Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

báo cáo bài tập nhómquản trị chuỗi cung ứng đề tài chuỗi cung ứng tinh bột sắn a lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓMQUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNGĐề Tài: Chuỗi Cung Ứng Tinh Bột Sắn A Lưới</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS Lê Thị Minh Hằng</b>

: Nguyễn Thị Thanh Hương : Nguyễn Thị Ngọc Lê : Võ Thị Hạnh Nguyên : Hồ Thị Ngọc Trang

<i>Đà Nẵng, Ngày 19 Tháng 03 Năm 2024</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. Mô tả tổng quan về doanh nghiệp:...1</b>

<b>II. Mô tả tổng quan về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp/sản phẩm/dịch vụ:...3</b>

<b>II.1. Vẽ sơ đồ chuỗi cung ứng:...3</b>

<b>II.2. Mô tả các chủ thể trên chuỗi:...4</b>

<b>II.3. Mô tả các dịng dịch chuyển:...6</b>

<b>II.4. Đánh giá chuỗi:...8</b>

<b>4.1. Phân tích vai trò của Doanh nghiệp:... 8</b>

<b>4.2. Ưu điểm và Nhược điểm của chuỗi cung ứng:...10</b>

<b>4.3. Kết luận chuỗi cung ứng:... 10</b>

<b>III. Mô tả hạ nguồn của chuỗi cung ứng... 11</b>

<b>III.1. Phân tích đặc điểm nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm:... 11</b>

<b>III.2. Vẽ sơ đồ hạ nguồn:... 12</b>

<b>III.3. Đề xuất phương án phát triển omnichannel:...13</b>

<b>Các dòng dịch chuyển vật chất:... 16</b>

<b>Các dịng dịch chuyển vốn:...18</b>

<b>V. Mơ tả thiết kế mạng lưới... 19</b>

<b>IV.1. Phân tích vị trí của một số CSHT trong chuỗi... 19</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.2 Phân tích, đánh giá sự phù hợp của vị trí... 20</b>

<b>IV.2. Đề xuất phương án thiết kế mạng lưới trong phát triển omnichannel.21V. Đề xuất ứng dụng công nghệ số, công nghệ 4.0 vào quản lý chuỗi cung ứng... 22</b>

<b>V.1 Chủ thể nào trên chuỗi bỏ vốn đầu tư...23</b>

<b>V.2 Mô tả nhiệm vụ của mọi chủ thể trên chuỗi khi ứng dụng công nghệVIINDOO vào chuỗi cung ứng...24</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...26</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. Mô tả tổng quan về doanh nghiệp:</b>

Hiện nay cây sắn đang trong q trình chuyển đổi nhanh chóng từ loại cây lương thực truyền thống sang thành loại cây công nghiệp. Trong những năm qua, các sản phẩm từ sắn như sắn lát, sắn viên, tinh bột sắn... đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng trong nước và đã bắt đầu xuất khẩu được, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành lương thực thực phẩm nói riêng cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung.

Doanh nghiệp chúng tơi hiện nay đang tập trung vào sản xuất tinh bột từ sắn tươi, một nguồn nguyên liệu tự nhiên phổ biến và phong phú dùng trong nhiều ứng dụng thực phẩm. Với giá thành rẻ, là loại cây trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, do đó chúng ta dễ dàng bắt gặp tinh bột sắn với nhiều công dụng khác nhau trong cuộc sống của mình.

<b>Tên Doanh Nghiệp: Xưởng Chế Biến Tinh Bột Sắn A Lưới.</b>

<b>Địa Chỉ: 42 Đường Giải phóng A So, thị trấn A Lưới, huyện A Lưới, tỉnh</b>

Thừa Thiên Huế.

<b>Thời gian kinh doanh: 2003 đến nay.Sản Phẩm: Tinh Bột Sắn.</b>

<b>Hình 1. Tinh Bột Sắn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Doanh nghiệp Xưởng Chế Biến Tinh Bột Sắn A Lưới là một tổ chức hoạt động chuyên sâu trong việc chế biến và sản xuất các sản phẩm từ cây sắn. Với sự tập trung vào sản xuất tinh bột sắn, doanh nghiệp thường áp dụng các quy trình cơng nghệ tiên tiến để chế biến củ sắn thành tinh bột sắn, một nguyên liệu cực kỳ quan trọng và đa dạng trong ngành thực phẩm và công nghiệp.

