Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN 2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.24 KB, 108 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




NGUYỄN THỊ MINH HUỆ




NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN
2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP






THÁI NGUYÊN - 2007




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ MINH HUỆ



NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN
2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN SƠN




THÁI NGUYÊN - 2007


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thày giáo, cô giáo, khoa Sau Đại học
Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn: TS. Dương Văn Sơn, Phó chủ nhiệm
khoa Khuyến nông và Phát triển Nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- TS. Phan Thị Vân đã góp ý, giúp đỡ tôi tận tình để hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu, khoa Trồng trọt cùng đồng nghiệp và các em học sinh
lớp Trồng trọt K4 Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang, đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
- Các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi triển khai mô hình trình diễn 2 giống
ngô lai.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Ngày 20 tháng 9 năm 2007
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Huệ








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Ngày 15 tháng 9 năm 2007
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Huệ







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế 5
1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người 5
1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi 6
1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh 6
1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác 7
1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây ngô 8
1.4. Các loại giống ngô 8
1.4.1.Giống ngô thụ phấn tự do(Maize open pollinated variety - OPV) 9
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) 10
1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước 13
1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 13
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 18
1.5.3. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang 26
1.6. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nước 29
1.6.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới. 29
1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam 32
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.40
2.1. Vật liệu thí nghiệm 40
2.2. Địa điểm, quy mô thực hiện và thời gian nghiên cứu 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 42
2.3.3. Quy trình kỹ thuật 43

2.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 44
2.3.5. Thu thập số liệu khí tượng 49
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu 50
3.1.1. Nhiệt độ 51
3.1.2. Lượng mưa 52
3.1.3. Độ ẩm không khí .54
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô. 54
3.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ 56
3.2.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn 57
3.2.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu 58
3.2.4. Khoảng cách tung phấn - phun râu 58
3.2.5. Thời gian sinh trưởng 58
3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân năm
2005 và 2006 60
3.3.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm 62
3.3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm 62
3.3.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm 63
3.3.4. Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
đất) của các giống ngô thí nghiệm 65
3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân
2005 và 2006. 66
3.4.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm. 66
3.4.2. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm 71
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 73



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm 74
3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm 75
3.5.3. Độ bao bắp 75
3.6. Nhận xét và đánh giá về dạng hạt, màu sắc hạt 75
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 76
3.7.1. Mật độ thu hoạch 79
3.7.2. Bắp trên cây 80
3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm 80
3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.5. Số hàng hạt trên bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.6. Số hạt trên hàng của các giống ngô thí nghiệm 82
3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm 84
3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006 86
3.8.1. Giống, địa điểm, quy mô trình diễn 87
3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 88
3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 89
3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn 89
3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn so
với đối chứng 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
4.1. Kết luận 92
4.2. Đề nghị 94
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN VĂN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Khoảng cách tung phấn - phun râu : K/C TP-PR
Chiều cao cây : CCC
Chiều cao đóng bắp : CCĐB
Năng suất lý thuyết : NSLT
Năng suất thực thu : NSTT
Đối chứng : Đ/c
Hệ số biến động : CV
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa : LSD
Mật độ thu hoạch : Mật độ TH



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo
5
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác
7
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020.
14

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới
giai đoạn 2004 - 2006

15
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới
năm 2005

17
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1975 - 2006
19
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc
21
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang.
26
Bảng 2.1: Nguồn gốc các giống ngô khảo nghiệm ở vụ xuân 2005
và 2006

41
Bảng 3.1: Một số đặc điểm thời tiết khí hậu tại Tuyên Quang vụ
xuân 2005 và 2006

51
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006

55
Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006.

60

Bảng 3.4: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô
thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006

64
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

67
Bảng 3.6: Tỷ lệ đổ rễ và đổ gãy thân của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006

72
Bảng 3.7: Trạng thái cây, độ bao bắp và trạng thái bắp của các
giống ngô thí nghiệm

74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bảng 3.8: Dạng hạt, màu sắc hạt của các giống ngô tham gia
thí nghiệm

76
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005

77
Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết
của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2006.


