Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Luận án tiến sĩ Kỹ thuật tài nguyên nước: Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt xám tại chỗ bằng vật liệu laterit (đá ong)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.58 MB, 205 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

KHƯƠNG THỊ HAI YEN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THAI SINH HOẠT XÁM TẠI CHO

BANG VAT LIEU LATERIT (ĐÁ ONG)

LUẬN ÁN TIEN SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2016

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRUONG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGHIÊN CỨU KHẢ NANG XỬ LÝ NƯỚC THÁI SINH HOẠT XÁM TẠI CHO.

BANG VAT LIEU LATERIT (ĐÁ ONG)

<small>Chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nướcMã số 62580212</small>

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC 1. PGS.TS Phạm Thị Minh Thư

<small>2. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Cúc</small>

HÀ NỘI, NĂM 2016

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>“ác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quảnghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bắt kỳ một</small>

nguồn nào và dưới bit kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tả liệu đã được

<small>thực hiện trích dẫn và ghỉ ngu tả iệu tham khảo đúng quy định</small>

<small>“Tác giả luận án</small>

Khương Thị Hải Yến

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CÁM ƠN

<small>“Tác giả xin trần trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Thị Minh Thư, PGS.TS Nguyễn Thị KimCc và các thầy cô, bạn bẻ, ding nghiệp, gia đỉnh đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho</small>

Luận n tiến sĩ này, Te giá cũng xin cấm ơn TS Nguyễn Thị Hằng Nga đã nhiệt tình

<small>giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận án. Cảm ơn trường Đại Học Thủy Lợi là nơi</small>

NCS theo học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập và nghiên cứu; cảm.

<small>sơn trường Cao ding Xây dựng Công trinh Đô thị là nơi NCS công tác đã giúp đỡ rấtnhiễu trong việc xây dựng và vận hành các mơ hình thí nghiệm, thực nghiệm và xét</small>

<small>"nghiệm mẫu nước. Đặc bit, luận én la cơng trình của tác giả đình ting cha ~ cũng là</small>

<small>người thầy đã đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu nhưng.hứng kiến thành quả mà tác giả đã</small>

<small>đã đột ngột ra đi mà khơng thể lục đạt được</small>

Do thời gian nghiền cứu có han nên luận án không tránh khỏi sai sốt, ác giá rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp.

<small>“Xin trân trọng cảm on!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>LỎI CAM DOAN i</small>

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH... _— 1...

<small>MO DAU 1</small>

1.1 Tính cấp thiết của để tines ...gỊA

<small>1.2 Mục tiêu của nghiên cứu1.2.1. Mục tiêu chung1.22. Mục tigu cụ thể</small>

<small>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu,13.1 Đối tượng nghiên cứu</small>

1.6 Cấu trúc của luận án

CHƯƠNG | TONG QUAN VE CÁC VAN DE NGHIÊN CUU

<small>1.1 Nước thai xắm, 61.1.1. Khai niệm chung...nsnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnsnne®1.1.2. Các phương pháp xử lý nước thai xám. 71.13 Các cơng tình nghiên cứu trong và ngồi ước về xử lý nước thải xâm. 01.2. Đá ong và ứng dung đả ong trong lĩnh vực xử lý nước thải 1B</small>

<small>1.2.1 Sơ lược về đá ong (lateri), 131.2.2. Khoáng vit trong đá ong cổ ich cho quá trinh xử lý một số chất 6 nhiễm</small>

<small>cổ trong nước thải 151.2.3 Những cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước ứng dung đá ong tronglĩnh vực xử lý nước thải 211.3 Kỹ thuật Xếp lớp đa ng 2</small>

<small>13.1 Khái niệm chung, _—¬ _—¬ 27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

13.2 Các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật xếp lớp đa ng được thực hiện

<small>trong phịng thi nghiệm, 28</small>

<small>1.33. Các cơng trình thực tễn ứng dung kỹ thuật xếp lớp da ting trong lĩnh vực</small>

<small>xử lý nước thải 33</small>

CHUONG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC, VAT LIEU VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CUU XỬ LY NƯỚC THAI XÁM BANG ĐÁ ONG THEO KY THUẬT XÉP LỚP.

<small>ĐA TANG 38</small>

<small>2.1 Cơ sở khoa học nghiên cứu xử lý nước thải xim bằng đá ong theo kỹ thuật</small>

lớp đất đa tang. 38

<small>2.1.1 Quá trình hip phụ. 382.1.2 Quá trình phân hủy sinh học. 452.2 Vậtiệu nghiên cứu, 33</small>

2.2.2 Đá ong biển tinh nhiệt (VL2) 5

<small>2.3 Phương pháp nghiên cứu 58</small>

<small>2.3.1 Lấy va bảo quản mẫu nước thải. 582⁄32 Bồ tríthínghiệm 59</small>

CHƯƠNG 3 KET QUA NGHIÊN CUU XU LÝ NƯỚC THAI XÁM BANG DA ONG THEO KỸ THUAT XEP LỚP ĐA TANG T71

3.1. Tính chất nước thải xám nha cao tang trên địa bản thành pho Ha Nội. 7

<small>3.2 _ Kết quả nghiên cứu mơ hình xếp lớp da ting quy mơ phịng thi nghiệm...753.2.1 Sự di chuyển cua dong nước qua các lớp đá ong 53.2.2 Xác định hệ số tốc độ phân hủy chất hữu cơ nền (qua thơng số BODs,</small>

<small>COD) và chuyển hóa ni (qua thơng số NIL,'-N) theo số lớp đá ong trong hệthống xếp lớp da ting, 943.3 Kết quả nghiên cứu mơ hình thứ nghiệm (pilot) xứ lý tại chỗ nước thai sinh</small>

<small>hoạt xâm của nhà BS ~ Yên Thường, 1033.3.1 Xác định số lượng lớp vit ligu cằn thiết để xử lý nước thai sinh hoạt xámnhà B5 - Yên Thường 1033.3.2 Xác định kích thước mơ hình thục nghiệm (pilot) theo lưu lượng nước</small>

thải sinh hoạt xám cần xử lý. : : 104

<small>3.3.3 Q tình khởi động mơ hình thử nghiệm (pilot) 105</small>

3.34 Kắt quả nghiên cứu mơ hình thử nghiệm xử lý tai chỗ nước thải xám cho

<small>nhà BS ~ Yên Thường 106</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.4. Giải pháp công nghệ xử lý nước thải xám bằng đá ong theo kỹ thuật xếp lớp. đang Hà KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ H6 1 Kếuận n6 "mẽ... DANH MỤC CÁC CONG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BO nọ

<small>TÀI LIEU THAM KHẢO 120</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC HÌNH ANH.

Hình 1.1: Sơ đỗ thốt nước trong các nhà cao ting 6

<small>Hình 1.2: Cơng trình xử lý nước thải xảm tại Jordan "Hình 1.3: Xây dựng bể lọc dé xử lý nước thải xám tại An Độ [18] "</small>

Hình 1.4: Sơ đồ xử lý nước thải xám nhà B23-DH Cần Thơ. 13

<small>Hình 1.5: Đá ong tự nhiên.... . . . oldHình 1.6: Cầu trúc khơng gian tinh thé Bruxit 16Hình L7: Câu trúc khơng gian tinh thé Gibbsit "7Hình 1.8: Cấu trúc khơng gian tinh thé Bochmit "7</small>

<small>Hình 1.9: Cấu trúc khơng gian tinh thé lepidocrokit va goethite. 18</small>

Hình 1.10: Cấu trúc khơng gian tinh thể montmorillonit... "_ . „20 Hình 1.11: Sơ để câu tạo hệ thing xếp lớp dating m

<small>Hình 1.12: Sự chuyển động của dng nước qua các đơn vị đất 42] 29</small>

Hình 1.13: Mi quan hg giữa tả trọng thủy lực và thời gian lưu nước [39] 32

<small>Hình 1.14: Hệ thống xếp lớp da tầng xử lý nước thải xm tại Nhật [45] 34</small>

Hình 1.15: Sơ đồ hệ thong xếp lớpđa ting tại Nhật Bản [46]. vs 34 <small>Hình 1.16: Hệ thống xếp lớp đa tang xử lý nước thai sinh hoạt tại Thái Lan [45)...5Hình 1.17: Xử lý nước thải sinh hoạt và nước sông tại Philipin va Indonesia [46] ....35</small>

Hình 2.1: Quá trình hấp phụ của đá ong [48] 39

<small>Hình 2.2: Điểm tích điện khơng của một khống vật là 6,6 39</small>

Hình 2.3: Sơ đỏ biểu diễn cấu trúc lớp kép có thể đánh dấu sự khác nhau giữa thé bÈ

<small>mặt và thE Zeta... TH"Hình 2.4: Đường hip phụ đẳng nhiệt Langmuir; tơ =l/q-.- “Hình 2.5: Sự phụ thuộc của C, 1g và C, : : „44Hình 2.6: Các trang thái tổn tại của amoni theo pH 47</small>

Hình 2.7: Anh hưởng của ph dn các dang tên tai của sit 48 Hình 2.8: Ảnh hưởng của nồng độ oxi đến quả tri phân hùy nit 50

<small>Hình 2.9: Kết quả do XRD của mẫu đá ong khu vục Thạch Thất, Hà Nội 54</small>

Hình 2.10: Sắt tập trung cao chiếm hầu hết hạt sét trong đá ong...55

<small>Hình 2.11: Vi cấu trú của để ong... eo SSHình 2.12: Vật iệu dé ong te nhiên (VLI) 35</small>

Hình 2.13: Đường cong DSC khi nung nóng latert (đá ong) đến 1300°C [02|...56

<small>Hình 2.14; Cấu trúc bề mặt của dé ong trước và sau khi nung (Ảnh chụp SEM - đơ</small>

phóng đại 25.000 lần) “

Hình 2.15: Vật liệu đá ong nung biển tính nhiệt (VL2) vs 58

Hình 2.16: Mơ hình xếp lop it dating quy mơ phịng thi nghiêm 60

<small>Hình 2.17: Mơ hình MSL 60Hình 2.18: Mơ hình MSL3. 60</small>

<small>Hình 2.19: Hệ thống phân phối 60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 2.20; Mơ hình thử nghiệm MSL6-PL...s2s6s22 2< eeesrsseỔTHình 2.21: Mặt cắt mơ hình thử nghiệm MSL6-PL. 62</small>

fnh 3.1: Mô phỏng dong nước di chuyển trong các lop đó ong 15

<small>Hình 3.2: Dịng nước di chuyển trong mơ hình thí nghiệm: 15</small>

Hình 3.3: Sự thay đổi nồng độ BOD trước và sau khi xử lý qua các mơ hình thí

Hình 3.15: Ảnh hưởng của pH đến sự hắp phụ các ion trên bề mặt đá ong 89

<small>Hình 3.16: Cơ chế cân bằng điện tích trong việc keo tụ chit rin lo lửng, 89</small>

Hinh 3.17: Sự thay đổi nông độ PO,*-P trước và sau xử lý qua các mơ hình thí nghiệm

