Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ Kĩ thuật tài nguyên nước: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quy hoạch khu nuôi trồng thủy sản vùng trũng tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 116 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam Đồng bằng sơng Hồng, với địa hình

da dang ( địa hình biển, ven biển, đồng bang, gị đơi, bán sơn địa, núi đất, núi

đá voi), Ninh Bình có nhiều cảnh quan du lịch, di tích lịch sử như vườn quốc gia Cúc Phương, khu hang động Tam Céc-Bich Dong, Dich Long, dén vua Dinh Lê, nhà tho Phat Diệm, Chùa Non Nước, Khu du lich Trang An..., có vi tri dia lý thuận lợi trong giao thương với Thủ đô Hà Nội, các tinh đồng băng

sông Hồng và cả nước. Ninh Bình có điều kiện thuận lợi dé phát triển một nền kinh tế tổng hợp bao gồm các ngành Công nghiệp, dịch vụ-du lịch, nông

nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên trong thời gian qua các

tiềm năng này của Ninh Bình chưa được phát huy và mang lại hiệu quả cao.

Huyện Nho Quan nằm ở phía Tây-Nam của tỉnh, cũng như những vùng chiêm trũng khác, thuộc khu phân lũ của sơng Hồng Long. Đời sống nhân dân cịn rất nhiều khó khăn do sản xuất nơng nghiệp bấp bênh. Ngành nuôi trồng thuỷ

sản nước ngọt tại huyện Nho Quan nói riêng và Ninh Bình nói chung mới chỉ mang tính chất tận dụng các loại hình mặt nước sẵn có như ao, hồ nhỏ, các khu

ruộng trũng ngập nước và sông suối tự nhiên mặc dù đã hình thành từ lâu đời.

Thực tế tiềm năng diện tích ruộng tring có thé chuyển đổi sang ni trồng thuỷ sản của tỉnh là rất lớn, tiêm năng này vẫn chưa được khai thác một cách tương xứng. Nguyên nhân là do việc chuyên đổi các diện tích ruộng

tring sang nuôi trồng thuỷ sản hiện nay vẫn mang tinh tự phát và thiếu các

quy hoạch chuyên đổi phù hợp nên hệ thống cơ sở hạ tang của các vùng ni được chun đổi hầu như chưa có, hệ thống ao nuôi được thiết kế quá don giản. Qua khảo sát cho thấy người dân thường tận dụng ngay bờ ruộng cũ dé làm bờ ngăn, do vậy thường xuyên bị rị rỉ mất nước, chiều cao bờ thấp rất

khó khăn trong nuôi trồng nhất là mùa mưa lũ.Điểm quan trọng nữa là hệ thống xử lý cấp và thoát nước thải vẫn chưa được đề cập đến nuôi trồng thuỷ

sản mà chủ yếu phục vụ mục đích nơng nghiệp là chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>inh Ninh Bình định</small>

hướng sớm thốt khỏi tình trạng thu nhập thắp và từng bước rút ngắn khoảng. thiết và cấp bách. Chủ trương phát triển kinh tế-xã hội

<small>cá co sở khai th về GDP trên đầu người so với cả nước, trí</small>

nguồn lực va tiềm lực của tỉnh. Trong đó đây mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ:

<small>sản vùng ruộng tring ki một trong những chủ trương được ưu tiền hàng đầucủa tỉnh</small>

<small>Ba xã Quỳnh Lưu, xã Phú Lộc, xã Sơn Thành thuộc huyện Nho Quan</small>

có diện tích ruộng tring rất lớn chỉ cấy được một vụ chiêm, còn vụ mùa đất

để hoang, Đây là mặt hạn chế trong sản xuất nông nghiệp nhưng lại có thế

mạnh trong việc chuyển đổi sang canh tác kết hợp phát triển việc nuôi cá trong ruộng lúa. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, do nguồn vốn đầu tưr

cho cơ sở hạ ting chưa cỏ nên chưa hình thành được những vùng nuôi lớn,

phit triển chưa tương xứng với tiềm năng của ving, Hệ thống kênh mong

<small>trong vùng chưa hồn chỉnh, chưa liên thơng thuận tiện, chất lượng đào đắp</small>

chưa cao và lại ít có kinh phí tu sửa nạo vét cho nên rất hạn chế trong việc

<small>cung cấp, thốt nước ni1g thuỷ sản và tưới tiêu phục vụ sản xuất nông,nghiệp. Qua khảo sit các rue kênh đều bị bồi lắng và khả năng chuyển tả</small>

