Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ Khoa học Môi trường: Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá ô nhiễm môi trường nước, trầm tích vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.59 MB, 117 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả</small>

<small>nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ một</small> nguồn nào và dưới bit ky hình thức nào. Việ tham khảo các nguồn tả liệu đã được <small>thực hiện trích dẫn và ghỉ ngu tả iệu tham khảo ding quy định</small>

<small>“Tác giả luận văn</small>

<small>Lê Hoàng Giao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ON

<small>“Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết on đến Ban giám hiệu trường Đại học Thủy Lợi,Khoa Mỗi trường đã giúp đỡ, tạo mọi điều kícho tơi học tập, nghiên cứu và hồnthành luận văn này.</small>

Đặc biệt tối xin bảy tô sự biết ơn sâu sắc đến TS Dang Hoài Nhơn và PGS.TS Nguyễn ‘Van Thắng, những người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi <small>điều kiện thuận lợi cho tôi rong quá tinh nghiên cứu khoa học, thục hiện và hồnthành luận văn</small>

Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đến chủ trì của đề qghiên cứu quả trình đục hóa và bồi <small>lắng tằm tích day vịnh Hạ Long góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị của di sảnthiên nhiên thé giới”, Viện Tài nguyên và Môi trường biễn và Ban Quản lý vịnh Hạ</small> Long đã cung cắp cho tôi các s liệu, t iu iên quan để tối hoàn thành luận văn,

> đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp. <small>Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn be</small>

<small>đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.</small>

<small>"Mặc di bản thân đã rắt cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tắt cả sự nhiệt huyết và năng</small> Ie của mình, song với kiến thức cịn nhiều hạn chế và tong giới hạn thời gian quy định, luận văn này chắc chin cịn nhiều thiểu sót. Tác gia rit mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô, và các chuyên gia để nghiên cứu một cách sâu hon, <small>toàn điện hơn trong thời gian tới</small>

<small>Xin trân trọng cảm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

DANH MỤC BANG BIEU. Vii DANH MỤC CAC KÝ HIỆU VIET TAT. ix <small>MO ĐÀU 1</small> CHUONG 1: TONG QUAN VE VAN DE NGHIÊN CUU VÀ KHU VUC VỊNH HA

LONG: 4

1.1, Tổng quan về các nghiên cửu 6 nhiễm nước va trằm tích vịnh Hạ Long...4 <small>1.1.1, Một số nghiên cứu về 6 nhiễm nước vịnh Hạ Long 4</small> 1.1.2, Một số nghiên cứu về tằm tích vịnh Hạ Long 5 <small>1.2. Giớithiệu khu vục nghiên cửu 71.24, Khu vực nghiên cứu 7122. Kinh tế - xã hội. 16</small>

<small>L3.Cúc nguồn thải chính từ hoạt động của con người gây 6 nhiễm vịnh Hạ Long</small>

<small>211.3.1, Hoạt động phátiển đô thi ven bờ vịnh Hạ Long 211.32, Hoạt động du lịch trên vịnh Hạ Long. 21.33. Hoạt động phátiễn công nghiệp ven bờ vịnh Hạ Long. 23</small> 1.3.4. Hoạt động của bến cảng, giao thông thủy và kinh doanh xăng dầu trên vịnh <small>Hạ Long. 261.3.5. San lập mặt bằng, lẫn biển dé phát tién đô thị ven bờ vịnh Hạ Long...2814, Che nguy cơ gây suy thoi mỗi trường vịnh Hạ Long 28</small> 14.1, Ô nhiễm mỗi trường nước, 28 <small>142, Đụ hơn, bùn hóa và nơng hóa đấy vịnh Hạ Long. ”</small> 1-4 3.Nguy cơ khai thác quá mức nguồn lợi hủy sản và suy giảm da dang sinh học <small>2915. Kếtluậnchương 30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG 2: ĐÁNH GIÁ ĐẶC DIEM MOI TRƯỜNG NƯỚC BIEN VÀ TRAM

<small>2.34. Phương pháp phân ích trong phòng thí nghiệm 3523.5. Phương pháp chuyên gia 362.3.6. Phương pháp thu thip, kế thừa và sơ ánh số mr</small>

<small>23.7. Các kỹ thuật lấy mẫu 38</small> 2d, Đánh gi đặc điểm mỗi trường nước biển và tri tích vịnh Hạ Long... 38 <small>24.1. Đánh giá đặc điểm môi trường nước biển vịnh Hạ Long 38</small> 24.2. Đặc điểm mơi trường trim tích vịnh Hạ Long. 46 25. Kếthuận chương đ <small>CHUONG 3. DANH GIA Ô NHIEM MỖI TRƯỜNG NƯỚC BIEN, TRAM TICH</small> VINH HA LONG VA ĐÈ XUẤT MOT SO BIEN PHÁP GIẢM THIEU Ô NHIEM MOI TRƯỜNG VỊNH HẠ LONG 6 <small>341. —- Giới thiệu chung 4</small> 32. Đảnh gid 6 nhiễm kim loại nặng trong trim tích vinh Hạ Long 65 3.2.1, O nhiễm kim loại năng trong trằm tích tổng mặt vịnh Hạ Long 6 3.2.2. Ơ nhiễm kim loại ning trong trim tích lỗ khoan vinh Hạ Long os <small>3.3... Đánh giá 6 nhiễm nước vịnh Ha Long. T0</small> 3.3.1. Số liệu quan trắc chất lượng nước vịnh Hạ Long 70 <small>3.32... Đánh giá ô nhiễm nước vịnh Hạ Long theo các thông số đặc trưng. 75</small>

<small>333. Đánh giá 6 nl</small>

<small>3.34. Binh giá chung vé 6 nhiễm nước vinh Hạ Long 88</small>

<small>nước vịnh Hạ Long theo từng khu vực 8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3.4 ĐỀ xuất định hướng giải pháp quản lý mỗi trường, giảm thi <small>ô nhiễm vịnh HạLong 85</small> 34.1, Đảnh gid chung về quản lý bảo vệ môi trường vịnh Hạ long 85 34.2, ĐỀ xuất một số biện pháp quản lý bảo vệ môi trường môi trường, giảm thiêu <small>ô nhiễm vịnh Hạ Long. 87</small> KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ 94 DANH MỤC CÔNG TRINH ĐÃ CONG BO 96. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 9% <small>PHỤ LỤC 100</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>ĐẠI</small> H MỤC HÌNH ANH

Hình 1.1 Bản đổ hành chính tỉnh Quảng Ninh [22] <small>Hình 1.2 Bản đồ khu vực nghiên cứu vịnh Hạ Long [2]</small>

Hình 1.3 Sơ dé địa hình đáy vịnh Hạ Long (thu từ tỷ lệ 1:100.000) [2], <small>Hình 1.4 Ơ nhiễm vịnh Hạ Long do hoạt động dan sinh tại TP.Hạ Long</small> Minh 2.1 Vị tí rạm khảo sắt và thu mẫu vịnh Hạ Long (ý lệ 1:100.000). <small>Hình 2.2 Phân bổ giá t DO trung bình trong nước vịnh Hạ Long</small>

<small>Hình 2.3 Phân bổ giá tị TSS trang bình trong nước vịnh Hạ Long</small>

Hình 2.4 Bản đồ phân bổ trim tích vịnh Hạ Long (thu tr lệ 100.000) [2] <small>Hình 2.5 Phân bổ trim tích trong các cột khoan vịnh Ha Long [2].</small>

inh 2.6 Him lượng Hit và Thạch anh trong trim tích ting mặt vịnh Hạ Long <small>Hình 2.7 Him lượng Cu trong trim ích ting mặt vịnh Hạ Long</small>

Hình 2.8 Ham lượng Pb trong tram tích ting mặt vịnh Hạ Long. inh 2.9 Him lượng Za trong trim tích ting mặt vịnh Hạ Long <small>Hình 2.10 Hàm lượng As trong trằm tích tang mat vịha Long</small> inh 2.11 Hàm lượng Cả trong trầm tch ting mặt vịnh Ha Long nh 2.12 Hàm lượng Ni tong trim tích ting mặt vịnh Hạ Long.

<small>Hình 3.1 Vị</small> trạm quan trắc chất lượng nước vịnh Hạ Long (tÿ ệ 1:100,000) <small>Hình 3.2 Hàm lượng Amoni tại các khu du lịch và khu làng chà</small>

<small>Hình 3.3 Hàm lượng dầu tạivịnh Hạ Long.</small>

<small>Hình 3.4 Ham lượng Coliform tại khu vực ven bi từ Tuần Châu đến Cột 5</small>

<small>Hình 3.5 Các khu vực 6 nhiễm chính tên vịnh Hạ Longtrên vịnh Hạ Long .7&</small>

<small>ia Lục và khu vực ven bờ từ Tuần Châu đến Cột 5 trên</small>

<small>84</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU

<small>Bảng I.1 Dân cự khu vực ven ba vịnh Hạ Long nim 2015 [23] 16Bảng 1.2 Ty trong GDP (đơn vi: tỷ đồng) của tinh Quảng Ninh theo nhóm ngành</small>

<small>Bảng 1.3 Tình hình phát triển din gia súc, gia cằm trong khu vực năm 2015 [23]....17Bang 1.4 Tình hình ni thuỷ sản trong khu vực [23] 18</small> Bảng 1.5 Số lượt khách và số ngày lưu rũ khách lịch tỉnh Quảng Ninh [24...20 <small>Bảng 1.6 Lượng nước thải phát sinh và tổng công suất xử lý nước thai năm 2015 của'TP.Hạ Long [24] 2Bảng 1.7 Tổng hợp nước thai phát sinh và khả năng xử lý nước thải các khunghiệp, cụm công nghiệp [24]</small>

Bảng 1.8 Thành phần trung bình nước thải ngành than [20] 24

<small>Bang 1.9 Lượng nước thải va đất đá thải ước tính từ hoạt động ngành than [25)...2Š</small>

<small>Bang 1.10 Số lượng tau biển (lượt tàu) ra vào khu vực cảng biển Quảng Ninh [26] ..27Bang 2.1 Các trạm khoan đáy vịnh Hạ Long 33Bang 2.2 Mức tích lũy của các kim loại dựa theo chi số Ie [31] 37</small> nh (mg/kg) các nguyên tổ kim loại trong vỏ tái đắt [32] <small>Bảng 2.3 Ham lượng trung.</small>

<small>37</small> Bảng 2.4 Nhiệt độ (°C) nước vịnh Hạ Long [2] 38

Bang 2.6 Him lượng muối (%6) nước vịnh Hạ Long [2] 40 <small>Bảng 2,7 Him lượng độ đục (mg/l) nước vịnh Hạ Long (2) 40Bảng 2 8 Him lượng DO (mgi) nước vịnh Hạ Long [2| `Bang 2.9 Hàm lượng TSS (mg/l) trong nuớc vịnh Hạ Long [2] Al</small> Bảng 2.10 Đặc rung môi trường nước ting mặt vịnh Hạ Long các nhóm mùa mưa [2]

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.13 Đặc trưng môi trưởng nước ting đầy vịnh Hạ Long các nhóm mùa khơ [2] <small>46</small> Bảng 2 14 Giá tị pH và Bh rằm tích ing mặt vịnh Hạ Long [21 a7 Bảng 2.15 Thông số rằm tích vịnh Hạ Long. 48 <small>Bảng 2.16 Hàm lượng (%) khống vật trong trim tích ting mặt vịnh Hạ Long (2}...53</small> Bảng 2.17 Him lượng kim loại (mg/kg khô) trong trim ích vịnh Hạ Long. 56 <small>Bảng 3.1 Giá trị Ipe. các kim loại nặng trong trim tích ting mặt vịnh Ha Long... 66</small> Đảng 32 Giá tI các kim loại năng trong trim tích lỗ khoan vịnh Hạ Long...69 Bảng 33 Số liệu quan trắc chất lượng nước vịnh Hạ Long năm 2014 [27] m Bảng 3.4 QCVNIO-MT-2015/BTNMT - Giá trì giới hạn của các thơng số chất lượng <small>nước biển vùng biển ven bi ?</small> Bảng 3.5 Các nguồn gây 6 nhiễm chính tác động lên vịnh Hạ Long. 84

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC CÁC KÝ HIEU VIET TAT.