<small>của NTNB.. ' ..90)</small>

Hình 3.18: Sự thay đôi nông độ PO,`-P trước và sau xù lý qua các mơ hình thí nghiệm

<small>của NTPL 90</small>

<small>Hin 3.19: Sự chuyển hóa và hấp thy PO."-P của vi sinh vật [15] %</small>

Hình 320: Sự thay đ sơng độ T-P trước và sau xử lý qua các mơ hình thí nghiệm của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 3.23: Mỗi quan hệ giữa nông độ BOD, và số lớp dé ong có trong mơ hình...96 Hình 3.24; Mối quan hệ giữa nơng độ COD và sé lớp đã ong có trong mơ hình...7

<small>Hình 3.25: Mối quan hệ giữa InCOC và số lớp đá ong có trong mơ hit 100</small>

Hình 3.26: Cơ chế làm việc của hệ thing MSL với đá ong Lim vật 102 Hình 3.27: Sự biến đổi nơng độ cia NH,"-N, NOs, NOs” trong giai đoạn khỏi động

<small>mơ hình pilot 106Hình 3.28: Độ pH của nước thải xâm trước và sau xử ý qua mơ hình thử nghiệm... 107</small>

<small>Hình 3.29: Nong độ và hiệu suất xử lý BODs của nước thai xám qua mơ hình thứ</small>

<small>Hình 3.34: Nong độ T-P trong nước thai xám trước và sau khi xử lý mt</small>

Hình 3.35: Nong độ TSS trong nước thải xám trước và sau khi xử lý H2

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

DANH MỤC BANG BIEU

"Đặc điểm của nước thai xm theo nguồn thai [11], [] Tinh chất nước thải xắm tại một số nước trên thé giới

<small>“Chất lượng nước thải xám trước và sau khi xử lý [8]</small>

“Chất lượng nước thải xám sau xử lý qua cát lọc và hỗn hợp đắt [I4]

<small>“Thay đổi tinh chất của nước thái xám theo thời gian tại Hà Lan [1]“Thành phần các nguyên tổ chính trong laterit [7]</small>

Hiệu quả xử lý một số chất 6 nhiễm chính trong nước thải [43]

<small>Hiệu suất xử lý (%6) chất ô nhiễm theo tải trong thủy lực [43]</small>

PZC của một số oxit và khống vật [47].

<small>“Cơng thức và ty lệ thành phần các chất hữu cơ có trong nước thai [34]“Các bước phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện ky khí</small>

<small>“Thành phần khống vật học của đá ong [35]. [7]</small>

<small>“Thành phần hóa học của đá ong dùng trong nghiên cứu [33].</small>

<small>Phương pháp và tiêu chuẩn phân tích thơng số nhiễm.</small>

“Tính chất nước thai xám nhà cao ting trên địa bàn TP. Hà Nội [3],

<small>So sánh mức độ đậm đặc của nước thải xắm</small>

<small>So sánh chất lượng nước thải xim với QCVN 14:2008/BTNMT và chấtlượng nước thải đô thị</small>

<small>Bang 3-4: Tỷ lệ (C/N) tối ưu với nhiều loại chất hữu cơ khác nhau được sử dụng cho.</small>

<small>Tính chất nước thải xám nguyên bản và pha loàng di</small>

<small>Độ pH của nước thải xám trước và sau khi xử lý qua các mơ bình MSL.</small>

"Nơng độ va hiệu suất tung bình xử lý BOD qua các mơ hình MSL.

<small>Nơng độ và hiệu suất trung bình xử lý COD qua các mơ hình MSL</small>

‘Nong độ và hiệu suất xử lý NH,*-N qua các mơ hình MSL,

<small>Bảng 3.10: Nơng độ NO;~N trước và sau khi xử lý qua các mơ hình MSL.Bảng 3.11: Nông độ NO; -N trước và sau khi xử lý qua các mơ hình MSL.Bang 3.12: Nơng độ T-N trước và sau khi xử lý qua các mơ hình MSL.</small>

<small>Bang 3.13: Nông độ PO, -P trước và sau khi di qua các lớp đá ong</small>

Bang 3.14: Nong độ T-P trước va sau khi đi qua các lớp đá ong.

<small>Bảng 3.15: Ding hip phụ P trên bé mặt đá ongBảng 3.16: Khả năng hấp phụ P của một số loại</small>

<small>Bảng 3.17: Hệ số tốc độ phân hủy chất hữu cơ nền (k,) qua các lớp đá ong.</small>

<small>Bảng 3.18: Lệ số tốc độ chuyển hóa amoni (NH."-N) qua các lớp đá ong</small>

Bảng 3.19: Nông độ và hiệu suất xử lý nude thải xám nhà B5-Yên Thường. <small>Bảng 3.20: Hiệu suất xứ lý T-N của MSL6-PL với một số công nghệ xứ lý nước thai</small>

<small>Bảng 3.21: So sánh tính chất nước thải xám tước và sau khi xử lý bằng MSL6-PL vớicác QCVN 14:2008 (BTNMT) và QCVN 08:2008/BTNMT.13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TAT

<small>“Cơng nghệ mương oxi hóa tuần hồn</small>

<small>Mơi trường tăng sinh (Brilliant Green Bile Lactose Broth)Nhu cầu oxy hóa sinh học sau 5 ngày (Biological OxygenDemand) (mg/L)</small>

<small>ng độ chit 6 nhiễm ban đầu (mg/L)</small>

<small>Ni cầu oxy hoi học (Chemical Oxygen Demand) (mg/L)</small>

Nông độ chit 6 nhiễm trong nước thải xám đầu ra (mgL)

<small>nt mg/L)</small>

"Nông độ chất 6 nhiễm trong nước thai xám đầu vào (mg/L)

<small>Nông độ chất ô nhiễm tại thời đi</small>

<small>Phan tích nhiệt quết vi sai (Differential scanning calorimetry)</small>

<small>“Công nghệ ming lọc sinh học (Membrane Bio Reactor)Mat độ tế bio vi khuẩn lớn nhất (most probable number)Xép lớp da ting (Muli Soil Layering) (mg/L)</small>

Hệ thống có n lớp đá ong

Nang độ Amoni quy về nồng độ nitơ (mg/L)

<small>Nha may xử lý nước thải</small>

<small>Ting nồng độ nitit quy về nông độ nitơ (mg/L)</small>

“Tổng nồng độ nitrat quy về nồng độ nitơ (mg/L)

<small>"Nước thải xâm nguyên bản"Nước thải xâm pha loãng</small>

<small>Tổng hàm lượng Phốt phát trong nước thải quy về nồng độ phốtpho (mg/L)</small>

<small>“Các chất hữu cơ khó phân hủy</small>

<small>Điểm điện tích khơng (point of zero charge)Quy chuẩn Việt Nam,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Quy chun kỹ thuật quốc gia vé chit lượng nước mặt

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thai sinh hoạt.

<small>Cong nghệ bùn hoạt tinh dạng mẻ (Sequencing Batch Reactor)Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope)Phương pháp kính</small>

<small>“Thời gian lưu bản (giờ)</small>

<small>ién vi điện tử quét (Scanning Electron</small>

<small>"Tiêu chuẩn Việt Nam,</small>

nits quy về nồng độ nito (mg/L)

Tổng nồng độ các chất Phốt pho quy về nồng độ phốt pho

<small>“Tổng các chất rin lơ limg (mg/L)Tia cực tim (Ultraviolet Visble)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

MỞ DAU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

<small>(Qua trình đồ thị hóa tại Việt Nam dang din ra nhanh, nhiều khu đồ thị mới với các tòa</small>

<small>nhà cao ting mọc lên và có xu hướng ngây cảng xa trung tâm. Cơ sở hạ ting chưa</small>

<small>được đầu tư mở rộng tương xứng nên một số khu đô thị mới việc thu gom nước thai</small>

sinh hoạt vio hệ thống thoát nước chung để đưa đi xử lý gặp nhiều khó khăn và là một

<small>trong những nguyên gây ô nhiễm môi tường [1]. Trong nước thải sinh hoại, nước thải</small>

xám chiếm đến 69% tổng lưu lượng [2]; có nỗng độ các chất ơ nhiễm, mim bệnh thấp.

<small>hơn nước thải đen và hầu hết đang được xa thẳng ra ngồi mơi trường khơng qua xử.lý, Tại Việt Nam, nước thai sinh hoạt xám có tỷ lệ COD:BODs là 1,97 < 2 [3] - phùboi chất hữu</small>

hợp cho việc xử lý bằng phương pháp sinh học [4]: chủ yếu bị 6 nỉ

<small>sơ, chất dinh đưỡng và chất rắn lo lửng với mức độ thấp nên xử lý đơn giản hơn so với</small>

<small>nước thải đen. Các công nghệ sinh học đang áp dụng tại Việt Nam hiện nay như SBR,2O chỉ hiệu quả với các nhà may xử lý nước thải tập trung công suit lớn, hiệu quả</small>

xử lý nite thấp, vận hành phức tạp và có diện tích chiếm dat lớn [5]. Cần nghiên cứu

<small>một giải pháp xử lý phi hợp với quy mô va tính chất nước thai sinh hoạt xám theo tiêu</small>

<small>chí đơn giản trong vận hình, hiệu suất xử lý nto ao, tết kiêm được diện tích chiếm</small>

đất và hướng tối cơng nghệ bền vững l6]

<small>"Đá ong (aleri) là vật lê địa phương, có sẵn tại nhiễu nhiễu vùng trên đất nước Việt</small>

Nam. Đá ong có cầu trúc dang khung xương, chứa nhiều khoáng chất như các loại sét

<small>(kaolii, bentonit), các hydroxit sit, nhơm, zeolite, basit, gibbsit, goetite [7I...à</small>

những chất có tinh phân cực trong mỗi trường nước, cỏ khả năng trao đổi ion trong cầu.

<small>trúc tỉnh th` có độ lỗ rẵng và diện tính bé mặt riêng lớn nên đễ ding hip phụ, tao đổiion, liên kết tĩnh điện một số các chất ơ nhiễm có trong nước. Từ lâu đá ong được biết</small>

<small>cđến như một loại vật liệu lọc tiém năng, có khả năng hip phụ các ion kim loại nặng,flo trong nước, Tuy nhiên khả năng hip phụ này giảm nhanh theo thời gian kèm theođó là q trình tắc nghẽn do sự tích tụ cặn và hình thành lớp mang vi sinh bao quanh.</small>

Kỹ thuật xếp lớp dating có thé hạn chế vẫn để tắc nghẽn và tăng hiệu qua xử lý bằng

<small>phương pháp sinh học.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>tài *Nghiên cứu khã năng xử lý nước thải sinh hoạt xám tại chỗ bằng vật liệu</small>

latert(4é ong)” được thực hiện nhằm xác dịnh khả năng xử lý nước thi sinh hoạt xám của đá ong theo kỹ thuật xép lớp đa t <sub>ig. Thành công của nghiên cứu mở ra một</sub>

<small>hướng mới trong việ sử dụng vật liệu dia phương, thân thiện với môi trường để xử lý</small>

<small>tại chỗ nước thải sinh hoạt xám góp phần giảm áp lực cho các nhà máy xử lý nước thải</small>

tập rung, số lượng đường ống vận chuyển cho mang lưới thoát nước đô thị và hạn chế

<small>6 nhiễm môi trường. Nước thai sinh hoạt xám sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép và có</small>

thể sử đụng vào mục đích tới (hoặc các mục dich tương đương) góp phần chủ động trong việc cắp nước tưới, tiết kiệm nguồn thi nguyên nước cho tương lai và hướng đến

phát hiển bến vững

<small>12 Mục tiêu của nghiên cứu1.2.1. Mục iêu chung</small>

<small>Xác định khả năng loại bỏ các chất ơ nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt xám của</small>

4 ong theo kỹ thuật xếp lớp da ting <small>các mơ hình thí nghiệm xếp lớp đa ting với đá ong là vật</small>

<small>= Ứng dạng thành cơng mơ hình th nghiệm xử ý ại chỗ nước thải sinh hoạt xâm cho</small>

nhà cao ting, Nước thai sinh hoạt xám sau xử lý đạt chất lượng nước tưới.