<small>nước kém. Trên kênh chưa có các hệ thống cổng điều tiết, cống lấy nước vì</small>

<small>vậy việc phân phối nước cho hệ thống gặp rit nhiều khó khan.</small>

“Trong những năm vừa qua, một số người dan địa phương đã tự đầu tư

<small>đắp bi, nạo vét kênh để nuôi thuỷ sản, nhưng nguồn kinh phí cịn hạn chế nên</small>

chưa đồng bộ và có nhiều vùng đã xuống cấp: do vậy nhiều vùng nuôi khơng

<small>được quản lý theo quy trình, năng suất thấp, và rất nhiều rủi ro cho người</small>

ni. Vì vậy để phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách bền vững, phát huy. thế mạnh của vùng thì việc đầu tư cơ sở hạ tang cho phát triển nuôi trồng thuỷ

<small>sản là vô cùng cắp bách và cần thiết. Đây là một trong những giải pháp chủ</small>

yêu để phát triển kinh tế vùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

giải quyết được các vấn đề cho nuôi trồng thủy sản, nhằm đáp ứng yêu.

<small>chuyên đổi sản xuất và phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời singcủa nhân dan, góp phan én định chính trị xã hội va an ninh quốc phòng.</small>

2. Mục dich, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.

~ Nghiên cứu hệ thống cơ sở hạ ting thủy lợi đáp ứng được nhu cầu nước.

cho vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp. Từ đó hình thành vùng ni tập trung

<small>quy mô khoảng 530 ha tại 03 xã Quỳnh Lưu, Phú Lộc, Sơn Thành thuộc</small>

thống, năng suất đạt từ (3,0 đến 3,3) tắn/ha/vụ, tạo nguồn nguyên.

<small>liệu phục vụ xuất khẩu thuỷ sản.</small>

Nghiên cứu chất lượng môi trường nước tại khu nuôi tập trung, đánh giá

được chất lượng nước cấp cho vùng ni trồng thủy sản từ đó

pháp cơng trình và phi cơng trình dé dam bảo chất lượng nước theo định.

hướng phát triển bền vững.

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

~ Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch khu ni trồng thủy sản vùng tring

<small>tình Ninh Bình</small>

<small>jon Thành thuộc.~ Phạm vi nghiên cứu: 03 xã Quỳnh Lưu, Phú Lộc, S</small>

<small>huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.</small>

<small>3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu3.1. Nội dụng nghiên cứu</small>

~ Đề xuất các giải pháp thủy lợi dé đáp ứng đủ cho vùng quy hoạch tập

<small>trung nuôi trồng thủy sản tại 03 xã Quỳnh Lưu, Phú Lộc, Sơn Thành thuộchuyện Nho Quan, tinh Ninh Bình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>hướng phát triển bén vững,3.2. Phương pháp tiếp cận</small>

a. Tiếp cận tổng hợp:

<small>Xem khu vực nghiên cứu là 03 xã Quỳnh Lưu, Phú Lộc, Sơn Thanhthuộc huyện Nho Quan, tinh Ninh Binh, trong d6 các điều kiện cấu thành hệ</small>

thống gồm: địa hình, địa chị <small>, khí hậu, nước, sinh vật, con người, phườngthức quản lý, khai thác .v.v..., là các thành phần của hệ tương tác có quan hệ</small>

rằng buộc, tác động lẫn nhau.

b. Tiếp cận hệ kinh tế - sinh thái — môi trường:

<small>Mặc tiêu cơ bản của việc quy hoạch tài nguyên nước là quản lý, khai</small>

thác và sử dụng tải nguyên phục vụ lợi ích con người và phát triển kinh tế.

<small>‘Tuy nhiên, việc khai thác tải nguyên sẽ tác động tới hệ sinh thái và mơi</small>

trường. Vì vậy cách tiếp cận nảy bảo đảm nguyên tắc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, Đặc biệt với vùng nghiên cứu là vùng nuôi trồng thủy sản và đối tượng. nuôi chủ lực là cá rô phi nên nước thải ra rit ảnh hưởng đến môi trường xung quanh néu khơng có biện pháp xứ lý.

cc. Tiếp cận tích hợp thơng tin (ảnh viễn thám, bản dé và hệ thống,

'Vùng nghiên cứu có cấu trúc dia hình phức tạp, điều kiện tự nhiên biến động. Do vậy dé nắm bắt thông tin cập nhật về tai nguyên về đất, nước phục.