STT Ky hiệu Điễn giải

<small>HA Oxi hồn tan Dissolved Oxygen)</small>

<small>chuẩn tạm thơi về chất lượng trim tích (interim</small>

3 [PELs TĐgưõng có thé ảnh hug (Probable effect levels) 4+ (| TSS Í Tổng chất rin lơ lửng (Total solid suspended)

š—|qeVN 7 Quy chain Việt Nam

<small>6 |TEts ‘Mite bit đầu tác động (Threshold effect levels)7 [TP “Thành phố</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

MỞ ĐẦU

1. Tính cắp thết của đ tỉ

<small>Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh nỗi tiếng được UNESCO công nhận là di sản.</small>

“Thiên nhiên thé giới và dĩ sản Địa chất - Dia mạo đồng thời vịnh Hạ Long một trong <small>bày kỳ quan thiên nhiên đẹp nhất thể giới, là nơi cố cảnh quan đẹp cả trên cạn lẫn dưới</small> thể giới đến thăm quan góp phần tạo đã cho <small>nước thu hút khách du lịch trong nước.</small>

Kinh tế ong điểm Bắc Bộ (

<small>- xã hội diễn ra đặc trưng gồm ngành du lich, cảng biển, giao th1g thuỷ, nuôi trồng,</small>

<small>thuỷ, hải sản, công nghiệp và đô thị hoá.</small>

Các hoạ động trên của con người đãgây a suy thoái chất hượng các nguồn i nguyên,

<small>suy giảm chất lượng nước biển và trim tích đáy vịnh Hạ Long. Dé bảo vệ di sản thiên.</small>

<small>nhiên tgiới và đảm bảo phát triển bền vũng, một số nha khoa học đã có một số cơngtrình nghiên cứu đánh giá hiện trang mơi trưởng vịnh Ha Long và đưa ra biện pháp kythuật, quần lý để hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cục do các hoạt động của‘con người đến gây nên làm suy thối mơi trường vịnh Hạ Long,</small>

Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây mới tập trung chủ yếu vào môi trường nước biển <small>tại vịnh Hạ Long. “</small>

<small>lừng trong nước vịnh Hạ Long có xu hướng tăng lên theo thời gian, mùa mưa cao hơn.</small> t quả nghiên cấu cho thấy, him lượng ofe chất hữu cơ cặn lơ mùa khơ và khơng có nhiễu khác bit giữa ting mặt và ting đầy" [1]. Các số liệu do <small>đạc giữa các nghiên cứu có điểm lấy mẫu khơng tring nhau và đo đó gây kh khăn</small> tong việc kế thửa, tim ra xu hướng biển đổi chất lượng nước. Phạm vi quan tic cũng <small>chưa bao quất được tồn bộ vịnh Hạ Long. Ngồi ra, hiện cịn ít các nghiên cứu về đặc</small> điểm và ô nhiễm môi trường trằm tích trong vịnh Hạ Long. Các đặc điểm mơi trường trim tích là rất cần thiết, giáp đưa ra các hiểu biết về thành phần độ hạt trim tích, <small>thành phần khống vật 2] từ đó làm tin để cho các nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo.</small> Dinh giá 6 nhiễm mơi trường trim tích bên cạnh mỗi trường nước sẽ góp phần dảnh <small>giá được diy đủ những tác động do hoạt động của con người từ trước tới nay đến môitrường vịnh Hạ Long.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tir những căn cứ nêu trên, luận văn “Nghiên cứu đặc điểm và đánh giá ô nhiễm môi <small>trường nước, trim tích diy vịnh Hạ Long” li rất cần thiế. Qua nghiền cứu thực hiện</small>

<small>luận văn mong muốn làm rõ được đặc điểm mỗi trường nước biễn và rằm tích, cũng</small> như đảnh giá 6 nhiễm trong nước biển và trim tích và đề xuất được các biện pháp cho <small>quan lý bảo vệ chất lượng nước biển cũng như trim tích của vịnh Ha Long.</small>

<small>2. Myc tiêu của đề tài</small>

<small>(4) __ Đánh giá được đặc điểm môi trường nước bién và trim tích của vịnh Hạ Long,</small>

<small>(ii) Đánh giá được 6 nhiễm nước biển và trim tích vịnh Hạ Long.</small>

(đi). Để xuất một số biện pháp giảm thiểu 6 nhiễm mỗi trường vịnh Hạ Long. <small>3,. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Đôi tượng nghiên cứu: Mỗi trường nước biển và trằm tích vịnh Hạ Long</small>

<small>Phạm vi nghiên cứu: Vịnh Hạ Long thuộc tinh Quảng Ninh, phía đồng giáp với vịnh</small> Bái Tứ Long, phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ, phia tây giáp với đảo Cát Bà và cửa sông Bach Ding và ving đất ven vinh Hạ Long (những điểm phát thải chất ơ nhiễm trong

<small>đó có vịnh Cửa Lục).</small>

<small>4. Phuong pháp nghiên cứu.</small>

<small>1) Phương pháp thu thập, tổng hợp phân tích thơng tin số liệu: Trên cơ sở các tài liệu</small>

<small>đã xuất bản, các báo cáo Khoa bọc được thu thập và đảnh gi các ố liệu đã có iên</small>

quan đến mơi trường nước biển và trằm tích vinh Hạ Long phục vụ cho luận giải <small>kết quả nghiên cứu</small>

2) Phương pháp khảo sắt thực dia: Tác giả đã di khảo sát thực địa để nắm vũng tình <small>hình hiện trang mơi trường nước biển vịnh Hạ Long và các hoạt động của con</small> người ảnh hưởng đến môi trường vịnh Hạ Long. Trên cơ sở phân tích các tài liệu thụ thập và tổng hop được, tiến hành kháo sit do v lấy mẫu nước biển và rằm tích <small>vịnh Hạ Long dé phục vụ luận văn nảy, Các số liệu đo đạc và lay mẫu gồm:</small>

+ Các thông số chất lượng nước biển được xác định bằng máy đo nhanh tại hiện

<small>trường,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Cíc thơng số vỀ trim tích mặt và trầm tích đây được lấy mẫu và đưa về phân tích <small>trong phịng thí nghiệm.</small>

<small>“Các kết quả phân tích sẽ được sử dụng trong luận văn này.</small>

<small>3) Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm: Trong nghiên cứu này sử dụng các.</small>

<small>với các thơng số dưới đây:</small>

<small>phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệ</small>

<small>+ Phân tích tổng chất rắn lơ lửng (TSS);</small>

<small>+ Phân tích thành phần cắp hạt tằm tích:</small>

++ Phân tích khống vật tong trim tích; <small>+ Phân tích kim loại nang trong trim tích;</small>

4) Phương pháp thơng kê: Để tổng hợp, đánh giá s <small>liệu, xây dựng các hình vẽ vàbằng biểu các quan hệ tương quan dé phục vụ luận văn này</small>

<small>5) Phương pháp bản đỏ: Phục vụ cho việc xây dựng các bản đồ phân bổ theo thành</small> phần và các thông số chất lượng nước và trim tích vịnh Hạ Long

<small>(6) Phương pháp chuyên gia: Để phân tích 6 nhiễm trim tích vịnh Hạ Long.</small>

<small>5. Nội dung chính của luận văn</small>

Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục. sơng trình đã cơng bổ và phụ lục

3 chương của phan nội dung cụ thể như sau:

“Chương 1: Tổng quan về vẫn để nghiên cứu và khu vục vịnh Hạ Long

<small>(Chung 2: Đánh giá đặc điểm mỗi trường nước biển và tằm ich vịnh Hạ Long</small>

“Chương 3: Đánh giá ô nhiễm moi trường nước biển. trim tích vịnh Hạ Long và dé xuất một số biện pháp giảm thiểu 6 nhiễm mai trường vịnh Ha Long.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC

<small>VINH HẠ LONG</small>

11, Tổng quan về các nghiên cứu 6 nhiễm nước và trầm tích vịnh Hạ Long Vinh Hạ Long là một trong các vịnh lớn cua cả nước có diện tích I.553kmỶ, phía nam tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, phía đơng và đồng bắc tiếp giáp với vịnh Bái Tử Long, phía tây nam tiếp giáp với đảo Cát Bà của TP.Hải Phòng. Trung tâm vịnh có độ sâu lớn nhất 25m, độ sâu trung bình Sm, bé rộng của vịnh 22km, bé dài 20km [3]. Được <small>UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thé giới vào năm 1994 và được công nhậnthêm giá trị địa chất - địa mạo vào năm 2000, vịnh Hạ Long là một tài sản quý của</small>

<small>ViNam cần được bảo tổn và bảo vệ trước những tác động tiêu cực do con người gâynên từ hoạt động kinh tế - xã hội.</small>

Với tầm quan trong của vinh Hạ Long, đã có khá nhiều nghiên cứu, phân tích và dự báo về môi trường vịnh Hạ Long do cơ quan quản lý của tinh Quảng Ninh, các nhà <small>khoa học, các tổ chức trong nước và gu</small>

LLL. Mật số nghiên cứu về nhiễm mước vịnh Hạ Long

<small>Hàng năm, Sở Tải nguyên và Mai trường tinh Quảng Ninh và Ban Quản lý vịnh Hạ</small> Long thường xuyên quan tric định kỳ chất lượng nước vịnh Hạ Long theo chương trình, Các số iệu quan trắc được phân tích, đánh giá nhằm đưa ra nhận định về hiện trạng chất lượng nước vịnh tài thời điểm quan trắc. Từ số liệu quan trắc nhiều năm. <small>cùng với xác định các nguồn thải được thống kê tir đó đưa ra những dự báo về tình</small>

<small>hình chất lượng nước trong thời gian tới</small>

<small>"Nhìn chung, các nạicứu trước đây về môi trường chất lượng nước vịnh Hạ Long làdựa trên các thơng số hóa lý - sinh của nước vịnh dé phân tích và đưa ra phân vùng</small> chất lượng nước vịnh Hạ Long

<small>"Những nghiên cứu vé chất lượng nước rong vịnh Hạ Long được các tác giả đề cập đến</small> anh hưởng của đầu - mỡ, xyanua, dinh dưỡng tan trong nước cho thấy có sự ra tăng <small>trong những năm gần day ở dai ven bờ Việt Nam trong đó có vịnh Hạ Long (đồng tác</small>

<small>giả Vũ Thị Lựu, Cao thị Thu Trang năm 2010);</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Tác giả Dương Thanh Nghị năm 2011 đã nghiên cứu vé các chất ô nhiễm hữu cơ bền. <small>như PAHs, PCBs và hóa chất bảo vệ thực vật gốc clo có mặt trong nước và trong cơ</small>

<small>thể sinh vật. Kim loại nặng trong nước với các thông số Mn, Cu, Pb, Zn, As, Cd, He</small>

<small>cho thấy chi có Ma và Pb vượt tiêu chun QCVN10:2008/BTNMT của tác giả Phạm“Thị Nga năm 2011</small>