<small>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

1.3.1. Déi tượng nghiên cứu:

<small>Kỹ thật xếp lớp đa ting sử dụng đá ong làm vật iệu chính để xử lý nước thải sinh</small>

hoại xâm của nhà co tng trên địa bản thành phổ Hã Nội

<small>1-12. Phạm vỉ nghiền cứu</small>

<small>Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

~ Nước thải sinh hoạt xám của một số nhà cao ng trên địa bản thành ph Hi

<small>~ Ky thuật xếp lớp đa ting sử dụng vật liệu chính là đá ong tự nhiên và đá ong biến</small>

<small>tinh nhiệt,</small>

<small>Nghiên cứu được thực hiện trong phịngtghiệm trên các mơ hình thí nghiệm va</small>

<small>mơ hình thử nghiệm (pilo0).</small>

<small>1.4 Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>“Trong luận án sử dung các phương pháp nghiên cứu chính sau:</small>

~ Diu tra và thu thập mẫu nước thải: Tìm hiểu và thu thập các số liệu liên quan đến thoát nước của các nhà cao ting. Mẫu nude thải tổng hợp được lấy trên đường ống dẫn

<small>nước thai sinh hoạt xám của một số nhà cao ting trên địa bản thành phổ Hà Nội;</small>

thừa: Ê thửa các kết quả nghiên cứu lý thuyết về khả năng <small>phụ của đá ong‘va bố trí vật liệu trong kỹ thuật xếp lớp đa ting:</small>

<small>~ Phân tích trong phịng thí nghiệm: Các thơng số BODs, COD, T-N, T-P, NHN,</small>

PO,"-P, TSS, E.coli, Coliform được phân tích theo Standard Methods và các TCVN tương đương; mẫu nước thải xám được thu và bảo quản theo TCVN 5998:1995;

<small>lô hình thí nghiệm: Xây dựng các mơ hình thí nghiệm có từ 3 đến 7 lớp đá ong tự.</small>

<small>nhiên; hiệu suất xử lý, hệ số phan hủy sinh học chất hữu cơ nén (k,), hechuyển hóa</small>

moni (K) được sie định đựa tên các kết quả thực nghi <small>thủ được từ việc phân tích</small>

<small>các mẫu nước thải sinh hoạt xám;</small>

~ Mé hình thử nghiệm (pilot): Thiết kế pilot 6 lớp đá ong (MSL6-PL) để xử lý tại chỗ

<small>nước thải sinh hoạt xám cho một số căn hộ nhà BS-Yén Thường,</small>

~ Thống kê: Xử lý các số liệu bằng thuật toán xác xuất thơng kê, các kết quả phân tích mẫu được nhập vào exel 2007. Thiết lập xu hưởng dự đoán qua phương pháp hồi quy

<small>tuyển tính, hồi quy phi tuyển tính và hệ số xác định RỶ;</small>

- Chuyên gia: Lấy ÿ kiến chun gia về cách bổ tri mơ hình thí nghiệm và đảnh giá khả năng xử lý nước thả sinh hoạt xám bằng đá ong theo kỹ thuật xếp lớp đắt đa ting

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>15 - Những đóng góp mới1.5.1. Tính mới của luận án</small>

<small>- Xác định được tí</small>

<small>địa ban thành phố Ha Nội:</small>

chất va đặc thi nước thải sinh hoạt xâm một số nhà cao tng trên

<small>- Xác định được vai trồ nhóm liên kết hydro dạng -O-H-O-HE.O trong cấu trú phân từcủa khoảng vật có trong đá ong đến q trình loại bỏ chất hữu cơ và nitơ có trong nước</small>

thải xâm nhà cao ting

<small>~ Xác định hệ số tốc độ phân huỷ BODs, C DD và chuyển hóa NHN có trong nước</small>

thải sinh hoạt xám theo số lớp dé ong trong hệ thống xếp lớp đa ting:

<small>- Xử ta chỗ thành công nước thải sinh hoạt xám nhà cao ting bằng hệ thống xép lớp</small>

da ting với đá ong là vật liệu chính.

<small>15.2. Giá trị khoa học</small>

<small>- Xây dựng cơ sở tính tốn, thiết kế hệ thống xếp lớp da ting sử đụng đá ong làm vật</small>

<small>liệu chính để xử lý nước thải sinh hoạt xám;</small>

~ Xác định được kha năng xử lý chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, tổng chất rin lơ lửng có

<small>trong nước thải sinh hoạt xám bằng đá ong theo kỹ thuật xép lớp dating,1.53. Giá ti thực tiễn</small>

Ứng dung vào thực tiễn để xử ý nước thải sinh hoại xám cho các nhà cao tng tiên địa ‘ban thành phố Hà Nội. Nước sau xử lý đạt chất lượng theo yêu cầu, góp phần giảm.

mỗi trường và hướng tối phát tiển bin vũng 1⁄6 CẤu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận vả kiến nghị thi luận án gồm 3 chương. Phần MỞ DAU

<small>“Gồm 5 trang (từ trang 01 đến trang 5), tình bay tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng và</small>

<small>phương pháp nghiên cứu, những đông gop mới va edu trúc luận án</small>

<small>“Chương 1: TONG QUAN VỀ CÁC VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

“Gồm 32 trang từ trang 6 đến trang 37) tình bày các vẫn đề ign quan kỹ thuật xếp lớp

<small>da ting, nước thải xám vàng dụng đá ong trong lĩnh vực xử lý nước thải</small>

Chương 2: CƠ SỐ KHOA HOC, VAT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU XỬ LÝ NƯỚC THAI SINH HOẠT XÁM BANG ĐÁ ONG THEO KỸ THUẬT XÉI

<small>LOP ĐA TANG</small>

<small>Gm 43 trang (tr trang 38 đến rang 70) tình bảy cơ sử khoa học cho việc nghiên cứu44 ong theo kỹ thuật xếp lớp da ting; lựa chọn, gia công vật liệu đá ong và các phươngpháp cụ thể để thực hiện việc nghiên cứu.</small>

“Chương 3: KET QUÁ VÀ THẢO LUẬN

Gém 43 trang (từ trang 71 đến trang 115) trình bảy các kết quả thu được tử quá trình.

<small>nghiên cứu.</small>

<small>Phin KET LUẬN VA KIEN NGHỊ</small>

<small>Gm 3 trang (từ trang 116 đến trang 118) tinh bảy những kết luận nút ra trong quá</small>

<small>trình nghiên cứu, những tổn tại và hưởng nghiên cứu tiếp theo,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

'CHƯƠNG 1 TONG QUAN VE CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU

<small>LL Nước thai xm11-1 Khái niệm chung</small>

<small>"Nước thải từ các cơng trình</small>

hiện nay bao gồm: nước

<small>thải đen, nước thải xám vànước mưa. Trong đồ, nướcthải đen được xử lý sơ bộ</small>

bằng bé tự hoại côn nước

<small>dải xắm và nước mưathường không qua xứ lý màxã thing ra mạng lưới thoát</small>

<small>nước đồ thị hay mơi trường _ _ Hình 1.1: Sơ đồ thốt nước trong các nhà cao ting(Hình 1.0).</small>

<small>Nước thai sinh hoạt xám là một phần của nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý và được.</small>

thu từ voi hoa sen, châu rửa ta, bồn tắm, châu rửa bát (bệ xí và âu ễu) [8]. Nước thải xám chiếm chiếm 50-75% (rung bình 69%) lưu lượng nước nước thi sinh hoạt trong hộ gia đình [2]. Nong độ các chat ơ nhiễm có trong nước thải xảm phụ thuộc vào. thơi quen, mức sống, phong tục tập quán, điều kiện nh Ế, quản lý, phương thức thu

gom và nguồn thải; so với nước thải đen thì nước thải xám có nồng độ các chất 6

<small>nhiễm vi khuẩn it hơn [9], [10] và được mô ta tai Bảng 1.1, Bảng 1.2.</small>

Bang 1.1; Đặc điểm của nước thải xám theo nguồn thai [11], [2]. "Nguồn thải Đặc tính

Từ may giặt Vi Khun, vi, chit ty ting, pH cao, nitrate, COD, dầu mỡ, phosphate, độ mặn, xả phòng, nitrat, natri, xơ vai, chất rắn lơ lừng và độ đục

Châu rửa bát ‘Vi khuôn, bot, pH cao, thie an thừa, chất tạo bọt, nước nóng, phốt phát, dẫu, mỡ, COD, độ mặn, nước tay rửa,

<small>chất ấn lơ lăng và độ đục</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hà tắm (chậu tắm, | Vi khuẩn, te, dầu gội, thuốc nhuộm, chất béo, kem đánh

<small>vịi sen..) răng, nước nóng, chất béo, mùi, chất hữu cơ, xả phòng,</small>

<small>xơ, chất lơ lửng, độ màu.</small>

Chậu rửa nhà bếp _ | Vi khuẩn, thức ăn thừa, nước nóng, dầu và mở, chất hữu cơ, chất thải rin, xả phòng, chất ty rửa, độ mẫu.

<small>(Ghi chú: Các loại nước thải xám tại Việt Nam không được tách riêng (hành các ngudn riêng Biếttr trên mà trộn lẫn tạo thành nước thải xâm tổng hợp nên Bảng trê chi mang tính chải tham Kio)</small>

Bang 1.2: Tinh chất nước thải xám tại một số nước trên thể giới

TT | Thingsd | ĐVT |ẢnĐội Trung | Jordan Mỹ | Đức [I2] | Đông[13] I6] 114] U5] "Nếu xử lý đăng cách, nước thải xám có thể ải sử dụng vào nh

<small>như: tưới cây, rửa xe, đội bồn edu [9]... góp phần tiết kiệm nguồn nước cho tương lai,giảm thiêu 6 nhiễm môi trường và hướng tới phát triển bén vững.</small>

<small>Trong luận án từ đây nước thải sinh hoạt xám được gọi tắt là nước thải xám,1.2 Các phương pháp xử lý nước thải xám</small>

<small>Lựa chọn phương pháp xử lý nước thải xám thích hợp dựa trên:</small>

+ Chit lượng nước thải xám edn xử lý;

<small>- Yeu</small> Âu chất lượng nước sau xử lý:

<small>= Higa quả xử lý của công nghệ:</small>

Dễ vận hành và bảo trì;

<small>~- Kinh tế:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>= Hạn ch việc sử dụng năng lượng bên ngoài:</small>

~ _ Sử dụng vật liệu địa phương sẵn.

