Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

công nghệ thi công và khống chế chất lượng trong thi công bê tông đầm lăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 113 trang )

LỜI TÁC GIẢ
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận
văn Thạc sĩ kỹ thuật: “Công nghệ thi công và khống chế chất lượng trong thi
công bê tông đầm lăn” đã hoàn thành đúng thời hạn theo đề cương được phê
duyệt.

Trước hết tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trường Đại học Thuỷ
lợi đã đào tạo và quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn TS.Nguyễn Như Oanh và TS. Dương Đức
Tiến đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa
học cần thiết cho luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Lãnh đạo, Cán bộ công nhân viên Công ty
tư vấn thủy lợi, thủy diện Thăng Long đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho
tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã hết sức giúp đỡ động viên
về tinh thần và vật chất để tác giả đạt được kết quả hôm nay.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tác giả khó tránh khỏi
những thiếu sót và rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô và cán
bộ đồng nghiệp đối với bản luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Tác giả


Kiều Văn Hồng
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự


giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả


Kiều Văn Hồng









CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTĐL: Bê tông đầm lăn
CKD: Chất kết dính
EVN: Tập đoàn điện lực Việt Nam
RCD: Bê tông đầm lăn của nhật bản
TDM: Hiệu quả đầm chặt
NDT: Nhân dân tệ
ASTM: Tiêu chuẩn về các thí nghiệm và thông số kỹ thuật chủ yếu là các loại vật
liệu của Mỹ
14TCN: Tiêu chuẩn ngành của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Việt Nam
PCB: Xi măng Poocland
VC: Trị số công tác


- 1 -
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của luận văn
Bê tông đầm lăn (BTĐL) được xem là bước phát triển đột phá trong công
nghệ xây dựng đập bê tông nói riêng, xây dựng công trình thủy lợi nói chung. Bê
tông đầm lăn là một loại bê tông không có độ sụt được thi công bằng các thiết bị thi
công đường, đập đất công suất lớn. Thiết bị rải là xe ủi hay xe rải bê tông asphalt,
và đầm chặt BTĐL bẳng lu rung bánh thép và lu bánh hơi (để hoàn thiện bề mặt).
Với ưu điểm nổi bật của BTĐL là sử dụng ít xi măng, tốc độ thi công nhanh… nên
giảm giá thành.
Công nghệ thi công BTĐL đem lại hiệu quả kinh tế cao so với bê tông truyền
thống khi thi công các công trình đập bê tông trọng lực bởi lý do sau:
+ Thi công nhanh: Các kỹ thuật thi công nhanh (so với các kỹ thuật thi công
bê tông thông thường và đắp) và giảm số lượng vật liệu (so với đắp). Quy trình thi
công BTĐL tạo điều kiện cho công tác đổ gần như liên tục và tạo ra tốc độ thi công
nhanh.
+ Thi công BTĐL sẽ giảm giá thành công trình từ 25-40% so với thi công bê
tông thường. Việc hạ giá thành đạt được là do giảm được chi phí cốt pha, giảm chi
phí cho công tác vận chuyển, đổ, đầm bê tông và đặc biệt giảm được giá thành đơn
vị bê tông.
+ Giảm chi phí cho biện pháp thi công: việc thi công đập bằng BTĐL có thể
giảm chi phí dẫn dòng trong thời gian xây dựng và giảm các thiệt hại, các rủi ro khi
nước lũ tràn qua đê quai. Đối với đập BTĐL, đường ống dẫn dòng ngắn hơn ống
dẫn dòng của đập đất đắp. Hơn nữa thời gian thi công đập BTĐL ngắn nên các ống
dẫn dòng cho đập BTĐL chỉ cần thiết kế để đáp ứng lưu lượng xả nước lớn nhất
theo mùa thay vì lưu lượng lớn nhất theo năm như đối với đập bê tông thường và
đập đất đắp. Vì thế đường kính cống dẫn dòng của đập BTĐL nhỏ hơn và chiều cao
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 2 -
đê quai cho đập BTĐL cũng thấp hơn so với phương án đập bê tông thường và đập

đất đắp.
Đập BTĐL đã dần trở nên phổ biến trên thế giới, trong đó thống kê cho thấy
khu vực Châu Á là khu vực phát triển công nghệ này mạnh hơn cả, đặc biệt Trung
Quốc và Nhật Bản là những quốc gia phát triển mạnh mẽ nhất công nghệ này.
Ngoài việc ứng dụng cho đập, BTĐL còn được ứng dụng trong xây dựng mặt
đường và sân bãi. Tới nay đã có hàng chục triệu m
2
đường và sân bãi được xây
dựng bằng công nghệ BTĐL ở một số nước. Các công trình mặt đường và sân bãi
bằng BTĐL đều cho hiệu quả sử dụng tốt và giảm chi phí bảo dưỡng.
Việt Nam là nước đi sau về công nghệ này nhưng đã được liệt vào hàng lớn
nhất về số lượng đập lựa chọn nghiên cứu ứng dụng, nhiều đập bê tông được thiết
kế và thi công theo công nghệ BTĐL. Bên cạnh đó các dự án bê tông hóa đường
nông thôn cần cứng hóa hàng ngàn km đường. Việt Nam hiện nay đã xây dựng
xong một số đập bằng BTĐL như Định Bình, A Vương, PleiKrong, Bản Vẽ, Bình
Điền… Qua đó chứng minh một điều công nghệ BTĐL với trình độ hiểu biết của
chúng ta hoàn toàn có thể ứng dụng được ở Việt Nam. Tuy nhiên công nghệ thi
công yêu cầu từng bước được nâng cao và hoàn thiện về quy trình và kỹ thuật, chất
lượng công trình đòi hỏi ngày một cao đòi hỏi chúng ta vẫn phải nghiên cứu thêm
nữa để có những cải tiến nhằm ngày càng hoàn thiện hơn công nghệ BTĐL tại Việt
Nam, rút ngắn thời gian thi công, giảm nhẹ bộ máy quản lý và tăng hiệu quả đầu tư.
Vì vậy, nghiên cứu công nghệ thi công và khống chế chất lượng trong thi
công bê tông đầm lăn trong điều kiện Việt Nam vừa có ý nghĩa khoa học vừa có giá
trị thực tiễn cao.
II. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là đề xuất được quy trình thi công và khống chế chất
lượng trong thi công BTĐL công trình thủy lợi thủy điện.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 3 -
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