78
Bảng 3.11: So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

85
Bảng 3.12. Giống, địa điểm và quy mô hình trình diễn
87
Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình
diễn tại các hộ

88
Bảng 3.14: Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.
89
Bảng 3.15: So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn
89
Bảng 3.16: Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô
trình diễn

90
Biểu đồ 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai
56
Biểu đồ 3.2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2005

61
Biểu đồ 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2006

61

Biểu đồ 3.4: Số lá trên cây của các giống ngô lai ở vụ xuân 2005
và 2006

64
Biểu đồ 3.5: Năng suất lý thuyết của các giống ngô lai vụ xuân 2005
và 2006

79
Biểu đồ 3.6: Năng suất thực thu của các giống ngô lai vụ xuân 2005
và 2006

85
Biểu đồ 3.7: Năng suất thống kê của giống ngô trồng trình diễn
90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên
cạnh lúa mì và lúa gạo. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi,
người ta sử dụng ngô làm lương thực chính với phương thức rất đa dạng theo
vùng địa lí và tập quán từng nơi. Ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng
nhất hiện nay: 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô
(Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Ngô còn là thức ăn xanh ủ chua lý tưởng cho đại
gia súc, đặc biệt là bò sữa. Gần đây ngô còn là thực phẩm; người ta dùng bắp
ngô bao tử làm rau vì nó cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cao. Cây ngô không

chỉ cung cấp lương thực cho con người, phát triển chăn nuôi, còn là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới (Tomov N, 1984) [27].
Hiện nay 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn
nuôi, trong đó các nước phát triển là 76% và các nước đang phát triển là 57%.
Tuy chỉ còn 21% sản lượng ngô được dùng làm lương thực cho con người,
nhưng nhiều nước vẫn coi ngô là cây lương thực chính, như: Mêxico, Ấn Độ,
Philipin. Ở Ấn Độ có tới 90% sản lượng ngô, ở Philippin 66% được dùng làm
lương thực cho con người (Dương Văn Sơn và CTV,1997) [15]. Trong những
năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX đã có trên 800 sản phẩm được sản xuất từ ngô
(Tomov N, 1984 [27].
Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế
giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô
chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lượng là 475,4 triệu tấn, đến năm
2005 diện tích trồng ngô đạt 145,1 triệu ha với sản lượng 705,3 triệu tấn (theo
số liệu thống kê của FAO, 2006) [29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 15 năm gần đây tỷ lệ diện tích
trồng ngô lai tăng lên hơn 80%, một tốc độ phát triển rất nhanh trong lịch sử
ngô lai thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác
lạc hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng trong hàng ngũ những
nước tiên tiến về sản xuất ngô ở Châu Á (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Năm
2000, diện tích trồng ngô ở nước ta đạt 730.000 ha, năng suất 28 tạ/ha và sản
lượng 2 triệu tấn, thì đến năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 1.039.000 ha, năng
suất 35,5 tạ/ha, sản lượng 3,69 triệu tấn (Nguyễn Sinh Cúc, 2006) [4]. Hiện
nay phần lớn ngô được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, chiếm khoảng
80% sản lượng ngô, một phần ngô được dùng làm lương thực chính cho một
số đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, đặc biệt những vùng khó khăn, vùng
không có điều kiện trồng lúa nước. Nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta rất lớn và