<small>1.1.2.1 Phương pháp Húa-Lý</small>

<small>Cae phương pháp hóa lý đều dựa trên cơ sở ứng dụng các quá trình: hắp phụ, tuyén</small>

ni, tro đổi ion, tách bằng mảng, trưng bay hơi, tích ly, cơ đặc, khử hoạt tính phóng

<small>xạ, khử khí, khử mùi, khử muối... [16] trong đó hấp phụ và trao đổi ion là phương,</small>

pháp hóa lý thường áp dụng nhất.

> Hap phụ: Dũng dé tách chất hữu cơ và khí hịa tan a khỏi nước thải bằng cách

<small>tập trung những chất d6 trên bề mặt chất rắn (chất hip phụ) hoặc bằng cách tương tác</small>

tắn (hấp phụ hóa học) [I6 giữa các chất bin hỏa tan với các

<small>Trong quá trình hip phụ cỏ tora một nhiệt lượng, gọi là nhiệt hép phụ, bề mật cảng</small>

lớn tức độ xốp của chất hip phụ càng cao thì nhiệt hấp phy tod ra cảng lớn. Nhiệt độ.

<small>thấp, tốc độ hip phụ hoá học châm. Khi tăng nhiệt độ, ốc độ bắp phụ hoá học tăng</small>

nhưng lại lâm giảm quá trình bắp phụ vật lý

<small>Vậthip phụ thường là có độ rỗng, xép được đặc trưng bởi kích thước và hình</small>

đang bên trong của khoảng tring và lỗ xốp, được tạo thành do tổng hợp nhân tạo hay

<small>tự nhiên.</small>

<small>Gitta hip phụ vật lý và hấp phụ hóa học thật ra khó phân biệt, cổ khi nó tiến bành song:</small>

song, có khi chỉ có giai đoạn hip phụ vật lý uỷ thuộc tính chất của bé mặt của chất bắp phụ và chit bị hip phụ, các điều kiện khác (diệt độ, áp sult...

<small>> — Trao đổi ion: Là phương pháp thu hồi các cation va anion bằng chất trao đổi ion</small>

Gionit) [16]. Tay thuộc từng loi vật liệu tao đổi ion ma có sự thể chỗ ion âm hay

<small>dương. Vật liệu trao đổi ion có thé là tự nhiên hay nhân tạo có nguồn gốc hữu cơ hayvơ cơ, chúng được coi là nguồn tích trữ ion và có khả năng trao đổi được với bên</small>

<small>ngồi va thường là dang rin không tan trong nước và hẳu hết các dung môi hữu cơ.</small>

“rên bé mặt chit rắn tổn tại các nhóm chức, trong từng nhóm chức chứa hai thành phần tich điện: của nhóm chức cổ định và của ion linh động có thể trao đổi được. Các loại chất trao đối ion yếu chi có thé tích điện âm ở pH cao đối với cationit và ở pH

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thấp 46 với anionit, néu khơng nhóm chức của chúng tổn tại ở trang thái khơng phân

<small>li, điện tich tổng của nhóm chúc bằng không. Chit trao đổi ion lưỡng tỉnh thi khác, ở</small>

vùng pH nhất định chúng thể hiện khả năng trao đổi anion hay cation, chỉ tồn tại ở.

<small>trang thái trung hỏa tại điểm ding điện (IEP).1.122. Sinh học</small>

“Thực chất của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các vi sinh 4 phân hủy - oxi hóa chất bin hữu cơ ở dạng keo và dang hịa tan trong nước thải 'Cơng trình xử lý sinh học chia làm hai nhóm chính: Xử lý trong điều kiện tự nhiên (inh đồng tưới, cảnh đồng lọc, hỗ sinh học) và xử lý trong điều kiện nhân tạo (biotin,

<small>aeroten, mương oxi hóa tuần hodn...). Các cơng trình xử lý trong điều kiện nhân tạothường có q trình xử lý diễn ra nhanh, cường độ mạnh, khả năng xử lý chất hữu co</small>

dễ bị phân hủy BOD, có thể đạt dén 90.95%, phụ thuc vào từng loại cơng tình và

<small>yêu cầu xử lý [16]</small>

<small>Nhóm các vi sinh vật mà trong đồ chủ yéu là vi khuẩn đị dưỡng hoi sinh sử đụng các</small>

chất hữu cơ và một số chất khống có trong nước thải làm nguồn dinh đường va tạo ra năng lượng. Quả trình phát iển làm chúng sinh sản, ting sinh khối đồng thi làm sạch

<small>sắc chất hữu cơ ở dang hòa tan và dạng keo. Sản phẩm phân hủy của qu trình nay làkhí CO›, H;O, N;... [4].</small>

<small>1123 Corhoe</small>

<small>Phương pháp xử lý cơ học được sử dụng để tách các chất khơng hịa tan và một phần</small>

chit keo ra khôi nước thải. Phương pháp này cổ thể loại bỏ đến 60% các tạp chất

<small>Khơng hịa tan trong nước thải sinh hoạt và lâm giảm 20% BODs. Các công tinh cơ</small>

học thường là lưới chắn rác, Jing cát, bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng

<small>riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải, bể lọc... [6]</small>

Trong một cơng trình thường kết hợp nhiều phương pháp xử lý và khé tách bạch rõ

<small>ring. Hiệu sut xử lý các chit ơ nhiễm có trong nước thải của một công trnh là tổnghợp của tat cá các q trình diễn ra trong nó.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về xử lý nước thải sâm

`Với ning độ các chit 6 nhiễm thấp (ình bày cụ thé tại mục 1.1) nhưng lại chiếm đến

<small>69 % tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt nên từ lâu nước thai xám được coi là nguồn</small>

thay thế, xử lý và tái sử đụng cho nhiễu công trinh tại các quốc gia khan hiém nguồn tải nguyên nước như An Độ, Jordan, Isal. Tại các quốc gia này, xử lý và tân dụng nước thải sinh hoạt xm nhằm tăng cường khả năng chủ động cấp nước cho bản thin sơng tình. tết kiệm nguồn nước cho trong lai là tiêu chí chủ yu; trong khi tại Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ thì đơn giản là giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Một số nghiên cứu. điễn hình như: Tại Jordan nguồn cung cấp nước ngọt khan hiểm nhưng như cầu dùng

<small>nước luôn vượt quá nguồn cung nên chính phủ han chế tối đa nước thải xa mì mơi</small>

<small>nước thải</small>

trường bên ngồi từ những năm 1930, Hà im tại Jordan được xử lý và

<small>túi cung cắp cho khoảng 70% nhu cầu ding nước trong các công tinh [11]. Điễn hình</small>

như H. Al-Hamaiedeh và M. Bino [17] đã nghiên cứu tính chất và xử lý nước thải xám. tại vũng ngoại 6 Jordan, Nước thi xám được thu gom, sục khí và đưa đến các bé xử lý

<small>ầm sôi lọc. Nước thải xám sau xử lý cũng cấp cho hệ thing tưới nhỏ gigt hoặc tưới</small>

cây. Chit lượng nước thả xám trước và sau xử lý tại Jordan được trinh bày tại Bảng

<small>Bảng 1.3: Chất lượng nước thai xám trước và sau khi xử lý [8]</small>

‘Thong số DVT “Trước xứ lý Sau xử lý.

<small>hi mi ong bing i rae Bok</small>

<small>Sam Godfrey và Pawan Labhasetwar [18] nghiên cứu xử lý và tái sử dụng nước thảixám cho trường học tại Madhya - Ấn Độ, Nước thải xám của trường học được xử lý</small>

qua các bể lọc cát có đường kính hạt lọc khác nhau (Hình 1.3). Các cặn có kích thước

<small>lồn được giữ lại giữa các khe hở của các hạt vật liệu lọc có đường kính lớn (20-40mm</small>

<small>và 2-4mm), phần lớn BODs,nito, phốt pho được loại bỏ trong bé có đường kính hạt</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>loc nhỏ (0,5-0,8mm) nhờ lớp ming vi sinh được hình thành trong q trình nước chây.«qua lớp vậtliệ lọc. Nước sau xử lý được khử trùng và ding tưới cây. Tuy nhiên, việc</small>

dùng vật liệu lọc là cát truyền thống này cho hiệu quả loại bỏ chất dinh dưỡng thấp, chiếm nhiễu diện ích dit, bể lọc có đường kính vật liga lọc cảng nhỏ thì cảng nhanh:

<small>Hình 1.2: Cơng tình xử lý nước thải xám _ Hình 1.3: Xây dựng bể lọc để xử lý nướctại Jordan thai xám tại Ấn Độ [18]</small>

<small>“Tại Mỹ, Peter L.M. Veneman và Bonnie Stewart cũng nghiên cứu các đặc tính và xứlý nước thải xám qua các cột lọc đổ day các loại vật liệu khác nhau [14]. Tính chất</small>

<small>nước thải xim được xác định qua các mẫu được ấy tại năm địa điểm khác nhau trong,</small>

tiểu bang Massachusetts, Kết quả cho thiy: nông độ BOD; =22,1-358,8 mg/L (rang

<small>bình 1289mg1), TSS = 8:200 mgiL (rung Bình 53,0 mg/L), T-N= 31-327 mg/L</small>

(ung bình 11,9 mg/L), NOy-N = 0,8-17,5 mg/L (trung bình 1,5 mg/L), PO,*-P =

<small>0,5-36 mg/L, pH</small>

<small>ortho-phốt phát trung bình nằm trong giới hạn cho phép trong khi các thông số vượt</small>

3-1048. Nước thải xâm trong nghiên cứu này có nồng độ nát và

<small>‘qua các qui định cho phép là BODs, TSS, T-N. Để nghiên cứu khả năng xử của các</small>

<small>loại vật liệu lọc khác nhau, nước thải xám được dẫn qua các cột lọc đổ diy cát có</small>

ấy tại Montauk),

<small>đường kinh 0,5mm hay hỗn hợp đất pha38:4:58 (9)</small>

<small>cất theo tỷ lệ1 lọc cát được nghiên cứu với tốc độ di chuyển của nước là 3 cn/ngày.</small>

và 12 em/ngiy; cột lọc hỗn hợp được nghiên cứu với tốc độ 1,2 cm/ngày và 5,2

<small>emngày với chiều diy lớp vật liệu là 30 em, 60 em và 90 em. Kết quả cho thấy:</small>

BODs, TSS là những thông số bị ảnh hưởng nhiễu bởi chiều sâu cột lọc. Với tốc độ lọc

<small>là 12 em/ngay thì quá trình nitrat hóa hồn thiện sau 60em cát phía trên với vật liệu lọc</small>