Cách tiếp cận của luận văn là khảo sát đánh giá tình hình thi công BTĐL ở
một số công trình đã và đang xây dựng ở Việt Nam và trên thế giới, kế thừa các
thành tựu Khoa học công nghệ về BTĐL trong và ngoài nước, từ đó lựa chọn để
nghiên cứu áp dụng vào điều kiện nước ta.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết kết hợp đúc rút kinh nghiệm
thực tế và lựa chọn công nghệ hợp lý.
Tổng hợp tài liệu nghiên cứu đã có, các quy trình quy phạm tính toán và chỉ
dẫn thi công.
Thu thập các số liệu liên quan.











Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 4 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ BÊ TÔNG ĐẦM LĂN
1.1 Khái niệm chung về bê tông đầm lăn
Có nhiều định nghĩa về bê tông đầm lăn, nhưng các định nghĩa đều dựa trên
nguyên tắc là một loại bê tông được tạo thành bởi hỗn hợp cốt liệu nhỏ (cát thiên
nhiên hoặc cát nghiền), cốt liệu lớn (đá dăm), xi măng, phụ gia hoạt tính nghiền mịn
(tro bay nhiệt điện hoặc Puzolan thiên nhiên), nước và phụ gia hóa học. Sau khi trộn
đều, vận chuyển, san rải, hỗn hợp được đầm chặt bằng máy đầm lăn. Dưới tác dụng
của tải trọng nén ép và chấn động dung từ máy đầm lăn, bê tông được đầm chặt.

Công tác đầm bê tông đầm lăn được thực hiện trong khi hỗn hợp vữa bê tông chưa
bắt đầu đông kết.
Có thể định nghĩa ngắn gọn Bê tông đầm lăn (BTĐL) là một loại bê tông
không có độ sụt được rải và đầm chặt bằng các thiết bị thi công đường, đập đất công
suất lớn.
Thiết bị rải và đầm chặt BTĐL:
+ Xe ủi hay xe rải bê tông asphalt;
+ Lu rung bánh thép;
+ Lu bánh hơi (để hoàn thiện bề mặt)
Bê tông đầm lăn - gồm hai dạng chính:
+ Bê tông đầm lăn dùng cho đập.
+ Bê tông đầm lăn dùng cho mặt đường;
Điểm khác biệt lớn nhất của bê tông đầm lăn với bê tông thường là lượng xi
măng và lượng nước dùng thấp so với bê tông thường. Lượng chất kết dính dùng
trong BTĐL thay đổi trong phạm vi rộng từ 59 đến 297 kg/m
3
, trong đó một phần xi
măng đươc thay thế bằng Puzolan, tro bay… nhằm giảm nhiệt thủy hóa, hạn chế
phát sinh vết nứt bê tông làm ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ công trình. Tùy
theo lượng dùng chất kết dính mà phân ra các loại BTĐL như sau:
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 5 -
+Bê tông đầm lăn nghèo chất kết dính (CKD) (hàm lượng CKD <
99kg/m
3
) do USACE - Mỹ phát triển dựa trên công nghệ thi công đất đắp;
+ Bê tông đầm lăn có lượng CKD trung bình (hàm lượng CKD từ 100
đến 149 kg/m
3
);

+ Bê tông đầm lăn giàu CKD: (hàm lượng CKD > 150 kg/m
3
) được
phát triển ở Anh. Việc thiết kế thành phần BTĐL được cải tiến từ bê tông thường và
việc thi công dựa vào công nghệ thi công đập đất đắp;
Ngoài ra còn một hướng phát triển BTĐL khác đó là hướng phát triển RCD
của Nhật bản (Japannese Roller Compacted Dams), chuyển từ đập trọng lực bê tông
thường sang sử dụng BTĐL. Theo hướng này, BTĐL có lượng CKD nằm giữa loại
BTĐL có lượng CKD trung bình và loại BTĐL có lượng CKD cao.
Ưu điểm của BTĐL là lượng dùng xi măng thấp, lượng nước trộn thấp hơn
nhiều so với lượng nước dùng cho bê tông truyền thống cùng mác. Do lượng dùng
xi măng thấp nên mức độ tỏa nhiệt trong bê tông đầm lăn do nhiệt thủy hóa xi măng
gây ra thấp, giảm thiểu được hiện tượng nứt bê tông do ứng suất nhiệt. Ngoài ra, thi
công BTĐL có thể cơ giới hóa cao, tốc độ thi công nhanh, đặc biệt là với các đập
lớn làm cho công trình sớm đưa vào khai thác vận hành dẫn đến hiệu quả kinh tế
cao hơn nhiều so với đập bê tông truyền thống.
Mặc dù công nghệ BTĐL đã được khẳng định là công nghệ xây dựng tối ưu
áp dụng cho đập trọng lực nhưng việc xây dựng đập BTĐL chỉ thực sự phát huy
được tính ưu việt và tạo ra sản phẩm có chất lượng tương đương với đập bê tông
thường khi khắc phục được những điểm yếu của loại hình công nghệ này:
Về chất lượng bám dính giữa các lớp
Cường độ bám dính giữa các lớp đối với đập BTĐL là điểm yếu nhất của
BTĐL. Vì vậy cường độ kéo bê tông tại vùng tiếp giáp giữa các lớp đổ là mối quan
tâm lớn nhất khi thiết kế kết cấu đập BTĐL. Do vậy cần phải có những thử nghiệm
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 6 -
kỹ càng trên mô hình với các điều kiện về vật liệu, thiết bị và quy trình thi công
thực tế để xác định các tính chất của bê tông tại vùng tiếp giáp giữa các lớp thi công
và đảm bảo rằng các giá trị của các tính chất của bê tông không thấp hơn yêu cầu
thiết kế.