<small>Tác gia Nguyễn Thị Thể Nguyên đã có nghiên cứu nhận điện các áp lực đến chất</small> lượng nước vịnh Hạ Long, hiện trang và diễn biến chit lượng nước vịnh trong nhiễu năm và dự báo diễn biến chất lượng nước vịnh rong thi gian tới, đồng thời để xuất hoàn thiện thêm các thông số quan trắc chất lượng nước vịnh như: COD, TOC, POs". <small>chlorophyll a vào danh mục các thông số cin quan trắc đo đạc [1]</small>

“Tổ chức Bảo tổn Thiên nhiên Quốc tễIUCN) cũng tiễn hành nghiên cứu nhận diện và <small>phân loại các nguồn gây ô nhiễm chỉnh đến nước vịnh từ góc nhìn của các doanh</small>

<small>nghiệp du lịch trên vịnh Hạ Long [4]. Tuy nt</small>

định tính các chit 6 nhiễm tên vịnh Hạ Long từ phương pháp điều tra, khảo sắt mang <small>nghiên cứu trên mới chỉ mang tính</small>

tính cảm quan từ các đối tượng thuộc nhóm du lịch (chủ tàu, thuyền trưởng, khách sạn, nhà hàng) về hiện trang chất lượng nước vịnh Hạ Long. Thông qua nghiên cứu này, <small>IUCN đã tổng hợp những nhận định cảm quan về 6 nhiễm môi trường nước vịnh Hạ</small>

<small>inh giá sie tải của nước vịnh Hạ Long được đề cập đến dưới tác động của tự nhiên</small>

<small>và nhân sinh càng kém chịu tải trong thời gian tới khi áp lực tăng lên môi trường vịnh.</small>

<small>Hạ Long [5] [61 nguy cơ 6 nhiễm và suy thối mơi trường vịnh Hạ Long cũng được đề</small>

<small>cập đến khá sớm. [7]</small>

1.L2. Mật số nghiên cứu về trằm tích vịnh Hạ Long

“Trong vịnh Hạ Long phân bổ các dio, phin lớn các đảo có thành phần cacbonnat của <small>hệ ting Bắc Sơn (C-P bs) và hệ tang Cát Bà (C, cb) các dé trim tích có cầu tạo phân</small>

<small>lớp dày, dạng khối, hoặc trứng cá màu xám có chứa hóa thạnh, [8] và là vịnh nữa kín</small> s cấu tạo từ đá gốc. Nhimg đặc trưng và vé đẹp về dia chit, dia mạo được các tác giả để cập đến [9], những đặc trưng này vé sau được UNESCO công nhận là di sản vẻ địa chất địa mạo. Bên cạnh các dang tài nguyên ph sinh vật nê tên, thi nguyên sinh vật được thống ké có đến 10 hệ sinh thái phân bổ trong vịnh gồm cả trên cạn lẫn dưới

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nước, các hệ sinh thái này đang đứng trước nhiều nguy cơ suy giảm đa dạng của các lồi sinh vật trong đó đề cập đến các nguy cơ đến từ du lịch và dịch vụ, đô thi hóa <small>Xhai thie than, 6 nhiễm mơi trường, nhà b và lồng bè trên biển [10]</small>

<small>Vinh Hạ Long là một trong các vịnh tiêu biểu ven bờ miễn Bắc và của Việt Nam, nơi</small>

<small>đây đang diễn ra các hoại động kinh tế ôi động nhất cả nước như cảng biễn, khai thác</small>

<small>khống sin, du lịch, cơng nghiệp, nơng nghiệp và ngư nghiệp. Đó là những tác động</small> chủ yếu đến mơi trường vịnh Hạ Long. Những tác động đó được ghỉ nhận là đã tác động đến môi trường ở đây, một số nghiên cứu về đặc trưng môi trường đã chỉ ra có mặt những chất ơ nhiễm: dầu mỡ, kim loại nặng. hóa chit bảo vệ thực vật gốc clo PCBs trong trim tích đã có dấu hiệu ô nhiễm [I1]. Những nghiên cứu này đã chỉ ra

rong. trầm tích có hàm lượng khá cao cia cấc <small>lượng mỗi trường đã bị 6 nh</small>

<small>chit 6 nhiễm [2] đây là những nguy cơ ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và sinh vật</small> trong vịnh vẫn rit giàu có.

Các chit 6 nhiễm hữu eo bin khác gồm hóa chit bảo vệ thực vật gốc clo, PCBs tong: trim tích được nghiên cứu bởi các tác giả Hàn Quốc [12] đã chỉ ra có dấu hiệu hàm. lượng PCBs vượt ngưỡng ISQGs. Hàm lượng PAHs trong trim tích có hàm lượng cao <small>vượt ngường ISQG và có xu thể ra tăng theo thời gian và có nguyên nhân từ sử dụng.</small> đốt chấy các nhiên liệu hóa thạch [I3]. Kim loại nặng trong trim tích đổi gian triều ở <small>vùng Cửa Lục được chi ra him lượng cao trong trằm tích vượt ngudng ISQG [14].</small>

Tốc động đọng trim tích lơ lừng trên các rạn san hô ở vịnh Hạ Long được nghiên <small>cứu theo mùa, theo đới độ sâu đã chỉ ra vai tr của trim tích lơ lừng với rạn san hộ làm</small> giảm tốc độ phát triển của rạn [15]. Tốc độ king dong trim tích đáy được một số tác giả nghiên cứu và chỉ ra tốc độ ven bờ xa hơn tốc độ xa bờ [16]. Ngồi ra đặc điểm về <small>thành phan khống vật trong trim tích gồm có 8 loại chủ yếu, loại trim tích đã chỉ ra</small>

<small>trong vịnh có9 loại [17]</small>

<small>Ving này đã được ứng dụng Mơ hình vào nghiên cứu dự báo chất lượng nước, vận</small> chuyển trim tích, lan truyền các chất rắn lở lim, các chất 6 nhiễm [I8] [I9] các kết aqua này bước đầu có thể hiểu được quá tink vận chuyển, phân tin của vật chit trong thủy vực. Sự tăng cao của độ đục đã dẫn đến gia tăng các chất ô nhiễm bởi hẳu hét các 6 nhiễm tăng co và phân tin ra mơi trường nhờ gió, dồng chay và nước, các chất

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

này hòa tan hoặc được hap phụ trong chat rắn lơ lửng được phân tán trong vịnh. Các chỉ tiêu chất lượng nước ở đãi ven bở Hạ Long được quan trắc nhiều năm đã chỉ ra đã bị suy giảm làm ting cao nguy cơ ð nhigm môi trường, giảm đa dạng sinh học ở vịnh Hạ Long (71. Nghiên cửu quản lý mỗi trường vịnh Hạ Long do TS chức Hợp tác quốc <small>tế Nhật Ban JICA [20] tién hành năm 1998 cũng đã đánh dấu suy giảm chất lượng môi</small> trường vinh Hạ Long do tác động của con người thông qua các hoạt động kỉnh tẾ xã <small>hội trên toàn lưu vực, đặc biệt là khai thác than.</small>

<small>12. Giớidgu khu vực nghiên cứu</small>

<small>1.2.1. Khu vực nghiên cứu</small>

Khu vực nghiên cứu của đề tài luận văn là vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh như. <small>trong bản đồ hành chính tinh Quảng Ninh. (Hình 1.1)</small>

<small>Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ, bộ phận của vịnh Bắc Bộ, vinh được giới han với phía</small>

<small>đồng bắc giáp vịnh Bái Tử Long; phia tây nam giáp quin đảo Cát Bà: phía tay và tây</small> dt liền bing đường bờ biển khoảng 120km kéo dai từ thị xã Quảng Yên, qua <small>bắc giáp</small>

<small>‘TP.H Long, TP.</small>

<small>hướng ra vịnh Bắc Bộ như bản dé vịnh Hạ Long. [21] (Hi</small>

im Phả đến hết huyện đảo Vân Đồn; phía đơng nam và phía nam. <small>12)</small>

<small>12.1. Dia hink</small>

<small>Vang biển đồng bắc và các đảo hình thành nên một số bờ biển chạy doe theo chiều di</small> bở biển, xen giữa những bãi cất có sườn thoải, et rắn là những đãi núi đã vôi vách <small>dựng đứng tir khu vực đèo Bụttới xã Quang Hanh (Cảm Phả). Khu vục này có bở biễn</small> phức tạp nhất ở Việt Nam do sự ổn ti của bàng ngàn đảo lớn nhỏ ngoài khơi tạo nên các vịnh lớm (Hạ Long, Bái Tit Long...) với nhiều sơng, luồng lạch nhỏ chia cất <small>Đường bờ thường hình thành từ ede đoạn ber phát tiễn rên các thành tạo đá gốc rắn</small> chic, xen kế các đoạn bờ phát triển trên các thành tạo Đệ tứ bở rời. Một số bãi biển đẹp như tại khu du lịch Hoàng Gia, khu du lịch Tuần Châu - Bãi Cháy, bãi Titop trên đảo Titop, bãi Ba Trái Bio... BE mặt đáy biển tổn tại các bộc địa hình liên quan đến sắc đường bờ biển cổ trong suốt thôi gian Đệ tử (Hình 1.3). Các bộc địa hình này phân

<small>độ sâu 3 - Sm; 10 - 20m; 25 - 30m ứng với thời kỳ bi</small> tiến Flandrian.

<small>ra và xâm thực của</small> Day vịnh Hạ Long ở kiểu đồng bằng tích ụ có dạng địa hình kế thi

dng triều, bể mặt đáy nghiêng từ bờ ra độ sâu vào khoảng 0,002 - 0,005, trên mặt đáy

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

được tạo thành một lớp tram tích tir tuổi Holocen sớm. Thêm san hơ được phân bố ở phía đơng bắc đến đông nam vịnh Hạ Long, rạn an hô cảng di racing phat iển, cịm <small>vào phía trong kém phát triển. Các giá trị dia chất, địa mạo độc đáo của khu vực di sản</small> xinh Hạ Long là kết quả của quá tình lịch sử hình thành, phất viễn và bin cải đa

<small>sổ tínhkhu vực kéo dài hơn 500 triệu năm. Karst vịnh Hạ Long có ý nghĩa tồn cầu</small>

én tảng cho khoa học địa mạo. Môi trường địa chất còn là nén táng phát sinh các <small>giá tj khác nhau của vịnh Hạ Long như da dang sinh học, van hóa khảo cổ và các giá</small>

<small>trị nhân văn khác.</small>

12.1.2. Địa chất

VỀ cấu trúc địa chit, khu vực vịnh Hạ Long nằm trong phạm vĩ đới đuyên hải, chịu <small>vận động nghịch đảo, tạo sơn cách đây khoảng 340 đến 285 triệu năm, bao gồm các.</small>

<small>thành tạo có tuổi từ Ordovie đến Đệ Tử.</small>

<small>Trong khu vực nghiên cứu và vùng lân cận có các hệ ting hệ ting Tắn Mai (O; - S tm),</small> hệ tng Cô Tô (Os-S ct), hệ tầng Sông Cầu (Dsc), hệ ting Phố Hàn (D;-C, ph), hệ <small>tng Bắc Sơn (C - P bs), hệ tang Bãi Cháy (Pybe), hệ ting Bình Liêu (T; bl), hệ ting</small>