ngày càng tăng, theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
lượng ngô cần trong tương lai là 6 - 8 triệu tấn vào năm 2010. Do vậy Nhà
nước ta đã có chiến lược phát triển ngô trên phạm vi cả nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi ngô được coi là cây
trồng chính thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi và là cây lương thực quan
trọng đối với đồng bào các dân tộc ở các huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm
Yên, Yên Sơn và Sơn Dương. Diện tích ngô toàn tỉnh biến động 14 - 15,5
ngàn ha, năng suất trung bình 36 - 40 tạ/ha, sản lượng 50 - 59 ngàn tấn. Để
nâng cao hơn nữa về năng suất, sản lượng ngô của tỉnh, cần phải chú trọng
phát triển ngô lai. Tuy nhiên mỗi giống muốn phát huy được tiềm năng năng
suất, còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh của địa phương. Tuyên Quang
có đặc điểm địa hình không bằng phẳng, điều kiện ngoại cảnh đặc trưng của
vùng núi Đông Bắc, nên cũng ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ. Ở Tuyên Quang,
thời vụ trồng ngô chủ yếu là vụ Xuân, diện tích vụ Xuân gấp đôi so với vụ Hè
thu và vụ Đông. Vụ Xuân thường sử dụng trên đất một vụ lúa, đất soi bãi, đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
trồng màu. Do vậy việc lựa chọn giống cũng là khâu rất quan trọng, nếu lựa
chọn được cơ cấu giống thích hợp sẽ thuận lợi cho việc luân canh cây trồng,
không ảnh hưởng đến cơ cấu vụ sau và nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao
năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích. Trong thâm canh do ưu thế của ngô
lai có năng suất cao, nên việc sử dụng giống lai đang trở thành tập quán của
nhiều vùng và nhu cầu về ngô lai rất lớn. Nhưng trong sản xuất, các giống
ngô lai hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu của bà con nông dân, như giống
LVN10 đã được trồng phổ biến từ nhiều năm nhưng lại có thời gian sinh
trưởng dài nên việc trồng ngô trên đất ruộng luân canh sẽ ảnh hưởng tới cơ
cấu cây trồng vụ sau hoặc trồng trên đất soi bãi nơi đất thấp phải thu hoạch
sớm để tránh úng. Có thể nói, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Vì vậy việc nghiên cứu lựa chọn giống

ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng với điều kiện
địa phương là công việc rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô
lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu của các giống ngô lai trong điều kiện sản xuất vụ xuân ở
Tuyên Quang, sẽ xác định được những giống ngô tốt bổ sung vào cơ cấu
giống để tăng năng suất và sản lượng ngô tại địa phương.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ những
năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là
nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu
là đưa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng.
Việc đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
về ngô ngày càng nhiều. Nhưng do nguồn gốc và các giống ngô tạo ra là khác
nhau, có thể từ nhiều cơ quan nghiên cứu hoặc nhập nội nên khả năng thích
ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy đ-
ược các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích
ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai
mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh

giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng
với điều kiện sinh thái của vùng đó. Để đánh giá tính thích ứng của giống tr-
ước khi đưa vào sản xuất người ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên đồng
ruộng ở các vùng sinh thái khác nhau.
Để khẳng định giống có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá
trị canh tác, giá trị sử dụng và ưu thế hơn các giống khác phải thông qua khảo
nghiệm và sản xuất thử, muốn xác định giống có chất lượng tốt hay xấu phải
qua kiểm nghiệm giống. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất
quan trọng trong công tác giống.
Xuất phát từ nhu cầu về giống ngô của tỉnh Tuyên Quang, chúng tôi đã
tiến hành đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa
vào sản xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế
1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người
Ngô là cây lương thực quan trọng góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số
thế giới. Tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác
nhau, 21% sản lượng ngô thế giới (hơn 100 triệu tấn) được sử dụng làm lương
thực cho con người. Các nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô
làm lương thực chính. Các nước Đông Nam Phi sử dụng 72% sản lượng ngô
làm lương thực, Tây Trung Phi: 66%, Bắc Phi: 45%, Tây Á: 23 %, Nam Á
75%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 43%, Đông Á 12 %, Trung Mỹ và
Caribê: 56%, Nam Mỹ: 9%, Đông Âu và Liên Xô cũ: 7%, Tây Âu, Bắc Mỹ và
các nước phát triển khác: 4% (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Ở Việt Nam tỷ lệ
ngô làm lương thực chiếm 15 - 20%. Sở dĩ ngô vẫn là cây lương thực quan
trọng vì có thành phần dinh dưỡng cao.
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g)
Thành phần hoá học