Về vấn đề thấm
Do BTĐL được thi công thành những lớp nên các khe tiếp giáp giữa các lớp
có thể là đường chính để nước thấm qua thân đập. Ngoài ra do sử dụng ít chất kết
dính hơn so với bê tông thường nên BTĐL có tính chống thấm kém hơn so với bê
tông thường cùng mác. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ các giải pháp cấu tạo chống thấm,
thành phần vật liệu và quy trình thi công thích hợp để đảm bảo khả năng chống
thấm cho đập.
Về chất lượng thi công:
Sự phân ly hỗn hợp bê tông là một trong những vẫn đề bất lợi nhất có thể xảy
ra trong quá trình sản xuất và đổ BTĐL. Do đặc thù thi công trên diện rộng với khối
lượng lớn nên việc kiểm soát sự đồng nhất về thành phần và tính công tác của hỗn
hợp BTĐL khó hơn so với bê tông thường. Điều này sẽ dẫn đến chất lượng của
BTĐL sẽ dao động lớn.
1.2 Sự phát triển bê tông đầm lăn trong nước và trên thế giới
1.2.1. Ở Việt Nam
Trong một vài năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển đáng kể nhờ có chính sánh mở cửa của Nhà nước. Nhiều công trình lớn đang
được xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng như các công trình giao thông, thuỷ lợi,
thuỷ điện. Các dự án bê tông hoá đường nông thôn cần hàng ngàn km đường cần
trải mặt. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện tăng cao trong giai đoạn
2005-2015, Tập đoàn điện lực Việt nam (EVN) đã lập các dự án xây dựng mới 32
nhà máy điện trong đó có 20 nhà máy thuỷ điện. Từ năm 2003, EVN đã khởi công
nhiều công trình thuỷ điện như thủy điện Avương (xây dựng trên địa bàn tỉnh
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 7 -
Quảng Nam) công suất lắp máy 170MW khởi công 8/2003, Pleikrông (Kontum)
công suất lắp máy 100MW (khởi công 11/22003), Bản Vẽ (Nghệ An) công suất lắp
máy 300MW (khởi công 2004), thuỷ điện Sơn La (Sơn La) với công suất lắp máy
2400MW (khởi công năm 2005), đập Tân Mỹ,…. Vì các công trình này đều đòi hỏi
thời gian thi công ngắn, năng suất thi công lớn hơn nhiều so với trước đây nên giải

pháp xây dựng đập dâng bằng bê tông trọng lực thi công bằng công nghệ đầm lăn
đã được đề nghị lựa chọn.
Bảng 1.1. Một số công trình đập BTĐL đã được thiết kế và xây dựng ở nước ta

TT Tên công trình
Chiều cao
(m)

Tỉnh Ghi chú
1 TĐ Sơn La 139 Sơn La
Năm 2007 thí nghiệm
hiện trườ
ng. Thi công
đập chính từ
7/2007
2
TĐ Bản Chát
130
Lai Châu
Phát điện vào năm 2012
3
TĐ Huội Quảng
104
Sơn La
Theo TKKT 1
4 TĐ Bản Vẽ 136 Nghệ An
Thi công đập dâng
BTĐL vào tháng 2/2007
5
TĐ sông Tranh

95
Quảng Nam
Phát điện vào năm 2011
6
TĐ PleiKrong
71
Kon Tum
Khởi công 2003
7 TĐ A Vương 82 Quảng Nam
Thi công đập BTĐL
T3/2006
8
TĐ Sê San 4
71
Gia Lai
Khởi công 2004
9 TĐ Đồng Nai 3 100 Lâm Đồng
Thi công BTĐL từ
4/2007 đến 3/2009.
10 TĐ Đồng Nai 4 128 Lâm Đồng
Thi công BTĐL từ
12/2007 đến 6/2010.
11
TĐ Lai Châu
130
Lai Châu
Khởi công 2011
12
TĐ Trung Sơn
90

Thanh Hoá
Dự kiến hoàn thành vào
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 8 -
TT Tên công trình
Chiều cao
(m)

Tỉnh Ghi chú
năm 2016
13 TĐ Sông Bung 4 110 Quảng Nam
Khởi công năm 2010 dự
kiế
n hoàn thành vào
năm 2014
14
TĐ Thượng Kon
Tum
73 Kon Tum
Khởi công năm 2009
hoàn thành vào năm
2014
15 TĐ Đak Mi 4 90 Đồng Nai
Khởi công tháng 4/2007
phát điện vào năm 2012
16 TĐ Hủa Na 90 Nghệ An
Dự kiến phát điện vào
tháng 8 năm 2012
1.2.2. Trên thế giới
Về xây dựng đập trọng lực, tính đến 2010, toàn thế giới đã xây dựng được

trên dưới 300 đập BTĐL với khối lượng tổng cộng khoảng trên 90 triệu m3 BTĐL.
Hiện Trung Quốc là quốc gia đang dẫn đầu về số lượng đập BTĐL sau đó là Hoa
Kỳ, Nhật Bản và Tây Ban Nha.
Bảng 1. 2. Số lượng đập BTĐL tại một số nước trên thế giới

Tên
Quốc Gia
Số
đập
đã
xây
dựng
Thể
tích
BTĐL
(10
3
m
3
)

Tỷ lệ
theo
S.lượng %

Tỷ lệ
theo K.
lượng%
Tên
Quốc

Gia
Số
đập
đã
xây
dựng
Thể
tích
BTĐL
(10
3
m
3
)
Tỷ lệ theo
S.lượng %
Tỷ lệ
theo K.
lượng %
Châu á