<small>[Na Khuất (Ts nh), hệ ting Mẫu Sơn (T; ms), hệ ting Hồn Gai (Ty nor bg) và hệ ting</small> Hà Céi (J..;he). hệ tang Đồng Ho (Nị dh), hệ tang Tiêu Giao (N; tg) va Đệ tứ (Q). <small>“Thành to cổ nhất là các trim tích Ordovie thượng - Siur hạ cổ trên khu vực quần dio</small> C6 Tơ. Trim tích này là một hệ xen kế dạng nhịp của các đá lục nguyên và đá vụn núi lira thành phần axit trong trim tích này có nhiều hóa thạch bút đá, đặc trưng cho mỗi trường biển sâu. Trầm tích Devon hạ - trung phân bổ ở các đảo Trà Bản, Ngọc Ving, Van Cảnh... chứa các hóa thạch tay cuội, san hộ, huệ biển là những sinh vật chỉ thị

<small>cho môi trường biển nông ven ba.</small>

"Ngồi ra, cịn có các trim tích than phân bổ ở khu vực từ đảo Cái Bau cho tới Phả Lại, <small>trim tích Neogen, Milogen, Pliocen phân bổ ở khu vực Hồnh BO, Cửa Lục, trong đó</small>

<small>0 có chứa các hóa thạch thực vật, động vật thân mềm hai mảnh ghỉ dấu sự phát triểncủa địa chất vịnh Hạ Long qua các thời kỷ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Hình L2 Bản đồ khu vực nghiên cứu vin Hạ Long [2]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

‘Thanh tạo Dé tứ trong khu vực Hạ Long gồm các trim tích Pleitocen thượng và trim <small>tích Holocen. Trong dé Pleistocen là một phúc hệ các tưởng trim tích biển, sơng - biển</small> và aluvi sơng; trim tích Holocen gồm các trim tích biển phân bố trên các thêm biển, n ct ven bờ và ở nhiều đảo. Trim tích Holocen phủ đây vịnh Hạ Long gồm các <small>loại bột lớn, bùn bột nhỏ và bùn sét - bột. Nếu theo quy luật của một bồn dang tích tụ</small> là cảng xuống sâu thi trim tích càng mịn th ở vịnh Hạ Long. quy luật này là ngược by Điều đồ ni lên rằng, trim tch đầy vịnh Hạ Long đã được tích tụ trong quá khứ. Bay <small>là một hiện tượng khá lý thú khi nghiên cứu đáy vịnh Hạ Long.</small>

<small>12.13. Khíhân</small>

Ving Hạ Long thuộc tiểu vùng khí hậu Hồng Gai - Cim Phả, mang tính chất chuyển <small>tiếp giữa tiểu vùng khí bậu vùng duyên hải Đơng Bắc (Móng Cái - Tiên n) sang tiêu</small>

<small>vùng ty, tây nam (Quảng Yên - Đông Triều). Chế độ hoàn lưu ở vinh Hạ Long bị chỉhối bởi hai khối khơng khí là: khối khơng khí cực đới luc địa Châu A, với dong</small> Khơng khí lạnh hoạt động quanh năm nhưng mạnh nhất vào mùa đông: khối không khí nhiệt đối Ấn Độ Dương trong mia hè và nhiệt đới ích đạo Thái Bình Dương với áp

<small>thấp nhiệt đới thường xuyên có bão trong mùa hè. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa đơng.</small>

từ tháng 11 đến thing 4 năm sau, mùa hê từ thắng 5 đến thing 10. Nét nỗ bật nhất là chế độ mưa ẩm ở đây rat phong phú.

1) Chế độ nhiệt - ẩm

<small>Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ toàn năm trong vùng trên 8.000°C. Nhiệt độ trung bình hang</small> năm là 22,9°C, dao động không lớn từ 16°C đến 28°C, Mùa đông khá lạnh, lạnh nhất so với ác vùng ven biển nước ta Hàng năm có đ thắng (từ tháng 12 đến thing 3) nhiệt độ trung bình dưới 20°C, Tháng lạnh nhất là tháng 1, có nhiệt độ trung bình khoảng 15,8°C. Mùa hạ tương đối dịu, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (thing 7) chỉ vào <small>khoảng 28°C.</small>

Nhiệt độ vũng đất liễn ti Bai Cháy, Hòn Gai, Cm Phả,. thường chịu sự chỉ phối điều <small>hòa của nước biển và có sự chênh lệch nhiệt độ giữa</small>

cao nhất là mùa hè từ 28 - 36,6°C, và thấp nhất vào mùa đơng từ 16 - 18°C, có năm nhiệt độ xuống đến 3 - PC. Biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ tương đối nhỏ do

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

ảnh hưởng điều hòa của biển, Trên đất liễn, biên độ trung bình vào khoảng 6 - TC, <small>cơn ngoài đảo chỉ 4 - 51C.</small>

<small>Độ Âm: Khu vực vịnh Hạ Long và phụ cận chịu tác động của nhiệt độ, gió và thủyi</small>

<small>ụnước biển lên xuống, thường vùng trên và giáp đất liền có độ âm thay đổi hơntrên vùng vịnh Hạ Long, độ ấm trong khu vực vịnh Hạ Long thấp hơn đất liền. Độ ẩmkhơng khí trong vùng khoảng 82 - 85%. Độ ẩm trung bình cao nhất vào tháng 3 và.</small> thấp nhất vào thang 11, 12, Mùa đông độ âm tương đối thay dBi không đều, vào các đợt gió đầu mùa va giữa mùa, độ ẩm đạt giá trị thấp, còn nứa cuỗi mùa thì lại cao. Vào. mùa hị, độ im tương đối phân bd khá đều giữa các tháng, trung bình khoảng 82%. 2) Chế độ mưa

Lượng mưa trong vũng nghiên cửu có sự biến đổi theo mia trong năm và phụ thuộc <small>vào các ving khác nhau, Lượng mua trang bình năm tương đối lớn đạt trên 2000mm,có nơi trên 2.500mm.</small>

"Mùa hè mưa nhiều, chiếm 80 - 85/0 tổng lượng mưa cả năm, Vào mũa mưa có mưa rất Jin do tác dụng chắn của địa ình, nhất là khi đồng 4p thấp hay bão. Lượng mưa cao nhất <small>vio thing 7 và tháng 8. Mùa đồng là mùa khơ, ít mưa chỉ dat khoảng 15 </small>

<small>-tổng lượng mưa cả năm, Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng L</small>

<small>3) Chế độ gió</small>

<small>Do những đặc điểm về địa hình và vị ti địa lý, ở khu vực có 2 loại hình gió mùa hoạt</small> động khí rõ rt fa gió đồng bắc vỀ mia đơng và gió ấy nam vé mùa hè

V8 hướng gid: Vào mia đơng, hướng gió thịnh hành là đơng bắc ở phía bắc với tin uất tới 0%, đi về phía nam hướng gió thịnh hành chuyển din sang hướng bắc với tin suất 70%. Các hướng khúc có tin suất từ vả % đến 20%. Tần suất xut hiện gió trên cấp 5 (8m/s) khoảng 20 259. Thời gian lặng gió ở phía nam cao hơn phía bắc.

V tốc độ gió: Do ảnh hưởng của đị hình dan xen, phúc tp giữa nồi, đáo, biển và n nên cơ chế gió khơng thuằn nhất. Khu vực ngồi khơi và vùng vinh Ha Long có

độ gió rất lớn, trung bình hàng năm là 5m/s, it khi gió lặng (<3), lúc thủy triều <small>tốc độ gió có thể đạt đến 40m/s. Trong khi đó, khu vực đất liễn do ảnh hưởng của</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

cánh cung Quảng Nam Châu - Yên Tử, có các day núi chắn gió nên tốc độ gió trung <small>bình vào ngày khơng có mưa và bão, có tốc độ gió thường dưới 2m/s. Tần suất gió</small>

đơng bin hữu lắm mới có gi u <small>sa nhân do mìhạ cũng là mùaIn duy nhất, gió lớn cũng có thể xảy ra</small> trong các đợt gió mùa, các cơn dơng ma nhiễu khi là lốc hoặc tố.

<small>4) Các hiện tượng thời tiết đặc biệt</small>

<small>Bão: Khu vực vịnh Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những conbão lớn,</small> ác gió mạnh nhất trong các cơn bio thường là cấp 9,

<small>bão mạnh cắp 11. Bão thường xuất hiện vào mùa hè tuỳ thuộc vào sự di chuy</small> dai hội tụ nhiệt đới. Vào các tháng diu mùa hè, dai hội tụ nhiệt đới di chuyển về phí bắc, nên vào thời gian này bão và áp thấp nhiệt đói tập rung nhiều ở các tỉnh phía bắc, sau dé dich chuyển dẫn vào phía nam và càng vào phía nam số lượng của bão và ấp <small>thấp nhiệt đới cũng giảm.</small>

Dong: phần lớn là đông nhiệt xây ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có ít nhất 5 liền, 15 <small>~ 20 ngày dong ngoài hai đảo. Déng thường xảy ra vào ban ngày, nhiều nhất vào trưa</small> ngày dông. Tháng 7 và tháng 8, mỗi tháng gặp tới 20 - 25 ngày dông trong dai

vi phần lớn là đông nhỉ <small>L xây ra vào lúc nhiệt độ cao nhất, độ bắt 6n định củakhơng khí lớn nhất. Dơng thường kèm theo gió mạnh và mưa rio, thậm chí có thể có</small> mưa dé trong những cơn dơng đầu và cuỗi mùa

<small>Sương mù: là hiện tượng nhiễu động của thời tiết, thường hay gặp ở ven biển và nhất</small>

<small>là tiên các đảo. Khu vục vịnh Hạ Long sương mù xuất hiện quanh năm do ảnh hưởng</small>

<small>của các diy núi phía sau cánh cưng Quảng Nam Châu - Tiên Yên. Mit độ sương mũ</small>

<small>tập trung nhiều nhất vào nửa đêm đến trưa hơm sau trên vùng vịnh Hạ Long, cịn khu</small>

<small>vue duyén hải sương mù thường xuất hiện vào buổi tối vàthúc vào buổi trưa hơmsau. Trung bình hàng năm, trên dio quan sát được khoảng 30 ngày sương mủ, trên đất</small> liền ven biển là 15 - 20 ngày. Sương mù xuất hiện tập trung trong mila đông. Tháng

<small>B</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhiều sương mù nhất là tháng 3, trung bình ngồi đảo quan sit được tới trên dưới 10 ngày, trên tiễn dưới 10 ngày

‘Mua phùn: là hiện tượng phổ biển trong các tháng cuỗi mùa đông, Hằng năm quan sit <small>được khoảng 30 ngày mưa phủn ở ven biển, 20 - 25 ngày ngoài hải dio. Tháng nhiềumưa phùn nhất là tháng 3, có 10 ngày mưa phủa ở ven biển, 5 - 6 ngày mưa phủn trêncác dio,</small>

<small>1.2.14, Thủy, hải vẫn</small>

<small>1) Thủy văn</small>

Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều nhỏ. Diện tích

<small>Ju vực thơng thường khơng q 300 km, trong đó cõ 4 con sơng lớn là hạ lưu sơngThái Bình, sơng Ka Long, sơng Tiên n và sơng Ba Chẽ. Ngồi 4 sơng lớn rên,Quảng Ninh cịn có 11 sông nhỏ, chiều dai các sông từ 15 ~ 35km; điện tích lưu vực</small> thường nhỏ hơn 300 km”, chúng được phân bổ dọc theo bờ biển, gồm sông Trang Vinh, sông Hà Ci, sông Dim Hà, sông Đẳng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đông <small>‘Mo, sông Mông Dương, sơng Diễn Vong, sơng Man, sơng Tri, sơng Míp.</small>

Nhin chung các sông suối trong vùng cỏ độ dốc lớn lại có nhiều thung lũng sâu, hẹp <small>nên xây ra xâm thực dọc là chính. Cường độ dng chảy mạnh tạo nên dòng chảy lớn</small>

