Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trừng <small>thực và Không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoạn rằng mọi se</small> góp đỡ cho việc thực hiện luận vẫn nay đã được cảm ơn và các thông tin trich dẫn
<small>trang luận văn đã được chỉ rõ nguôn gắc.</small>
<small>Tác giá</small>
Kiều Văn Hồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">BTDL: Bê tông đầm lăn CKD: Chat kết dính.
<small>EVN: Tập đồn điện lực Việt NamRCD: Bê tông dim lăn của nhật bản.‘TDM: Hiệu quả đầm chat</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>1. Tính cấp thiết của luận văn</small>
<small>Bê tông dim lăn (BTDL) được xem là bước phát triển đột phá trong công</small>
<small>nghệ xây dựng đập bê tơng nói rig i. xây dựng cơng trình thủy lợi nói chung. BE</small>
tơng dim lăn là một loại bê tơng khơng có độ sụt được thí cơng bằng các thế bị thi công đường, đập đắt sông suất lớn. Thiết bị ải là xe tt hay xe rải b tông asphalt,
<small>và đầm chặt BTDL bing lu rung bánh thép và lu bảnh hơi (48 hoàn thiện bé mặt,</small>
Với wu điểm nỗi bật của BTĐL là sử dung it xi măng, tốc độ thi công nhanh... nên
<small>giảm giá thành</small>
<small>Công nghệ thi công BTBL đem lại hiệu quả kinh tế cao so với bể tông truyền</small> thống khi thi công các cơng trình đặp bé tơng trọng lực bởi lý do sau
<small>+ Thì cơng nhanh: Các kỹ thuật thi cơn</small>
bể tơng thông thường và dip) và giảm số lượng vật liệu (so với đắp). Quy trình thi
<small>cơng BTĐL tạo điễu kiện cho công ác đỗ gin như liền tục và tạo ra tốc độ thí cơngnhanh (so với các kỹ thuật thi cơng,</small>
<small>+ Thí cơng BDL sẽ giảm giá thành cơng trình từ 25-40% so với thi cơng bêtơng thường. Việc hạ giá thành dat được là do giảm được chi phí cốt pha, giảm chỉ</small>
phí cho cơng tác vận chuyển, đổ, dim bê tông và đặc biệt giảm được giá thành don
<small>vị bê lơng.</small>
<small>+ Giảm chỉ phí cho biện pháp thi cơng: việc thi cơng đập bằng BTĐL có thể</small>
<small>giảm chỉ phí dẫn dịng trong thời gian xây dựng và giảm các thiệt hại, các rủi ro khi</small>
<small>nước lũ tràn qua dé quai. Đối với đập BTĐL, đường ông din dòng ngắn hơn ống</small> dng của đập đắt đắp, Hom nữa thời gian thi công đặp BTĐIL ngắn nên các ông <small>dẫn dòng cho đập BTĐL chỉ cần thiết ké để đáp ứng lưu lượng xả nước lớn nhất</small> theo mùa thay vì lưu lượng lớn nhất theo năm như đối với đập bê tông thường và đập đất đắp. Vì thể đường kính cổng din dong của đập BTĐL, nhỏ hơn va chiều cao
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">đắt dip,
Đập BDL đã din trở nên phổ biển trên thể gi, trong đó thống kế cho thầy <small>khu vực Châu Á là khu vực phát triển công nghệ này mạnh hơn cả, đặc biệt Trung</small> “Quốc và Nhật Bản là những quốc gia phát triển mạnh mẽ nhất công nghệ này
<small>Ngồi việc ứng dụng cho đập, BTL cịn được ứng dụng trong xây dựng mặt</small>
<small>đường và sân bãi. Tới nay đã có hàng chục triệu mỶ đường và sân bãi được xây</small>
img bằng công nghệ BTDL ở một số nước. Các cơng tình mặt đường và sin bãi <small>bằng BTĐI. du cho hiệu quả sử dụng tốt và giảm chỉ phí bảo dưỡng</small>
Việt Nam là nước đi sau về công nghệ này nhưng đã được ligt vào hàng lớn <small>nhất về số lượng đập lựa chọn nghiên cứu ứng dụng. nhiễu đập bê tông được thiết</small>
<small>kế và thi công theo công nghệ BTDL, Bên cạnh dé các dự án bê tổng hóa đườngnơng thơn</small>
<small>xong một số đập bằng BTDL như Dinh Bình, A Vương, PleiKrong, Bản Vệ, Bình.</small>
Điền... Qua đó chứng minh một điều cơng nghệ BTĐL. với trình độ hiễu bi
<small>cứng hóa hàng ngàn km đường. Việt Nam hiện nay đã xây dựng.</small>
<small>chúng ta hồn tồn có thể ứng dụng được ở Việt Nam, Tuy nhiên công nghệ thi</small>
cơng u cầu tùng bước được nâng cao và hồn thiện về quy tình và kỹ thuật, chất <small>lượng cơng trình địi hỏi ngày một cao địi hỏi chúng ta vẫn phải nghiên cứu thêm</small> nữa để có những củ én nhằm ngày càng hồn thiện hơn cơng nghệ BTDL ti Việt im, rút ngắn thời gian thi công, giim nhẹ bộ may quản lý và tăng hiệu qua đầu tr
<small>Vi vây, nghiên cứu cơng nghệ thí cơng và khống chế chất lượng trong th</small> công bê tổng dim lần trong điễu kiện Việt Nam va có ÿ nghĩa khoa học vừa có giá trị thực tiễn cao.
<small>TI Mye dich của luận văn</small>
<small>Mye dich của luận văn là đề xuất được quy tình thi cơng và khơng chế chất</small>
<small>lượng trong thi cơng BTL cơng trình thủy lợi thay điện.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>“Cách tiếp cận của luận văn là khảo sát đánh giá tình hình thi cơng BTĐL ở.</small>
một số cơng trình đã và dang xây dựng ở Việt Nam và trên thé giới, kế thừa các
<small>thành tựu Khoa học cơng nghệ về BTDL trong và ngồi nước, từ đó lựa chọn để</small>
nghiên cứu áp dụng vio điều kiện nước ta
Phương pháp nghiên cửu: Nghiên cứu lý thuyết kết hợp đúc rút kính nghiệm
<small>thực tế và lựa chọn công nghệ hợp lý.</small>
<small>“Tổng hop ti liệu nghiên cứu đã có, cắc quy tình quy phạm tính tốn và chỉ</small>
dẫn thi cong
‘Thu thập các số liệu liên quan,
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1-1 Khái niệm chung về bê tông đầm tan
<small>Có nh</small> định nghĩa về bể tơng đầm li, nhưng các định nghĩa đều dựa tên <small>yên tắc là một loại bê tông được tạo thành bởi hỗn hợp cốt liệu nhỏ (cát thiên</small> nhiên hoặc cát nghién), cốt liệu lớn (đá dim), xi măng, phụ gia hoạt tính nghiễn min
<small>(tro bay nhiệt điện hoặc Puzolan thiên nhiên), nước và phụ gia hóa học. Sau khi trộn.</small>
đều, vận chuyển, san rải, hỗn hợp được đầm chặt bing may dim lăn. Dưới tác dụng cửa tải tọng nén ép và chấn động dung từ máy dim lăn, bể tông được dim chật <small>“Công tác đầm bê tông đầm lăn được thực hiện trong khi hỗn hop vũa bê tông chưa</small> bit đầu đông kếc
C6 thể định nghĩa ngắn gon Bê tông dim lấn (BTDL) là một loại bê tông không có độ sụt được rải và dim chặt bằng các thiết bj thi công đường, đập đất công. suất lớn.