Châu Âu
T.Quốc
57
28.275
20
30.50

Pháp
6

234
2.1
0.25
Nhật Bản 43 15.465 15.09 16.68

Hy Lạp 3 500 0.7 0.54
Kyrgystan 1 100 0.35 0.11

Italy 1 262 0.35 0.28
Thái Lan 3 5.248 1.05 5.66

Nga 1 1.200 0.35 1.29
Inđonesia 1 528 0.35 0.57

T.B. Nha

22 3.164 7.72 3.41
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 9 -
Tên
Quốc Gia
Số
đập
đã
xây
dựng
Thể
tích
BTĐL
(10

3
m
3
)

Tỷ lệ
theo
S.lượng %

Tỷ lệ
theo K.
lượng%
Tên
Quốc
Gia
Số
đập
đã
xây
dựng
Thể
tích
BTĐL
(10
3
m
3
)
Tỷ lệ theo
S.lượng %

Tỷ lệ
theo K.
lượng %
Tổng: 105 49.616 36.8 53.56

Tổng: 35 5.384 11.9 5.81
Nam Mỹ

Châu Phi
Argentina
1
590
0.35
0.64

Algeria
2
2.760
0.7
2.98
Brazil
36
9.440
12.63
10.18

Angola
1
757
0.35

0.82
Chile 2 2.170 0.7 2.34

Eritrea 1 187 0.35

Colombia 2 2.974 0.7 3.21

Ma Rốc 11 2.044 3.86 2.20
Mexico 6 840 2.1 0.91

Nam Phi

14 1.214 4.91 1.31
Tổng: 51 16.014 16.48 17.27

Tổng: 29 6.962 10.17 7.51
Bắc Mỹ

Châu úc
Canada 2 622 0.7 0.67

Australia

9 596 3.15 0.64
Hoa Kì 37 5.081 12.98 5.48

Khác 17 7.534 5.96 8.13
Tổng: 39 5.703 13.68 6.15 Tổng 285
92.712





Hình 1.1. Tỷ lệ
áp dụng BTĐL
theo các hướng
khác nhau trên
thế giới

Bê tông đầm lăn có thể được xem là sự phát triển quan trọng nhất của công
nghệ đập bê tông trong một phần tư thế kỷ qua áp dụng đập bằng BTĐL cho phép
nhiều đập mới có tính khả thi về mặt kinh tế do giảm giá thành từ phương pháp thi
công nhanh. Điều này cũng khiến các kỹ sư thiết kế có cơ hội cải tạo các đập bê
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
BTĐL
Gi
àu
CKD
47.4%


BTĐL CKD
Trung bình
18.6%

BTĐL nghèo
CKD 16.1%
Loại khác
15.4%


RCD Nhật
Bản 2.5%
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 10 -
tông hiện có mà đập đó có sự cố về an toàn và cần phải gia cố, cải thiện các đập có
công suất tràn chưa hợp lý bằng biện pháp cho tràn qua đập một cách an toàn. Ưu
điểm của BTĐL trong thi công đập so với các đập bê tông truyền thống (Bê tông
đầm rung) bao gồm:
- Thi công nhanh hơn: có thể tăng chiều cao đập từ 2,5 đến 5m trong 1 tuần
đối với các đập lớn, ở các đập nhỏ có thể tăng chiều cao lớn hơn. Tính theo khối
lượng: năng suất đổ bê tông đạt 122.265m
3
/tháng (đập Tha Đan - Thái Lan năm
2004) hoặc 125.325m
3
/tháng (đập Upper Stillwate - Mỹ năm 1987), năng suất trung
bình thống kê ở các đập trên thế giới đã thực hiện là 90.000m
3
/tháng. Điều này rất
có ý nghĩa trong việc sớm đưa công trình vận hành. Theo tính toán nếu công trình

thuỷ điện Sơn La thi công bằng bê tông đầm lăn thì tiến độ có thể rút ngắn so với thi
công bằng bê tông đầm rung khoảng 2 năm (về lợi ích kinh tế khi hoàn thành công
trình thuỷ điện Sơn La mỗi năm sản xuất ra lượng điện 10 tỷ kw/h tính ra giá thành
khoảng 400 triệu USD).
- Sử dụng hiệu quả thiết bị thi công truyền thống: xe tải, xe ủi, xe lu rung.
- Với 2 ưu điểm trên tạo nên yếu tố cho BTĐL giảm giá thành so với bê tông
đầm rung. Theo tổng kết các đập đã thi công giá thành của BTĐL giảm so với bê
tông truyền thống từ 15 - 30%.
- Độ an toàn được gia tăng trong thi công nhờ giảm bớt các khác biệt trong
các lớp giữa các lần đổ, phân cắt khối đổ lớn hơn vì vậy ít khe đứng hơn.
- Chính vì có nhiều lợi ích cho nên trong những năm gần đây BTĐL đã được
áp dụng rộng rãi khi thi công các đập ở các nước trên thế giới.
Hình 1.2. Các đập
BTĐL đã xây dựng và
đang thi công - tính
đến cuối năm 2010

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 11 -
Từ khi ra đời cho đến nay, việc xây dựng đập BTĐL đã và đang phát triển
theo các hướng chính:
+ Bê tông đầm lăn nghèo chất kết dính (CKD) (hàm lượng CKD < 99kg/m
3
)
do USACE - Mỹ phát triển dựa trên công nghệ thi công đất đắp;
+ Bê tông đầm lăn có lượng CKD trung bình (hàm lượng CKD từ 100 đến
149 kg/m
3
);
+ Bê tông đầm lăn giàu CKD: (hàm lượng CKD > 150 kg/m