<small>số thé cuỗn tdi các vật cản trong các sông subi đổ ra biển gây nên hiện tượng tích tụ</small> và bỗi lắng trầm ích đầy vịnh Hạ Long

<small>Các sông đổ vào vịnh Cửa Lục và vịnh Hạ Long bao gồm sông Trới, sông Man và</small> song Diễn Vọng với tổng diện tích lưu vực 533 km” trong đó lớn nhất là sơng Diễn ‘Vong với tổng thủy lượng năm đạt 92 triệu m’ và tổng tải lượng phù sa 0,125 triệu tấn. <small>Song Man chay vào vịnh Cửa Lye theo hướng bắc - nam, có ưu lượng nhỏ và mang</small>

<small>the</small> chit gây bồi lắng vịnh Cửa Lục. Sông Trồi nằm ở p <small>vinh Cửa Lục, là</small>

<small>xông lớn thứ bai sau sông Diễn Vọng; nước khá trong, có 2 nhánh là subi Váo và suỗi</small>

<small>Đồng Giang.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>2) Hải văn</small>

a) Chế độ triều

nhất, hàng tháng có trên dưới 25 <small>Ving biển vịnh Hạ Long có chế độ nhật triều thu:</small>

ngày nước lên và xuống với biên độ trang bình là 219m, cao nhất là 41m vào các <small>thang 6, 11, 12 và thấp nhất là 0.7m, các đỉnh triễu thường cách nhau 25h,</small>

<small>Kỳ nước cường (kỳ nước lớn) thường xây ra lau 2 3 ngày kế từ lúc mặt răng có độxích vĩ lớn. Thời gian này tốc độ mực nước lên xuống nhanh có th tới 0.5mvh. Tại</small>

<small>vịnh Hạ Long rt đặc rung với mức tiều cường vào khoảng 3.5 - 42mfnghy theo hệ</small> cao hải đồ (hệ cao hải đồ tại vùng biển này lớn hơn hệ cao độ quốc gia: L0).

Kỷ nước ròng (kỳ nước thấp) thường xảy ra sau 2 - 3 ngày kể từ lúc mặt trăng đi qua ich đạo. Thời gian này mực nước lên xuống rit, có lúc gin như đứng, mực nước <small>biển trong vùng vịnh Hạ Lorkhá cạn, phần lớn có độ su chỉ khoảng 6m đến 10m vàtrên các đảo đều không lưu giữ nước bé mặt</small>

<small>‘Tir bắc xuống nam hướng dong chảy thay đổi theo địa thé đường bờ và có hướng thay</small> đổi tir tây nam đến nam và nam đông nam. Tốc độ trung bình 20 - 2Sem/s. Vịnh He Long có nhiều đảo che chin nén đồng chảy diễn biển rất phúc tạp và chủ yu bị chỉ

phối bởi dịng triều và địa hình đáy biến. Đặc bit tốc độ dòng chảy rất lớn khi đi qua

<small>các co hep, cửa giữa các đảo (có thể trên đưới 100cms). Ở ven bở khu vực các cửa hệ</small>

<small>thống sông lớn đồng chảy rất phức tạp do động lục của đồng chảy sơng rất lớn vào,</small>

<small>mùa là</small>

<small>b) Sóng biển</small>

“Các đặc trưng của sóng ở vùng biển vịnh Hạ Long phụ thuộc chủ yếu vào chế độ gió của 2 mùa chính (mùa đơng và mùa hề) kết hợp với địa hình ở từng đoạn cụ thé. Độ cao sóng ven bờ trung bình năm đạt 0,78m, độ cao sóng lớn nhất các tháng trong <small>khoảng 22 - 4.9m. Huéng sóng hợp với trường gió host động theo mùa. Độ cao sónglớn nhất có hướng nam và đơng nam vào mùa hè do có đảo chin nên sóng ở vịnh Hạ</small> Long khơng q 1.5m, Nhìn chung sóng ở vịnh Hạ Long có cắp độ cao thắp, sing cao nhất chỉ xuất ign ở hướng nam và tây nam với tin suất rt nhỏ. Sóng ở đây chủ yếu là

<small>sóng gió. Dịa bình đáy biển khơng sâu và đà gió khơng mạnh làm cho sóng ở đây</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khơng thé phát triển lớn hơn được, mặc dù có các biển động thời tiết rit mạnh như <small>bão,</small>

<small>Nhu vậy, khí hậu và thủy văn vùng vịnh Hạ Long khá thuận lợi cho các hoạt động du</small>

lịch, tham quan, tắm biển, nghĩ đường, thể thao và da lịnh sinh th. Tuy nin, mùa <small>dng lạnh và có nhiều ngày thời tết xấu gay trở ngại cho hoại động du lịch. mùa hè</small>

<small>thường có đông bão và những đợt mưa lớn gây biển động, lũ lụt sat ở,... Do có nhiềuđảo lớn án ngữ, nên sức gió suy giảm nhiễu, hạn chế bớt mức độ tác động, đây là yếu</small> tố thuận lợi cho du lịch Hạ Long.

<small>1.2.2. Kinh tế - xã hội</small>

Tỉnh Quảng Ninh có 14 don vị hành chính bao gồm: 4 thành phổ trực thuộc tinh: Hạ <small>Long, Cim Phả, Uông Bí và Móng Cái; 2 thị xã: Đơng Triều, Quảng n; và 8 huyện:</small> Ba Chẽ, Bình Liêu, Cơ Tơ, Dim Hà, Hài Hà, Hoàng BB, Tiên Yên và Vân Đồn [23] <small>1221. Dân số</small>

<small>“Tính đến năm 2015, dân số tỉnh Quảng Ninh có khoải</small>

số trùng bình đạt 10 - 13% (giai đoạn 2011 - 2015). Mật độ dân trung bình của tỉnh Quang Ninh là 197người/km”

<small>2 triệu người, tỷ lệ tăng dân</small>

<small>Trong cơ cấu dan số, tinh Quang Ninh có tỷ lệ nam ln cao hơn nữ và tỷ lệ tăng dân.</small>

số tự nhiền tương đối cao 124 15,7% (giai đoạn 2011 - 2015)

<small>Khu vực nghiên cứu là khu vực ven bờ vịnh Hạ Long có tổng dân số khoảng 638.200</small> người, chiếm khoảng 53.1% tong dân số toàn tinh Quảng Ninh. (Bảng 1.1)

<small>Bang 1.1 Dân cự khu vực ven ba vịnh Hạ Long năm 2015 [23]</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.2.2.2... Tình hình kinh tế:

<small>“Tổng sản phẩm nội địa GDP năm 2015 của tính Quảng Ninh là 17,17 nghin tỷ đồng.,dat mức tăng trưởng 7,5%.</small>

GDP bình quân đầu người năm 2015 là: 69,048 triệu đồng/người/năm. (Bảng 1.2) Bảng L2 Tỷ trong GDP (don vi tý đồng) của

<small>(2007 - 2015) [23]</small>

<small>[2007 | 2008 | 2009 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015</small>

<small>Quang Ninh theo nhóm ngành</small>

XƠI | 7 | oss | os nis | 723 738 | T69 | 266 | a

Gingaiéo- | 734] 4.359] 5035 5716 6380 .7115)|8032, $210 | 86%

<small>Dichww. | 3025/3345 [3770 4307 [47905467 | 6.26 | 698717618</small>

<small>1) Nông nghiệp2) Chân môi</small>

<small>Chan nuôi gia súc, gia cằm trong khu vực chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đỉnh, chan nuôi</small> kiểu trang trại tập trung rất hạn chế. Năm 2015, toàn tỉnh Quảng Ninh có khoảng 84 <small>trang trại chăn ni với tổng din trâu, bị khoảng 63,9 nghìn con, din lợn khoảng,</small>

<small>374,1 nghìn con va din gia cằm gần 2,8 triệu con.</small>

“rong đó, khu vue nghiên cứu có 29 tran trổ chăn mơi (Quảng n 23, Hồnh Bồ 5, <small>Van Đồn 1 trang trại) với 17,4 nghìn con trâu, bị; 127,3 nghìn con lợn và khoảng hơn.</small>

1 tiệu con gia cằm. (Bảng L3)

Bảng 1.3 Tinh bình phát iển dn gia súc, gia cằm trong khu vực năm 2015 [23] <small>Số lượng (Nghin con)</small>

Khu vực Trâu Bò Lựn Gia cầm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>bb) Ni trồng thủy sản</small>

<small>Quảng Ninh có trên 20 nghìn ha rừng ngập mặn có khả năng ni trồng thuỷ sản</small>

<small>(trong tổng số hơn 43 nghìn ha rừng ngập mặn), 21 nghìn ha chương bai có thể ni</small>

<small>các lồi như)thể và trên 20.000 ha eo vịnh kín gió xen giữa các đảo nhỏ có điềukiện thuận lợi ni được quanh năm nhiều lồi hải sản q hiểm. Quảng Ninh đã và</small> kinh tế thuỷ sản. Năm 2015, tồn tính. dang tha hút được nhiễu dự án đầu tr phát

só khoảng 19.076ha nuôi trồng thủy sin ứng với sản lượng thu hoạch dat 36,1 nghìn <small>tấn [23] (Bảng 1.4),</small>

<small>Bang 1.4 Tình hình ni thuỷ sản trong khu vực [23]im 2012 Năm 2015</small>

<small>lên th Sản lượng | Dụng, Sin lượng</small>

<small>| Digm ch cha) | Nàng | PM ich (ha) | nnn</small>

Diện tích nuôi thuỷ sản trong khu vực thường chiếm hơn 63% tổng diện tích ni tồn

<small>tỉnh tương ứng với sản lượng đạt khoảng 51 - 52% giai đoạn 2012 - 2015</small>

<small>3) Công nghiệp</small>

<small>Trong cơ cầu kinh t tỉnh Quảng Ninh, tỷ trọng ngành công nghiệp thường chiếm trên</small>

<small>50% (50,5 - 54,5% giai đoạn 2010 - 2013) với các mnh công nghiệp thể mạnh gdmkhai thác than, vật liệu xây dựng, nhiệt điện và đóng thu. Trong đó, cơng nghiệp than</small> chiếm tỷ trong lớn trong sản xuất công nghiệp và là nguồn 6 nhiễm quan trọng gây ảnh, hưởng nặng nề đến chit lượng mỗi trường vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, sản xuất công <small>nghiệp của tinh Quảng Ninh đang phát triển theo hướng giảm tỷ trọng công nghiệp</small> khai khoảng và ting dẫn tỷ trọng công nghiệp ché tạo, chế biển

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>a) Khu công nghiệp</small>

<small>Hiện nay, trên địa bàn tinh đã hình thành 11 khu cơng nghiệp (KCN), với diện ích mỗi</small> “khu tir 150 ha đến 5.000 ha, nhưng hiện chỉ có 3 KCN đang hoạt động, gồm: KCN Cái p diy 100% và KCN Việt Hưng ty lệ lắp đầy 7.2%. Trong đó, KCN Cái <small>Lân với tỷ</small>

<small>Lân đã được mở rộng từ năm 2010 với tổng diện tích là 305,5ha (diện tích đắt cơngnghiệp là 231,89ha) [24]</small>

Đối với các cụm công nghiệp (CCN), đến năm 2015, Quảng Ninh mới có 4 CCN đang hoạt động với tổng diện tích 58,5 ha gồm: CCN Hải Hịa - TP.Móng Cái với diện tích. <small>3ha, tỷ lệ lắp diy 80%: CCN Ninh Dương - TP.Móng C</small>