Gạo trắng
Ngô vàng
Tinh bột (g)
65,00
68,20
Chất đạm (g)
8,00
9,60
Chất béo (g)
2,50
5,20
Vitamin A (mg)
0
0,03
Vitamin B1 (mg)
0,20
0,28
Vitamin B2 (mg)
0
0,08
Vitamin C (mg)
0
7,70
Nhiệt lượng (calo)
340
350
(Cao Đắc Điểm, 1988) [6].
Qua bảng 1.1 cho thấy, thành phần hoá học của hạt ngô vàng đều cao
hơn so với gạo trắng. Ngoài thành phần tinh bột, chất đạm, chất béo, ở ngô


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
còn chứa nhiều loại vitamin, trong đó vitamin C cao nhất. Về nhiệt lượng của
ngô cao hơn gạo trắng là 10%. Qua đó cho thấy ngô là cây lương thực có giá
trị dinh dưỡng tương đối cao.
1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi
Có thể nói ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay.
Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua lí tưởng
cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Hầu như 70% chất dinh dưỡng trong thức
ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô. Ở các nước phát triển có tỉ lệ dùng ngô làm
thức ăn chăn nuôi cao, thường trên 70% như Mỹ: 76%, Bồ Đào Nha: 91%,
Italia: 93%, Croatia: 95%, Latvia: 97%, Trung Quốc: 76%, Malaixia: 91%,
Thái Lan: 96%, (Ngô Hữu Tình, 2003) [18].
Hiện nay, Việt Nam cũng dùng ngô làm thức ăn chăn nuôi là chính,
(khoảng 90%) song tỉ lệ ngô trong tổng số chất tinh chỉ khoảng 50% vì ta còn
dùng thêm gạo gãy, cám, bột sắn, trong chăn nuôi. Nhu cầu thức ăn chăn
nuôi ở nước ta hiện nay là rất lớn khoảng 8 triệu tấn/năm. Vì vậy lượng ngô
cần thiết đòi hỏi hàng năm là 4 triệu tấn (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Nhu cầu
ngô sẽ ngày một gia tăng vì ngành chăn nuôi đang phát triển rất mạnh, kết
hợp với ngành thuỷ sản cũng tiêu thụ một lượng ngô rất lớn làm thức ăn cho
nuôi tôm, cá.
1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh
Những năm gần đây cây ngô còn là cây thực phẩm, người ta dùng bắp
ngô bao tử làm rau cao cấp. Sở dĩ ngô rau được ưa dùng vì có hàm lượng chất
dinh dưỡng cao và có thể được coi như một loại rau sạch. Ngoài ra các loại
ngô nếp, ngô đường được dùng làm thức ăn tươi hoặc đóng hộp làm thực
phẩm xuất khẩu.
Theo Đông y, các bộ phận của cây ngô đều được dùng làm thuốc với
công dụng chính là lợi thuỷ, tiêu thũng, trừ thấp, góp phần trừ một số bệnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
như: biếu cổ, sốt rét. Theo Tây y, ngô có tác dụng tăng bài tiết mật, giảm
Bililubin trong máu. Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho hệ tiêu hoá, tim
mạch, tiết niệu, sinh dục, chống ôxy hoá, lão hoá, ung thư (BS Phó Đức
Thuần, 2003).
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác
(Phân tích trong 100g)
Thành phần
Ngô rau
Sulơ
Cải bắp
Cà chua
Dƣa
chuột
Độ ẩm (%)
89,10
90,30
92,10
94,10
96,40
Chất béo (g)
0,20
0,40
0,20
0,,20
0,20
Protein (g)
1,90
2,40

1,70
1,00
0,60
Hidrat cacbon (mg)
8,20
6,10
5,30
4,10
2,40
Tro (g)
0,06
0,80
0,70
1,60
0,40
Canxi (mg)
28,00
34,00
64,00
18,00
19,00
Photpho (mg)
86,00
50,00
26,00
18,00
12,00
Sắt (mg)
0,10
1,00