<small>vụ cơng tắc nghiên cứu địi hỏi phải tích hợp các thơng tin như. ảnh vệ tỉnh;</small>

khai thác bản đồ chuyên ngành ( bản đồ sử dụng đất, bản đồ về các vị trí khai

thác nước ngầm, bản dé các vùng dân cư, đường xá...) và so sánh, đối chiếu với tai liệu khảo sát mat đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Tiếp cận các kết quả nghiên cứu vé tài nguyên nước vùng trũng thuộc.

<small>khu phân lũ của sơng Hồng Long để ứng dụng vào</small>

<small>nghiên cứu</small>

<small>+ Sử dụng các cơng cụ tiên</small>

dụng các phần mềm tính tốn để phục vụ cơng tác tính tốn, dự báo diễn bi nguồn nước tại vùng nghiên cứu.

<small>Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Luận văn sử dụng các phương pháp sau:- Phương pháp kế thừa;</small>

<small>~ Phương pháp chuyên gia;</small>

<small>~ Phương pháp thu thập tai liệt</small>

<small>~ Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá s~ Phương pháp sử dụng mơ hình tốn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

~_ Phía Bắc giáp các huyện Yên Thủy và Lạc Thủy tinh Hịa Bình

<small>= Phía Đơng giáp các huyện Gia Viễn, Hoa Lư</small>

<small>~ Phia Tây giáp huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.</small>

<small>= Phía Nam giáp với thị xã Tam Điệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

"Hình 1. ‘i trí địa lý của huyện Nho Quan trong tỉnh Ninh Binh

<small>Nho Quan c‹dong sông Bơi nổi với sơng Hồng Long ra sơng Đáy.Ngồi ra cịn có sơng Lang và sơng Bến Dang. Huyện có quốc lộ 12B, 45,tình lộ 438, 477, 492 chạy qua. Vùng quy hoạch cách thủ đô Ha Nội khoảng</small>

90km nằm trên trục quốc lộ 1 A, là tuyến giao thông xuyên Bắc Nam cùng với các tinh lộ, huyện lộ và hệ thống sơng Ngịi đã tạo cho vùng quy hoạch. một vị trí thuận lợi trong việc giao lưu, tiếp cận với các tỉnh trên cả nước dic

<small>biệt là Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>a. Xã Quỳnh Lưu</small>

Quỳnh Lưu là một xã miền núi nằm ở phía nam huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Xã này nằm trên Quốc lộ 12B nối thị xã Tam Điệp với thị

trấn Nho Quan đi các tinh Hỏa Bình, Sơn La đồng thời cũng là điểm cuối

của Quốc lộ 38B nói tới thành ph <small>Hải Dương. Xã cũng có Đại lộ Tràng</small>

An (đường nối chia Bái Đính - Cúc Phương) đi qua. Trụ sở xã cách trung tâm thành phố Ninh Bình24km. Xã này xưa là quê hương của anh

<small>hùng Lương Văn Tuy. Đây cũng là xã được công nhận Anh hùng lực lượngvũ trang nhân din ở Ninh Bình, được coi là quê hương của cách mạng Ninh</small>

Binh. Theo dé án điều chỉnh quy hoạch tổng thé hệ thống đô thị đến năm.

<small>2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Ninh Bình thì xã này được quy hoạch thành đô</small>

<small>thị tại ngã ba Anh T</small>

<small>+ Diện tích: 16,92 km?</small>

+ Dân số: 7622 người

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>+ Phía đơng giáp xã Sơn Lai, Nho Quan.</small>

<small>+ Phía nam giáp các xã Sơn Hà và Quảng Lạc, Nho Quan+ Phía tây giáp các xã Phú Long và Phú Lộc, Nho Quan</small>

<small>+ Phía bắc giáp xã Sơn Thành, Nho Quan.b. Xã Phú Lộc</small>

<small>Phú Lộc là một xã mi</small> núi nằm ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Được thành lập theo quyết định số 199/QN ngày 22/7/1964 trên cơ sở tách tir

én Phú. Xã này nằm trên quốc lộ 12B nối thị xã Tam Điệp với thị trấn

<small>Nho Quan đi các tinh Hỏa</small> ih, Sơn La và quốc lộ 45 đi Thanh Hóa, ngã ba Rịa là một nút giao thông trong xã. Xã cũng nằm trên Đại lộ Tràng An (đường

nối chủa Bái Đính - Cúc Phương) đi qua. Trụ sở xã cách trung tâm thành phố.