<small>“Thiết bị rải và đầm chặt BTPIL:</small>
<small>+ Xe ủi hãy xe rải bê tông asphalt:+ Lu nung bánh thép;</small>
<small>+ Lu bánh hơi (</small>
Bê tơng dim lăn - gồm hai dạng chính: <small>+ Bê tông đầm lăn dùng cho đập.</small>
++ Bê tông dim lan dùng cho mặt đường:
<small>Điểm khác biệt lớn nhất của bê tông đầm lăn với bê tông thưởng là lượng xi</small>
măng và lượng nước đăng thắp so với bê tơng thường. Lượng chất kết dính dùng 39 đến 297 kg/m’, tong đô một phần xi
<small>trong BTĐL thay đổi trong phạm vi rộ</small>
ủng Puzolan, tro bay... nhằm giảm nhị
<small>măng được thay thé</small>
<small>phát sinh vết nút bê tông làm ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ công tinh, Tay</small>
theo lượng ding chất kết dính mà phân ra các loại BTDL như sau:
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">99kg/m’) do USACI <sub>Ly phát triển dựa trên công nghệ thi công dat dap,</sub>
+ Bê tơng dim lan có lượng CKD trung binh (him lượng CKD tir 100 cđến 149 kg/m’);
+ Bê tông dim lăn giảu CKD: (him lượng CKD > 150 kg/m’) được phát triển ở Anh. Việc thiết kế thành phần BTL được cải tiến từ b tông thường và
<small>việc thi cơng dựa vào cơng nghệ thi cơng đập dat dip;</small>
Ngồi ra cịn một hướng phát trién BTDL khác đó là hướng phát triển RCD
<small>của Nhật bản (Japannese Roller Compacted Dams), chuyên tir đập trọng lực bê tông.</small>
thường sang sử dụng BTĐL. Theo hưởng này, BTDL có lượng CKD nằm giữa loại
<small>BTĐL có lượng CKD trung bình và loại BTDL có lượng CKD cao.</small>
<small>Ưu điểm của BTDL là lượng dùng xi măng thấp, lượng nước trộn thấp hon</small>
nhiễu so với lượng nước ding cho bê tông truyền thống cùng mắc. Do lượng dùng xi măng thấp nên mức độ tỏa nhiệt trong bê tơng dim lăn do nhiệt thủy hóa xi măng.
<small>gây ra thấp, giảm thiểu được hiện tượng nứt bê tơng do ứng suất nhiệt Ngồi ra thi</small>
<small>hóa cao, tốc độ thi cơng nhanh, đặc b</small>
<small>cơng BTĐL có thể cơ gi là với các đập</small>
lớn làm cho công tinh sém đưa vào khai thác vận hành dẫn đến hiệu quả kính tế cao hơn nhiều so với đập bê tơng truy thống
6 di công nghệ BTDL đã được khẳng định Ta công nghệ xây dụng tỗi ưu
<small>ấp dụng cho đập trọng lực nhưng việc xây đựng đập BTDL chỉ thực sự phát huy.</small>
<small>được tính ưu việt và tạo ra sản phẩm có chất lượng tương đương với đập bê tơng</small>
<small>thường khi khắc phục được những điểm yếu của loại hình cơng nghệ này:</small>
<small>Vẻ chất lượng bám dính giữa các lấp</small>
Cường độ bám dính giữa các lớp đối với đập BTĐL là điểm yễ BTDL. Vi vậy cường độ kéo bê tổng tại vùng tiếp giáp giữa các lớp đổ là
<small>nhất của</small>
<small>tâm lớn nhất khi thiết kế kết cấu đập BTL. Do vậy cần phải có những thử nghiệm</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thực tế để xác định các tính chất của bê tông tại vùng tiếp giáp giữa các lớp thi công và dim bio rằng các giá tr của cí
<small>thiết kế</small>
cit của bé tơng khơng thấp hơn u cầu
<small>Về vấn đề hẳn</small>
<small>Do BIBL được thi công thành những lớp nên các khe tiếp giáp giữa các lớp6 thé là đường chỉnh để nước thắm qua thân đập. Ngoài ra đo sử dụng ít chất kết</small>
dinh hơn so với bê tơng thường nên BTL cổ tính chống thẳm kém hơn so với bê tơng thường cùng mác. Vì vậy cằn nghiên cứu kỹ các gii pháp cấu tạo chống thắm,
<small>thành phan vật liệu và quy trình thi cơng thích hợp dé đảm bảo khá năng chống.thắm cho đập,</small>
<small>VẺ chất lượng thi công:</small>
Sự phân ly hỗn hợp bê tông là một trong những vẫn dé bắt lợi nhất có thé xảy ra trong quá tình sản xuất và đỗ BTĐL. Do đặc th th công trên din rộng với khôi lượng lớn nên việc kiểm soát sự đồng nhất về thành phần và tính cơng tác của hỗn hợp BTĐL khó hơn so với bê tơng thường. ĐiỀu này sẽ dẫn din chất lượng của
<small>BTDLL sẽ dao động lớn</small>
1.2 Sự phát triển bê tông đầm lăn trong nước và trên thé giới
<small>1.2.1. ỞViệt Nam</small>
<small>“Trong một vài năm trở lại đây, nên kinh tế nước ta đã có những bước phát</small>
<small>triển đẳng kế nhờ có chính sánh mở cửa của Nhà nước. Nhiễu cơng tình lớn đang</small>
được xây dựng để phát triển cơ sở hạ ting như các cơng trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện. Các dự án bê tông hố đường nơng thơn cần hing ngàn km đường cần <small>trải mt. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện tăng cao trong giai đoạn</small>
<small>2005-2015, Tập đoàn điện lực Việt nam (EVN) đã lập các dự án xây dựng mới 32nhà máy diện trong đó có 20 nhà máy thuỷ điện. Từ năm 2003, EVN đã khởi cơng</small>
<small>nhiều cơng trình thuỷ điện như thủy điện Avương (xây dựng trên địa bàn tỉnh.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">sông suất lấp máy 100MW (khỏi công 11/22003), Ban Về (Nghệ An) công suất lắp máy 300MW (khởi công 2004, thay điện Sơn La (Sơn La) với công suit lắp máy
<small>2400MW (khỏi cơng năm 2005), đập 1 in Mỹ,.... Vì các cơng trình này đều đồi hỏi</small>
thời gian thi cơng ngắn, năng suất thi sông lớn hơn nhiễu so với trước đầy nên giải pháp xây dựng đập dâng bằng bê tông trong lực thi công bằng công nghệ dim lăn đã được dé nghị lựa chọn.
"Bảng 1.1. Một số cơng trình dip BTDL đã được t <small>kế và xây dựng ở nước ta</small>
<small>Năm 2007 thí nghiệm1 |TĐSơnLa 139 | SonLa hiện trường. ‘Thi cơng</small>
<small>đập chính từ 7/20072 [TD Bin Chat 130 | Lai Chiu | Phat dign vao nam 20123 [TD Hugi Quang Tor [Son La Theo TKKT 1</small>
<small>Thi công đập đâm</small>
<small>BDL vào tháng 2/20075 [TBsôngTrnh 95 | Quang Nam | Phat dign vio nim 20116 | 1)PleiKrong 7l [KenTum | Khoi cong 2003TT [TD Lai Châu 130 |LaiChaw | Khai cong 2011</small>
<small>12 [TD Tring Son 90 [ThanhHố [Dự Kiến hồn thành vào</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>năm 2016</small>
<small>Khởi ông năm 2010 dự</small>
13 | TP Sông Bung 4 HO | Quing Nam [kiến hoàn thành vào
<small>Khoi cong thang 47200715 | TD Bak Mid 90 | Bang Nai</small>
phát điện vào năm 2012
<small>16 | TD Hua Na 90 |NghệAn</small>
<small>1.2.2. Trên thể giới</small>
<small>VỀ xây dựng đập trọtrên dưới 300 đập BTĐL vi</small>
Hiện Trung Quốc là quốc gia dang dẫn dẫu về số lượng đập BTĐL sau đó là Hoa
<small>Kỳ, Nhật Bán và Tây Ban Nha</small>
<small>lục, tính đến 2010, tồn thé giới đã xây dựng dược.</small>
khối lượng tổng cộng khoảng trên 90 triệu m3 BTDL.