3
) được phát
triển ở Anh. Việc thiết kế thành phần BTĐL được cải tiến từ bê tông thường và việc
thi công dựa vào công nghệ thi công đập đất đắp;
Ngoài ra còn một hướng phát triển BTĐL khác đó là hướng phát triển RCD
của Nhật bản (Japannese Roller Compacted Dams), chuyển từ đập trọng lực bê
tông thường sang sử dụng BTĐL. Theo hướng này, BTĐL có lượng CKD nằm giữa
loại BTĐL có lượng CKD trung bình và loại BTĐL có lượng CKD cao.
Sau hơn 30 năm ứng dụng trên thế giới, công nghệ xây dựng đập BTĐL liên
tục được cải tiến cả về vật liệu chế tạo và kỹ thuật thi công. Cho tới nay, đập BTĐL
được thi công xây dựng ở nhiều nước thế giới , ở nơi có nhiệt độ môi trường từ rất
thấp cho đến rất cao và có thể trong cả những vùng thường xuyên có mưa lớn.
Trước đây, đập BTĐL sử dụng BTĐL nghèo CKD được sử dụng tại một số
đập có chiều cao dưới 60m ở Mỹ. Ngày nay, các đập BTĐL được xây dựng trên thế
giới chủ yếu sử dụng BTĐL có lượng CKD trung bình và giàu CKD như các nước
Tây âu, Trung Quốc, Nhật Bản.

Hình 1.3. Thi công đập BTĐL
bằng xe lu rung
( Beni-Haroun - Algeri)

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 12 -
Ngoi vic ng dng cho p, BTL cng c ng dng trong xõy dng mt
ng v sõn bói. BTL cho mt ng ln u tiờn c ỏp dng Canada vo
nm 1976 ti Caycuse trờn o Vancouver vi din tớch tng cng 36.000m
2
. Cho
ti nay, hng chc triu m
2

ng v sõn bói c xõy dng bng cụng ngh BTL
cỏc nc M, Nht v mt s nc khỏc. Cỏc cụng trỡnh mt ng v sõn bói
bng BTL u cho hiu qu s dng tt v gim chi phớ bo dng.
Hỡnh 1.4. Thi cụng
sõn bói Caycuse
trờn o
Vancouver
Canada bng cụng
ngh BTL

Ngoi vic ỏp dng cho xõy dng p, mt ng v sõn bói, BTL cũn c
ỏp dng c cho cỏc dng kt cu khỏc. Nm 1986 cu treo ln nht th gii
Akashi c khi cụng xõy dng ti Nht Bn. Cõy cu ny ni lin o Honshu v
o Shikoku vi chiu di nhp gia hai thỏp chớnh 1960m. õy l cụng trỡnh ó
ng dng nhiu cụng ngh bờ tụng tiờn tin nh bờ tụng t lốn, bờ tụng trong
nc v bờ tụng m ln. Múng tr neo cỏp ca cụng trỡnh ny c thit k l bờ
tụng trng lc khi ln. thi cụng khi múng vi khi tớch khong 200.000m
3

trong thi gian ngn, cụng ngh bờ tụng m ln ó c la chn ỏp dng.

Hỡnh 1.5. Cu to
tr neo cỏp cu
treo Akashi
Kaiyko-Nht Bn
Tuờng bê tông
Bê tông đúc sẵn
Dầm cứng
Thanh neo
Cáp

Thân khung
angke
Khung angke
Bê tông đầm lăn
75.5
84.5
38.5
83.5
85

Lun vn thc s k thut Chuyờn ngnh xõy dng cụng trỡnh thy
- 13 -
Có thể thấy rằng những dạng kết cấu bê tông có hình dáng không phức tạp và
không có cốt thép đều có thể thi công bằng công nghệ bê tông đầm lăn. Khối đổ bê
tông càng lớn, áp dụng công nghệ này càng hiệu quả.
Bảng 1. 3. Những đặc tính và tham số của một số đập bê tông đầm lăn đã
xây dựng xong và đang xây dựng

TT

Tên đập
Chiề
u
cao
đập
(m)
Chiề
u
dài
đập

(m)
Chiề
u
rộng
đáy
Vật liệu kết
dính
Thời
gian
hoàn
thành

Vc
(giây)
Thuyết minh
XM
Kg/m
3
Chất
độn
mịn
Kg/m
3
1
Đảo địa
xuyên(Nhậ
t
Bản)
89 240 91-84 39-36 1980 2010
Hình thức kim bao

ngân, đậ
p bê tông
đầm lăn đầ
u tiên
trên thế giới
2
Liễu (Mỹ)

50 526 47 19 1983
Ở thượng lưu có
tấm chống thấ
m
bằng bê tông đúc
sẵn (tấm bản mặt)
3
Khang
Khẩu
57 123 42 60 80 1986
1510
Trộn lượng tro bay
cao, chống thấ
m
bằng vữa cát nhự
a
đường
4
Thượng
Tỉnh Thuỷ
(Mỹ)
88 814 79 173 1987 17-29

Mặt thượng hạ lưu
cấp phố
i 2, các
thấm ở biên đầ
m
chặt, độ sụt 0.6-
1.14 cm, thườ
ng
bằng cố
p pha
trượt, trộn lượ
ng
tro bay nhiều
5
Long Môn
Than
58 139 48 54-86
86 -
96.31
1989 13-25
Thêm chống thấm
bằ
ng bê tông co
ngót
6
Thiên Sinh
Kiều
61 470 43 53-47 85-44 1989
105
Chống thấm bằng

bê tông cấp phối 2
7
Phan Gia
Khẩu
27 277 36 94 44 1989
3-5
1-3
Đầm nén trên toàn
bộ mặt cắ
t thêm
vữa vào để đầm
8 Nham Than

111 525 73 90 55 1992 105
Bê tông cấp phối 2
chống thấm
9 Thuỷ Khẩu 101 191 68 60-65
100-
105
1993 11.5
Bê tông cấp phối 2
chống thấm
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 14 -
TT

Tên đập
Chiề
u
cao

đập
(m)
Chiề
u
dài
đập
(m)
Chiề
u
rộng
đáy
Vật liệu kết
dính
Thời
gian
hoàn
thành

Vc
(giây)
Thuyết minh
XM
Kg/m
3
Chất
độn
mịn
Kg/m
3
10 Phổ Định 75 196 28.2 85-54 103 1993 10.7