<small>Ninh</small> inh 24 km. Theo dé án điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị đến năm 2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Ninh Bình thì xã nảy được quy hoạch

<small>thành đơ thị Rịa</small>

<small>+ Diện tích: 9,55 km?</small>

+ Dân số: 5975 người

+ Mật độ dân số: 626 người/km?'

Địa giới hành chính, xã này nằm giáp các xã:

<small>+ Phía đơng giáp xã Quỳnh Lưu, Nho Quan</small>

<small>+ Phía nam giáp các xã Phú Long. Kỳ Phú huyện Nho Quan+ Phía tây giáp xã Văn Phú huyện Nho Quan</small>

<small>+ Phia bắc giáp các xã Thanh Lạc và Son Thành huyện Nho Quan</small>

<small>Hiện nay có một đơn vị bộ đội là Trung đồn 202 đóng qn trên địa bảnxã Phú Lộc,</small>

<small>Phú Lộc là một trong 5 xã của huyện Nho Quan được chọn xây đựng nông</small>

thôn mới giai đoạn 2011-2015. Đối chiếu với bộ tiêu chí Quốc gia về XDNTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thì đến 2011 Phú Lộc mới chi dat 2 trong tổng số 19 tiêu chi. Việc XDNTM ở Phú Lộc gặp rit nhiều khó khăn, đặc biệt là về cơ sở hạ ting. Hon 8 km đường trục xã xuống cấp; tỷ lệ đường liên thơn, liên xóm cứng hóa chỉ đạt khoảng

10%. Hệ thống kênh mương, đường giao thơng nội đồng phần lớn chưa được.

kiên cổ hóa. Trường Tiêu học, Trung học cơ sở và Trung hoc phô thông tuy đã đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn | song vẫn chưa đạt yêu cầu của bộ tiêu chi Qui gia nông thôn mới. Trạm y tế xã đã được xây dựng từ lâu, cơ sở vật chat thi thốn, nghéo nàn. Việc bé trí sắp xếp khu dan cư của xã không đồng đều, ki trúc nhà ở lộn xộn, chấp vá, thiếu hệ thống tiêu, thoát nước.

Mục tiêu xã là tăng thu nhập của người dân lên gấp 4 <small>„ giảm tý lệ hộ</small>

nghéo từ 12% xuống đưới 6% và chuyển dich cor <small>lao động từ 80% nông,</small>

nghiệp xuống 30% vào năm 2015.

Người dân Phú Lộc sống chủ yếu dựa vào nghề trồng lúa trong khi điện tích canh tác tồn xã chi có gin 500 ha, trong đó trên 200 ha vùng trũng cay 1 vụ lúa, Giá trị kinh tế trên một đơn vị canh tác của xã hiện mới đạt 33 triệu đồng/ha. Trong khi đó xã gần như khơng có nghề phụ, toản xã chỉ có 10 doanh nghiệp xây dựng, 1 cơ sở may công nghiệp với số lượng công nhân

<small>không nhiều.</small>

Hiện nay xã đã chuyển đổi 250 ha cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi cá-lúa năng cao thu nhập. Bên cạnh đồ xã tập trung vào việc phát triển 20 ha trồng rau sạch, khuyến khích người dân chăn ni các cây, con đặc sản. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp, dịch vụ phát triển trên địa bàn nông thôn, nhất là các doanh nghiệp chế

<small>tiêu thy nông sản, thực phẩm sử dụng nhiều lao động.c, Xã Sơn Thành.</small>

Sơn Thanh là một xã nằm ở huyện Nho Quan, tinh Ninh Bình. Được thảnh lập theo quyết định số 199/QN ngày 22/7/1964 trên cơ sở tách từ xã Thành. “Công. Trụ sở xã cách trung tâm thành phố Ninh Bình 23 km.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>+ Mat độ dân số: S68 người km?</small>