Quy trình sản xuất tinh bột sắn thường bắt đầu bằng việc lựa chọn cẩn thận các củ sắn chất lượng từ nguồn cung ổn định. Sau đó, các củ sắn được rửa sạch và chế biến, thường bằng cách xay nhuyễn chúng thành hỗn hợp đồng nhất. Tiếp theo, hỗn hợp này thường được đưa vào quá trình lên men để tách tinh bột từ các thành phần khác trong củ sắn. Quá trình này thường bao gồm việc lọc và sàng lọc để tách tinh bột sắn ra khỏi nước và các cặn không mong muốn khác. Kết quả là một sản phẩm tinh bột sắn tinh khiết, được chế biến và đóng gói để đảm bảo chất lượng và an tồn vệ sinh thực phẩm.

Sản phẩm chính của doanh nghiệp - tinh bột sắn - có rất nhiều ứng dụng trong ngành thực phẩm tinh bột sắn thường được sử dụng làm nguyên liệu cho các sản phẩm như bánh kẹo, thực phẩm đóng hộp và mì, bún, phở,...

Và với mục tiêu đảm bảo sản phẩm tinh bột sắn đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả và nhanh chóng, doanh nghiệp đã xây dựng mối quan hệ đối tác vững chắc với các nhà phân phối, giúp mở rộng phạm vi phân phối của sản phẩm. Qua các hợp đồng phân phối, sản phẩm tinh bột sắn có thể được phân phối đến các kênh tiêu thụ lớn hơn. Điều này giúp tăng cường sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường và mở rộng khả năng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã thiết lập một hệ thống phân phối chặt chẽ và linh hoạt. Hệ thống này bao gồm nhiều kênh phân phối khác nhau, từ nhà phân phối đến nhà bán sỉ và nhà bán lẻ. Các kênh bán lẻ bao gồm các cửa hàng thực phẩm, siêu thị và các điểm bán hàng địa phương, nơi mà người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng hợp tác với các đối tác trong ngành thực phẩm để phân phối sản phẩm thông qua các kênh bán bn, đảm bảo rằng tinh bột sắn có thể đến được với một số lượng lớn và đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp thực phẩm và công nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Và tiếp đến khi nói đến đối tượng tiêu thụ của xưởng chế biến tinh bột sắn, chúng ta khơng thể khơng nhắc đến hai nhóm chính: những người làm bánh và bún, và các gia đình muốn nấu ăn ngon và dinh dưỡng tại nhà.

Đối với nhóm thứ nhất, các nhà làm bánh và bún đóng một vai trị quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm từ xưởng chế biến tinh bột sắn. Họ có thể sử dụng bột sắn để tạo ra các loại bánh, bún, hoặc các món ăn khác có hương vị độc đáo và giàu dinh dưỡng. Bột sắn cung cấp một lựa chọn thú vị và lành mạnh cho các nhà làm bánh muốn thử nghiệm với các nguyên liệu không chứa gluten hoặc muốn tăng cường giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm của họ. Những người làm bánh có thể tận dụng đặc tính của bột sắn để tạo ra các loại bánh ngọt, bánh mì, bánh bao, hoặc các món ăn truyền thống như bánh bèo, bánh ít, và bún.

Ngồi ra, người làm bánh cũng có thể tận dụng bột sắn để tạo ra các loại bánh ngũ cốc hoặc bánh ăn kiêng, phù hợp với những người có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt hoặc các nhóm người tuân thủ chế độ ăn kiêng cụ thể. Sản phẩm từ bột sắn không chỉ mang lại hương vị độc đáo mà cịn cung cấp lợi ích cho sức khỏe, điều này thu hút một phần đáng kể của thị trường của họ.

Đối với nhóm thứ hai, là các gia đình muốn nấu ăn ngon và dinh dưỡng tại nhà, bột sắn cũng là một lựa chọn lý tưởng. Với sự tăng trưởng của xu hướng ẩm thực lành mạnh và tự nấu ăn tại nhà, nhu cầu tìm kiếm nguyên liệu sạch, tự nhiên, và giàu dinh dưỡng ngày càng tăng. Bột sắn không chỉ là một nguồn nguyên liệu đa dạng và linh hoạt cho các món ăn mà cịn có lợi ích dinh dưỡng cao. Nó có thể được sử dụng để làm bún, bánh, hoặc thậm chí làm thực phẩm chức năng để bổ sung dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày của gia đình.