Bang 1.2. Số lượng dip BTDL tại một số nước trên th giới
Số | Thể | Tylệthee| Tye “Tên Số | Thể Ty lệ
<small>sip | en | Shevnr[ theoK, | | Quốc | đây | vc theo K.</small>
<small>as | ero woes | | G | at forms. ương</small>
<small>Tow [SP RAB] ose | ipo</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật Chuyên ngành xây đựng công tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Quắc Gia | đập | ich | SượngS| theK, | | Quốc | đập | rich theo K,</small>
<small>ai | erp. mạc | | Gia | & Jaro. lượng %</small>
<small>xây |uøm)| xây | a0</small>
<small>ring: | 10s | ware] 36a | ssse | [Tổng | 33 [ssa] Hơi | sor</small>
<small>Nam Mg Chin Phí</small>
<small>Memm[ 1| [1H | ot] [alee [2m 0</small>
<small>Bmm | [9a [| 85 | Tore | Anco | 1 | 77 [oss | 08Hak | 37 [som | 1395 | sas | [Khí | 17 |Z88| soe | anaing: | 9 [sen | mát | as | [ring | 3 [9275|</small>
<small>BIĐL BTBL CKD BTĐL nghèo Loại khác RCD NhậtGiàu CKD Trung bình CKDI61Z 15.4% Bản25%474% 186%</small>
<small>Bê tơng dim lin có thể được xem là sự phát trién quan trọng nhất của công</small>
<small>nghệ đập bê tông trong một phần tư th kỷ qua áp dung đập bằng BTĐL cho phép</small> nhiễu đập mới có tinh khả thi về mặt kinh tế do giảm giá thành từ phương pháp thi
<small>công nhanh. Điều này cũng khiến các kỹ sư thết kế có cơ hội cải tạo các đập bê</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Kỹ thuật Chuyên ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">tơng hiện có mà đập đó có sự cỗ về an tồn và cin phải gia cổ, cải thiện các đập có công suất tràn chưa hợp lý bằng biện pháp cho trin qua đập một cách an toàn. Ưu điểm của BTĐL trong thi công đập so với các đập bê tông truyỄn thing (Bê tông đầm rung) bao gồm:
- Thi cơng nhanh hơn: có thể tăng chiễu cao đập từ 2,5 đến Sm trong Ì twin dối với các đập lớn, ở các đập nhỏ có thé tăng chiều cao lớn hơn. Tính theo khối lượng: năng suất đổ bê tông đạt 122.265m'/thang (đập Tha Đan - Thái Lan năm 2004) hoặc 125 325m thing (đập Upper Slivate - Mỹ năm 1987), năng suất trung bình thống kế ở các đập trên thé giới đã thực hiện là 90.000m`háng. Diễu này rit
<small> ý nghĩa trong việc sớm đưa cơng trình vận hành. Theo tính tốn nicơng tình</small>
<small>thuỷ điện Sơn La thi công bằng bé tổng đầm ln thi tiến độ có th rú ngắn so với thi</small> lợi ich kính té khi hồn thành cơng trình thuy điện Sơn La mỗi năm sản xuắt ra lượng điện 10 tỷ kwh tính ra giá thành
<small>khoảng 400 triệu USD),</small>
cơng bằng bé lơng dim rung khoảng 2 năm (về
- Sử dụng hiệu quả thiết bị thi công truyền thống: xe ti, xe ủi, xe lu rung <small>- Với 2 ưu điểm trên tạo nên yếu tổ cho BTĐLL giảm giá thành so với bê tông</small> rung. Theo tổng kết cée dip đã thi công giá thành của BTĐL giảm so với bê tổng truyền thơng từ l5 30%
<small>- Độ an tồn được gia tăng trong thi công nhờ giảm bớt các khác biệt trong</small>
sắc lớp giữa các lin đồ, phân cắt khối đỗ lớn hơn vi vậy ít khe đứng hơn
<small>~ Chính vì có nhiều lợi h cho nên trong những năm gin đây BTBL đã được</small> áp dụng rộng rãi kh thi công các dp ở các nước trê th giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Từ khi ra đời cho đến may, việc xây dựng đập BTĐL đã và dang phát triển
<small>theo các hướng chính:</small>
+ Bê tơng đầm lan nghèo chất kết dink (CKD) (him lượng CKD < 99kg/m*) do USACE - Mỹ phát triển dựa trên công nghệ thi công dit dip;
+ Bê tơng đầm lần cỏ lượng CKD trung bình (him lượng CKD từ 100 đến 149 kg/m’);
<small>+ Bê tông dam lăn giàu CKD: (him lượng CKD > 150 kg/m’) được phat</small>
<small>ở Anh, Việc thiết kế thành phần BTĐL được cải tiền từ bê tông thường và việc</small>
<small>thi công dựa vào cơng nghệ thi cơng đập dat đắp;</small>
<small>Ngồi ra cịn một hưởng phát triển BTĐL khác 46 là hưởng phát triển RCDcủa Nhất bản (Japanese Roller Compacted Dams), chuyên từ đập trọng lực bê</small>
tông thường sang st dụng BTDL Theo hướng này, BTDL có lượng CKD nằm giữa
<small>loại BTDL có lượng CKD rung binh và lại BTĐL có lượng CKD cao</small>
‘Sau hơn 30 năm ứng dụng trên thé giới, công nghệ xây dựng đập BTDL liên
<small>tực được cải tiễn cả về vật1 chế tạo và kỷ (huật thi công. Cho tới nay, đập BTDL</small>
được th công xây dụng ở nhiều nước thé giới „ở nơi có nhiệt độ mơi trường từ rất thấp cho đến rt cao và có thé tong cá những ving thường xuyên có mưa lớn
<small>Trước đây, đập BTDL sử dụng BTDL nghèo CKD được sử dụng tại một sốđập có chiều cao dưới 60m ở Mỹ. Ngày nay, các đập BTDL được xây dung trên tgiới chủ yếu sử dụng BTDL có lượng CKD trung bình và giảu CKD như các nước</small>
<small>“Tây âu, Trung Quốc, Nhật Bản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Ngoai việc ứng dung cho đập, BTDL cũng được ứng dung trong xây dung mặt</small>
đường và sin bãi. BTĐL cho mặt đường lần đầu tiên được ấp dụng ở Canada vào năm 1976 tại Caycuse trên đảo Vancouver với diện tích tổng cộng 36.000m”. Cho
tới nay, hàng chục trigu m’ đường và sân bãi được xây dựng bằng công nghệ BTĐI,
<small>ở các nước Mỹ, Nhật và một số nước khác, Các công trink mặt đường và sin bãi</small>
bằng BTĐIL đều cho hiệu quả sử dụng tốt và giảm chi phí bảo đưỡng,
<small>Minh 14. Thi cơng</small>
<small>xân bãi Cayeuse</small>
<small>trên đảo,</small>
<small>Vancouver ở‘Canada bằng cơngnghệ BIDL</small>
<small>"Ngồi việc áp dụng cho xây dựng đập, mặt đường và sân.i, BTDL còn được</small>
áp dụng được cho các dạng kết cu khác. Năm 1986 cầu treo lớn nhất thé giới Akashi được khởi công xây dựng tại Nhật Bản. Cây cầu này nối liền đảo Honshu và. đảo Shikoku với chiều dit nhịp giữa hai thấp chính 1960m. Dây là cơng tình đã <small>ứng dụng nhiều công nghệ bê tông tiên tiến như bê tông tự lèn, bê tông đỗ trong</small> nước và bê tông dim lan, Mồng trụ neo cáp của cơng tình này được thiết kế là bê tông trọng lực khối lớn. Để thi cơng khối móng với khối tích khoảng 200.000m` trong thời gian ngắn, công nghệ bê tông dm lăn đã được lựa chọn áp dụng.
so Akash ' 1...