<small>là cất với ốc độ là 5,2 cmingày, vật liệu lạc là hỗn hợp với tỷ lệ như trên thì quả trình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nitrat hóa hồn thiện sau 90 em chiều dày cột vật liệu. Kết quả nghiên cứu được tom

<small>tit tai Bang L4,</small>

Bảng I.4: Chit lượng nước thi xám sau xử lý qua cát lọc và hỗn hợp dt [14]

Tốcđộ | Loại | Chiều | BOD; | TSS | TKN |NO;-N) PO¿-P

(emngày) đất | day (em) | (mg/L) (mg) | (mg/L) | (mg/L) | (mg)

Hà Lan xử lý nước thải xim nhằm nâng cao chit lượng mỗi trường và chủ được xử lý bing đất ngập nước (wetland), lọc qua cát (sỏ). lọc sinh học. Nghiên cửu của chất hữu cơ

<small>Elmitwalli và cộng sự [19] trên 32 ngôi nhà tại vùng Sneekcho thấy</small>

(COD) trong nước thái xám chiếm 50% trong nước thải sinh hoạt vàđược loại bỏ khá

<small>hiệu quả qua quá trình xử lý thiểu khí (đến 76%), nồng độ COD được loại bỏ din</small>

trong trong tit cả quả trình và phụ thuộc vào thời gian lưu nước. Quan sắt st bi

<small>tính chit của nước thải xám qua các hệ thống đắt ngập nước theo tỏi gian được tinhbày tai Bảng 1.5.</small>

<small>Bảng 1.5: Thay đổi tính chất của nước thải xám theo thời gian tại Hà Lan [19]</small>

Thong số ĐVT | Gis tr rung bint tir] Giátjtrungbinhtừ

<small>Thú ý: Gi ghi ong bảng là giá tị trung bình at lich chuẩn</small>

Tại Việt Nam có rất it ác cơng tình nghiên cửu về ính chit nước thai xám. Nghiên

<small>cứu của Stefania Paris và Celine Schlapp [20], xử lý nước thải xám khu ký túc xá Đại</small>

học Cần Thơ (nhà B23) bằng công nghệ màng lọc MBR. Với nồng độ trung bình các.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>chất 6 nhiễm trong nước thải xảm đầu vào là: COD = 208 mg/L (223 mg/L trong mùaKhơ và giảm xuống cịn 137 mg/L khỉ được hòa lẫn nước mưa), T-N = 242 mg/L,</small>

<small>BODs = 151 mg/L, T-P = 4,9 mg/L va pH = 7,1; nước sau xử lý qua mảng lọc MBR.</small>

(của hing HUBER) được khử tring và tải sử dựng cho chính ký túc xá. Tuy nhiễn.

<small>cơng nghệ MBR có chi phi đầu tư cao, hay bị tắc, giá thành thay thé mảng lọc đất, vận</small>

<small>hành phúc tạp là những nhược điểm lớn của cơng nghệ MBR này (Hình 1.4).</small>

<small>Hình 1.4: Sơ dé xử lý nước thai xám nhà B23-DH Cin Thơ.</small>

<small>Nghiên cửu của Sybille Biissr và cộng sự [21] về nước thải xám cho một số nhà dân</small>

phân tan khu nội thành và ngoại thành (ling Lai X4), kết quả cho thấy: hầm lượng

<small>trung bình COD là 18-37 g/người ngày, T-P là 0.4-0,6 g/ngudi.ngiy, TSS là 16,7-29,9</small>

<small>#ingười nại„ amoni < 0,01-0,22 gingười ngày, T- nhỏTà 0,6-1 gíngười.ngày (trịcho Lai Xá và lớn cho khu vực nội thành). Tuy nhiên, him lượng này được xác định4a trên tiêu chuẫn thoát nước lý thuyết và chủ yếu phục vụ việc xác định tả lượng</small>

sắc chit 6 nhiễm thả ra từ nhà dân. Tính đến nay, chưa cổ cơng trình nào nghiên cứu

<small>về tính chất nước thải xim nhà cao ting tại Việt Nam</small>

<small>1⁄2. Đá ong và ứng dụng đá ong trong lĩnh vực xử lý nước thi</small>

<small>1.2.1 §ơ lược về di ong (laterit)</small>

<small>‘BA ong là sản phẩm của quá trình pho:</small> a dit rất phd biển ở nước ta đặc biệt là ở vùng giáp ranh giữa đồi núi và đồng bằng - những nơi có sự phong hố quặng chứa sắt

<small>vũ các đồng nước ngằm cổ oxi hòa tn,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Việt Nam có trữ lượng di ong rt lớn do nằm trong vùng nhiệt đới và quá tình phong hóa liên tue xảy ra. Bằng phương pháp khối địa chất các nhà khoa học đã xác định được trữ lượng đá ong tại một số địa điểm tại Hà Nội như sau: Bình Yên ~ Thạch Thất là 178.667 tắn, Hồa Lạc - Xuân Mai là 72.694 tin, Miễu Môn ~ Thượng Lâm là trên 95,000 tắn và cịn có trữ lượng rat lớn tại Quảng Ngãi, Bình Phước, Lai Châu [22], C6 nhiều ÿ kiến khác nhau về nguồn gốc hình thành đã ong nhưng da số cit tie giả đồng tỉnh với quan điểm cho rằng đá ong bình thành là do cúc oxit sắt theo các mạch nước ngằm di chuyên từ những nơi khác đến và cũng do sự ngắm dẫn các oxit sắt từ tầng đất trên xuống phía đưới, sự thay đổi mực nước ngằm trong đất kết hợp với quá trình oxi hod Lim cho dat bị khô lại và tạo thành đá ong [7]. Đá ong có thể cứng như đá tảng, nhưng khi ở trạng thấi phân bổ tự nhiên chúng li it mm có thé cất được bằng

<small>đạo, kéo (Hình 1.5).</small>

<small>Hình 1.5: Đá ong tự nhiên</small>

<small>"Đá ong có cẩu tạo gồm 2 phin chính là khung xương và sét loang 16 nằm trong khung.</small>

<small>Khung có kết sấu vững chắc, dạng định hướng hoặc tổ ong, thường có màu nâu đỏ,</small>

nâu đen, den hoặc màu rỉ sắt và sét thường nằm tron trong khung: tỷ lệ giữa phần khung va phan sét dao động từ 1 đến 1,5 và tăng từ đưới lên trên. Theo chiều thẳng đứng, miu sắc của đã ong thay đổi từ nâu vắng, nâu d6 ở phần đưới chuyển lên nâu đen ở phần trên, độ cứng của khung cũng tăng dẫn theo hướng đó, Đá ong có nguồn.

<small>sốc hình thành trên các đá mẹ khác nhau thì thành phần héa học và khống vật cũngkhác nhau (Bảng 1.6).</small>

"Bảng 1.6: Thành phin các nguyên tổ chính trong latedi [7]

Tên mẫu. SiO; ALLO; Fe,03 Fe,0y/ ALOs

Laterit (1) 462 245 163 067

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

‘Ba ong chứa các oxit nhơm, sit, sili, có độ xốp tương đối cao, bé mặt riêng lớn nên thường được dùnglàm vật liệu hấp phụ. Một số trường hợp biến tính hóa học hoặc. nhiệt - héa làm đá ong làm tăng khả năng hip phụ các chất ô nhiễm của dé ong bằng

<small>các liên kết tinh điện hay trao đổi on.</small>

1.22. Khoảng vật trong di ong có ich cho quá trình xử ý một số chắt 6 nhiễm có

<small>trong nướcthi</small>

Một số khống vật cổ trong đá ong tính chất đặc tnmg như: tinh phân ewe tong môi trường nước, khả năng trao đổi cation trong cấu trúc tinh thé, có lỗ rỗng lớn hoặc diện. tinh b& mặt riêng lớn nên tạo ra các phân ứng trao đổi, hấp phụ hoặc iền kết nh diện để loại bỏ một số chất ơ nhiễm có trong nước thải. Các khống vật đó là khống sét (oti, bemoni), các hydroxt sit, nhơm, một số khống vật có cấu trúc tinh thể đặc

<small>biệt như Zeoli, điưomit.. |7], [23] và được trình bày chỉ tết dưới đây:</small>

<small>1221. Brusit: Me(OH)s</small>

“Cấn trú: Trong cấu tri tỉnh thé cia brusit các nhóm (OH) được sắp xếp theo quy lt

<small>chặt sit tối đa tạo thành các lớp hình lục giác (heesagone), một đơn vị cấu trúc cia</small>

bux gồm hú lớp (OH) nêu trên và n <small>kết hai lớp này là nguyên từ Mg và như vậy:</small>

<small>Mỗi một nguyên tử Mg được bao bọc bởi sáu 6 nhóm (OH). Các đơn vị cấu trúc này</small>

liên kết với nhau bằng lực liên kết bậc 2 (Van der van) lỏng lẻo giữa các lớp (OH). Mỗi một nhóm (OH) một mặt liên kết với 3 nguyên từ Mg mặt khác liên kết với 3 nhóm (OH) của đơn vị cầu trúc kế tiếp.

<small>“Tính chit: Chính vì có cdu trúc này nên trong mỗi trường nước bruxi! để bị phân li, vàKhi bị phân Ii ác lớp (OH) vẫn có xu thé hướng ra ngoài và tạo nên các thành phần có.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>tinh phân cực, với điện tích âm (-)</small>

en oe“ e@

<small>Hình 1.6: Cấu trúc khơng gian tỉnh thể Bruxit</small>

<small>Khi bị nung nóng, cấu tính thể của bruxit sẽ bị phá vỡ và bruxit từ dạng hydroxit sẽchuyển dẫn sang dang oxit có cdu trúc tỉnh thể bền vững một cách chậm chap và khảmăng hap phụ của nguyên liệu sẽ bị giảm. Quá trình chuyển đổi cấu trúc từ hyđroxit</small>

sang oxit bất đầu từ khoảng 350°C và mạnh mẽ nhất ở 500°C, kết thúc ở khoảng 550600°C. Vì vậy nếu nung q 550°C hoạt tính của khoáng sẽ giảm. Ở dưới 500°C

<small>-550°C tuy</small>

nguyên liệu tồn tại đưới dạng võ định hình (có hoạt tinh) nên vẫn có khả năng hip phy.

<small>trúc tinh thể bị phá huỷ nhưng khoáng mới chưa được thành tạo,</small>

<small>1.2.2.2. GibbsirAI(OH),</small>

“Cấu trúc: kế tinh ở tỉnh hệ đơn tà. Cũng tương tự edu trúc của bruxit, hai lớp (OH)

<small>cũng chồng khít lên nhau nhưng chỉ khác ở chỗ chỉ có 2/3 lỗ hỗng được to thành từ</small>

sắc nhóm (OH) đó được lắp diy bằng nguyên tử Al và mặc đủ mỗi một nguyên từ AI

<small>vẫn được 6 nhóm (OH) vây quanh. Hơn nữa, trong edu trúc của bruxit mỗi nhóm (OH)</small>

tiếp xúc với 3 nhóm (OH) khác trong cùng lớp cịn trong cầu trúc của gibbsit các nhóm.