<small>"Địa giới hành chính, xã này nằm giáp các xã</small>

<small>+ Phía đơng giáp xã Sơn Lai, Nho Quan</small>

<small>+ Phía nam giáp các xã Quỳnh Lưu và Phú Lộc huyện Nho Quan+ Phía tây giáp xã Thanh Lạc, Nho Quan</small>

+ Phía bắc giáp các xã Gia Phong và Gia Minh huyện Gia Viễn

Xã Son Thành có chợ Lam, là 1 trong 9 chợ quê trên địa bàn Nho Quan nằm

<small>trong danh sách 107 chợ loại 1, 2, 3 ở Ninh Bình năm 2008.1.1.2. Địa hình</small>

<small>Huyện Nho Quan là huyện</small>

'ĐBSH và vùng Bắc Trung bộ,

fim trong khu vực tiếp giáp giữa vùng

<small>ing quy hoạch có địa hình khá phức tạp mang</small>

tính chất đặc trưng của vùng núi cao và vùng bán sơn địa. Đồng thời đây cũng là vùng đất trũng nằm trong khu vực phân lũ phía Nam đồng bằng sơng Hồng.

<small>Địa hình của vùng Quy hoạch mang đặc điểm của ba vùng rõ rệt nhấta. Vùng núi cao</small>

Là vùng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại

với các loại cây trồng và cây ăn quả đồng thời cũng là vùng có điều kiện thuận.

lợi dé phát trign chăn nuôi các loại đại gia súc và các loại con nuôi đặc sản.

<small>b. Vùng bán sơn địa</small>

'Vùng này có nhiều tiềm năng phát triển du lịch và cơng nghiệp sản xuất

<small>vật liệu xây dựng</small>

¢. Vùng đồng bằng

Ving này có nhiều thuận lợi để phát triển nông nghiệp trồng lúa, miu

<small>và các cây công nghiệp ngắn ngày.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đồng bằng sông Hồng, sản xuất nơng nghiệp gặp rit nhiều khó khăn và ln

<small>bị tác động lớn của thiên tai lũ lụt làm mắt mùa. Tải ngun khống sản</small>

nghèo nàn. Vùng chiêm trăng có tiém năng rit lớn trong việc phát triển ngành

<small>thủy sản.1.1.3. Khí hậu</small>

Vùng quy hoạch mang những đặc điểm khí hậu của tiểu vùng đồng bằng sông Hồng mùa hè nắng nóng mưa nhiều đầu vụ có những đợt gió Tay

Nam khơ nóng gay gắt, mùa đơng lạnh và ít mưa.

<small>a. Nhiệt độ</small>

Nhiệt độ trung bình năm là 23,2°C, nhiệt độ ti cao tuyệt đối 39°C, nhiệt

<small>thang có nhí</small>

¡ thấp tuyệt đối 6°C. Tổng nhiệt độ trung bình năm trên 8.500"C. Số độ trung bình trên 20°C là 8-9 tháng. Sự phân chia mùa tương đối rõ rệt. Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng 9 đầu tháng 10 và kéo dài tới cuối h các tháng mùa đông dưới 20°C, tối thấp dưới

<small>tháng 3. Nhiệt độ trung</small>

15°C. Tuy nhiên, trong những tháng lạnh nhất cũng có ngảy nhỉ <small>độ trung</small>

h trên 20°C, tối cao trên 25°C giống những ngày thời tiết của của mùa.

nóng. Miia nóng bắt dau từ cuối tháng 4 đầu tháng 5 va kết thúc khoảng trung. tuần tháng 10.

b. Chế độ mua

<small>Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1800 đến 1950mm, lượng mưa tập</small>

trung vào 6 tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm từ 80 đến 85%

tổng lượng mưa cả năm. Lũ lụt cũng thường xảy ra vio thời điểm này. VỀ mùa khô, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm khoảng 15 đến 20% tổng lượng mưa

năm. Thời gian mưa nhiều nhất từ tháng 7 đến 9, lượng mưa lớn nhất là

<small>297.6mm (tháng 9)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

449 dm tương đối thấp là 70%. Giữa tháng có âm độ lớn nhất 91% (tháng 2) và nhỏ nhất 80% (tháng 10) chênh lệch không nhiều. Vào nửa sau của mùa đơng