Các gia đình có thể sử dụng bột sắn để tạo ra các món ăn truyền thống như bánh bèo, bánh canh, bánh bột lọc, hoặc các món ăn hiện đại như bánh mì sắn, bánh tráng cuốn, và các món salad sắn. Sản phẩm từ bột sắn khơng chỉ đem lại hương vị độc đáo mà còn giúp tạo ra bữa ăn bổ dưỡng và giàu dinh dưỡng cho cả gia đình.

<b>II. Mơ tả tổng quan về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp/sản phẩm/dịch vụ:</b>

<i><b>II.1. Vẽ sơ đồ chuỗi cung ứng:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Hình 2. Sơ đồ chuỗi cung ứng Tinh Bột Sắn</b>

<i><b>II.2. Mô tả các chủ thể trên chuỗi:</b></i>

<b>2.1. Hộ nông dân trồng sắn:</b>

Là những người tham gia vào q trình sản xuất bột sắn thơng qua việc trồng sắn, bón phân, chăm sóc, thu hoạch được củ sắn tươi.

Hộ nơng dân đóng vai trị quan trọng trong chuỗi cung ứng sản xuất sắn, và công việc của họ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu suất của sản phẩm cuối cùng.

<b>2.2. Nhà cung cấp bao bì:</b>

Đóng vai trị cung cấp bao bì cho các Xưởng chế biến để tiến hành đóng gói tinh bột sắn sau khi đã thành phẩm.

<b>2.3. Xưởng chế biến tinh bột sắn:</b>

Nhà chế biến tinh bột sắn thường là các cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm chế biến củ sắn tươi để tạo ra tinh bột sắn.

Từ những củ sắn tươi được thu mua từ các hộ nơng dân thì Xưởng sẽ tiến hành chế biến.

- Quy trình chế biến cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Từ những củ sắn tươi, sẽ tiến hành bóc vỏ, rửa sạch.

+ Sau đó sẽ nghiền, mài để thu được xác và nước bằng các máy, hệ thống chuyên biệt, hỗ trợ cho quy trình sản xuất được nhanh chóng và thuận tiện hơn.

+ Xác sau khi tách xong sẽ được dùng để làm thức ăn cho gia súc.

+ Nước sau khi lắng đọng lại sẽ tạo thành tinh bột, tiếp theo sẽ rửa tinh bột để thu được tinh bột sắn.

+ Sấy khô tinh bột:

● Sấy tinh bột bằng hệ thống máy sấy. ● Sấy đến khi tinh bột khơ hồn tồn. + Đóng gói và bảo quản:

● Đóng gói tinh bột vào bao bì kín.

● Bảo quản tinh bột ở nơi khơ ráo, thống mát.

<b>2.4. Nhà phân phối:</b>

Nhà phân phối là đóng vai trò trung gian giữa Xưởng chế biến và Nhà bán sỉ, lẻ bằng việc thu gom tinh bột sắn từ Xưởng và sẽ tiến hành phân phối tới các điểm bán sỉ hoặc các nhà bán lẻ. Đồng thời, họ cũng đóng góp vào việc duy trì mối quan hệ ổn định trong chuỗi cung ứng, giữ và quản lý tồn kho để đảm bảo sẵn có sản phẩm khi có nhu cầu.

<b>2.5. Nhà bán sỉ:</b>

Các nhà bán sỉ thường mua số lượng lớn sản phẩm để cung cấp cho nhiều cửa hàng phục vụ mục đích cung cấp hàng hóa cho những khách hàng có nhu cầu kinh doanh lại sản phẩm. Sau khi nhận hàng từ nhà phân phối, nhà bán sỉ tiếp tục phân phối tinh bột sắn đến các nhà bán lẻ hoặc Nhà làm bún, làm bánh.

<b>2.6. Nhà bán lẻ:</b>

Nhà bán lẻ tinh bột sắn (tạp hóa) là các cơ sở kinh doanh chuyên cung cấp và bán các sản phẩm tinh bột sắn cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhà bán lẻ tinh bột sắn đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với các sản phẩm tinh bột sắn chất lượng.