<small>Kaiyko-Nhật Ban ! pata</small>
<small>Tuận vấn thạc sĩ Kỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Có thể thấy rằng những dạng kết cấu bê tơng có hình đáng khơng phức tạp và khơng có cốt thép đều có thé thi cơng bằng công nghệ bê tông dim lin, Khối đổ bê
<small>tông càng lớn, áp dụng công nghệ này càng hiệu quả.</small>
<small>"Bảng 1. 3. Những đặc tính và tham số của một số đập bê tông dim lăn đã</small>
<small>xây dựng xong và đang xây dựng</small>
<small>Thi Sh chang aim Ging6 [Ro [0 [as [2057 [a ow [seas [Ce ns</small>
<small>In von [an [os [eos] SW [rows aus [BeingsTuận văn thạc sĩ AF thuậtChuyên ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Dap vịm bê tông]</small>
<small>tim tan đầu tên ở]</small>
<small>w Quốc, Ba</small>
<small>10| Phố Định | 75 | 196 | 282 | 3554 | 103 |L993| 10.7 ơng cấp phối 2</small>
<small>[hơng bám, kh</small>
<small>gang có thé phun|liment tring hip</small>
<small>Bap vịm bê tơnạ|</small>
<small>hoặc phối cơ chế</small>
<small>kiêng để làm choVc pm còn 1-38Ta] Ganga | 13L | 336 | 105 [exer | tos [1999 | 108</small>
<small>Dane [Sau Khi xây xong]</small>
<small>ame gute</small>
<small>- 5 Spoof 55 ae ie amHỊ sem fiefs | [nselaml, D9</small>
<small>Bing] Tope ne oar</small>
<small>ch Sắc Pap bê tông cáp]</small>
<small>-Bega SBE ay sọ a</small>
<small>Tuận văn thạc st BF thuật tCHun ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>eaten acy mail</small>
<small>oo | (m) lành</small>
<small>Tas [Sin Tin ota Tra]</small>
<small>BIBL) lowe</small>
<small>"Những đập khơng chú thích là của Trung Quốc</small>
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu và khống chế chất lượng bê tông dim lăn
<small>“Trong một vai năm gin đây, nước la có nhiều cơng tình lớn đang được xây</small>
dựng dé phát triển co sở hạ ting như các cơng trình giao thông, thủy lợi, thủy điện,
<small>ce dự ấn bê tổng héa đường nông thôn. Các công trinh này đôi hôi thời gian thi</small>
<small>sông ngắn, năng suất thi công nhanh và dat hiệu quả kinh tế cao nên công nghệ thi</small>
<small>sông BTDL là công nghệ được áp dụng.</small>
Tại Việt Nam, công trình BTĐL xây dựng lẫn dầu là đặp thiy điện PleikrOng <small>tại tinh Kon Tum với chiều cao Tim được thiết kế bởi</small> Công ty tư vấn xây dựng
<small>Điện 1, khởi cơng xây dựng năm 2003 và hồn thảnh vào năm 2009. Tiếp đó hing</small>
<small>loạt cơng trình đập thủy điện được thi công bằng BTĐL như: Thủy điện Bản Vẽ, H</small>
<small>chứa nước Định Bình, Cơng tình thủy điện Sêsan4, Cơng trình thủy điện Sơn La.Cho đến nay có thể nói Việt Nam đã chính thức.trên bản đồ cơng nghệBTDL của thé giới. Theo báo cáo của Dr M.R.H.Dunstan tại hội nghị xây dựng đập,BTĐL, do Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN tổ chức tại Hà Nội tháng 4 năm 2007,</small>
đập BTDL của thủy điện Sơn La đứng thứ 10 về chiều cao và thứ 3 về khối lượng
<small>bi</small> tông trong số 10 đập bê tông lớn nhất thé giới, vi tinh đến 2006 thì Việt Nam <small>đứng thứ. 2 thể giới</small>
<small>bằng BTĐL,</small>
<small>sau Trung Quốc, về số lượng đập cao hơn 60m đang thi công</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>1.3.1 Tiềm năng về nguyên vật liệu và thiết bj thi công ding cho công nghệ</small>
<small>BIBL ở Việt Nam</small>
<small>13.1.1. Tiềm năng về nguyên vật liêu</small>
“Thông thường bê tông cho lõi dip trọng lực thưởng được thiết kế với mác thấp (khoảng 15-20MPa) nên lượng ding xi ming thấp và vì vậy nếu khơng sử <dung thêm các phụ gia khống mịn, hàm lượng hỗ chất kết dính sẽ quá thấp dẫn tới bê tơng kém lưu động và khơng có độ đặc chắc cao, giảm tinh chẳng thắm, chống
<small>xâm thực và giảm độ bẻn lâu của bê tông. Việc sử dụng các phụ gia khống mịn cho.</small>
bê tơng khối lớn ngồi vige giảm nhiệt sinh ra do CKD thuỷ hố cịn có tắc dung <small>idm giá hành, ải thiện tính công ác của hỗn hợp bê tông</small>
<small>Từ trước tới nay, phụ gia khoáng đã được sử dung phổ biến cho các cơng</small>
trình bê tơng khối lớn thi cơng theo cơng nghệ bê tơng thường với mục đích giảm
<small>nhiệt thuỷ hố, hạ giá thành bê tông như các đập thuỷ lợi (Đập sơng Lịng Sơng, đập.</small>
<small>Bái Thượng..) và đập thuỷ diện (SẼ San 3). Thực tẾ cho thấy các loi phụ gia</small>
khống đã sử dụng cho các cơng trình nói trên đều mang lại hiệu quả kinh tế ky
<small>thuật tt.</small>
<small>6 nước ta hicó nhiều nguồn phụ gia khống có thể sử dụng làm phy gia</small>
<small>khoáng cho BTDL gồm các nguồn nhân tạo như tro nhiệt điện (nhà máy nhiệt điệnPha Lai, Ninh Bình, ng Bí) và các loại puzolan tự nhiên như puzatan Sơn Tay,</small>
<small>a sỉ lie Hải Phòng, puzolan Phong Mỹ - Thừa Thiên Hué, puzolan Gia Lai,</small>
đinomit Kontam, puzolan Bà Ris-Viing Ti, đatomit Phú Yên, <small>13.1.2, Tiền năng về th bị</small>
<small>Thiết bị thi công BTL không phúc tạp. các thiết bị chính để thi cơng bê</small>
ay hiện đều có ở Việt Nam, Thiết bị chính để thi cơng BTBL <small>n ở mỗi loại hình cơng nghệ đồi hỏi thêm</small>
<small>tơng theo công ng!</small>
<small>cho đập và đườngng nhau. Tuy nhiệnhững thiết bị thi cơng đặc chủng riêng.</small>
“Các thiết bị chính cho thi công dip bing công nghệ BTĐL gồm: Máy trộn cường bức có khả năng trộn hỗn hợp bê tơng khơ sử dụng cốt liệu có đường kính
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>lớn; bang tải hoặc các thiết bị tương đương dé vận chuyển bê tông; xe tải tự đổ; may</small>
san li; máy lu rung; máy tạo khe co; máy đánh xờm; hệ thống phun nước cao áp,
<small>làm sạch bé mặt bê tông mạch ngừng, hệ thống phun nước bảo dưỡng bê tông.</small>
<small>“Thiết bị cho thi công đường, sin bãi: Máy trộn cường búc; xe tải tự đổ; máy</small>
rải (asphall); xe lu rung; xe lu lốp; may cắt bê tơng,
<small>ác thiết bị chính cho thi cơng bê tơng bing cơng nghệ</small>
biến cơng nghệ BTDL ở Việt Nam thì có thể tan dụng được các thế bị có
<small>trong nước,</small>
<small>1.3.1.3. Hiệu quả dp dung BTDL lam đập và mặt đường ở Việt Nam</small>
Về Lành tế, hiệu qu lớn nhất mà công nghệ thi công bể tông dim lăn đem hạ
<small>là rút ngắn thời gian thi cơng, sớm đưa cơng trình vào khai thác sử dụng, ngồi ra</small>
<small>đối với. xây dựng cơng trình thuỷ lợi và thuỷ điện, cơng nghệ này cho phép giảm</small>
<small>giá thành vật liệu đáng kể tức giảm tổng vốn đầu tư.</small>