Đập vòm bê tông
đầm lăn đầu tiên ở

Trung Quố
c. Bê
tông cấp phố
i 2
chống thấ
m, khe
ngang có thể
phun
ciment trùng lặp
11
ÔnTruyền
Bảo
49 188 13.8 99 1994 6-108
Đập vòm bê tông
đầm lăn, khe
ngang có thể

khoan phụ
t trùng
lặp
12
Quan Âm
Các
82 1040 66 84 1995
Hình thức kim bao
ngân, cắ
t khe,

trong thi côn
g
nhiều lần xuất hiệ
n
khe nứt
13
Thạch Man
Than
40 674 33 104 56 1997 6-12
Toàn mặt cắt độ
sụt củ
a bê tông =
0, mặt hứng nướ
c
hoặc thêm vữ
a
hoặc phối cơ chế

riêng để
làm cho
V
C
giảm còn 1- 3s
14
Giang á
131
336
105
64-87
104

1999
10.8

15
Đại Triều
Sơn
118 480 85 68-110

96-107

2002 10.9
16 Long Than 192 736 168 90-90 96-100

Đang
xây
dựng
7.8
Sau khi xây xong
sẽ trở thành đậ
p
đầm lăn cao nhấ
t
Trung Quốc
17 Sa Bài 132 238 28 110-60

2000
8-9
7.5-9
Đập bê tông đầm
lăn

18
Thạch Môn
Tử
109 176.5 30 2002 7
Đập vòm bê tông
đầm lăn
19 Bách Sắc 130 734 113
Đang
xây
dựng

Đập bê tông cấ
p
phối 2 chống thấm
20
Đê quai
Tam Hiệp
120 572 129.6 4/2003

1-5
5-8
Đê quây cao nhất
của đập bê tông
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 15 -
TT

Tên đập
Chiề
u

cao
đập
(m)
Chiề
u
dài
đập
(m)
Chiề
u
rộng
đáy
Vật liệu kết
dính
Thời
gian
hoàn
thành

Vc
(giây)
Thuyết minh
XM
Kg/m
3
Chất
độn
mịn
Kg/m
3

(kỳ thứ 3
BTĐL)
đầm lăn của Trung
Quốc
Những đập không chú thích là của Trung Quốc.
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu và khống chế chất lượng bê tông đầm lăn
Trong một vài năm gần đây, nước ta có nhiều công trình lớn đang được xây
dựng để phát triển cơ sở hạ tầng như các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện,
các dự án bê tông hóa đường nông thôn. Các công trình này đòi hỏi thời gian thi
công ngắn, năng suất thi công nhanh và đạt hiệu quả kinh tế cao nên công nghệ thi
công BTĐL là công nghệ được áp dụng.
Tại Việt Nam, công trình BTĐL xây dựng lần đầu là đập thủy điện Pleikrông
tại tỉnh Kon Tum với chiều cao 71m được thiết kế bởi Công ty tư vấn xây dựng
Điện 1, khởi công xây dựng năm 2003 và hoàn thành vào năm 2009. Tiếp đó hàng
loạt công trình đập thủy điện được thi công bằng BTĐL như: Thủy điện Bản Vẽ, Hồ
chứa nước Định Bình, Công trình thủy điện Sêsan4, Công trình thủy điện Sơn La
Cho đến nay có thể nói Việt Nam đã chính thức có tên trên bản đồ công nghệ
BTĐL của thế giới. Theo báo cáo của Dr M.R.H.Dunstan tại hội nghị xây dựng đập
BTĐL, do Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN tổ chức tại Hà Nội tháng 4 năm 2007,
đập BTĐL của thủy điện Sơn La đứng thứ 10 về chiều cao và thứ 3 về khối lượng
bê tông trong số 10 đập bê tông lớn nhất thế giới, và tính đến 2006 thì Việt Nam
đứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc, về số lượng đập cao hơn 60m đang thi công
bằng BTĐL.


Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 16 -
1.3.1 Tiềm năng về nguyên vật liệu và thiết bị thi công dùng cho công nghệ
BTĐL ở Việt Nam
1.3.1.1. Tiềm năng về nguyên vật liệu:

Thông thường bê tông cho lõi đập trọng lực thường được thiết kế với mác
thấp (khoảng 15-20MPa) nên lượng dùng xi măng thấp và vì vậy nếu không sử
dụng thêm các phụ gia khoáng mịn, hàm lượng hồ chất kết dính sẽ quá thấp dẫn tới
bê tông kém lưu động và không có độ đặc chắc cao, giảm tính chống thấm, chống
xâm thực và giảm độ bền lâu của bê tông. Việc sử dụng các phụ gia khoáng mịn cho
bê tông khối lớn ngoài việc giảm nhiệt sinh ra do CKD thuỷ hoá còn có tác dụng
giảm giá thành, cải thiện tính công tác của hỗn hợp bê tông.
Từ trước tới nay, phụ gia khoáng đã được sử dụng phổ biến cho các công
trình bê tông khối lớn thi công theo công nghệ bê tông thường với mục đích giảm
nhiệt thuỷ hoá, hạ giá thành bê tông như các đập thuỷ lợi (Đập sông Lòng Sông, đập
Bái Thượng ) và đập thuỷ điện (Sê San 3). Thực tế cho thấy các loại phụ gia
khoáng đã sử dụng cho các công trình nói trên đều mang lại hiệu quả kinh tế kỹ
thuật tốt.
Ở nước ta hiện có nhiều nguồn phụ gia khoáng có thể sử dụng làm phụ gia
khoáng cho BTĐL gồm các nguồn nhân tạo như tro nhiệt điện (nhà máy nhiệt điện
Phả Lại, Ninh Bình, Uông Bí) và các loại puzơlan tự nhiên như puzơlan Sơn Tây,
Đá si lic Hải Phòng, puzơlan Phong Mỹ - Thừa Thiên Huế, puzơlan Gia Lai,
điatomit Kontum, puzơlan Bà Rịa-Vũng Tầu, điatomit Phú Yên
1.3.1.2. Tiềm năng về thiết bị:
Thiết bị thi công BTĐL không phức tạp, các thiết bị chính để thi công bê
tông theo công nghệ này hiện đều có ở Việt Nam. Thiết bị
chính để thi công BTĐL
cho đập và đường giống nhau. Tuy nhiên ở mỗi loại hình công nghệ đòi hỏi thêm
những thiết bị thi công đặc chủng riêng.
Các thiết bị chính cho thi công đập bằng công nghệ BTĐL gồm: Máy trộn
cưỡng bức có khả năng trộn hỗn hợp bê tông khô sử dụng cốt liệu có đường kính
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 17 -
lớn; băng tải hoặc các thiết bị tương đương để vận chuyển bê tông; xe tải tự đổ; máy
san ủi; máy lu rung; máy tạo khe co; máy đánh xờm; hệ thống phun nước cao áp