<small>thường có mưa phùn trong nhiều ngày đã duyh trạng âm ướt thườngxuyên. Do đó, mia đơng ở đây khơng phải là mùa khơ mà là mùa it mưa, cóthời kỳ độ ẩm cao tới 82%,</small>

d. Lượng bốc hơi

Lượng bốc hơi trung bình cả năm từ 850 870mm. Trong đó mùa hè chiếm 60% lượng bốc hơi cả năm. Lượng bốc hơi lớn nhất là 105 mm vào

tháng 7, trong đó tháng 2 có lượng bốc hơi nhỏ nhất là 45mm.

e. Số giờ nắng,

<small>Số giờ nắng bình quân trung bình trong năm 1631 giờ/năm. Tổng lượng,</small>

bức xạ 95-125 keal/ cmẺ/ năm. Tháng có lượng bức xạ lớn nhất là tháng 5-12

kcal/cm/ tháng. Mite năng lượng hiệu dung có thể thu được từ mặt trời hing năm rất lớn, tạo phát triển mạnh mẽ của sinh vật, nhất là thực vật. Vì vậy,

mùa màng có thé quay vòng 2-3 lần/ năm với thời vụ ngắn ngày.

<small>- Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa. Mùa hè, hướng gió hình</small>

thành là hưởng gió Đơng và Đơng Nam. Về mùa đơng hướng gió chính là gió

mùa đơng bắc.

- Hướng gió thịnh hành vào mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 10) là từ

Đông Nam (BN) đến Nam (N) vào các tháng V, VI, VII. Vận tốc gió mạnh

nhất trong trường hợp bão dé bộ >50m/s

- Hướng gió thịnh hành vào mùa đông từ Tay Bắc (TB) đến Đơng Bắc

<small>(BB). vận tốc gió mùa này từ 4-l Im/s</small>

- Từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là gió Tây Bắc, Bắc và Đông Bic. Từ tháng 2 đến tháng 4 chuyển din sang Đông Bắc, Đông Nam và Đơng.

<small>Mia đơng gió thịnh hành ít tic động vào bị.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bang 1.1. Một số thông số thời tiết trung bình tháng và năm khu vực nghiên cứu.

<small>( Nguẫn: Dé án Khai thắc tông hợp và sứ dung hop lý tài nguyên Bắc Bộ)</small>

g. Bão và áp thấp nhiệt đới

Mùa bão chủ yếu bit đầu từ cuối thing 6 đến tháng 9. Theo số liệu

thống kê thi trong 45 năm từ năm 1956 — 2000 có 103 cơn bão đỗ bộ vào khu. vực bờ biển Quảng Ninh ~ Thanh Hố. Trong đó có 10 cơn bao và áp thấp

nhiệt đới đỗ bộ trực tiếp vào vùng biển Nam Định ~ Ninh Bình. Thời gian kéo

<small>dai trung bình của các cơn bão tir 4-5 ngày. Đặc biệt có cơn bão tháng 9/1986kéo dài tới 22 ngày</small>

<small>Ving quy hoạch thiết kế chỉ tiết nằm sát biển nên khi bão đồ bộ chịu</small>

ảnh hưởng rat lớn của giỏ bão. Bên cạnh sức tin phá mạnh mẽ của gió thì khu

<small>vue này cịn chịu ảnh hứng chịu các sóng bivà nước dang do bão tắc động</small>

Là vùng đất được hình thành bởi sự bồi lấp của phủ sa sông Hồng đồng.

<small>thời là vùng chuyển ti lòng bằng nên thành phần đất đaicủa vùng quy hoạch tương đối phong phú. Bao gồm các loại sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Dit phù sa không được bồi lắng hàng năm. ất có phản ứng ít chua, có độ phì cao, có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến đất sét. Đây là vùng dân cư. tập trung nên hau hết điện tích được bé trí dé trồng lúa mau vả các loại cây cơng nghiệp ngắn ngày khác.

<small>it phủ sa Glay: được phân bổ ở địa hình thấp, tring thường xuyên bịgập nước.</small>

Dit chua, có độ pH, 3 — 4.5 thành phần cơ giới thường là thịt nặng.

hàm lượng min thấp, đạm, lân tổng số và dé tiêu từ nghèo đến trung bình.