<small>'VỀ kỹ thuật, khi áp dụng công nghệ 'BTĐL cho xây dựng các cơng trình khối</small>
<small>lớn cho phép giảm nhiệt thuỷ hoá nhờ giảm được lượng dùng xi ming vi vậy giảm.</small>
<small>được nguy cơ nứt khôi do ứng suất nhiệt Đối với xây dựng mặt đường. sân bãi</small>
<small>việc sử dụng BTL có thể rút ngẫn thời gian đưa cơng trình vào sử dụng nhanh gấp,</small>
<small>hai lin so với bê tông thường.</small>
VỀ môi trường, nhờ việc giảm lượng ding xi ming trong BTDL và có thể thay thé một phần xi ming bing phụ gia khoáng giúp giảm mức tiêu hao năng <small>lượng, giảm ô nhiễm môi trường do ngành công nghiệp sản xuất xi măng gây nên.</small> Hơn nữa vige có thé tan dung phé thả tro than, cho phép giải quyết xử lý phể thải <small>công nghiệp dang gây ô nhiễm môi trường</small>
<small>1. Công nghệ thi công BTDL cho đập</small>
<small>Công nghệtổ chức thi công BTĐL khác với bê tông khối lớn thông.thường là được tiền hành cùng lúc trên một diện rộng.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật Chun ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Sau khi ngăn đồng và thi công xong phần nền móng đặp thi tiến hành thi cơng lớp thẻm chống xói bằng bê tơng chịu lực. Bê tơng tường thượng lưu được đỏ bằng bê tông thường theo công nghệ cốp pha trượt (hoặc leo) cổ đặt các băng cách nước vào khe co din (thông thường 15 m/khe). Tường hạ lưu có thé là bê tơng đổ. tại chỗ giống như tường thượng lưu, cũng cổ thể được lip rấp bằng các lắm hoặc khối bê tông đúc sẵn, Cúc lớp kết cầu tường này đồng vai tr ốp pha cho các lớp bê tơng đầm lăn phía trong. Hỗn hợp bê tông sau khi được trộn tử các trạm trộn được. vân chuyển đến nơi đỗ bằng các phương tiện như xe chạy trên ray, bing tải. xe <small>tô</small>
tự đỗ chuyên dụng. Hn hợp BTL được san gạt bằng xe ủi. Sau đồ chúng được im len bằng lu rung (7-12 tắn), Chiẻ
<small>lực đỗ, năng lực dim của các thiết bị. Thông thường mỗi lớp bê tông được san day</small> diy từng lớp đỏ được quyết định bởi năng. khoảng 30-4Öem, Để tang tốc độ đi chuyển tại một số <small>ng trình, ác may ủi san bê</small>
tơng được cầu tháp cầu chuyển đến các vị tí cin thiết (ánh làm hỏng bÈ mặt bê tông đã dim). Thời gian từ khi bê tông bắt đầu được trộn cho tới khi đầm lèn xong. không vượt quá thôi gian bắt đầu đóng rin của bê tơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>tải có ơng xã di chuyển.</small>
~ Bê tơng đầm lăn
<small>2. Công nghệ thi công BTBL cho đường</small>
‘Hon hợp BTDL sau khi được trộn đạt được tính cơng tác cần thiết với độ cứng thử tên thiết bị Vebe ải in từ 20-50s được chuyển hiện trường bằng xe tự đổ. Sau đó hỗn hợp BTĐL được rải bằng máy rải với chiều rộng và chiều day theo thiết kế, Sau khi ri, thay vì được dim chặt bằng thiết bị dim đủi như bê tông thường, BTBL được làm chit từ mặt ngoài bằng xe lu với ải trọng fen và thời gian lèn thích hợp. Sau khi kết thúc q trình làm chặt, bề mặt bê tơng được hồn thiện. lại bằng xe lu lếp. Sau 1 ngày tiến hành cắt khe co theo thiết kế để chống nứt ch bê
<small>Tuận vấn thạc sĩ Kỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Hình 1.9. Sơ đồ thi công mặc đường bing công nghệ
<small>May rải</small>
Bê tong dầm lăn
Hình 1.10. Hình ảnh thi sơng mặt đường bằng công nghệ bê tông dim lan ở My
<small>~ Rai hỗn hợp bê tông dam lăn bằng máy rải</small>
<small>- Liên bê tông dm tin bằng lu rung</small>
1.3.2, Một số diém cần lun ý khi áp dung công nghệ BTDL cho xây dựng đập
<small>Mặc dù</small>
<small>ấp dụng cho đập trọng lực nhưng việc xây dựng đập BTĐL chỉ thực sự phát huy1g nghệ BTDL đã được khẳng định là công nghệ xây dựng tối ưu</small>
<small>được tính ưu việt và tạo ra sản phẩm có chất lượng tương đương với đập bê tơng.</small>
<small>thường khi khắc phục được những điểm yếu của loại hình cơng nghệ này.1.3.2.1. Về chất lượng bám dính giữa các lớp:</small>
“Cường độ bim dính giữa các lớp đổi với đập BTĐL là điểm yếu nhất của BTDLL. Vì vậy cường độ kéo bê tông tại vùng tiếp giáp giữa các lớp đổ là mỗi quan
<small>Tuận vấn thạc sĩ Kỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">tâm lớn nhất khi thiết kế kết cấu đập BTL. Do vậy cần phải có những thử nghiệm kỹ cảng trên mơ hình với các điều kiện về vật Hig, thết bị và quy tinh thi công
<small>thực tế đ xác định các tính chất của bê tơng tại vùng tip giáp giữa các lớp thi công</small>
<small>và đảm bảo rằng các giá tỉ của các tính chất của bê tơng khơng thấp hơn yêu cầu</small>
<small>thiết kế</small>
Sau khi xây xong đập Liễu Khê ~ Trung Quốc vào mùa thụ năm 1953, hồ lần đầu tiên trữ nước có độ cao đến 15,2 m, ở hành lang và ở mặt hạ lưu xuất hiện thắm. nước lớn. tổng lượng nước thắm lên đến 17015. Theo phân tích thi nước thắm chủ yéu đến từ mặt tằng đằm. Qua thí nghiệm chống cắt đút tại hiện trường của một số sông tinh chứng minh lực cất rong ting bê tông là 1,6Mpa, cồn lực cất của mặt
<small>Ling khơng xử lý gì ed chỉ 0,8Mpa, nghĩa là bằng 50% nội ting. Điều này chứng tỏ</small>
mt ting thi công dim lin là một khâu rất yếu. khi đập cao với chỉ tiêu chống cắt
<small>mặt ting tăng, làm thể nào để nâng cao chất lượng kết hợp mặt tng dé thỏa man</small>
chiều cao đập can phải nghiên cứu ky
<small>1,3.2.2.V6 vấn đề thd</small>
<small>Do BTDL được thi công thành những lớp nên các khe tiếp giápa các lớp</small>
6 thể li đường chính để nước thắm qua thin đập. Với nhiều đập bê tong dim lăn
<small>thưởng dùng bê tông thường 6 mặt thượng lưu của đập làm lớp chống thấm, có mộtđập áp dụng lớp chống thắm thượng lưu bằng chất dẻo tổng hợp, một số đập lầyngay bê tông dim lan để chống thấm: ví dụ đập Dinh Bình, pleikrong....đã dùng bêtông thường ở lưu để chống thắm, các đập Nước Trong, Sơn La dùng ngay bê tổngim lăn để</small> ng thắm. Hiện tại tu tiền chọn kigu cấu ạo chống thẩm lẫy ngay bản
<small>thân bé tơng dim lấn. Ngồi ra do sử dụng ít chất kết dính hơn so với bề tông</small>
<small>thường nên BTĐL.</small>
vây cần nghiên cứu kỹ các giải pháp cấu tạo chống thắm, thành phần vật iệu và h chống thắm kém hơn so với bé tông thường cùng mác. Vì <small>‘quy trình thi cơng thích hợp dé đảm bảo khả năng chồng thẩm cho đập.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật Chun ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Sự phân ly hỗn hợp bê tông là một trong những vẫn dé bắt lợi nhất có thể xảy ra trong quá tinh sin xuất và đổ BTDL. Do đặc thù thi công trên diện rộng với khối <small>lượng lớn nên việc kiểm soát sự đồng nhất về thành phần và nh công tác của hỗn</small> lẫn đến chất lượng của hợp BTDL khó hơn so với bé tông thường. Điễu này sẽ