0,70
0,80
0,10
Vitamin (IU)
64,00
95,00
75,00
735,00
0,00
Thiamin (mg)
0,05
0,06
0,05
0,06
0,02
Riboflavin (mg)
0,08
0,80
0,05
0,04
0,02
Axit ascorbic (mg)
11,00
10,00
62,00
29,00
10,00
Niaxin (mg)
0,03
0,70

0,30
0,60
0,10
Nguồn: Ngô Hữu Tình, 2003[18].
1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác
Ngoài các mục đích trên, ngô còn được dùng làm nguyên liệu cho các
nhà máy sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu ngô, bánh kẹo, Từ ngô, người ta
đã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
lương thực, thực phẩm, công nghiệp dược, công nghiệp nhẹ. (Ngô Hữu Tình,
2003) [18].
1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dƣỡng của cây ngô
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô được chia ra làm hai giai
đoạn: Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng sinh thực:
Sinh trưởng dinh dưỡng: Là giai đoạn đầu tiên của cây ngô. Thời
gian này được tính từ khi ngô nảy mầm đến khi cây ngô kết thúc trỗ cờ.
Sinh trưởng sinh thực: Là giai đoạn thứ hai của cây ngô được
tính từ khi ngô phun râu đến khi chín sinh lý.
Mỗi một giai đoạn sinh trưởng, cây ngô yêu cầu về điều kiện sinh thái
khác nhau. Trong điều kiện đảm bảo về ẩm độ, oxy và nhiệt độ thích hợp thì
ngô nảy mầm nhanh sau gieo. Nhiệt độ tối thiểu cho hạt nảy mầm từ 8 - 12
0
C,
nhiệt độ tối đa cho hạt nảy mầm từ 40 - 45
0
C, nhiệt độ tối thích từ 25 - 28
0
C.

Để hoàn thành một chu kỳ sống, ngô cần một tổng lượng tích ôn nhất định,
tổng lượng tích ôn này cao hay thấp phụ thuộc vào giống và vĩ độ.
Ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì sự hút chất dinh dưỡng cũng
như yêu cầu về dinh dưỡng của ngô cũng khác nhau: Ở thời kỳ đầu cây ngô
hút chất dinh dưỡng chậm, thời kỳ từ 7 - 8 lá đến sau trỗ 15 ngày toàn bộ các
bộ phận trên mặt đất cũng như các bộ phận dưới mặt đất của cây ngô tăng
trưởng nhanh, các cơ quan sinh trưởng phát triển mạnh, lượng tinh bột và chất
khô tăng nhanh. Đây là giai đoạn cây ngô hấp thu chất dinh dưỡng tối đa
(bằng 70 - 90% dinh dưỡng cả vòng đời cây hút). Ở thời kỳ này nếu cây thiếu
nước và chất dinh dưỡng sẽ làm giảm năng suất từ 10 - 20%. Trong các yếu tố
dinh dưỡng thì đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng bậc nhất của cây ngô
(Lê Đức Biên, 1986) [3].
1.4. Các loại giống ngô
Dựa vào cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống, giống ngô được
chia làm hai loại chính: Giống ngô thụ phấn tự do và giống ngô lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety)
Giống ngô thụ phấn tự do là một danh từ chung để chỉ các loại giống
mà trong quá trình sản xuất hạt giống, con người không can thiệp vào quá
trình thụ phấn, chúng được tự do thụ phấn. Tên gọi này nhằm phân biệt với
các loại giống ngô khác là giống ngô lai và chúng có những đặc điểm sau: Sử
dụng hiệu ứng gen cộng, có nền di truyền rộng, có tính thích ứng rộng và
năng suất cao. Độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử
dụng 2 đến 3 đời, giá giống rẻ. Giống ngô thụ phấn tự do nghĩa rộng bao gồm:
Giống ngô địa phương, giống tổng hợp, giống hỗn hợp.
* Giống ngô địa phương (Local Variety)
Là giống tồn tại trong thời gian dài tại địa phương, phù hợp với điều
kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất

lợi của vùng. Giống địa phương năng suất thường không cao nhưng chất
lượng tốt và là nguồn vật liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác chọn tạo
giống mới.
Hiện nay ở một số vùng vẫn sử dụng giống địa phương, đặc biệt là các
vùng xa xôi, hẻo lánh và thường bao gồm các loại ngô nếp như: Gié Bắc
Ninh, Lừ Phú Thọ, Xiêm đến nay đã được thay thế bằng các giống ngô mới
có năng suất cao (Ngô Hữu Tình, 1997) [16].
* Giống ngô tổng hợp (Synthetic Variety)
Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do.
Giống tổng hợp được sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của Hayes và
Garbes (1919). Ngô Hữu Tình (1997) cho rằng sản xuất hạt ngô cải tiến bằng
phương pháp tái tổ hợp nhiều dòng tự phối có ưu điểm hơn so với lai đơn, lai
kép bởi vì giống này có thể để được giống từ 2 - 3 vụ. Muốn tạo giống tổng
hợp cần tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Tạo các dòng thuần.
Bước 2: Xác định khả năng kết hợp chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bước 3: Lai giữa các dòng tốt và khả năng kết hợp chung cao để tạo
giống tổng hợp.
Bước 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phương pháp chọn lọc quần thể.
Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp vào sản xuất còn là nguồn
nguyên liệu tốt cho công tác rút dòng để tạo giống lai (Ngô Hữu Tình, 1997)
[16], ở nước ta đã có một số giống ngô tổng hợp nổi tiếng như giống ngô
TH2A, TH nếp trắng, HSB1
* Giống hỗn hợp (Composite)
Là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền
khác nhau. Nguồn vật liệu di truyền này gồm các giống thụ phấn tự do, tổng
hợp, lai kép được chọn theo một số chỉ tiêu như năng suất, thời gian sinh

trưởng, đặc điểm của hạt, tính chống chịu song chúng phải có đặc tính quý
và khả năng kết hợp tốt. Ý tưởng sử dụng giống hỗn hợp đầu tiên thuộc về
các nhà khoa học Ấn Độ và Mêhico. Quá trình chọn tạo giống hỗn hợp bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Chọn thành phần bố mẹ.
Bước 2: Lai thử, chọn các cặp lai cho năng suất cao ở F
1
và năng suất ít
giảm ở F
2
.
Bước 3: Tạo hỗn hợp bằng thụ phấn dây chuyền hoặc luân giao.
Bước 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phương pháp chọn lọc quần thể.
Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nước nhiệt đới
đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Ở nước ta đã có
những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng như: VM1, TSB2, MSB49, TSB1
1.4.2. Giống ngô lai (hybrid)
Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống hay là
kết quả của tác động gen trội (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Giống ngô lai có
những đặc điểm sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Hiệu ứng trội và siêu trội được sử dụng trong quá trình tạo giống.
- Giống có nền di truyền hẹp, thích ứng hẹp.
- Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao và có độ đồng đều tốt.
- Hạt giống chỉ sử dụng được một đời F
1
.
Hiện nay ngô lai được chia thành hai loại chính: Giống ngô lai không