<small>‘OH của lớp này lại trực tiếp tiếp xúc với các nhóm OH của lớp trên.</small>

Tinh chất: <small>ing tương tự bruxit gibbsiing có khả năng phân Ii trong nước có điệntích âm hướng ra mặt ngồi nhưng gibbsit lại có tinh phân eye mạnh hơn (lệch) vĩ chỉ</small>

c6 2/3 số lỗ rỗng được lip đầy nên khả năng bắp phụ thể hiện r rằng hơn,Khi bị nung nồng ở nhiệt độ tie 240°C-450°C các nhỏm OH bắt đầu bị thoát ra khối cầu trúc và một

<small>biển thể trung gian được hình thành (boehmit) AlO(OH) với hoạt tính thắp hơn và từ.</small>

-450°C- 600°C một lần nữa xây ra quá trinh mắt nước edu trúc của bochmit mới được

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>ình thành trước đó. Ở nhiệt độ cao hơn (1200°C) sẽ chuyển thành corindon bên vững‘va khơng cịn hoạt tinh,</small>

<small>Hình 1.7: Cấu trúc khơng gian tỉnh thể Gibbsic1.2.2.3 Bochmit AIO(OH)</small>

<small>Cấu túc: Tinh thể Boehmit kết tinh ở tinh hệ thoi, có cấu trúc dang lớp, mỗi một</small>

cation AI" được bao bọc bởi 6 nguyên tử O nhưng các nguyên tử O nảy không nằm

<small>thẳng hàng mà bị biến dạng thành các lớp, các lớp này iên kết với nhau bằng mỗi liên</small>

kết H theo dạng -O-H-O-H-O.

<small>OH OH OH</small>

tin | OM. | OM, | „@

<small>AC A a</small>

<small>Now| vor | Yor | Yor</small>

tn LAO, | WOM, | OM, | i <small>Aộ CÀO SẠC CẠI</small>

7 yor | Yor | yor IW

<small>OH OH OH OOH</small>

Hình 1.8: Cấu trúc không gian tinh thể Bochmit

Tinh chất: Cũng tương tự các hydroxit khác boehmit dễ dàng phân li trong nước và

<small>nh ở tinh hệ khác nên độ bền nhiệt của</small>

có khả năng bắp phụ tuy nhién do

bochmit có sự khác biệt hon so với các hyđroxit nhôm khác, Khi bị nung nóng cầu trúc

<small>tinh thé bị phá huỷ, mắt nước cấu trúc xảy ra ở nhiệt độ từ 450°C- 600°C.1.2.24 Diaspor: á AIO(OH)</small>

Cấu trúc: Là một biển thể của byđroxit AI, kết tỉnh ở tỉnh hệ thoi. Nguyên tir O cũng tạo nên sự sắp xếp chẳng khít tuyệt ối hình lục giác, nguyên từ AI cũng được bao bọc bởi 6 nguyên tử O, mỗi một nguyên tử O lại được bao quanh bởi 3 nguyên tử AI (3

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nguyên từ AI này mới chiếm 3 nữa liên kế, Mỗi một nguyên từ H gắn kết với O một cách đối xứng giữa 2 nguyên từ O.

Tinh chat: Cũng tương tự các hydroxit khác trong môi trường nước tuy nhiên phan ứng. Khi bị mung nông lại khác hơn. Diaspor mắt nước cấu trúc trong khoảng T° từ 500-.600°C, cấu trúc tinh thé sẽ bị phá huỷ và din chuyển sang dạng oxit ứ Al;O;,

<small>1.225 Goethie va lepidocrokit FeO(OH]</small>

‘Cu trúc: La hai biến thé chủ yếu của hydroxit sit hay limonnit biển thé chứa 12-145 nước FeO(OH).nH;O. Goethite có cấu trúc tinh thể tương tự cấu trúc của diaspor và

<small>cũng có những tinh chất tương tu.</small>

<small>FeO, functional groups</small>

<small>Inert molybdate substructure</small>

Hình 1.9: Cấu trúc khơng gian tinh thé lepidocrokit và goethite

Tinh chất: Trong quá trình bị nung đốt cấu trúc của goethite bị phá huỷ bất đầu từ nhiệt độ từ 300-420°C và goethite chuyển dẫn sang dạng oxit FeO, hematit. Nhưng nếu nung đến 680°C sẽ xảy ra quá trình ngược lại chuyển đổi từ cấu trúc óFe;O,

<small>hemadt sang Fe.O,.1.2.2.6 Khoảng vậtsết</small>

<small>Về phương điện hố tinh thé các khoáng vật sét thuộc lớp silicat, được tạo nên từ các:</small>

đơn vị ấu trúc cơ bản gdm các khối tứ điện tạo nên từ Sĩ và O va các khối bắt điện từ (OH và các cation kim loại AI, Fe"... cố hai loại edu trúc chính: 1:1 ức là lớp tứ

<small>diện và 1 lớp bát điện và 2:1 tức gồm 2 lớp tứ diện và 1 lớp bát điện kẹp giữa. Điễn</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>hình cho hai loại khoáng sét này là các khoáng sét thuộc lớp kaolinit và nhómmontmorillonit.</small>

1. Kaolini: Là một loại sét có cấu trúc tỉnh thé thuộc loại 1:1, và các nhóm (OHY đều

<small>hướng ra ngoài nên khi bị phân li chúng cũng tạo nên các tim mỏng mang điện tích</small>

âm vi vậy đây cũng là nguyên nhân tạo nên tinh hấp phụ của khoáng. Nhung khác với

<small>‘bentonit các khoáng vật thuộc nhóm kaolinit khơng có khả năng trao đổi cation, bề mặt</small>

riêng cũng nhỏ hơn so với bentonit (khoảng 20m"/g). Khi bị nung néng cũng xảy ra độ thấp, tính chất của

<small>sắc hiệu ứng tương tự, nhưng khi mắt nước hip phụ ở 0</small>

koáng chưa thay đổi nhưng nếu nung đến 450°C - 570*C - 600°C quá trình mắt nước sấu trú sẽ xây ra và tinh thé khoảng vật sẽ bị phá huỷ, vật chất chuyỂn sang trạng thi võ định hình và có độ hoạt nh nhất định đối với từng thành phần hoá học riêng biệt trong trường hợp sét kaolin sau khi nung, kaolin có thể kết hợp với CaO tạo thành một chất kết dịnh như xi măng. Khi nung kaolinit tới 450:570-600'C

<small>hydroxyl thu nhiệt (hay nói cách khác là khử nước) để sinh ra metakaolin (Al,SizO;)rà sự Khử</small>

<small>theo phản ứng</small>

<small>2Al;Si;O,(OH); —> 2Al,Ši;O; + 4H,O</small>

<small>“Chất này khơng có tt teva lầm kaolii chuyển sang tran thái vơ định hình [24]2. Montmorillonit: Bit đá câu tạo chủ yễu từ các khoảng vật nhóm smecit (có khả</small>

<small>năng trương nở) được gọi là bentonit Nhóm khoảng vật smectit bao gồm:</small>

<small>monmorllonit beideli, nontronit vi vai khoảng vật ít phd biến khác. Khoảng vật nhómsmectt có cấu trúc mạng tinh thể nhiễu lớp đặc trưng 6 mạng cơ sở tạo thành 3 ớp.Hai lớp ngoài lớp dưới và lớp trên), cấu tạo tử các tir điện (AL, Si)O, và được gọi làlớp tử điện. Giữa chúng phân bố lớp cation bát điện, trong đó các cation Al, Fe, Mgchiếm vị trí bát điện do cấu trúc dạng vòng của oxy trong tứ diện (SiO, và nhóm.hydroxit (OH). Bình thường các bắtlên có thể lắp diy bằng hai cation hố tr II</small>

hoặc ba cation hoá trị II. Do sự thay thé các nguyên tổ hoá trị II (AI, Fe) trong lớp giữa octahedral bằng các nguyên tổ hoá tr I (Mg, Fe) hoặc Si hố tị IV bằng AI hồ

<small>trị IIL trong lớp tứ diện tạo nên sự dư thừa điện tích âm trên bé mặt giữa các lớp cấu.</small>

kết 07 hoặc

<small>(OHY cũng tạo cho bề mặt cầu trúc tinh thể của khống vật một điện tích âm,Để trung.</small>

du trúc được tạo nên bởi các mỗi li

<small>trúc, hơn nữa mặty của các lớp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hịa điện ích rong cầu trúc tin thể, các khoáng này thường được gắn thêm các cation trao đổi. Chủ yêu đó là các ion Na”, KỲ, Ca”", Mẹ và Fe"

<small>“Trong qué trình tương tác với nước xung quanh các cation này hình thành các lớp vỏ</small>

<small>hydrat và do đó dẫn đến hiện tượng trương nở rong tập hop các tip sét này. Khả năng</small>

hydrat hoá cao nhất có ở các ion kim loại kiểm là natri. Khả năng trương nở ít hơn là

<small>các ion kim loại kiểm thổ - canxi và magie.</small>

Hình 1.10: Cầu trúc không gian tinh thé montmorillonit

Khả năng trương nở, tăng thể tích, cũng như hấp thụ hoặc trao đổi các cation trên bÈ mặt giữa các lớp cầu trúc của smecti (từ 2- 20 lần) đã tạo nên tinh năng công nghiệp

<small>‘quy giá của chúng. Theo thành phần cation trao đổi, bentonit được chia làm loại: kiểm</small>

và kiểm thổ. Đối với bentonit kiểm, cation Na" chiếm tru thé <small>rong (6 hợp cation traođối. Do Na" có khả năng thu hút một lượng lớn các nhóm hydrat mà monmorillonit có</small>

hàm lượng Na” cao có khả năng trương nở lớn nhất. Bentonit với Ca chiếm ưu thé được gọi là bentonit canxi. Ngoài Ca”, trong monmorillonit có thể có Mạ” với số lượng đôi khi vượt cả Ca”, Song thường gặp hơn cả là biến thé của bentonit canxi

<small>magie Trong môi trường nước, sét thuộc nhóm bentonit hay thường gọi ki smectit (7</small>

<small>Khống vật chính), rắt dễ phân Hi và tạo nên một dung dịch dang hun phủ. Kích</small>

thước của khống sét nhìn chung rt nhỏ (sét thường tập trung trong hợp phần dưới 2

<small>micromet). Do cấu trúc đặc biệt, sét bentonit có bề mặt riêng lớn ( thé đạt tiên </small>

200-300m’/g), độ lỗ rồng lon nên khả năng hap phụ lớn, mặt khác bentonit cũng như zeolit

<small>lại cịn là một khống chit có khả năng hip thụ theo cơ chế trao đổi cation trong cầu</small>

trúc tính thể. Khi bị nung nóng, các tính chất này bị suy giảm do cấu trúc tỉnh thể bị

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

mắt nước hip thụ trong khoảng 80-1202, tiếp đó sẽ bị mắt nước cầu trúc trong khoảng 450-570°C và cấu trú tỉnh th bị phá huỷ nhưngcũng tương tự các

<small>khoáng khác nêu trên trong giai đoạn này tinh thể mới chưa được hình thành, các oxit</small>