<small>BIDL sẽ dao động lớn</small>
Để tăng tốc độ thi cơng, thưởng có xu hướng bỏ khe co giãn ngang, cổ gắng
<small>thi công ở mùa có nhiệt độ thấp. Nhung do khối lượng đập lớn, việc thi công đập</small>
tông dim lăn vio mùa hè cũng là điều không tinh khỏi cho nên vấn đề khổng chế nhiệt là vô cùng quan trọng, việc không chế nhiệt độ đảm bio bé tông không bị nứt <small>6 liên quan trực tiếp tới khe co giãn ngan, Vì vậy các vấn để không chế nhiệt </small> -Khoảng cách giữa các khe co giãn ngang ~ tốc độ thi công cin được tiếp tục nghi
Đối với đập vom thi công bing công nghệ bE tông dim lăn vin để khe
<small>ngang càng trở nên quan trong. Với tin hình nào thi phi tạo khe ngang? Kết cầukhe ngang ra sao? Sau khí đã tạo khe ngang thì làm thé nào để hồi phục lại tínhngun ven của đập vịm? Tắt cả các vẫn để này ir If luận đến công nghệ đều cịnphải nghiên cứu tiếp</small>
‘Quy mơ đập ngày càng lớn, yêu cầu cường độ thi công cao, việc ứng dụng cơ
<small>giới trong các khâu thi công cần được tiếp tục nghiên cửu dé đảm bảo tính kinh tếvà chất lượng xây dựng đập.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">“Cơng nghệ BTDL đã được nhiễu nước rên thể giới áp dụng hiệu quả cho các
<small>cơng trình đường bê tơng và đập bê tơng trong lực. BTDL có triển vọng lớn áp dụng.</small>
cho các cơng trình tương tự ở Việt Nam, Để đảm bảo xây đựng đập BTDL cỏ chit
<small>lượng tương đương với đập bê tông thường edn chú ý những điểm yếu của loại hình.cơng nghệ nảy. Trước khi áp dụng công nghệ BTDL phải nghiên cứu vật liệu, thứnghiệm cơng nghệ và xây dựng qui trình thi cơng, kiểm tra nghiệm thu BTĐL gắn</small>
<small>với đặc điểm của từng công trình cụ thể</small>
<small>Việt Nam là nước di sau về cơng nghệ nànhưng đã được ligt vào hàng lớn</small>
<small>nhất về số lượng đập lựa chọn nghiên cửu ứng dụng, nhiều đập bê tông được thiết</small>
<small>kế và thi công theo công nghệ BTDL, Việt Nam hiện nay đã xây dụng xong một số</small>
dập bing BTĐL như Định Bình, A Vương, PleiKrong, Bản Vẽ, Binh ign... Qua đó chứng minh một điều cơng nghệ BTĐL với trình độ hiểu biết của chúng ta hồn.
<small>tồn có thể ứng dụng được ở Việt Nam. Tuy nhiên công nghệ thi công yêu cầu từng</small>
bước được nâng cao và hồn thiện về quy trình và kỹ thuật, chất lượng cơng trình. Vi vậy, nghiên cứu quy tình công nghệ thi công và không chế chit lượng <small>trong thì cơng BTĐL trong điều kiện Việt Nam vừa có ý nghĩa khoa học vừa có giá</small> trị thực tiễn cao.
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THỊ CÔNG BÊ TONG ĐÀM LAN
2.1 Tổng quan về quy trình cơng nghệ thi cơng bê tơng đầm lăn
<small>Quy tinh công nghệ thi công BTL tương tự như thi công bê tong thường, chỉ</small>
Khác là độ sụt Sn=0, không dùng bằng đằm di, vận chuyỂn vữa bằng nhiễu phương tiện vận chuyển khác nhau chủ yếu ding phương tiện vận chuyển như thi công đập đất đá, dùng máy cắt khe, các đập BTĐL đã thi công trên thể giới và Việt Nam thường theo sơ đồ công nghệ hình 2.1
Dam lăn | „ Dưỡnghộ Đánh Rai vữa Dat khe
<small>Mình 2.1. Sơ đồ công nghệ BTDL</small>
Việc th công đập bằng công nghệ BTDL cũng như th công bê tông truyền u cầu v8 kỹ thuật tiến độ và
thống đều phải dip ứng các
“Trong sơ đồ hình 2.1. Quy trình Cơng nghệ thi công đập BTDL cần quan tâm tới các công tác sau: Công tá trộn. vận chuyển, san đầm BTBL
<small>221.1. Tron bê tong</small>
“rong thi công BTDL thông thường yêu cầu năng suit lớn, cường độ làm <small>việc cao. Hỗn hợp BTL là loại bê tông cứng và yêu cầu chất lượng đồng đều cao</small>
<small>do đồ máy trộn bê tông BTĐL phải đảm bảo các yêu cầu trên“Thực.</small>
<small>máy trộn kiểu cưỡng bức, máy trộn liên tục rơi tự do, máy trộn gáo.</small>
n ở các nước trên thể giới và ở nước tá, rộn BTDL có thể sử dụng
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>2.1.1.1. Máy trộn kiéu cường bức</small>
Máy trộn cường chế là lợi dụng sức quay của cánh lắp trên trục nằm ngang, trục này lip cánh quay và chuyển động tương đối trong thùng trộn mang các vật
<small>trộn chuyển động theo vòng tròn và chuyển động trượt di lại theo hướng trục. Tác:</small>
‘dung khuấy mạnh, thời gian trộn giảm (thường là 30s), chất lượng hỗn hợp trộn tốt;
<small>đỗ vật liệu nhanh, phạm vi thích ứng với độ chặt bê tông rắt rộng, Dùng cửa mé đáy</small>
ra vữa bê tông, q trình ra vữa bê tơng gần như là khơng phân ly. Cho phép đường.
<small>kính của cí</small> liệu to nhất đến 100mm. Nhưng máy này bị mài mòn cánh khuấy và <small>.đệm lót rắt ghê sớm, cần phải thay ln, và cơng suất hơi lớn cho nên dung lượng</small>
<small>có phần bị hạn chế</small>
<small>Tuận vấn thạc sĩ Kỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Máy trộn cường bức được dùng phổ biến trong các cơng trình bê tông dim lăn ở Nhật, Nhật Ban cũng dùng máy trộn cường bức 4,6m, 4 máy tại cơng trình. hận thầu của Mỹ, sản lượng cao nhất đại 75m Ÿh
<small>2.1.1.2. Máy trộn liên tục:</small>
<small>My trộn liên tục lại chia làm 2 loại: máy rơi tự do và máy cường bức. Loạitrên là một thùng tròn quay nghiêng, trong vách phía trong thùng có các lá gân, vật</small>
liệu được cân liên tục rồi đổ vào cửa thùng trộn theo kiểu rơi tự do cho đền khi đề sau đồ qua cửa ra cho vữa bể tông ra iện tue, hiệu suất sản xuất dat 200-250mŸ/n
<small>Kiểu máy rộn cưỡng bie có 2 trục nằm ngang, các cánh sân quay làm cho vật liệu</small>
trộn đều rồi từ máng chữ U theo hưởng cửa đổ vita bê tơng ma diy ra ngồi, hiệu suất đạt 300m /h trở lên.
<small>ắt lượng trộn của máy trộn liên tục tuỳ thuộc vào độ chính xác cân do liên</small>
<small>tục các thành phin và tính ổn định của việc cung cắp nguyên liệu. Máy trộn liwwe</small>
tiên tiến nhất có thé điều khiển với ốc độ chính xác như của máy tr từng lô
<small>“Công ty Aran của Austnlia sin xuất ra hệ thég máy trộn ASR áp dụng trộn</small>
<small>liên tục 2 trục nằm có máng và băng tải kiểu phân cắt cân chính xác. Hệ thống này</small>
<small>trên cơ sở cân liên tục khơng chế chính xác các vật liều trộn mà khơng cin phải</small>
long hố các vật liệu. Cúc gân trộn bằng đồng niken diy 25 mm có thể tháo lắp được, ra vừa bê tông theo băng tải, sức kéo thuỷ lực, đỗ di động thuận tiện, chiếm.