<b>2.7. Nhà làm bún, làm bánh:</b>

Nhà làm bánh, làm bún là các nhà chuyên làm các món ăn từ tinh bột sắn như bánh mì, bánh ngọt, hay bún sẽ sử dụng tinh bột sắn để chế biến thành các sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phẩm cuối cùng để phục vụ cho khách hàng của họ. Là một trong những kênh tiêu thụ quan trọng của tinh bột sắn, giúp thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ tinh bột sắn, góp phần phát triển ngành sắn.

<b>2.8. Người tiêu dùng:</b>

Người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng trong chuỗi cung ứng tinh bột sắn. Họ là những người mua và sử dụng sản phẩm tinh bột sắn cho các mục đích khác nhau như nấu ăn, làm bánh, sản xuất thực phẩm,...

<i><b>II.3. Mơ tả các dịng dịch chuyển:</b></i>

<b>Dịng thơng tin:</b>

<b>Hình 3. Dịng thơng tin</b>

- Giữa Nơng dân và Xưởng chế biến tinh bột sắn:

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của sắn, thời gian và địa điểm giao hàng.

- Giữa Nhà cung cấp bao bì và Xưởng chế biến tinh bột sắn:

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của bao bì: độ bền, độ kín, loại bao bì, và thời gian, địa điểm giao hàng.

- Giữa Xưởng chế biến tinh bột sắn tươi với Nhà Phân Phối,

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của tinh bột sắn, thời gian, địa điểm giao hàng.

 Họ cung cấp thông tin cần thiết cho Xưởng để mua hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Giữa Nhà phân phối với Nhà bán sỉ và Nhà bán lẻ:

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của tinh bột sắn, thời gian, địa điểm giao hàng.

 Họ cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà phân phối để mua hàng. - Giữa Nhà bán sỉ với Nhà bán lẻ:

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của tinh bột sắn, thời gian, địa điểm giao hàng.

 Họ cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà bán sỉ để mua hàng. - Giữa Nhà bán sỉ với Nhà làm bánh, nhà làm bún:

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của tinh bột sắn, thời gian, địa điểm giao hàng.

 Họ cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà bán sỉ để mua hàng. - Giữa Nhà bán lẻ với Người tiêu dùng:

 Họ sẽ trao đổi thông tin về giá cả, số lượng, chất lượng của tinh bột sắn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Từ Nhà Phân Phối đến Nhà bán sỉ, sau đó từ Nhà bán sỉ đến Nhà bán lẻ và Nhà

- Người tiêu dùng đến Xưởng chế biến.

- Dòng vốn sẽ đi từ Nhà Phân Phối đến Xưởng chế biến tinh bột, Từ Xưởng chế biến tinh bột đến Nhà cung cấp bao bì và Nơng dân.

<i><b>II.4. Đánh giá chuỗi:</b></i>

<b>4.1. Phân tích vai trị của Doanh nghiệp:</b>

 <b>Vai trò:</b>

<i>Chuyển đổi nguyên liệu: Xưởng chế biến tinh bột sắn đóng vai trị quan trọng</i>

trong việc biến đổi nguyên liệu sắn thành sản phẩm tinh bột sắn thành phẩm,là nơi thực hiện các quy trình chế biến và làm sạch để tạo ra sản phẩm chất lượng cao,sản xuất sản phẩm, quản lý chất lượng, vận chuyển sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Đáp ứng nhu cầu thị trường: Xưởng chế biến tinh bột sắn cung cấp tinh bột</i>

cho các nhà phân phối, nhà bán sỉ và nhà bán lẻ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.  <b>Quyền lực:</b>

<i>Quyền kiểm sốt: Chủ thể có khả năng kiểm sốt q trình sản xuất, lưu</i>

thơng và phân phối.

<i><b>Quyền lực lựa chọn thị trường: Doanh nghiệp tự quyết định thị trường tiêu</b></i>

thụ sản phẩm, tập trung vào thị trường nội địa hay xuất khẩu.