<small>mới Al,O,, SiO; đang ở dạng vơ định hình nên vẫn cịn hoạt tinh</small>

Nhìn chung đá ong thường được chọn là vật liệu hắp phụ ở trạng thái tự nhiên hoặc qua nâng cắp chất lượng bing biển tinh hóa học hay nhiệt học. Trong trường hợp cần

<small>nung nóng cần chú ý lựa chọn khoảng nhiệt độ thích hợp để phát huy khả năng của</small>

<small>1. Các cơng trình nghiên cứu ứng dung đá ong tự nhiên để xử lý nước thải</small>

<small>"Để ong tự nhiên là loại vậtliệu được nghiên cứu sử dụng như một loại vật liệu lọc phốbiển vi hiệu qui cao trong lĩnh vực môi trường. Rat nhiều các cơng trình trong phịng</small>

<small>thí nghiệm và ngồi thực tỄ nghiên cứu khả năng xử lý các chất 6 nhiễm trong nước</small>

thải bằng đá ong tự nhiên, Một số công tinh nghiên cứu điển hình như: R. B, Wood và

<small>C.F. McAtamne [25] đã thực hiện nghiên cứu trong phỏng thí nghiệm với đá ong có</small>

nguồn gốc từ đá bazan; thành phin hỗn hợp của nhôm, sắt và titan lần lượt chiếm 36.1%, 39.8% và 3,6 %. Khả năng hấp phụ phốt pho và các kim loại nặng cổ trong

<small>nước của dé ong được xác định thơng qua hai thí nghiệm lắc. Thí nghiệm 1: Lấy 10 g</small>

đã ong nghién min cho vio trong 100 ml dung dịch photpho có nồng độ tử 5-50mg/1 và lắc đều. Kết qua cho thấy đá onghắp phụ tới 80-96 lượng phốt pho có trong dung

<small>dịch. Thí nghiệm 2:</small>

<small>hợp gồm crom, cadimi, niken, chỉ: nồng độ 0,1 mg/L. Sau một thời gian lắc, hàm.</small>

ấy 10 g đá ong nghiền mịn cho vào trong 100 ml dung dịch hỗn lượng này đã mắt hẳn trong dung dịch. Dựa trên các kết quả thu được, triển khai ứng. dung ra ngoài thực té bằng cách xây các bể chia nước thải có nỀn diy là đá ong đầy

<small>0,8m. Kết quả hấp thụ phốt pho và kim loại nặng sau 7 ngày ngâm nước cũng tương tự</small>

với kết quản <small>‘itu thực hiện trong phịng thí nghiệm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>‘Saynor MI & Harford A [26] đã</small>

<small>liệu chính để xử lý asen trong nước thải. Trong thí nghiệm này, các hạt laterit được.</small>

én hành thí nghiệm dạng cột dùng đá ong kim vật nghién nhỏ với kích thước nhỏ hon 1-3 mm, rửa sạch các tạp chất và phơi khơ ở nhiệt độ phịng. Sau đó đổ vào cột thí nghiệm với chiều diy 0.5m, ẫn hành cho nước thi

<small>sinh hoạt pha loãng với nồng độ các chất gây ô nhiễm cổ định chảy qua. Kết quả cho</small>

thấy ngoài sen thì chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất lơ Kimg, mùi..có trong nước thi

<small>cũng giảm đáng kể nhờ khả năng hấp phụ của đá ong và cơ chế lọc để giữ lại các hạt</small>

căn.Thí nghiệm này để xuất được đường kính hợp lý của hạt đá ong và chỉ ra méi quan

<small>hộ giữa hiệu uất và chiều sâu lớp vt liệu lọc nhưng chưa đề xuất được chiễu diy lớp</small>

c lọc và khả năng ứng dụng cột lọc này trong thực tế, Với mỗi loại đá ong có thành phần hóa học và khống vật khúc nhau tì hiệu qui xử lý các chất 6

<small>nhiễm trong nước thải cũng khác nhau. Vì thé cần có nghiên cửu độc lập từng loại đá.</small>

<small>cong của từng vũng cụ thể.</small>

<small>Yu Xiaohong và cộng sự [27] đã nghiên cứu sự hắp thụ của Cr (VI) lên đã ong ở tỉnh</small>

Guizhou - Trung Quốc. Đây là vùng địa chất karsto, đá ong có màu vàng đậm và sản phẩm đã phong hóa hồn tồn. Thí nghiệm được thực hiện trong phịng bing cách lắc 1 g đá ong của nhiều mẫu khác nhau được thu thập từ vùng này trong dung dịch 25 ml

<small>CCr (VD) nồng độ 0,15mg/L trong thồi gian 2 giờ, sau đó ngâm dung dịch trong 22 giờ</small>

Kết quả cho thấy nồng độ đã giảm cao nhất là 0,1 mg/L, mẫu thấp nhất cũng loại được

<small>CCr với nồng độ 0,06mg/L. Hiệu quả xử lý Cr phụ thuộc vào ảnh hưởng của thành phầnkhoáng vật silieate. Kaolinite đã giảm hiệu ứng hấp phụ trong khi oxit sắt, khoáng.</small>

<small>phụ Cr(VD). Hi</small>

hip phụ Cx(Vi)tét nhất ở pH dung dịch thấp 2-5, kha năng hip phụ giảm dẫn trong khơng có cau trúc tỉnh thé và gipsite lại làm tăng hiệu ứng hij <small>ứng</small>

môi trường pH trung tính đến kim, hiệu quả xử lý chi đạt 50%. Nghiên cứu cũng chỉ raring phân ứng hip phụ Cr(VI) lên đã ong diễn rất nhanh, 80% hàm lượng Cr (VI) đã hip phụ chỉ sau 2 giờ

<small>Felix Udoeyo và cộng sự [28] thử nghiệm khả năng hấp phụ kim loại nặng từ nước</small>

<small>thải sinh hoạt và chế biến dẫu ti khu vực đồng bằng Niger, Mỹ nơi có dign tch đất</small>

ngập nước lớn thứ 3 thé giới bằng đá ong. Kết quả: Đá ong không những hip phụ tốt

<small>kim loại nặng trong nước, trim tích và bùn cát. Khả năng làm sạch chi đạt 46-78%,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

sadimlum đạt 26,637,6%, asen đạt 13:30 2%, Hiệu quả xử lý tăng kh nông độ kim

<small>loại nặng giảm. Kết quả từ thí nghiệm tuyển tính với phương trình được mơ phịng bởiLangmuir, các hệ số xác định R? = 0,9-0/98,</small>

Ân Độ cũng là quốc gia có trữ lượng đá ong rat lớn và thường được sử dụng phổ biến lâm vật liệu lọc nước, khử kim loại nặng và asen. Tại An Dộ, nhiều nghiên cứu ứng

<small>‘dung đã ong trong lĩnh vực xử lý nước thải như: Avinash M và công sự [29] đã nghiên</small>

<small>cứu kha năng lọc các chất 6 nhiễm của đá ong bằng cách xây các cơng trình xử lý nước</small>

thải sinh hoạt trên nền khu vực đá ong (CFC) gồm các bể chứa được xây dựng có chiều cao 1,1m trong 46 0,4 m ngập sâu trong nền đá ong, lớp dưới cùng nên đáy được rải lớp vật liệu chống thắm. Nước thải được dẫn trực tiếp vào hồ chứa, sau thời gian

<small>tương tác sinh học khoảng vai ngày, tiến hành tháo nước sang bé chứa khác. So sánh</small>

chất lượng nước giữa các hồ thấy nồng độ chất ô nhiễm giảm di đáng kể. Độ pH của

<small>nước thải đầu ra là 7,4 — gin đạt đến giá tr trung tính, néng độ oxi hịa tan tăng lên tối</small>

48 mg/L, BODs giảm từ 91,7 mg/L xuống dưới 10 mg/L; nồng độ COD trong nước thải đầu ra giảm 78,7 % so với đầu vào; tổng chất rắn lơ lửng TSS giảm 95,2 % (từ

<small>145.3 -187,8 mg/L. xuống cịn 7,8-9,1mg/L). Cơng trình cũng loại bỏ được $5-67%</small>

<small>chất hữu cơ, photpho và. 80-85% amoni (NH,'-N) có trong nước thải; Kết quả cũng</small>

<small>cho thấy nồng độ NOs-N trong nước thải đầu ra lai ting do sự ô xi hóa chưa hồn tồnEN vẫnNHI -N, tuy nhiên do amoni giảm từ 1,6 mg/L xuống còn 0,94 mg/L nên</small>

<small>giảm 34,8% so với nước thải độvào, Ngoài ra đưổi tắc đụng của mảng lọc vi sinh</small>

<small>tổng Coliform dã giảm từ 3,5x10" xuống còn 2,4x10° CFU/100ml, Fecal coliform đã</small>

giảm từ 2x10” xuống còn 3x10" CFU/100ml, Hay Mitali Sarkar và cộng sự [30] đã

nghiên cứu khả năng hip phụ flo của lateite được ly từ huyện Bankura ở phía tay Bengal, An Độ. Thành phần chủ yêu là SiO chiếm 72/9, Fe,O; chiếm 3.7%, ALOs chiếm 14,51 %, ngoài ra là oxit của ttan và canxi. Kết quả cho thấy đã ong tr nhiên xử lý được 74,4-83,3% flo trong nước tự nhiên, đồng thời vật liệu này cũng xử lý hiệu

<small>‘qua nhiều thành phin anion khác như CI, SO. và NOs. Sanjoy Kumar và cộng sự</small>

[31] cũng đã đưa ra kết luận rằng đã ong ở <small>ing này cịn có khả năng khử As (V) trong</small>

nước ngằm nồng độ rất cao một phần do ảnh hưởng từ chất thải một phần ảnh hướng. tâ địa chất tự nhiên Thí nghiệm dạng cột được thiết lập để xác định khá năng hp phụ của đá ong. Kết quả cho thấy 43% As (V) được loại bỏ và áp dung cho nước thải có

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

ning độ As khơng vượt q 0,05mg/L; Flo là nguyên tổ

<small>song khi dự thửa hoặc thiểu hụt Flo đều ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, biểu</small>

hiện rõ rệt nhất là các bệnh Fluorosis về xương và răng. Mitali Sarkar và cộng sự

(2006) [30] đã nghiên cứu khả năng hấp phụ flo của đá ong được lấy từ huyện

<small>Bankura ở phía tây Bengal, Ấn Độ với thành phần hóa học chủ yếu là SiO; (72,9),</small>

<small>Fe:O; chiếm 3,7%, Al.O; chiếm 14,51 %, ng</small>

<small>cho thấy đá ong tự nhiên xử lý được 74,4-83,3% flo trong nước tự nhiên, đồng thời vật</small>

di rà là ont của titan và cam. Kết quả liệu này cũng xử lý hiệu quả nhiễ thành phin anion khác như Cl, SO * và NO;

<small>2. Các cơng trình nghiên cứu ứng dung đã ong biển tinh đểxử ý nước thải</small>