Dat phủ sa có tầng loang 16 đỏ vàng: do ảnh hưởng của chế độ nước và quá trình canh tác đã xuất hiện q trình tích lũy sát nhóm hình thành von, đá

ong. Ti lệ kết von trong đất khá cao. Dat có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến

<small>trung bình, hàm lượng các chất đình dưỡng đạm, lân tổng số và dễ tiêu làtrung bình.</small>

Đất xám bạc miu: do phân bổ ở địa hình đốc nên quá trình rửa trơi, xói

mon đất diễn ra liên tục lâm cho đất bị r các chất dinh dưỡng. Các kim loại kiềm bị rửa trôi thành phan cơ giới nhẹ, ting mặt chủ yếu là cát, phản ứng đất

chua, hàm lượng min và các chất đỉnh dưỡng nghèo. Dit này chủ yếu trồng

<small>một vụ lúa và một vụ màu.</small>

<small>1.1.5. Thủy vẫn</small>

a, Hệ thống sông.

Ving quy hoạch nằm trong vũng trung du miễn núi nên hệ thống sơng ngịi khơng nhiều lắm, các dịng sơng đều có độ dốc nhỏ trên tồn vùng quy.

<small>hoạch có các sơng sau:</small>

<small>-Sơng Bến Dang</small>

<small>Cịn gọi là sơng Mới ở Nho Quan hay sông Trinh Nữ ở Yên Mô, là</small>

<small>một chỉ lưu của sông Day, chảy đọc qua địa bàn các huyện Nho Quan, thị xã</small>

<small>Tam Điệp và huyện n Mơ của tinh Ninh Bình. Sơng là ranh giới tự nhiênbao bọc tứ giác nước Hoa Lư, giữa 2 day núi Tam Điệp và dãy núi Tràng</small>

An - Tam Cốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Sông Bến Đang nồi từ đoạn sơng Rịa dé vào sơng Hồng Long tại Đồi

<small>Khoai, xã Quỳnh Lưu, Nho Quan. Sông chảy qua các xã: Quỳnh Lưu, SơnHà, Yên Sơn, 1in Bì</small> fh, Yên Bình rồi dé vào huyện Yên Mô làm ranh giới tự

giữa các xã Yên Thắng và Mai Sơn, Yên Hòa và Khánh Thượng, Yên

<small>Mỹ và Yên Phong, Yên Nhân vàYên Từ. Tại xã Yên</small>

<small>Hoa còn một nhánh nữa chảy qua làng Trinh Nữ, các xã Yên Thành, Yên Mạcvào sông Bút được gọi là sông Trinh Nữ.</small>

<small>Sông Bến Đang là một con sơng thốt lũ, ting được mở rộng tir những</small>

năm đầu thập ky 70 của thé ky XX nên nó cịn được gọi là sơng Mới, đoạn hạ

sơng Bến

<small>lưu của nó là sơng Trinh Nữ nổi tiếng trong sử sách. Đoạn đầu</small>

<small>‘Dang có nhiệm vụ tiêu thốt lũ núi và nhận nước tiêu ding từ các khu vực sản</small>

xuất nông nghiệp thuộc một phin diện tích 9 xã (Văn Phương, Văn Phú, Phú

<small>Lộc, Thượng Hòa, Thanh Lạc, Sơn Thành, Phú Long, Quỳnh Lưu, Sơn Lai)thuộc huyện Nho Quan và 4 xã (Gia Phong, Gia Minh, Gia Sinh, Gia Lạc)</small>

thuộc huyện Gia Viễn chảy xuống phía Nam, qua sơng Ghénh gặp sông Bút rồi chia nga dé vào sông Vạc, sông Can ra biển Đơng, Khi thốt nước sơng có thể ngược theo sơng Rịa chảy lên phía đơng bắc đổ rasơng Hồng.

Long thơng qua Ân Lê cuối sơng Ria trên địa phận huyện Gia Viễn.