đầy 100%; CCN Kim §

<small>với diện tích 2ha, tỷ lệ lắp</small>

<small>43,6ha, tỷ lệ lắp đầy 90%;</small>

<small>tích 9,9ha</small> Son - thị xã Đơng Triều với diện tí

<small>CCN sửa chữa, đồng tàu Ha An - thị xã Quảng Yên với di</small>

<small>b) Khai thác than</small>

<small>"Trữ lượng than đã ở Việt Nam khoảng 3.5 tỷ tin, ring Quảng Ninh có khoảng 3.3 tỷ</small> tắn. Sản lượng than khai thác ở Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than tồn quốc, trong đó khoảng 60% là than khai thác lộ thiên (có thời kỳ đạt tới 80%). [25] <small>“Các mo than tập trung ở khu vue TP.Hạ Long và TP.Cim Phả. Noi đây có những mo</small> Khai thác lộ thiên lớn với công suất thiết kế từ 1,2 đến 2 triệu tắn/năm. Trong đó, <small>‘TP-Ha Long có 5 mỏ khai thác I thiên, 3 mé khai thác him lị và ti TP.Cim Phả có 7mỏ khai thác lộ thiên, 14 mỏ ham lị.</small>

<small>“Trong khu vực cịn có 4 nhà mấy sàng tuyển than, trong đồ 3 nhà máy thuộc cơng ty</small> “Tuyển than Cửa Ơng với tổng công suất sing tuyển khoảng 10 triệu tin năm và nhà máy Tuyển than Nam Cầu Trắng với công suất 2 triệu tắn/năm. Ngồi ra, trong khu. vực có cảng rốt than chính là cảng Cửa Ơng có khả năng thông qua 4 triệu tin <small>thaninăm và tiếp nhận được th trọng tải 65.000 tắn</small>

©) Bến cing, giao thơng thấy

<small>Hiện nay khu vye vịnh Hạ Long có nhiễu cảng lớn như; cảng Cái Lan, cảng Cửa Ong,</small>

<small>cảng Hòn Nét, cảng Cim Pha, bến tàu khách Hồn Gai... Ngoài các căng lớn ở trên thìtrong khu vực cịn có các cảng nội địa khác phục vụ phát tiễn kinh tế xã hội như: xuất</small>

<small>nhập hàng hóa vật liệu, phục vụ du lịch tham quan vịnh Ha Long, Bái Tử Long, đánh.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

bắt thủy hải sin như: Cảng Gu du lich Bãi Chay, cảng Tuần Châu, cảng tàu công tác <small>bến Doan, cing Hai Quân, cảng than Nam Ciu Trắng, Cảng Cây số 6, cảng Vũng Dye,</small>

<small>Van Đồn, Ngoài ra còn một số bến đổ tau du lịch, tau cao tốc tại khu vực Bãi Chấy,</small> Hùng Thing, Tuần Châu

<small>Trong năm 2015, vận tả biển đạt 55 triệu tắn, khối lượng vận chuyển hàng hố tăng</small> tình qn giải đoạn 2011-2015 là 14,329/năm; khối lượng vận chuyển hành khách tăng 16,47%inam. Doanh thu ngành vận ải bc xép tăng bình qn 15,95%/nam. [24] 4) Một số ngành cơng nghiệp khác

Các ngành chế biến thuỷ sản, sản xuất bia, nước ngọt, dầu an... cũng góp phần vào tỷ trọng cơng nghiệp của tỉnh Quảng Ninh. Sản xuất các sản phẩm tôm, cá đông lạnh. (khoảng gin 2,000 tin) tập trung ở khu vực thị xã Quảng Yên, nước mắm (515.000 lí) <small>ở huyện Vân Đồn, dầu thực vật (178.000 tắn/năm), bột mì (176.000 tắn), bia (22,7</small>

<small>triệu lí) ở khu vực TP.Hạ Long [22]</small>

<small>3) Du lịch, dich vụ</small>

Du lich fa ngành kính tế có mức tăng trường nhanh và à ngành trụ cật của kinh ễ tính <small>Quảng Ninh, Hàng năm, tỉnh Quảng Ninh có khoảng 5.6 - 7.5 tiệu lượt khách du lich</small> trong đó khách quốc tế 2,8 - 4,9 triệu lượt khách, khách nội địa khoảng 1,8 - 2,6 triệu <small>lượt khách (giai đoạn 2009 - 2013). Lượng khách du lịch cả nội địa và quốc tế ngàymột tăng tương ứng với số ngày lưu trú tăng từ 3,25 triệu ngày khách năm 2009 lên6,125 triệu ngày khách vio năm 2013. (Bảng 1.5)</small>

Bảng L.5 Số lượt khách và số ngày lưu tri khách đụ lịch tỉnh Quảng Ninh [24] <small>Năm Khách trong nude | Kháchquốctế Số ngày kháchlưu</small>

<small>Doanh thu từ du lịch (cả các cơ sở lưu trú và cơ sở lữ hảnh) ước tính năm 2013 đạtkhoảng 1.450 ty đồng. Doanh thu du lịch chủ yétừ các cơ sở du lịch ngoài nhà</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nước, chiếm 72,3% - 86,7% tông doanh thu du lịch tương ứng với các cơ sở lưu trú và <small>lit bảnh năm 2013. [24]</small>

13... Các nguồn thải chính từ hoạt động cia con người gây 6 nhiễm vịnh Hạ

<small>Những tie động từ hoạt động của con người ảnh hưởng đến môi trường nồi chung vàvịnh Hạ Long nổi riêng phải kể đến là các hoạt động phát triển đô thi (din cư, nướcthái sinh hoat), giao thông, du lich, nuôi trồng thủy sản, khai thác than, san lắp mặt</small> bằng, lấn biễn và đỗ thải... đã làm mỗi trường vịnh Hạ Long bị ô nhiễm, cụ thé

1.3.1. Hoạt động phát trién đô thị ven bờ vịnh Hạ Long

Niue đã đề cập ở trên, dân số tinh Quảng Ninh phân bé không đồng đều, din cư tập trùng cao tại khu vục ven bờ vịnh Hạ Long. Ước tính theo suất phát thải đơn vị trong khu vực, nghiên cứu nguồn thải sinh hoạt mỗi năm phát sinh khoảng 20,1 nghìn tắn <small>COD; 11.5 nghìn tấn BOD và hơn 45,5 nghìn tấn TSS. [2| Các chất thải chính từ hoạt</small>

<small>động dân sinh ven vịnh Hạ Long là:</small> 13.11. Chat thai rấn

Hầu hết các chất thai rắn của công đồng dân cư ven bờ được công ty môi trường thu

som và xử lý. Tuy nhiên, vẫn tổn tại một bộ phận din cư thiểu ý (hức vit rắc xuống

<small>biển gây anh hưởng đến môi trường, sinh thái vịnh Ha Long.</small>

<small>13.1.2, Nước thái sinh hoạt</small>

<small>Nước thải sinh hoạt đang là một trong những nguyên nhân chính gây ơ nhiễm mơi</small>

<small>trường vịnh Hạ Long. Chỉ tính riêng khu vực ven bở vịnh Hạ Long đã có 24 cíchu vực Bai Ch</small>

<small>1g thốt</small> nước thải (20 cổng khu vực Hồn Gai và 4 y) dang xả trực tiếp <small>nước thai không qua xử lý ra vịnh Hạ Long.</small>

<small>TP Hạ Long có mật độ dân cư tập trung cao tại các khu đô thị ven bở từ Cột 3 đến Cột</small> 3, khu Vong Dang và Khu đô thị Hàng Thing. Cúc khu vực này cũng à vùng lồi của hoạt động du lịch với nhiều khách sạn, nhà hàng được xây dung ven biển. Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ TP.Ha Long khoảng 36.640mÏ/ngày đêm (chưa kể lượng <small>nước thi tử các khách sạn, nhà hàng, trong Ki tổng công xuất các nhà mấy x lý chỉ</small> đạt 15.100m'/ngay đêm (Bảng 1.6), nghĩa là cịn khoảng hơn 21.540mƯngày đêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lượng nước thải (59%) chưa qua xử lý được xả vào hệ thống công hoặc xả trực tiếp <small>vào vùng nước ven bờ vịnh Ha Long. [24]</small>

<small>Bang 1.6 Lượng nước thải phát sinh và tông công suất xử lý nước thải năm 2015 của</small>

<small>Tram Vung Đông 2.000Tram Coe $= Coe S| 2.400</small>

Tổng cộng. 36.640 Tông cộng. 15.100

Mỗi trường nước ven bở ln trong tình trang 6 nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ, dầu <small>mỡ và độ đục cao. Các điểm 6 nhiễm nặng như khu vực chợ Hạ Long 1, khu vực cảng</small>

<small>tu Hồn Gai, khu độ thị Vung Bang, khu đơ thị phường Hùng Thắng ... (Hình 1.4)</small>

¡sinh hoạt không qua xử ý, đồ

<small>1) Nước thải</small>

<small>trực tiếp ra vinh qua cổng tải lớn</small>

ey te

-4) Rae thải nam ven b không được dọn dep. 3) Một công nước thải khu đơ thị Vung Đảng,

Hình 1.4 Ơ nhiễm vịnh Hạ Long do hoạt động dân sinh tại TP.Hạ Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

“Tắt cả các thành phố, thị xã và các huyện cịn lại chưa có tram xử lý nước thải, nước <small>thải sinh hoạt sau khỉ được xử lý sơ bộ bằng bé tự hoại (khoảng 74% hộ nông thơn có</small> nhà tiêu hợp vệ sinh) được thải trự tiép vào các nguồn nước công cộng. Do vậy, nếu tính cho cả khu vực thì tỷ lệ nước thi sinh hoạt được xử lý chỉ chiếm khoảng 226 <small>(Tổng công suất xử lý 15.100mẺ/ngày đêm tổng lượng nước thải phát sinh</small> .68.250m /ngày đêm). Tuy nhiên, ô nhiễ <small>do nước thải sinh hoạt ở khu vực nông thônkhông nghiêm trong như ở các khu đô thị do mật độ dân cư khá thưa</small>

<small>1.32. Hogt động du lịch trên vịnh Ha Long</small>

TTP.Hạ Long tập trang khoảng gần 500 cơ sở lưu tt với khoảng 8 nghìn phịng, 14 1Š nghìn giường. Ngồi ra, trên địa bin thành phố cịn có khoảng 520 thu du lịch vận <small>chuyễn hành khách được cắp phép kinh doanh dịch vụ lưu trú đêm trên vịnh Hạ Lon;</small> song chỉ có khoảng 20% s6 hệ thing xử lý mỗi trường đạt tiêu chun, còn lạ với 80% tàu thuyén là chưa có hệ thống thu gom nước và rác thải nh hoạt Tải lượng 6 nhiễm từ các thu thuyễn da lịch trơng đương với 30% ái lượng 6 nhiễm từ dân cứ trong khu vực. [24] Do vậy, nếu tp tục được xa trực tiếp xuống vịnh sẽ là nguồn ô nhiễm lớn đối với môi trường vịnh Hạ Long

<small>1.3.3. Hogt động phát triển công nghiệp ven bờ vịnh Hạ Long</small>

<small>13.3.1. Khu công nghiệp</small>

<small>Bang 1.7 Téng hợp nước thai phát sinh và khả năng xử ly nước thải các khu côngnghiệp, cụm công nghiệp [24]</small>

Lượng nước thải (m ng.đêm) |_ Công suất xử lý (mÌ/ng.đêm)

