small>cân</small></i>

<i><small>m</small><sub>Na2 S 2O3</sub></i><sub>(</sub><i><sub>rel</sub></i><sub>)</sub>

)

<sup>2</sup><small>+</small>

(

<i><sup>u</sup><small>ống đong</small></i><small>(</small><i><small>100mL</small></i><small>)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>IV. NHẬN XÉT/ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH:</b>

 Nồng độ chất chuẩn Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> khi pha có thể bị sai lệch so với thực tế (2,48 g

so với 2,44 g). Điều này đến từ sai lệch khi cân và chuyển hóa chất giữa các dụng cụ.

 Sai số trong q trình chuẩn độ tương đối lớn có thể do việc chỉ thị mất màu

đột ngột.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Sai số nồng độ chủ yếu do các cơng cụ, có thể khắc phục bằng cách thực

hiện lại nhiều lần.

<b>V. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:</b>

<i>Câu 1: Dựa trên nguyên tắc nào người ta có thể chuẩn độ các chất oxy hóacũng như chất khử bằng phương pháp Iod? Cho ví dụ, viết phản ứng minh họa?</i>

 Cơ sở của phương pháp định lượng bằng Iod là quá trình oxy hóa-khử:

chuyển I<small>2</small> tự do thành I<small>-</small> hay ngược lại: I<small>2</small> + 2e 2I⇌ 2I <small></small>

- Thế oxy hóa - khử tiêu chuẩn của cặp I<small>2</small>/2I<small>-</small> tương đối bé (E<small>0</small>= 0,5345V)

(Bé hơn so với KMnO<small>4</small>, K<small>2</small>Cr<small>2</small>O<small>7</small>), nên là I<small>2</small> là chất oxy hóa tương đối yếu. Ngược lại, ion I<small>-</small> lại là chất khử mạnh, mạnh hơn cả các ion Cr<small>3+</small>, Mn<small>2+</small>. Do đó có thể xác định các chất khử bằng dung dịch I<small>2</small> và có thể xác định các chất oxy hóa bằng ion I<small>-</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 Thế sự tiêu chuẩn của I<small>2</small>/2I<small>-</small> không lớn (vào khoảng giữa của bạn thế oxy

hóa khử tiêu chuẩn), nhiều phản ứng thuận nghịch nên phải tìm các điều kiện thích hợp cho phản ứng xảy ra hồn tồn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Phép định lượng bằng iod thường được tiến hành ở nhiệt độ thường, Vì

khi ở nhiệt độ cao, I<small>2</small> dễ bị thăng hoa và độ nhạy của chỉ thị hồ tinh bột giảm.

 Khi định lượng trực tiếp với iod không nên thực hiện trong môi trường

có kiềm mạnh và các muối cacbonat kim loại kiềm, vì I<small>2</small> trong sẽ xảy ra phản ứng :

I<small>2 </small>+ 2OH<small>- </small><i><small>→</small></i> IO<small>-</small> + I<small>- </small>+ H<small>2</small>O

 Cũng không tiến hành trong mơi trường axit mạnh vì mơi trường axit mạnh

làm tăng cường phản ứng oxy hóa giữa O<small>2</small> khơng khí với I<small>-</small>.

 Khi chuẩn độ iod bằng thiosunfate, cần phải thêm tinh bột vào lúc gần kết

thúc định lượng. Nếu làm ngược lại tinh bột sẽ hấp thụ một phần iod và sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhả iod rất chậm, do đó định lượng sẽ bị sai số lớn, mặt khác tinh bột cịn có thể khử một vài chất oxy hóa mạnh.

 Khi định lượng các chất oxy hóa bằng phương pháp iod cần cho thừa KI.

Hỗn hợp định lượng cần hạn chế ánh sáng chiếu vào, vì ánh sáng làm tăng vận tốc phản ứng oxy hóa I<small>-</small> thành I<small>2</small> bởi oxy của khơng khí.

<i>Câu 3: Nêu các ứng dụng của phương pháp định lượng iod?</i>

− Xác định chất khử .

− Xác định chất oxi hóa.

− Xác định acid .

<i>Câu 4: Tại sao khơng thể pha dung dịch Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3 </small>có nồng độ định trước theo lượngcân? Làm thế nào để giữ cho dung dịch Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3 </small>ổn định? Giải thích?</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small>.2H<small>2</small>O khơng thể pha chế dung dịch chuẩn Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> có nồng độ

chính xác bằng cách lấy lượng cân vì:

 Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small>.2H<small>2</small>O là hợp chất khơng bền, có thể tác dụng với CO<small>2</small> và O<small>2</small>

trong khơng khí.

 Bị tác dụng của vi khuẩn trong nước và ánh sáng.

 Cách giữ Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> ổn định:

 Lưu trữ dung dịch ở nhiệt độ thấp để tránh bị phân hủy. Nhiệt độ lý

tưởng để lưu trữ dung dịch Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> là từ 2 đến 8 <small>o</small>C. Để giảm thiểu sự phân hủy, ta có thể quản lý dung dịch trong tủ lạnh.

 Bảo vệ dung dịch khỏi ánh sáng để tránh tác động của ánh sáng trên

chất phụ gia có trong dung dịch. Ánh sáng có thể kích thích phản ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phân hủy dung dịch Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small>, dẫn đến mất nhiệt độ và sai số trong quá trình sử dụng.

 Không thể dung dịch tiếp xúc với không khí để tránh oxy hóa. Dung

dịch Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small> có thể bị oxy hóa và phân hủy khi tiếp xúc với khơng khí. Do đó, phải đóng nắp chai hoặc lọ chứa dung dịch sau khi sử dụng.

 Kiểm tra độ nóng của dung dịch để đảm bảo rằng nó vẫn đạt được độ

chính xác và phù hợp với các ứng dụng. Nếu dung dịch có màu sắc hoặc mùi khác thường, nên bỏ đi và khơng sử dụng nó.

<i> Câu 5: Tại sao không chọn chuẩn độ trực tiếp các chất oxi hóa như K <small>2</small>Cr<small>2</small>O<small>7</small> vàH<small>2</small>O<small>2</small>…. bằng Na<small>2</small>S<small>2</small>O<small>3</small>?</i>

 Do có sự xuất hiện các phản ứng phụ và khó xác định điểm tương tương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Câu 6: Nếu sau khi kết thúc định phân (trong phương pháp nêu trên) thêm mộtgiọt dung dịch K <small>2</small>Cr<small>2</small>O<small>7</small>, màu xanh lại xuất hiện trở lại thì có thể kết luận điều gì?</i>

 Kết luận chưa quá điểm tưởng đương.

<i>Câu 7: Phương pháp định lượng H<small>2</small>O<small>2</small> trong bài đã sử dụng kỹ thuật chuẩn độnào?</i>

 Chuẩn độ oxy hóa - khử .

</div>

×