quy ước và giống ngô lai quy ước.
1.4.2.1. Giống ngô lai không quy ước (Non - Conventional hybrid)
Giống ngô lai không quy ước được tạo ra trong đó ít nhất có một bố
hoặc mẹ không phải dòng thuần. Đây là bước chuyển tiếp từ việc gieo trồng
ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ước. Thuận lợi chính của giống này là
sử dụng bố không thuần nên dễ sản xuất giống và giảm được giá thành (Ngô
Hữu Tình, 1997) [16]. Do lợi dụng được ưu thế lai nên các giống ngô lai
không quy ước cho năng suất cao hơn các giống tụ phấn tự do, nhưng hạn chế
là tiềm năng năng suất thấp chỉ ở mức 6 - 7 tấn /ha, độ đồng đều về bắp và
cây chưa cao. Vì vậy giống ngô lai không quy ước thường được chấp nhận và
sử dụng ở các nước đang phát triển mà nền nông nghiệp hạt giống chưa đủ
khả năng cung cấp các giống lai quy ước.
Thể loại ngô lai không quy ước rất phong phú song có thể gộp thành
bốn loại sau:
- Loại 1: Giống lai giữa giống.
- Loại 2: Lai đỉnh (lai giữa một dòng thuần và một giống).
- Loại 3: Giống lai giữa các gia đình.
- Loại 4: Lai đỉnh kép (giữa một lai đơn và một giống).
Hiện nay các nước đang phát triển, đang sử dụng hiệu quả của thể loại
này chủ yếu là lai đỉnh kép và lai đỉnh kép cải tiến. Trong tương lai khi có đủ
điều kiện về kinh tế và kỹ thuật có lẽ vai trò của các giống ngô lai không quy
ước sẽ thu hẹp và thay thế dần bằng các giống lai quy ước (Ngô Hữu Tình,
1997) [16].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ở nước ta, nhóm ngô lai không quy ước được sử dụng chủ yếu
trong những năm 1980 vì chương trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt
đầu. Đó là những giống như: LS-3, LS-4, LS-7, LS-8 với tiềm năng năng
suất đạt 3 - 7 tấn/ha. Hiện nay một số nơi ở miền núi vẫn sử dụng giống

LS-7, LS-8.
1.4.2.2 . Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống ngô lai được tạo ra bằng cách lai các dòng thuần với nhau.
Tuỳ theo số dòng tự phối sử dụng mà phân giống ngô lai quy ước thành
những loại chính sau:
* Lai đơn (A x B): Lai đơn có những ưu điểm là: Năng suất cao hơn
các nhóm giống khác và trạng thái cây đồng đều hơn các nhóm giống khác.
Tuy nhiên giống lai đơn có nhuợc điểm là đòi hỏi thâm canh cao và phạm vi
thích ứng hẹp. Ở nước ta trong những năm gần đây nhờ sử dụng giống ngô lai
đơn trong sản xuất nên đã nâng cao sản lượng ngô toàn quốc. Điển hình
những giống ngô được tạo bằng lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt được
ưa chuộng là giống LVN10, LVN 4, LVN20, LVN99.
* Lai kép [(AxB) x (CxD)]: Là giống lai tạo bằng ra bằng cách lai giữa
hai giống lai đơn với nhau. Giống lai kép có những ưu điểm nổi bật như:
Năng suất hạt giống cao, hạ giá thành, cây bố lai đơn cho phấn nhiều hơn
dòng tự phối nên tăng tỷ lệ hàng cây mẹ so với hàng cây bố trong ruộng sản
xuất giống. Hơn nữa cây lai đơn có khả năng chống chịu môi trường bất thuận
tốt hơn cây tự phối nên làm giảm rủi ro trong sản xuất hạt giống. Bên cạnh đó
giống lai kép còn tồn tại những yếu điểm như: Độ đồng đều về cây thấp, năng
suất kém hơn lai đơn.
* Lai ba [(A x B) x C ]: Giống lai ba được tạo thành bằng cách lai
giữa giống lai đơn với một dòng tự phối. Giống lai ba có những ưu điểm là:
tiềm năng suất cao hơn giống lai không quy ước và lai kép. Do sử dụng giống
lai đơn làm mẹ nên năng suất hạt giống cao, giá thành hạt giống hạ, khả năng
thích ứng rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Tuy nhiên giống lai ba có những mặt hạn chế sau: Quy trình sản xuất
hạt giống đòi hỏi thêm một vụ và thêm bãi cách ly, độ an toàn không cao, độ

đồng đều của cây và bắp không cao bằng lai đơn. Những giống lai ba đang
được sử dụng như: LVN17, LVN27, LVN 29
* Lai ba cải tiến [(AxB) x (C x C

)]: Là giống lai tạo ra giữa một giống
lai đơn với một tổ hợp lai giữa các dòng chị em nên có khả năng sinh trưởng
tốt hơn, lượng phấn nhiều hơn, thời gian tung phấn dài hơn, kết quả là hạn chế
được rủi ro, độ đồng đều khá.
* Lai đơn cải tiến (A x A