KCWCCN | Năm2012 | Năm2020 | Năm2012 | Kếhoạch

<small>Tỉnh Quảng Ninh có 3 khu cơng nghiệp và 4 cụm cơng nghiệp dang hoạt động với</small> tổng khối lượng nước thải phát sinh là 5.120 m'ingiy đêm (từ khu công nghiệp 1.150mŸ/ngày đêm, cụm cơng nghiệp 3.970 mÌ/ngày đêm) nhưng chỉ có 2 khu cơng nghiệp Cái Lân và Hải n có trạm xử lý nước thải với tổng cơng suất 3,000 /nghy

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đêm, các cụm công nghiệp đều chưa có trạm xử lý nước thải tập trung. [24] (Bang 1.7) <small>Nhu vậy, 95% nước thải từ 2 khu công nghiệp này sẽ được xử lý trước khi xả thải cịnTại hơn 4.000m* nước thải cơng nghiệp chưa được xử lý hàng ngày xả trực tiếp vào cácvũng nước cơng cộng.</small>

13.3.2. Hoạt động khai thác chế bién khống sin

Hoạt động khai thác và chế biến than là ngành công nghiệp phát thi rt lớn đắt đá thải

<small>Tại khu vục vịnh Hạ Long Bái Từ Long. tổng lượng nước thải mỏ khoảng 58,9 triệu</small>

mÌ/năm, Tổng cơng st x lý nước thi mo chỉ (ạt 25.9 triệu mÌ năm. [24] Như vậy,

một lượng nước thải rất lớn đến 33 triệu mam không được xử lý đổ trực ip ra các <small>sơng suối thốt nước khu vực xung quanh các mỏ, các sông trong vùng rồi đổ rà vinhHạ Long.</small>

<small>ước thải mơ chưa xử lý có tinh axit mạnh (pH = 3,3 3⁄8) và chứa hàm lượng cao</small> chit rin lơ lùng. Thành phin chính của nước thải sing tuyển và nước thải mỏ như <small>trong Bảng 1.8. Nước thải mỏ gây nhiều ảnh hưởng đến hệ thống sông, suối, hồ và</small> vùng ven biển như bồi lắp, lam mắt nguồn thủy sản và các hệ sinh thi ven biển. suy <small>giảm chất lượng nước,</small>

Bảng 1.8 Thành phần rung bình nước thải ngành than [20]

: Tầm lượng các chất ô nhiễm trong (mg)

Chất 6 nhiễm Nước thải mô "Nước thải sing tuyển

<small>đã thải từ khai thác than đá</small>

<small>Đất đá thai ra từ hoạt động khai thác than cũng có ảnh hướng rắt nhiều đến môi trường,vịnh Hạ Long. Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường, hàng năm</small> lượng đất đá thai sinh ra trong quá trình khai thác than khoảng 200 triệu m`. [24] Các

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

bãi thải thường nằm gin vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Lượng đất đá thai tại các bãi <small>thai mỗ được đỗ cao ở gin bờ biển hoặc ở thượng nguồn các lưu vực sông, suối nhỏ.</small> “Trong khi các suối đều ngắn, đốc và đồ trực tiếp ra biển. Bởi vậy mỗi khi vào mùa <small>mưa, đặc biệt khi có mưa với cường độ cao, một lượng vật liệu lớn tử các bãi thi bị</small>

<small>dua ra biển gây bồi lắp dịng chảy, làm 6 nhiễm mơi trường nước, Hầu hết các khai</small>

<small>trường khai thác nằm cạnh vịnh Cửa Lục, vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, chúng trở</small> thành nguồn cung cấp vật chất gây 6 nhiễm mỗi trường nước và bai lấp dải ven biển.

Bảng 1.9 Lượng nước thải và đất đ thi ude ính từ hoạt động ngành than [25]

<small>Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh và vận chuyển than cũng đang tác động không,</small> nhỏ đến môi trường sinh thái vịnh Hạ Long. Doe ven bờ vịnh Hạ Long - Bái Từ Long tập trùng nhiễu khooãi than, cing than, hu hết các kho bãi, cảng này <small>và vùng phụ ci</small>

<small>cđầu không chú trọng cơng tác bảo vệ mơi trường, khơng có hệ thống xử lý nước thải,</small> khơng có biện nhấp ngăn chấn việcrữn trôi than trên bé mặt kho bãi, cảng xuống biễn, <small>khơng có hệ thống ngăn chặn bụi phát tán ra môi trường.</small>

<small>1.3.3.3. Hoạt động của các cơ sở chế biển thủy sản ven biển</small>

<small>ngay tai vùng đệm của Khu Di</small>

Nha máy chế biến thủy sản Quảng Ninh có vị trị nis

<small>sản thiên nhiên thé giới vịnh Hạ Long. Mặc dù nhà máy này đã được đầu tư hệ thống.</small> xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định, tuy nhiên do ý thức của doanh nghiệp còn. <small>kém nên vẫn có hành vi xã thải trực tgp khơng qua xử lý ra mỗi trường nước vinh Hạ</small>

<small>cơ sở chỉ</small>

<small>"Ngồi rụ rên vịnh Hạ Long cịn có một n thủy hải sin hoạt động theo</small> mùa vụ trên vịnh như hoạt động chế biển sửa. Hoạt động của các cơ sở này đều khơng có hệ thống xử lý các chất thai rắn và lỏng, toàn bộ các phụ phẩm chế biển và nude thải đu đỗ trực tiếp xuống vịnh Hạ Long gây 6 nhiễm cục bộ cho khu vực.

<small>35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

1.3.4. Hoạt động của bén cũng, giao thông thủy và kinh doanh xăng đầu trên vịnh: <small>Ha Long</small>

13.4.1, Hoạt động của bổn cảng.

<small>Hiện nay khu vực vịnh Hạ Long có nhiễu cảng lớn như:</small>

Cảng C Lâm. Là một tong những cing biển lớn nhất cả nước, cảng Cái Lân là cảng <small>nước sâu được đầu te xây dựng thành cảng biễn lớn, là nút giao thông đường thủy với</small> mật độ tàu thuyển ra vào cảng rit lớn. Trong tương la đầy sẽ là cảng lớn nhất miễn <small>Bắc làm nhiệm vụ vận ti tổng hợp vừa bốc xếp hàng rời, vừa bốc xếp hàng container</small> Trong năm 2014, tổng số lượt tàu biển qua cảng là 914 lượt với tổng lượt xếp dỡ là <small>9.461.049 tấn, trong 46 có 826 lượt phương tiện tàu hàng với tổng khối lượng là326.400 tắn hàng hóa. [26]</small>

Cảng Cửa Ong: Là cảng quốc gia, diy cũng là một trong những cảng lớn của cả nước. <small>ng Cửa ông fa cảng chuyên dùng xuất than ở khu vue Cắm Pha, có chiều dài 300m,</small>

<small>độ sâu 9.5m, tàu 50.000 DWT ra vào thuận tiện.</small>

<small>Cảng Cảm Phả: Là cảng chuyên dng để bốc rót than lớn nhất hiện nay, có thể đưa tia</small> trọng tải hàng nghin tn cập cảng tẾy hàng.

<small>Bến tàu khách Hịn Gai: Chức năng chính của bổn là chuyên dùng để vận chuyển</small> khách thủy nội địa. Mỗi năm bên đón hàng nghỉn lượt tàu ra vào bến. Ngồi ra, khu ve này cơn là nơi neo đậu của nhiều loại phương <small>đặc biệt là các phương tiệnđánh bit thủy sản và các phương tiện vận chuyển hàng hóa thực phẩm cho chợ Hạ</small> Long 1 li 1.788 lượt với tổng lượng hàng hóa 26.405.393 ấn. [24]

<small>Ngồi các cảng lớn ở trên th trong khu vục còn có các cảng nội địa khác phục vụ phát</small> triển kinh tế - xã hội như: xu

Ha Long, Bái Tử Long, đánh bit thủy hãi sin như: Cảng tàn d lich Bãi Chấy, cảng <small>nhập hàng hóa vật liệu, phục vụ du lịch tham quan vịnh</small>

Tuần Châu, cảng thu công tác bến Đoan, cảng Hai Quân, cảng than Nam Cầu Trắng, Cảng Cây số 6, cảng Vũng Duc, Vân Đồn. Ngồi ra cịn một số bến đỗ tàu du lịch, tầu <small>cao tốc tại khu vực Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu. Có thể nói với số lượng cảng</small>

<small>biển nhiều cing với lượng tàu thuyền lớn ra vào tong ving vịnh Hạ Long làm tăngnguy cơ va chạm và khả năng tiềm an sự cổ môi trường,</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>1.34.2, Hoại động phương tiện vận tả thủy trên vịnh Hạ Long</small>

‘Theo số liệu thống kê khoa học, tại các vùng vịnh kin tương tự như vịnh Hạ Long, các tấu nhỏ chạy bằng xing dầu, thải ra lượng đầu chiếm 70% lượng dầu thải xuống biển <small>hàng năm. |2] Hiện nay, với số lượng trên 1.000 tàu thuyễn các loại thường xuyên</small>

<small>hàng ngây hoạt động và neo đậu trên vịnh Hạ Long, cũng với hàng van lượt phương</small>

<small>tiện các loại ra vào vịnh hằng năm, thì lượng dầu thải, rác thải đỗ xuống vịnh Hạ Long</small>

<small>hàng năm là rất lớn.</small>

<small>“Trong năm 2014, tổng số lượt tàu biển qua khu vực là 6.906 lượt với tổng số lượng"hàng hóa chuyên chở là 53.095.476 tấn, [26] (Bang 1.10)</small>

Bảng 1.10 Số lượng tàu biển (hag tàu) ra vào khu vục công bi <small>Quảng Ninh [26]Khu vực Năm2012 | Năm2013</small>

<small>Hạ Long 3818 3.651Cảm Phả 4296. 3.478134.3. Kinh doanh xăng đầu</small>

Khu vực kho cảng xăng đầu B12: Cảng dẫu BI2 là cảng xăng đầu quốc gia lớn nhất miễn Bắc, việc giao nhận xăng dầu trên bin được tập trung chủ yếu ở đây, kho cảng xăng du BI2 nằm ngay chân câu Bãi Chay tại vịt tiếp giáp giữa vịnh Cửa Lục và vinh Hạ Long. Mỗi năm, cing tiếp nhận hơn 4 triệu m! xăng dẫu các loại và được chứa ngay tại hệ thống bồn chứa cạnh cảng với tổng sức chứa là 225.000m* [27] trước khi ân chuyển đi tiêu thụ. Có thể nói diy là khu vực tiém ấn nguy cơ cao gây 6 nhiễm dẫu, nếu sự cổ hoặc rị rỉ tần dẫu xdy ra nếu khơng được khống ché kịp thời sẽ gây 6 nhiễm dẫu hậu quả nghiêm trọng và lâu dài đối với mỗi trường sinh th vịnh Hạ Long. Kinh doanh xăng dầu tên vịnh Hạ Long: Đây là đối tượng có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm dầu trên vịnh Ha Long. Hiện nay có 24 tau kinh doanh xăng dầu trên khu vực. <small>vịnh Hạ Long - Bái Tử Long. Các phương tikinh doanh này chủ yu tập trung tại</small>

<small>khu vực ven bờ từ TP.Hẹ Long đến TP.Cẳm Phi, Các phương tiện kinh doanh xăng</small> dầu có số lượng lớn, nằm rải rắc ti nhiễu khu vực thuộc vịnh Hạ Long và Bái Tử <small>Long nên cơng tác quản lý, kiểm sốt công tác bảo vệ môi trường của các cơ quan</small> chức năng gặp rất nhiều khó khăn, các sự cổ 6 nhiễm dẫu có thể xảy ra tại bit cứ địa <small>điểm hay khu vực những nơi có sự di chuyển của các phương tiện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