<small>diện ích nhỏ, yêu cầu chịu ti trong của nền không cao. Máy ASR-200 có cơng suit</small>
200mƯh, mây ASR-400 cố cơng suất 400mŸh, Hệ thing máy trộn liên tục ASR duge sử dụng nhiều ở Australia và My. Ở đập Đồng Diễn sử dụng 2 máy ASR-200 <small>trong vòng 17 tuần lễ đã sản xuất được 140.000 mỸ bê tông đầm lăn. Đường kính.</small> cốt liệu lớm nhất là 68 mm. Hai mảy như 2 phân xưởng cỏ năng suất trong bình là 220m'/h và 179mÌ/h. Do có nhiều ưu điểm mà kiểu máy trộn liên tục ngày càng.
<small>.được nhiều công tinh đưa vào sử dụng2113. Máy trộn</small>
<small>Máy trộn kiểu này mới được nghiên cứu gần đây. Máy được tạo thành bởi</small> hai thùng nữa hình cầu gắn trên trục quay nằm ngang, một bán cầu gin cứng lên
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật Chun ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">một đầu trực, còn nữa cầu khác thì trượt quanh trục. Cho phép lấy vữa bê tơng ở vị tí giữa 2 go quay, một đầu gio có đường phẫu cho vặt liệu có th cho vào eye cốt ligu to. Khi máy hoạt động có 2 chức năng như rơi tự do và cường chế, cơ th trộn cốt liệu có kích thước lớn (200-250mm), khơng bị mòn nhiễu, thời gian trộn ngắn (50-80s), vữa bề tơng ra nhanh (Š= 104), có lợi cho việc tránh cốt iệu phân ly.
Lõ sin phẩm ROLL-MR của hãng SGME (Bi) có cơng suất ra vữa bê tơng 610-1601, cho nên đạt năng su rt cao.
Hai đập vòm trọng lực bé tông dim lan của Nam Phi đã sử dụng kiểu máy
<small>„ kết quit ứng dụng</small>
sao nhất chỉ đạt 80m Ÿ/h. Trong khi thi công nhiều khi do máy trộn mà kéo dài việc
<small>trộn gáo này. Ở đập Knellpoort dùng máy trộn gáo 4,</small>
<small>không lý tướng lắm. Trên nhãn mấy ghi năng suất máy 130mÖ/, thực t</small>
448 mặt đập. VỀ sau thi công đập Wolwedans ding máy trộn gáo 5,5m /h. tình hình có khá hơn đập Knellpoor, trên nhân ghi năng suất là I4Sm h thi năng suất thực tẾ ‘cao nhất là 130m /h.
<small>2.1.2. Vận chuyển</small>
<small>Cũng như các loại be tOng thông thường khác BTĐI. đều phải qua khâu vận</small>
<small>chuyển. Có 4 phương thức vận chuyển hỗn hợp BTDL từ trạm trộn ti vị trí đỗ:</small>
<small>= Cần cầu bằng dây cáp cổ định + ôtô nự đổ vận chuyển bê tông trên mặt đập.</small>
~ Đùng xe goồng vận chuyển bê tơng tới vị trí hai vai đặp + xả vào các phễu
<small>+ ô tô tự dé vận chuyén bê tông trên mặt đập.</small>
<small>~ Ding ô tô tự đỗ vận chuyễn trực tiếp vào mặt đập.</small>
<small>- Dùng bing tải vận chuyển bê tông vào mặt đập.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">2.1.3, San đầm
2.1.3. Các loại thiết bị sử dung trong công tác san đầm.
<small>~ Công tác san: thường ding máy di để san, trong quá tình san cần khống,</small>
chế chiều dày theo quy định.
<small>= Công tác đầm:</small>
<small>++ Máy đầm tự hành loại lớn</small> + May đầm lăn rung loại nhỏ.
<small>+ Đầm rung bên trong</small>
Mình 2.4. Thiết bị đầm thi công
<small>bể tông dim lăn</small>
2.1.3.2. Lựa chọn thiết bị san dim
Đầm lăn là dim hỗn hợp bê tông từ trạng thái tơi xốp thành chắc chặt, để đạt
được các khâu quan trọng về lực vật lý cần thiết. Máy để đầm li đầm rung, lực nén
tác dụng của dim rung bao gồm tinh áp trong lực và lực chắn động. Lực chấn động.
truyền cho bé tông tới một độ sâu nhất định bằng sóng áp lực. Dưới tác dung của lực chấn động, lực ma sắt trong bê tông nhanh chóng suy giảm. các hạt nhỏ ở dang
<small>n</small> ¡lơ lừng ma lỏng hod, hỗn hợp bê tông sau khi lỏng hố rơi vào trạng thái thể
<small>lơng nặng chày. Các hịn cốt liệu thô dưới tác dung của trọng lượng bản thân và áp</small>
lực rung đã khắc phục được lực ma sát trong mà dịch chuyển vị ti và xắp xếp lại
<small>Tận văn thạc sĩ kỹ thug Chuyén ngành xây đựng cơng Đình thy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thành khung cốt, các khe hở giãn khung cốt sẽ được vữa lưu động lắp đầy làm cho
<small>6 thời gian </small><sub>di chuyển = ©</sub>
L: chiều di qua dim lu tgp đắt
<small>- Công thức tinh cơng năng dim chặt tính năng đằm chặt rên một đơn vị</small>
<small>điện tích be mặt của bê tơng Eạ là</small>
<small>Tuận vấn thạc sĩ Kỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng công tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>#pì# 2)</small>
<small>a (w+ Zr) L (Kgfiemtemi</small>
<small>rong đó:</small>
a: biên độ dao động của quả dim (em)
<small>`W: tai trong hướng đường kính của quả đầm chắn động (kg)</small> E: lục kích rung của quả dim chấn động (Ket)
<small>‘Tinh năng dim chặt</small>
Hình 2.6. Quan hệ tính năng đầm chặt của dim rung,
va suất dam chặt
<small>Tuận vấn thạc sĩ Kỹ thuật “Chuyên ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Hinh 28. Đường cong</small>
tương quan giữa chiều <small>sâu của ting X và độ</small>
gia tốc a của một số
<small>cơng trình đã thi cơng</small>
<small>xong ở Trung Quốc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">“Công năng dim chặt Ep cd để diam chặt bê tông là Ey = Kot sin ộ (Kgt/em/em’)
<small>“Trong đó;</small>
<small>Ag: là biên độ dao động của máy do tr số Ve (em)</small>
ạ tr số biên độ dao động lực kích rung của máy do tr số Ve (Ket)
fy; tầng số rung của máy đo trị số Ve (Hz)
t:tri số Ve (s)
<small>R: bán kính thing đựng vat ligu của máy do trị số Ve (em)</small>
sóc chênh lệch ọ = =
fe xã
B: hệ số tinh đổi tinh năng dim chặt
<small>khơng qua thí nghiệm đẻ xác địnhBảng 2.1. Trị số của B</small>
«quan hệ với chiễu đầy ting,
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">'E¡: tinh năng dim chặt cung cấp cho bé mặt bê tơng của mỗi lẫn din
<small>tra hình vẽ 2.8,</small>
<small>b hệ số tiết giảm năng lượng theo tỷ lệ phối hợp của bê tơng khác</small>
<small>nhau, xắc định qua thí nghiệmđó số lẫn đầm N là: —N</small>
tông dim lin muốn đạt được độ đầm chặt thì trước tiên phi hố lồng,
<small>việc hố lỏng lại phụ thuộc vio đặc tính rung của dim rung. Do đồ việc lựa chon</small>
thiết bị san đầm là rất cần thiết
C6 rit nhiều loi dim rung, trong thi công dầm lan thường ding kiểu dim
<small>lăn tự hành gồm các loại sau</small>
1. Dim rung có xe kéo bánh lốp
2. Đầm rung tự hành 62 ban lu nối tiếp 3. Dim rung có bánh song song
4 bánh nhẫn rung được lắp trên giá máy hình chữ diễn đều vừa bid rung vừa là để kéo. Khối lệch tâm ở 2 cặp bánh trước và sau lệch pha nhau 1800, để. chúng sinh ra rung, ở bất ky thời điểm nào cũng có một cặp ơng lăn tiếp mặt dắt để
<small>truyền lực ring vng góc xuống, cịn phân lực nằm ngang của 2 khối lệch tâm thì</small>
triệttiêu nhau, Cho nên mấy đầm rung đi lại ôn định. nâng cao chất lượng đẫm, Các
<small>máy BW-200 và BW-200E của Đức đều thuộc loi này.</small>
Máy BW-200 được dùng nhiều trong các cơng trình dim lăn trong và ngồi nước. Nó có các tham số cơ học tốt, và có năng lượng đầm rung chặt lớn
<small>4, Đầm rung lọai nhẹ</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật Chun ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">“Thường là loại giữ bằng tay máy đằm rung 2 bánh chủ yếu ding ở những chỗ
<small>như các góc cạnh móng đá và ván khn, ví dụ lọai BW-75S.</small>
<small>“Các tính năng của dim rung như bang 2.2.Bang 2.2.Tinh năng của các loại dim rung</small>
<small>Tiny [WEHE|-CSI] pase aan [ean [TW</small>
“Thiết bị thi công bé tông dim lan khơng phức tạp, các thiết bị chính để thí cơng BTĐL theo cơng nghệ này trên thé giới. hiện nay đều có ở Việt Nam. Thiết bị thi cơng BTDL nói chung cũng giống nhau khi thi cơng BTBL cho đặp, đường và các dạng cơng tình bê tông khối lớn không cốt thép khác. Tuy nhiền ở mỗi loại hình cơng nghệ đồ đồi hỏi thêm những thiết bị thi sông đặc chủng riêng
“Các thết bị cần thiết ho thi công dip bằng công nghệ BTL gồm: Ma cường bức có khả năng trộn hỗn hợp bê tơng khơ sử dụng cốt liệu có đường kính.