làm sạch bề mặt bê tông mạch ngừng, hệ thống phun nước bảo dưỡng bê tông.
Thiết bị cho thi công đường, sân bãi: Máy trộn cưỡng bức; xe tải tự đổ; máy
rải (asphalt); xe lu rung; xe lu lốp; mắy cắt bê tông.
Có thể thấy rằng các thiết bị chính cho thi công bê tông bằng công nghệ
BTĐL đã có sẵn ở Việt Nam hoặc có thể chế tạo một phần tại Việt Nam. Nếu phổ
biến công nghệ BTĐL ở Việt Nam thì có thể tận dụng được các thiết bị có sẵn ở
trong nước.
1.3.1.3. Hiệu quả áp dụng BTĐL làm đập và mặt đường ở Việt Nam
Về kinh tế, hiệu quả lớn nhất mà công nghệ thi công bê tông đầm lăn đem lại
là rút ngắn thời gian thi công, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, ngoài ra
đối với xây dựng công trình thuỷ lợi và thuỷ điện, công nghệ này cho phép giảm
giá thành vật liệu đáng kể tức giảm tổng vốn đầu tư.
Về kỹ thuật, khi áp dụng công nghệ BTĐL cho xây dựng các công trình khối
lớn cho phép giảm nhiệt thuỷ hoá nhờ giảm được lượng dùng xi măng vì vậy giảm
được nguy cơ nứt khối do ứng suất nhiệt. Đối với xây dựng mặt đường, sân bãi,
việc sử dụng BTĐL có thể rút ngắn thời gian đưa công trình vào sử dụng nhanh gấp
hai lần so với bê tông thường.
Về môi trường, nhờ việc giảm lượng dùng xi măng trong BTÐL và có thể
thay thế một phần xi măng bằng phụ gia khoáng giúp giảm mức tiêu hao năng
lượng, giảm ô nhiễm môi trường do ngành công nghiệp sản xuất xi măng gây nên.
Hơn nữa việc có thể tận dụng phế thải tro than, cho phép giải quyết xử lý phế thải
công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường.
1. Công nghệ thi công BTÐL cho đập:
Công nghệ và tổ chức thi công BTÐL khác với bê tông khối lớn thông
thường là được tiến hành cùng lúc trên một diện rộng.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 18 -
Sau khi ngăn dòng và thi công xong phần nền móng đập thì tiến hành thi
công lớp thềm chống xói bằng bê tông chịu lực. Bê tông tường thượng lưu được đổ
bằng bê tông thường theo công nghệ cốp pha trượt (hoặc leo) có đặt các băng cách

nước vào khe co dãn (thông thường 15 m/khe). Tường hạ lưu có thể là bê tông đổ
tại chỗ giống như tường thượng lưu, cũng có thể được lắp ráp bằng các tấm hoặc
khối bê tông đúc sẵn. Các lớp kết cầu tường này đóng vai trò cốp pha cho các lớp bê
tông đầm lăn phía trong. Hỗn hợp bê tông sau khi được trộn từ các trạm trộn được
vận chuyển đến nơi đổ bằng các phương tiện như xe chạy trên ray, băng tải, xe ô-tô
tự đổ chuyên dụng. Hỗn hợp BTÐL được san gạt bằng xe ủi. Sau đó chúng được
đầm lèn bằng lu rung (7-12 tấn). Chiều dầy từng lớp đổ được quyết định bởi năng
lực đổ, năng lực đầm của các thiết bị. Thông thường mỗi lớp bê tông được san dày
khoảng 30-40cm. Ðể tăng tốc độ di chuyển, tại một số công trình, các máy ủi san bê
tông được cẩu tháp cẩu chuyển đến các vị trí cần thiết (tránh làm hỏng bề mặt bê
tông đã đầm). Thời gian từ khi bê tông bắt đầu được trộn cho tới khi đầm lèn xong
không vượt quá thời gian bắt đầu đóng rắn của bê tông.


Hình 1.6. Hệ thống băng
tải có máy đổ chạy bằng
xích tự hành




Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 19 -




Hình 1.7. Hệ thống băng
tải có ống xả di chuyển
hai bên





Hình 1.8. Toàn cảnh thi
công đập Bản Vẽ bằng
công nghệ BTÐL
Thiết bị thi công
- Ô tô vận chuyển
- Máy rải
- Lu rung
- Lu lốp
- Bê tông đầm lăn

2. Công nghệ thi công BTÐL cho đường:
Hỗn hợp BTÐL sau khi được trộn đạt được tính công tác cần thiết với độ
cứng thử trên thiết bị Vebe cải tiến từ 20-50s được chuyển đến hiện trường bằng xe
tự đổ. Sau đó hỗn hợp BTĐL được rải bằng máy rải với chiều rộng và chiều dày
theo thiết kế. Sau khi rải, thay vì được đầm chặt bằng thiết bị đầm dùi như bê tông
thường, BTÐL được làm chặt từ mặt ngoài bằng xe lu với tải trọng lèn và thời gian
lèn thích hợp. Sau khi kết thúc quá trình làm chặt, bề mặt bê tông được hoàn thiện
lại bằng xe lu lốp. Sau 1 ngày tiến hành cắt khe co theo thiết kế để chống nứt cho bê
tông.
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 20 -
Hình 1.9. Sơ đồ thi công mặt