1.35. San lập mặt bằng, lin biển dé phát triển đô thị ven bở vịnh Hạ Long

Đô thị hod với tốc độ cao đang diễn ra tại khu vực TP.Hạ Long. Dé đáp ứng quỹ dat <small>cho quả trinh đơ thị hố, hàng loạt dự ấn lẫn biển đã được thực hiện. Điễn hình như</small>

<small>các dự án lấn biển Hùng Thắng, dự án lần biển Cao Xanh Hà Khánh, dự án lần biển</small>

<small>Cột 3 - Cột 8. Trên khu vực Ha Long - Cẩm Phả có khoảng 21 dự án lẫn biển và 17 dựán đỗ bùn thái, trong đó huyện Vân Đồn có 4 dự án. [24| Cảnh quan, mơi trường khu</small> vực vịnh Hạ Long cũng đang bị de doa bởi các dự án mở rộng diện tích mặt bằng Kin <small>biển phát triển cơ sở hạ ting cho du lịch. Theo Vietnamplus, Tập đoàn Ti</small>

đang lập dự án đổ hơn 20 triệu m’ đất, đá, bùn, cát xuống vịnh Hạ Long để lấn thêm khoảng 400ha mặt nước ở phía tây của đảo Tuần Châu, phục vụ cho vige xây đựng 3 <small>khu biệt thự lắn biển.</small>

Ngoài ra, việc ling đọng trim tích đầy vịnh Hạ Long cịn liên quan mặt thiết đến các <small>di én đỗ bùn thải. Giai đoạn 2003 - 2005, trên vịnh Hạ Long có 6 điểm d6 thải: Hồn</small> Đá Ching, Hồn Đá L, Hòn Mũi Mác, Hòn Lão Câu, Hồn Cây Khé và Hồn Cây Khe Đơng mỗi năm dé trung bình khoảng 660 ngh tin bùn thi vào vịnh Hạ Long.

Hậu quả của việc làm đó dẫn đến tình trạng bồi lắng trằm tích ra biển. Vùng nước quanh các dự ấn trén qua quan sát bằng mắt thưởng đều thấy hiện tượng dồn bùn ra biển, gây bồi ng, 6 nhiễm nghiêm trong cho vịnh Hạ Long

<small>14. Các nguy cơ gây suy thối mơi trường vịnh Hạ Long</small>

<small>Tir các hoạt động của con người nêu trên đã làm môi trường vịnh Hạ Long có nguy cơ</small>

<small>bị suy thối và ơ nhiễm cao. Các nguy cơ suy thối và ơ nhiễm chính cho vịnh Hạ</small> Long bao gồm:

<small>1.41. Ơ nhiễm mơi tường nước</small>

Vinh Hạ Long là bồn chứa chất thải của lưu vực ven biển từ Cửa Ong đến Yên Lập <small>Mac dù thủy triều mạnh, nhưng vịnh Hạ Long tương đổi kin, yên tĩnh, nên khả năng</small>

<small>6 nhĩ</small>

phân tin các o hạn chế và mức độ ích lũy tch lầy các chit ơ nhiễm trong <small>trim tích và trong sinh vật tương đối cao. Theo tính tốn khoa học, mỗi ngày từ trên</small> ưu vực đỗ vào vịnh Hạ Long 7.170kg BOD, 21 860kg COD, 241.100kg tằm tích <small>dạng lơ lửng, 6.050kg Photpho tổng và 15.520kg Nito tổng. [7]</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

© nhiễm dầu và khuẩn coliform thực sự đã là vẫn đề nghiêm trọng ở ving nước vịnh Ha Long. Him lượng dầu có xu hướng tăng cao trong các khu vie gần cảng, bên đỗ tàu thuyền với hệ số ô nhiễm khoảng 1,6 - 2,7 trong nước và 2,4 - 8,2 trong tram tích. Ving nước vịnh Hạ Long cơ bản chưa ô nhiễm chit hữu cơ và chất thải rắn. Nhưng ởi <small>các điểm sát cụm dân cư, bến cá và khu du lịch, ô nhiễm chat hữu cơ khá rõ. Chat thải</small>

<small>rin bao gồm túi nilon, rie rưới sinh hoạt, vỏ chai đỗ hộp... rồi nối vẫn còn. Hàm</small> lượng các chất dinh dưỡng cao cục bộ, Phú dưỡng liên quan đến dư thừa chất dinh dưỡng như photpho, nto, vật chất hữu cơ phất sinh từ nguồn thái sinh hoạ nông nghiệp, đặc biệtlà công nghiệp thực phim và nuôi trồng thủy sản là nguy co tiểm ẩn <small>1.42. Buc hóa, bin hóa và nơng héa đây vịnh Ha Long</small>

<small>‘Dye hóa, bùn hóa đáy và nơng hóa đáy vịnh Hạ Long kèm theo suy giảm đa dạng sinh</small> học đang là một nguy co lớn thực , Hàm lượng chất rắn lơ lũng trung bình nh <small>trên 72% tổng số mẫu phân ích vượt giới hạn cho phép đối với vùng nước có rạn san</small>

<small>hô trong vịnh Hạ Long. Tại đây, đã đo được him lượng bùn lơ lửng trung bình 45mg/1</small> ở lớp nước mặt và SOmg/l lớp nước đáy. Tốc độ lắng đọng bùn cũng đã được xác định khoảng 170 - 315mg/cm ngày. [7|

<small>‘Dye làm ban nước, thiệt hại cho du Ticlàm chết san hô, giảm năng st</small>

<small>vật n</small> củo hạn chế quang hop. Xu thể bùn hóa rằm tích đáy th hiện ở điện phủ bùn và vin Hạ Long kèm theo sự gia tăng him lượng bột than tong tằm tích, phổ biến 0,1

<small>-ùn trong trim tích có biểu hiện tăng trong thời gian 1975 - 2005. Bùn hóa đầy</small>

0,3% thậm chí tới 10% tại Cửa Lục. Đó là hậu quả xói mịn dat do phá rừng, khai thác <small>và vận chuyển than, xói mon va sạt lở các bã triều khi mắt rừng ngập mặn, tác độngcủa sống chạy tàu</small>

<small>14.3. Ngay cơ khai thắc quả mức ngudn lợi hủy sin và suy giảm da dang sink học</small> Một tong những bức xúc lớn nhất là việc kha thác thủy sản quá mức tập tung ở ven <small>bờ, trong dé cả vùng nước vịnh Hạ Long. Ap lực tăng dân số, nhủ cầu mưu sinh và sự</small> hip dẫn của giá tr hái sản xuất khẩu đ làm tăng không ngừng mật độ phương tiện và <small>ngư cụ đánh bắt, phần lớn là các phương tiện nhỏ không thể vươn ra xa bờ. Cho đến.</small> nay vẫn chưa kiểm sốt hồn tồn được các hình thức đánh bắt hủy diệt như dùng mìi diện thuốc gây mé, thuốc độc đánh bit hấi sản làm 6 nhiễm mỗi trường, hủy dig

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nguồn giống, hủy hoại nơi sinh cư ở khu vực Hạ Long và lân cận. Khơng chỉ các loại <small>thủy sản có giá tị kính tế bị suy giảm, đa dang sinh học ở vịnh Hạ Long cũng bị suy</small>

<small>giảm và nhiều loài quý hiểm có nguy cơ bị tuyệt chủng.</small> L5. Kếthậnchương

Chương này đã đánh giá được tổng quan về điều kiện tw nhiên, kính tế - xã hội của <small>tỉnh Quảng Ninh và khu vực nghiên cứu là vịnh Hạ Long.</small>

<small>Đồng thi, chương cũng đã có những nghiên cứu về cúc vấn để liên quan đ</small>

<small>trường nước bin và rằm tích của ác tác giả khác đã nghiên cứu trước đây về vịnh Hạ</small> Long. Từ đó luận văn tìm ra được những vấn để còn tổn tại chưa được nghiên cứu sâu. để làm tiền đỀ cho nghiên cứu tiếp theo của tắc giả

Qua chương một, luận văn đã phân tích và chỉ ra một số nguyên nhân chính từ các

<small>hoạt động của con người như: Phát triển đô thi ven bờ vịnh Hạ Long, du lich, công</small> nghiệp, bến cảng, kho bãi, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản. sa lập mặt bằng <small>biển và dé thai trên vịnh Hạ Long. Cùng với đó, luận văn đã tổng hợp được một số</small>

<small>nguy cơ suy thoải và 6 nhiễm môi trường nước và trim tích chính của vịnh Hạ Long.</small>

Các phân tích và đánh giá trên, đặc biệt là các nguồn thải chính từ hoạt động của con <small>người là nguyên nhân gây suy thối, 6 nhiễm mơi trường vịnh Hạ Long la cơ sở để tác</small>

<small>p tục làm các nghiên cứu cho các chương</small>

<small>giả theo của luận văn này,</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

CHƯƠNG 2: DANH GIA ĐẶC DIEM MOI TRƯỜNG NƯỚC BIEN VA

<small>TRAM TÍCH VỊNH HẠ LONG</small>

<small>24, Giới thiệu chung</small>

Khu vực biển thuộc vịnh Hạ Long có phạm vi khơng gian rat rộng tới trên 1,500 km”, môi trường nước biển vA trim tích của vịnh Hạ Long chịu sự chỉ phối và tác động của

<small>nhiều nguồn khác nhau như:</small>

Nguồn nước mặn và chế độ thủy iễu của biển Đông,

<small>"Nguồn nước mưa và chế độ khí tượng, khí hậu trong khu vực vịnh Hạ Long.</small>

Nguồn nước mặt và chế độ thủy văn cia các sông suỗ trong vùng đắt ven bờ chảy vào <small>vịnh Hạ Long.</small>

Cée nguồn nước thải của các hoạt động phát triển kinh té <small>xã hội của con người rongvùng đất ven ba chảy xuống vịnh Hạ Long.</small>

Trong điều kiện như trên việc tìm hiểu để nắm bắt được quy luật phân bố và biến đổi của các thơng số mỗi trường nước và rằm tích chủ yếu của vịnh Hạ Long theo không <small>gian, theo thời gian (mùa khô và mùa mưa), theo độ sâu (ting mặt và ting đáy) không</small> hải là công việc dễ ding nêu không đầu tư công site vi cỏ phương pháp nghiên cứu <small>phù hợp.</small>

<small>“Trên thực tthời gian vừa qua, khu vực vịnh Hạ Long6 khơng ítcác số liệu quantrắc cũng như các nghiên cứu đánh giá chit lượng mỗi trường nước vịnh Hạ Long của</small>

<small>các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý môi trưởng Trung ương và tỉnh Quảng Ninh</small>

“Tuy nhiên, do vị tí quan rắc lấy mẫu nước của các nghiên cứu trên phần lớn tập trung <small>trong vùng nước biển ven bờ, còn các điểm quan tắc lấy mẫu nằm trong khu vực</small> Không gian bên trong vịnh Hạ Long th lại có rất hạn chế; việc quan trắc lại chủ yếu tại <small>tầng mặt và rất í số liệu quan tắc tại ting nước ở đưới đáy của vịnh Hạ Long; Riêng</small> số liệu quan trắc chất lượng trim tích đáy của vịnh Hạ Long thi lại càng hiểm gặp. <small>“Cũng vi vậy chưa có các nghiên cứu nào đánh giá được diy đủ và toàn diện đặc điểm</small> mơi trường nước biển và trim tích đáy của vịnh Hạ Long như đã nêu ở trên.

<small>31</small>

</div>

×