<i>Quyền lựa chọn đối tác cung cấp và phân phối: Thiết lập mối quan hệ với</i>

các nhà cung cấp nguyên liệu và nhà phân phối phù hợp, dựa trên các tiêu chí như chất lượng, độ tin cậy, và giá cả.

 <b>Lợi thế:</b>

<i>Hợp tác với các đối tác khác: Xưởng chế biến tinh bột sắn có thể hợp tác với</i>

các nhà phân phối, nhà bán sỉ và nhà bán lẻ để tối ưu hóa quy trình cung ứng và giảm chi phí. Sự tích hợp này giúp xưởng chế biến duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác và tạo ra giá trị cho toàn bộ chuỗi cung ứng.

<i>Hiệu quả hoạt động: Nhà sản xuất có thể tối ưu hóa hiệu quả hoạt động bằng</i>

cách áp dụng các cơng nghệ tiên tiến, tự động hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu lãng phí và tăng năng suất.Ngồi ra, Nhà sản xuất có thể giảm chi phí sản xuất bằng cách tối ưu hóa quy trình sản xuất, sử dụng nguyên liệu đầu vào giá rẻ và đàm phán giá cả nguyên liệu.

 <b>Thiệt hại:</b>

<i>Thiệt hại về quản lý chuỗi cung ứng: Mất mát trong quản lý mối quan hệ với</i>

các nhà cung cấp và nhà phân phối có thể dẫn đến sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, gây ra mất mát về doanh thu và khách hàng.

<i>Thiệt hại về chất lượng nguyên liệu: Nếu sắn cung cấp không đáp ứng được</i>

tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu hoặc bị nhiễm bẩn, có thể dẫn đến sự giảm chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Điều này có thể gây ra mất mát về uy tín và khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>4.2. Ưu điểm và Nhược điểm của chuỗi cung ứng:</b>

 <b>Ưu điểm</b>

Nhà sản xuất khơng cần lưu trữ số lượng lớn sản phẩm hồn thành, các thành tố ở gần khách hàng sẽ thực hiện việc lưu trữ này. Nhà bán sỉ đặt các đơn hàng lớn, và nhà sản xuất chiết khấu giá cho nhà bán sỉ làm cho chi phí đơn vị giảm. Nhà bán sỉ giữ nhiều loại sản phẩm tồn kho từ nhiều nhà sản xuất, cung cấp đa dạng sự lựa chọn cho khách hàng bán lẻ. Nhà bán sỉ ở gần nhà bán lẻ vì thế thời gian giao hàng ngắn. Nhà bán lẻ lưu trữ tồn kho thấp khi nhà bán sỉ cung cấp hàng một cách tin cậy. Nhà bán lẻ kinh doanh ít hàng hóa với quy mô hoạt động nhỏ nên phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng hơn

<i>Tính tin cậy: Khơng có rủi ro mất mát lớn khi vận chuyển sản phẩm, do</i>

không qua nhiều bước trung gian như khi bán hàng trực tuyến

<i>Tăng cường hợp tác đối tác: Việc hợp tác mạnh mẽ giữa các bên trong chuỗi</i>

cung ứng có thể tạo ra mối quan hệ đối tác lâu dài, tăng cường sức mạnh cạnh tranh và hiệu suất.

 <b>Nhược điểm:</b>

<i>Chi phí vận chuyển: Vận chuyển hàng hóa từ nơng trại đến nhà phân phối,</i>

rồi đến nhà bán sỉ và cuối cùng là người tiêu dùng có thể tăng chi phí do cần phải vận chuyển hàng qua nhiều bước.

<i>Phụ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên liệu chính: nếu nguồn cung cấp gặp</i>

vấn đề, chẳng hạn như mất mùa, thiếu hụt nguyên liệu, có thể gây ra gián đoạn trong chuỗi cung ứng và ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sản phẩm.

<i>Hạn chế về quy mô: Chuỗi cung ứng tinh bột sắn trong chuỗi ni chỉ bán trực</i>

tiếp có thể hạn chế về quy mơ so với các mơ hình chuỗi cung ứng lớn hơn, có thể làm giảm sức cạnh tranh và khả năng mở rộng của doanh nghiệp.