đường bằng công nghệ
BTÐL
Máy rải


Lu rung

Lu lốp

Bê tông đầm lăn



Hình 1.10. Hình ảnh thi công mặt đường bằng công nghệ bê tông đầm lăn ở Mỹ
- Rải hỗn hợp bê tông đầm lăn bằng máy rải
- Lu lèn bê tông đầm lăn bằng lu rung

1.3.2. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng công nghệ BTĐL cho xây dựng đập
Mặc dù công nghệ BTĐL đã được khẳng định là công nghệ xây dựng tối ưu
áp dụng cho đập trọng lực nhưng việc xây dựng đập BTĐL chỉ thực sự phát huy
được tính ưu việt và tạo ra sản phẩm có chất lượng tương đương với đập bê tông
thường khi khắc phục được những điểm yếu của loại hình công nghệ này.
1.3.2.1. Về chất lượng bám dính giữa các lớp:
Cường độ bám dính giữa các lớp đối với đập BTĐL là điểm yếu nhất của
BTĐL. Vì vậy cường độ kéo bê tông tại vùng tiếp giáp giữa các lớp đổ là mối quan
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 21 -
tâm lớn nhất khi thiết kế kết cấu đập BTĐL. Do vậy cần phải có những thử nghiệm
kỹ càng trên mô hình với các điều kiện về vật liệu, thiết bị và quy trình thi công
thực tế để xác định các tính chất của bê tông tại vùng tiếp giáp giữa các lớp thi công
và đảm bảo rằng các giá trị của các tính chất của bê tông không thấp hơn yêu cầu
thiết kế.
Sau khi xây xong đập Liễu Khê – Trung Quốc vào mùa thu năm 1983, hồ lần
đầu tiên trữ nước có độ cao đến 15,2 m, ở hành lang và ở mặt hạ lưu xuất hiện thấm

nước lớn, tổng lượng nước thấm lên đến 170l/s. Theo phân tích thì nước thấm chủ
yếu đến từ mặt tầng đầm. Qua thí nghiệm chống cắt đứt tại hiện trường của một số
công trình chứng minh lực cắt trong tầng bê tông là 1,6Mpa, còn lực cắt của mặt
tầng không xử lý gì cả chỉ 0,8Mpa, nghĩa là bằng 50% nội tầng. Điều này chứng tỏ
mặt tầng thi công đầm lăn là một khâu rất yếu. khi đập cao với chỉ tiêu chống cắt
mặt tầng tăng, làm thế nào để nâng cao chất lượng kết hợp mặt tầng để thỏa mãn
chiều cao đập cần phải nghiên cứu kỹ
1.3.2.2.Về vấn đề thấm:
Do BTĐL được thi công thành những lớp nên các khe tiếp giáp giữa các lớp
có thể là đường chính để nước thấm qua thân đập. Với nhiều đập bê tông đầm lăn
thường dùng bê tông thường ở mặt thượng lưu của đập làm lớp chống thấm, có một
số đập áp dụng lớp chống thấm thượng lưu bằng chất dẻo tổng hợp, một số đập lấy
ngay bê tông đầm lăn để chống thấm: ví dụ đập Định Bình, pleikrong…đã dùng bê
tông thường ở lưu để chống thấm, các đập Nước Trong, Sơn La dùng ngay bê tông
đầm lăn để chống thấm. Hiện tại ưu tiên chọn kiểu cấu tạo chống thấm lấy ngay bản
thân bê tông đầm lăn. Ngoài ra do sử dụng ít chất kết dính hơn so với bê tông
thường nên BTĐL có tính chống thấm kém hơn so với bê tông thường cùng mác. Vì
vậy cần nghiên cứu kỹ các giải pháp cấu tạo chống thấm, thành phần vật liệu và
quy trình thi công thích hợp để đảm bảo khả năng chống thấm cho đập.

Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy
- 22 -
1.3.2.3. Về chất lượng thi công:
Sự phân ly hỗn hợp bê tông là một trong những vẫn đề bất lợi nhất có thể xảy
ra trong quá trình sản xuất và đổ BTĐL. Do đặc thù thi công trên diện rộng với khối
lượng lớn nên việc kiểm soát sự đồng nhất về thành phần và tính công tác của hỗn
hợp BTĐL khó hơn so với bê tông thường. Điều này sẽ dẫn đến chất lượng của
BTĐL sẽ dao động lớn.
Để tăng tốc độ thi công, thường có xu hướng bỏ khe co giãn ngang, cố gắng
thi công ở mùa có nhiệt độ thấp. Nhưng do khối lượng đập lớn, việc thi công đập bê

tông đầm lăn vào mùa hè cũng là điều không tránh khỏi cho nên vấn đề khống chế
nhiệt là vô cùng quan trọng, việc khống chế nhiệt độ đảm bảo bể tông không bị nứt
có liên quan trực tiếp tới khe co giãn ngang. Vì vậy các vấn đề: khống chế nhiệt -
khoảng cách giữa các khe co giãn ngang – tốc độ thi công cần được tiếp tục nghiên
cứu
Đối với đập vòm thi công bằng công nghệ bê tông đầm lăn vấn đề khe
ngang càng trở nên quan trọng. Với tình hình nào thì phải tạo khe ngang? Kết cấu
khe ngang ra sao? Sau khi đã tạo khe ngang thì làm thế nào để hồi phục lại tính
nguyên vẹn của đập vòm? Tất cả các vấn đề này từ lý luận đến công nghệ đều còn
phải nghiên cứu tiếp
Quy mô đập ngày càng lớn, yêu cầu cường độ thi công cao, việc ứng dụng cơ
giới trong các khâu thi công cần được tiếp tục nghiên cứu để đảm bảo tính kinh tế
và chất lượng xây dựng đập




Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Chuyên ngành xây dựng công trình thủy

×