<small>"Độ bền và khả năng xử lý các chất 6 nhiễm của đá ong được cải thiện bằng cách tạo ra</small>

các vật liệu biển tính nhiệt hoặc bóa học từ đá ong. Dién hình cho các nghiên cứu vẻ

<small>đá ong biển tính nhiệt là cơng trình nghiên cứu của Liang Zhang và cộng sự (321</small>

nghiên cứu về khả năng hap phụ phốt pho lên vật liệu đá ong biến tính nhiệt ở 170°C. Vật liga được tạo ra tr đá ong thu thập ở thành phố Vũ Hán - Trung Quốc với him lượng SiO; chiếm 53,2%, Al;O; chiếm 24,4%, và Fe;O; chiếm 14,2%. Thí nghiệm. cđược thực hiện bằng cách cho 10g vit liệu đá ong biển tinh nhiệt đã được nghiỀn mịn vào trong mẫu nước có nồng độ phốt pho từ 0-30mg/L, và lie trong 24 tiếng ở nhiệt độ phòng. Kết quả phân tích dung địch sau lắc cho thấy néng độ phốt pho đã giảm khoảng

<small>10%, giiém cân bằng khả năng hắp phụ phốt pho dat 0,8 -Img/s.</small>

<small>Alunite là một loại đá ong tự nhiên giàu nhơm thuộc nhóm Jarosite ở Thổ Nhĩ Kỳ;</small>

“Thành phần khoảng chủ yêu gồm SiO, (43,66), ALOs (22.6), K;O (5,1) và các

<small>loại khoảng khác. Vì alunite tự nhiên là | loi khống khơng hịa tan trong nước, vi</small>

vây để tang hiệu suit hấp phụ, nghiên cứu đã tiễn hành canxit hóa vật liệu tự nhiên ở

<small>nhiệt độ cao 950°C, sau đó được dùng làm chất hap phụ phốt pho. Ham lượng phốt</small>

pho được hip thụ tăng lên từ 10 mg/g đến 100 mgig khỉ ning độ P trong nước tăng

<small>tương ứng từ Smg/L đến 200mg/L. Khi pH =</small>

nhất [33]

<small>L5 th hiệu suất xử lý phốt pho đạt cao</small>

<small>IMAM Ranhman và cộng sự [34] qua các mẫu đá ong ở Ogasawara - Nhật Bản, với</small>

thành phần hóa học là 55% SiOs, 43% ALLO; và 2% Fe;O,, <small>ích thước hạt được làm.mịn tới Imm, sau đó nung ở nhiệt độ 500°C, sau quả trình hip phụ thi As côn lại trong</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>cdụng dich thấp hơn tiên chuẩn WHO (0,01mg/L). Tác</small>

<small>“quả, tuy nhiên thí nghiệm này được thực hiện trong phòng với các mẫu nước nhiễm As</small>

khả quan của kết

giả định nên chưa đánh giá hết độ nhiễu và ảnh hưởng của ion và kim loại khác trong

nước, vì th cần được tiền hành các nghiên cứu thêm

Hiệu quả loại bỏ các chất 6 nhiễm lại phụ thuộc vio thành phần hóa học, nhiệt độ nung đã ong, cchIạo tâm hip phụ bằng hỏa họ, ning độ các + sự ảnh hướng lẫn nhau của các chất có mặt rong nước. Vì thể các nghiên cửu trên được đồng như tả liệu

<small>tham khảo, định hướng cho việc nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt xám.</small>

bằng vt igu đ ong ti Việt Nam.

<small>1.2.3.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước ứng dung đá ong trong lĩnh vực xử:lý nước thải</small>

<small>1. Công trình nghiên cứu thực hiện với đã ong tự nhiên.</small>

<small>Tại Việt Nam, một số nghiên cứuvŠ khả năng loại bỏ các chất 6 nhiễm trong nước đã</small>

được thực hiện nhưng chủ yêu là giải quyết một số vin đề ở góc độ lý thuyết và lập trung vào khả năng bắp phụ kim loại nặng của đá ong, như

Nguyễn Thị Hằng Nga [35] nghiền cứu khả năng

<small>nước như Cu, Pb và Cd bằng các hạt đá ong tự nhí</small>

phụ một số kim loại nặng tong liy ti Thạch Thất - Hà Nội. Sau đó được rửa sạch, phơi khơ ở nhiệt độ phòng tién hành nghiền nhỏ và ray qua màng lọc 2 mm để tao thành vit liệu hip phụ dang hạt có kich thước nhỏ hơn 2 mm. Phân ích

<small>khả năng hấp phy kim loại nặng được thực hiện trong phịng thí nghiệm với nước thải</small>

giả dinh và thay đổi độ II. Kết quả cho thấy da ong có khả năng hấp phụ Ì-L.2 mgPbíz,

<small>015-048 mgCulg, lên đến 0.4 mgCd/ và quá tình hip phụ cúc kim loại nặng chỉ xây rakhi pH > 4 và gan như không xảy ra khi pH <4.</small>

"Để xác dinh được khả năng hip phụ Flo trong nước bằng di ong nguyên khai, Trần Thị ‘Thu Thủy đã tiến hành 2 thí nghiệm gồm: thi nghiệm lắc (xác định khả năng hip phy tình của đã ong) và thi nghiệm qua cột (hip phụ động) với đã ong nguyên khai ving

<small>Yên Bình -Thạch Thất, Hà Nội. Sau hơn 3 tháng liên tue thực hiện thí nghiệm, ức giả đãxắc định được đã ong nguyên khai sỏ khả năng xử lý rên 90% Flo cỏ trong nước. Tuy</small>

<small>nhiên thí nghiệm được thực hign trên mẫu nhiễm Flo giả định, do vậy chỉ mang tính chit</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

khẳng định là phù hợp ngồi thực t hay khơng vi trong nước.

<small>cịn chứa nhiều các thành phần tạp chất khác như cáccation kim loại, anion và hợp chất</small>

"hữu cơ mà trong thi nghiệm này chưa dé cập đến [36].

<small>2. Công tinh nghiên cứu thực hiện với đã ong biển tink</small>

Khả năng hip phy các chất 6 nhiễm có trong nước thải của đá ong biển tinh nhiệt, hóa

<small>học, nhiệt ~ hóa học cao hơn so với đá ong tự nhiên và được thể hiện qua các cơngtrình nghiên cứu sau:</small>

‘Trin Hồng Cơn và cộng sự [37] ding da ong biển tỉnh nhiệt (nung ở 900°C) để làm vật

<small>liệu xử lý asen trong nước thải đô thị. Kết quả nồng độ As (V) tong nước thải giảm tir</small>

0,Smg/L xuống đưới 0.05mg/L (hiệu suất xử lý đạt đến 99%4), cao hơn a

hiệu su hip phụ asen của đã ong tự nhiên là 13,830,2% theo Felix [28] hay 43%

<small>-theo Mitali Sarkar [30].</small>

Đăng Đức Truyén nghiên cứu và phát triển vt liệu đồng để lọc nước từ đá ong tự nhiễn

<small>khai thác tai Hịa Bình (38]. Vật liệu loc này được chế tạo từ đá ong biển tính nhiệt</small>

hỏa học (phủ MnO;) và cho kết quả loại bỏ các kim loại nặng trong nước tốt mà vẫn khơng làm mắt chất khoảng có trong nước, Hạn chế của vật liệu này là giá thành dit, khả năng hap phụ của vật liệu giám nhanh do cặn ban bám vào bé mặt vật liệu tạo thành. lớp cách ly giữa nước thải và các nhân hip phụ nằm trên b mặt hay trong khe rỗng cia

<small>Ngõ Thị Mai Việt và công sự [23] thục hiện nghiên cứu với đã ong nung ở nhiệt độ cao</small>

(900-950°C), gắn thêm tim phốt phát. Kết quả cho thấy: đá ong biến tính nhiệt — hóa học này có khả năng hip phụ 105 mpg đối với Pb và từ 20-40mg/e cho Co, Cu, Có,

<small>Ni i các ion kim loi nặng có trong nước thi. Tuy nhiên kết quả được công bổ dua trên</small>

nghiên cứu nước thải giả định với nồng độ các kim loại nặng được tạo ra từ dung dịch. chun pha lỗng với nước et, mơi trường nước thải giả định rt khác so với môi trường nước thai thực tế, để áp dụng cho nước thải thực thì cin nghiên cứu thêm.

<small>Nhin chung, đá ong biến tính có hiệu quả xử lý các chất 6 nhiễm trong nước thải cao</small>

nhưng thường có giá thanh đất để bị tắcrong quả tinh xử lý nước thải nhất là nước thải

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

sinh hoạt (chứa nhiễu chất hữu cơ) đo được chế tạo vi <small>kích thước rit nhỏ để tăng diện</small>

tích hip phụ bE mặt nên ít được dùng trong thực tế Ngoài ra, phần lớn các nghiên cứu trên được thực hiện trong phịng thí nghiệm với các chất 6 nhiễm gi định nên khi áp

<small>dung ra ngoài thực tiễn có sự sai khác, Bản thân nước thải là mơi trường phức hợp,ngồi các ion hịa tan trong nước còn chứa rét nhiễu các chất lơ lửng khác như khoáng.</small>

silica, hop chất hữu cơ, tảo. Khả năng hip phụ của vt iệu phụ thuộc vio lực liên kết

<small>ion của các nguyên tổ và lực tương tác điện tich của bÈ mặt hạt lơ lừng. Để xác định</small>

tương đối chính xác hiệu quả xử lý chất 6 nhiễm của dé ong cin nghiền cửa và triển khai

<small>trong điều kiện thực</small>

L3. Kỹ thuật xếp lớp da tầng

<small>13.1 Khái niệm chung</small>

Từ lầu đât dye coi la mat trong các lai vật liêu ầm hiệu để xi lý nước - thải với chỉ

<small>phí hấp. Dưa trên các nh chất vât ý, hóa học, sinh hoe của từng lea đất mà hiêu qua</small>

sit lý các chất ð nhiềm khác nhau... Tuy nhiễn, xử lý nước thải bằng hệ thông đắt tự

<small>nhiên thường xảy ra tắc nghền va chỉxử lý được với ti lượng thp 39). Sơ đồ cầu tạo</small>

hệ thống xếp lớp đa ting được thể hiện ti Hình 1.11.

<small>Nước thai</small>

<small>Các đơn vị đẤt: cấu tạo từ các sản phẩm.</small>

<small>có nguồn gốc từ đất có tác dụng hồn</small>

<small>thành q trink phân hủy chất hữu cơichất din dưỡng...nhờ hoạt động của cácvi khuẩn hiểu khí, ky khí và ty tiện</small>

<small>Nước sau xử</small>

Hình 1.11: Sơ đồ ấu tạo he thống xếp lớp da ting

Xép lop đất da ting (Multi Soil Layering) là sử dụng nhiều lớp vật liệu có nguồn gốc từ đất, sắp xếp theo một trình tự nhất định dé xử lý các chất gây ô nhiễm trong nước.

<small>thải [40]. Kỹ thuật xếp lớp đa ting (Multi Soil Layering Engineering) được S.</small>

</div>

×