<b>4.3. Kết luận chuỗi cung ứng:</b>

Đối với Chuỗi cung ứng tinh bột sắn, nó mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể tham gia trên chuỗi tuy nhiên vẫn có những nhược điểm cần được giải quyết, cải thiện để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chuỗi. Nhằm giải quyết những khó khăn trong việc đáp ứng cho cầu khách hàng khi nhà cung cấp cách xa khách hàng, chúng tôi bắt đầu bằng việc thiết kế giao diện trực quan và thân thiện với người

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dùng thông qua Website song song với hệ thống kho hàng được phân bổ rộng khắp để quản lý và vận hành chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.

<b>III. Mô tả hạ nguồn của chuỗi cung ứng</b>

<i><b>III.1. Phân tích đặc điểm nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm:</b></i>

<b>Thời gian đáp ứng: Thời gian đáp ứng nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhu</b>

cầu của khách hàng, mà sản phẩm Tinh bột sắn được phân phối tại nhiều nhà bán sỉ, bán lẻ xung quanh khách hàng nên khi họ có nhu cầu nhanh hay chậm thì sản phẩm cũng sẽ đáp ứng được, tạo sự hài lòng cho khách hàng.

<b>Tính đa dạng của sản phẩm: Tính đa dạng của sản phẩm liên quan đến số</b>

các sản phẩm mà mạng lưới cung ứng cung cấp cho khách hàng, cùng một loại tinh bột sắn nhưng được đóng gói bao bì với nhiều loại kích thước khác nhau (1kg, 5kg, 10kg, 50kg) phục vụ nhu cầu của khách hàng sỉ và lẻ.

<b>Sự sẵn sàng của sản phẩm: Sự sẵn sàng của sản phẩm lớn, bởi sản phẩm có</b>

thời gian bảo quản dài (2-5 năm) nên đảm bảo được số lượng hàng có sẵn trong kho nên cũng sẽ đảm bảo việc cung cấp đầy đủ hàng cho nhà phân phối, nhà bán sỉ, bán lẻ để kịp thời đáp ứng cho khách hàng, liên tục bổ sung hàng để đủ số lượng cung cấp cho khách hàng.

<b>Phạm vi điều chỉnh theo lịch sử giao dịch: Thu thập thông tin về lịch sử</b>

giao dịch, bao gồm số lượng hàng bán được, mức độ cung ứng và mức độ tiếp cận của sản phẩm. Sau đó phân tích dữ liệu này, điều chỉnh sản lượng sản xuất dựa trên lịch sử giao dịch để đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường. Nếu có xu hướng tăng cầu vào một thời điểm cụ thể, sản xuất có thể được tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó

<b>Thời gian giới thiệu sản phẩm ra thị trường: Xưởng chế biến tập trung</b>

vào sản xuất một loại sản phẩm duy nhất và không đa dạng hóa quá nhiều trong danh mục sản phẩm của mình. Xưởng thường khơng cần phải dành nhiều thời gian và tài nguyên cho việc tiếp thị và giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường. Thay vào đó, xưởng có thể tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm đã có trong danh mục của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Tính hiện hữu của đơn hàng: Tính hiện hữu của đơn hàng nêu bật khả</b>

năng mà khách hàng có thể kiểm tra đơn hàng từ khi đặt cho đến khi nhận hàng. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp ln sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến đơn hàng thông qua hotline. Tuy nhiên, chính sách này cũng có những hạn chế về chi phí và khả năng tiếp cận của khách hàng.

<b>Khả năng trả lại hàng: Yếu tố này phản ánh khả năng dễ dàng trong việc</b>

trả lại hàng hoá và khả năng mạng lưới xử lý việc này .Nếu tinh bột sắn không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã cam kết, khách hàng có thể muốn trả lại hàng để đổi hoặc hồn lại tiền, doanh nghiệp có chính sách đổi trả hàng rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu cho khách hàng. Xưởng sản xuất có quy trình xử lý trả lại hàng mạnh mẽ kiểm tra và đánh giá tình trạng của sản phẩm trở lại. Việc này bao gồm việc kiểm tra chất lượng, đánh giá lý do trả lại, và quyết định xem sản phẩm có thể tái sử dụng, tái chế, hay phải bị hủy bỏ.

<i><b>III.2. Vẽ sơ đồ hạ nguồn:</b></i>

<b>Hình 6. Sơ đồ hạ nguồn</b>

</div>

×