<small>ln; bang tả hoặc các thết bị tương đương dé vận chuyển b tông; xe ti tự đỗ: máy</small>
<small>san ủi; máy lu rung; máy nhdi tắm tạo khe co. Hệ thống phun nước cao áp làm sạch.</small>
<small>mặt bê tông mạch ngừng, Hệ thống phun nước bảo dưỡng,</small>
<small>“Thiết bị cho thi công đường, sin bãi: Máy trộn cưỡng bức; xe tải tự đỗ; máy</small>
rai (asphalt); xe lu rung; xe lu lốp; mắy cắt bê tơng;
<small>C6 thể thấy rằng các thiết bị chính cho thi cơng</small>
BTDL đã có sẵn ở Việt Nam hoặc đều có thể chế tạo tại Việt Nam. Nếu phổ biến
<small>tơng bằng cơng nghệ</small>
<small>cơng nghệ BTDL 6 Việt Nam thì có thể tin dung được các thiết bị có sin ở trongnước, khơng cằn ổn thêm nhiễu chỉ phí đầu te mua thiết bj thi công mới</small>
“Thực tiễn chứng mình. trộn BTĐIL có thể sử dụng máy trộn tuần hoàn kiểu cường bức, máy trộn tan hoàn rơi tự đo, máy trộn gáo.. và tốt nhất dùng máy trộn liên tục mới đảm bảo tốt cường độ thi công lớn, nhanh của thi công BTĐL, Theo <small>kinh nghiệm sử dụng của nhiền cơng trình, nến dùng máy trộn để trộn BTL cần</small> chú ý các vấn đề sau
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật “Chun ngành xây dựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Khi trộn bê tơng thì trình tự đổ các loại vật liệu vào máy có ảnh hướng nhiều chit lượng của hỗn hợp BTDL. So sánh trình tự phối liệu của bê tơng thường và
<small>BTDL như sau</small>
<small>Bang 2.3: Tình tự nạp vật liệu vào máy trộn</small>
<small>Bê tông thường. BTĐL</small>
= Thứ 1: đổ nước, chất phụ gia, cát vào | - Thứ 1: đổ nước, phụ gia, cốt liệu thô
<small>máy tiễn hành trộn tới. vào cho máy quay vài phút</small>
<small>~ Thứ 2: Đỗ keo dính vào trộn đều gọi là |- Thứ 2: 46 xi mang + tro bay và cát vào,ao cất</small>
<small>= Thứ 3: đổ đá để trộn bao đá cho đến</small>
<small>Sự khác nhau củalà do trong BTĐL sử dụng tro bay vàcát đá nhân tạo nên thường nay sinh một số vẫn đề mới như:</small>
- BTPL trộn nhiều chất độn thay thể nên nếu trộn bao cát trước thì cánh máy trộn sẽ dính nhiều vữa cất
~ Vita cát có hàm lượng nước ít khó mà phủ dính hết lên bề mặt cốt liệu thơ.
<small>Bề mặt cốt liệu nhân tạo ma xii xỉ thi cảng tăng thêm độ phức tạp cho việc vữa cất</small>
<small>phủ lên bé mặt cốt liệu</small>
<small>Vì vậy mà trình tự đỏ vật lệvào máy trộn của BTĐL, không thé áp dụng</small>
<small>như bê tông thường được, nhưng vi các loại máy trộn sử dụng ở các cơng trình khácnhan, ngun vật liệu và tỷ lệ phối liệu cũng khác nhau, do vậy không thé đưa ramột thứ tự thống nhất cách đổ. Tóm lại, tỷ theo từng loại máy trộn mà công trườngsử dụng cụ thể của BTBL, qua thí nghiệm để xác định trình tự phối liệu một cáchhợp lý.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩ Rỹ thuật Chun ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">So đồ tình tự nạp vật liệu thơng thưởng như hình 29
<small>Hình 29. Sơtrình tự nạp vật liệu thơng thường</small>
+ Đối với máy trộn cường bức sơ đồ tình tự nạp vật niệu hình 2.10 như sau
<small>Hình 2.10. Sơ đồ trình tự nạp vật nhiệu với máy trộn cưỡng bite</small>
<small>+ Đối với máy trộn tự do sơ đồ trình ty nạp vật nhigu hình 2.11 như sau"Hình 2.11. Sơ đồ trình tự nạp vật nhiệu với với máy trộn tự do</small>
<small>2. Dung lượng trộn:</small>
<small>Khi trộn bê tông thường, nguyên liệu rời rae, trộn với nước xong thì thé tích</small>
giảm di, trong khi trộn có đủ khơng gian rơi để trộn hỗn hợp đầy đủ từ đó được trộn đều. Khi trộn BTL, do dùng ít nước, sự biển đổi thể tích trước và sau khi đỗ nước không khác nhau nhiề & <small>hợp diy đủ. Vì vậy phải giảm bớt dung tích trộn để BTĐIL đạt chit lượng tốt hơn,</small>
<small>. không gian rơi giảm di làm cho BTĐLL khơng đạt</small>
Ví dụ: máy trộn dùng ở đập Khanh Khẩu, nếu trộn bê tông thường là Im’, nếu cũng trộn Im` BTL thì trộn không đều, sống nhiều, một phần cốt liệu thô thâm chí chưa cổ dính vữa cát, cốt liệu thổ bị phân ly nghiêm trọng. Lượng trộn giảm xuống 0.8m” thì trộn đều hơn, cốt liệu ít phân ly hon. Ở các đập De Mist Kracl
<small>và Zaaiock - Nam Phí dung lượng rộn giảm đi tới 1/3 định mức. Máy trộn ở đậpliễu khẽ</small> 6.8m’, phối liệu dé vào chỉ còn 5-6
<small>Mặt khác, còn một nguyên nhân khác là mở rộng miệng thủng máy để thuậnloi đỗ vừa bê tông ra được nhanh vì thé cũng làm dung tích thủng trộn giảm đi.</small>
<small>Tiện văn thạc sĩRỹ thuật Chuyên ngành xây đựng cơng tình thấy</small>
</div>