) x B hoặc (A x A

) x (B x B

): Giống ngô
lai quy ước được chia thành nhiều loại khác nhau tuy nhiên theo phương pháp
chuẩn để tạo giống ngô lai quy ước trải qua ba bước chính:
Bước 1: Phát triển dòng thuần.
Bước 2: Thử khả năng kết hợp của các dòng thuần.
Bước 3: Kết hợp các dòng thuần trong tổ hợp lai có ưu thế cao, (Ngô
Hữu Tình, 1997) [16].
Nhìn chung giống ngô lai quy ước có ưu điểm về năng suất, độ đồng
đều về dạng cây và bắp. Nhu cầu hạt giống ngô lai quy ước ở Việt Nam hiện
nay là 3.000 - 4.000 tấn/ năm .
1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc
1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Cuối thế kỷ 20, nghề trồng ngô trên thế giới có những bước phát triển
mạnh nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến
và những thành tựu của các ngành khoa học khác như công nghệ sinh học,
công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hoá, công nghệ tin học nhằm góp

phần giải quyết nguồn lương thực cho con người. Ngô là cây phân bố vào loại
rộng rãi nhất trên thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dưới 40
0
N (lục địa
châu Úc, nam châu Phi, Chi lê, ) lên gần đến 55
0
B (bờ biển Ban tích, trung
lưu sông Vônga ); Từ độ cao 1 - 2 mét đến gần 4000 mét so với mặt biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
(Peru, Guatemala, ) (Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh,
2000) [10].
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IPRI, 2003) [24], vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn,
trong đó 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16%
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô
làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển sử dụng 22% ngô làm lương
thực (IPRI, 2003) [24]. Đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với
nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), riêng
Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (Bảng 1.3), sở dĩ nhu cầu ngô
tăng mạnh là do dân số thế giới tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, nên
nhu cầu thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng cho
chăn nuôi tăng. Nhưng thách thức lớn nhất là 80% nhu cầu ngô thế giới tăng
(266 triệu tấn), lại tập trung ở các nước đang phát triển. Hơn nữa chỉ khoảng
10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các nước đang
phát triển. Vì vậy các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình
(IPRI, 2003) [24].
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng

Năm 1997
(triệu tấn)
Năm 2020
(triệu tấn)
% thay đổi
Thế giới
586
852
45
Các nước đang phát triển
295
508
72
Đông Á
136
252
85
Nam Á
14
19
36
Cận Sahara - Châu Phi
29
52
79
Mỹ Latinh
75
118
57
Tây và Bắc Phi

18
28
56
Nguồn: IPRI (2003) [24]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Theo Đại học Tổng hợp Iowa (2006), trong những năm gần đây khi thế
giới cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến
ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mỹ, Braxin,
Trung Quốc, Riêng ở Mỹ, năm 2002 - 2003 đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để
chế biến ethanol, năm 2005 - 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012
dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004).
Theo số liệu CIMMYT (1986) [25] mức tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4%
và sản lượng là 3,1%. Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lượng ngô giữa các
châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn được thể hiện bảng 1.4.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai
đoạn 2004 - 2006
C. tiêu

Năm
Khu vực
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
2003
2004
2005


2005

2004
2005
2003
2004
2005
Châu Âu
11,9
15,6
13,9
46,5
61,5
59,1
69,1
96,1
82,6
Châu Á
43,7
45,0
46,4
38,3
40,7
39,9
167,3
183,3
185,4
Bắc và
Trung Mỹ
39,9

40,9
41,3
72,6
81,6
75,7
289,6
333,7
312,0
Thế giới
144,3
146,9
147,0
44,5
49,9
47,1
642,5
724,2
692,0
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2006[29]
Qua bảng 1.4 cho thấy:
Diện tích trồng ngô giữa các châu lục có sự chênh lệch nhau trong đó
Châu Á là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2003 là 43,7 triệu ha
đến năm 2005 là 46,4 triệu ha, chiếm khoảng 31,6% diện tích ngô toàn thế

×