<small>- Sông Diy</small>

Sông Day nguyên là một phân lưu lớn đầu tiên ở hữu ngạn sông Hồng,

<small>bất</small> từ cửa Hát Môn chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam hợp biển

<small>Đông tại Cửa Diy. Nhưng đến năm 1937, sau khi xây dựng xong đập Day,nước sông Hồng không thường xuyên vào sông Day qua cửa đập Đáy trừ</small>

những năm phân lũ, vì vậy phin đầu nguồn sông (từ km 0 đến Ba Thá dài 71km) sông Bay coi như đoạn sông chết. Hiện tượng bồi lắng và nhân dân Lin

đất canh tác cản trở việc thoát Ii mủa mưa. Lượng nước để nuôi sông Day chủ yéu là do các sông nhánh, quan trọng nhất lä sơng Tích, sơng Boi, sơng

<small>Dio Nam Định, sơng Nhuệ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Sơng Day là trục tiêu chính trong mùa lũ, sơng Bay hồn toin mang</small>

đặc thù của sơng đồng bằng. Sông Đáy chảy giữa lưu vực với chiều dải khoảng 247km, lịng và bãi sơng biến đổi mạnh vẻ chiều rong. Theo đặc điểm.

địa hình long dẫn, có thé chia dịng sơng Day ra các đoạn dưới đây:

+ Đoạn sông từ Van Cốc đến đập Diy dài 12km, dạng hình phéu rộng trên 10km. Đây là khu chứa lũ Vân Cốc có điện tích khoảng 3200ha tương,

<small>ứng với độ cao 16m.</small>

+ Đoạn từ đập Day đến Mai Lĩnh dai 23km, ch

hai bờ đê khoảng 3000m, lịng sơng quanh co, uốn khúc, nước lũ chủ yêu tràn

<small>rộng trung bình giữa</small>

<small>trên bãi giữa hai đề,</small>

+ Đoạn Mai Lĩnh - Tân Lang đài 75km, long sông quanh co, uốn khúc,

chay theo hướng Bắc - Nam.

<small>+ Đoạn Tân Lang - Gián Khẩu đài 53km, sông chảy theo hướng Tây</small>

Bắc - Đông Nam đến Phủ Lý, sau đó từ Phủ Lý đến Gian Khẩu đồi thành. hướng Bắc - Nam, ở bờ hữu có dãy núi đá vơi Ninh Bình. Từ bờ sơng vào chân núi là các cánh đồng của 7 xã thuộc huyện Kim Bảng, có dé bối bao quanh dé ngăn lũ nội đồng.

+ Đoạn từ Gin Khẩu đến biển dai 32km, lịng sơng mỡ rộng dần, chỗ rộng nhất tới 600m và chỗ hẹp nhất la 150m. Bờ tả có những bãi khá rộng,

<small>khoảng cách giữa 2 dé tới 3 - 4km. Đoạn sông này luôn chịu ảnh hưởng củathủy 0</small>

Sơng Day có chế độ dịng chảy phức tạp, bị ảnh hưởng bởi tổ hợp lũ

<small>lớn 3 sông Diy, sông Hồng Long nhập tại Gián Khẩu và sơng Hồng phân lũ{qua sông Đào Nam Định nhập tai Độc Bộ. Việc tiêu nước trên sơng Day dùng</small>

động lực là chính, chỉ có một số khu vực miền núi, trung du và giáp biển là có

thể tự chảy vi lợi dụng được độ đốc và thuỷ triều. Day là trục sông tự nhiên có tác dụng lớn đến lũ sơng Hồng Long.

<small>- Sơng Tích</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Sơng Tích là chủ lưu lớn của sông Đáy, là nhánh sông cung cấp nước

<small>tự nhiên lớn nhất cho thượng nguồn sông Đáy hiện nay. Sơng Tích với diện</small>

tích 1330km? bắt nguồn từ núi Tản Viên, đổ ra sông Day tại Phúc Lâm

<small>-105°42'20” kinh độ Đơng và 2024840” vĩ độd</small>

<small>cao bình qn lưu vực ở mức 92m so với mặt bi</small>

<small>ic. Sông dài 91,0km với độ</small>

ình quân lưu vực là 5,8% chảy qua nhiều vùng đổi dat và nham cứng, độ

<small>„ với độ rộng bình qn lưuvực là 17,6km.</small>

<small>Lưu vực sơng Tích có dang hình lơng chim, tồn bộ sơng Tích có 25</small>

nhánh cấp một, các nhánh phần lớn nhập lưu bên bờ phải, hệ số đối xứng là -0,07, bên bờ phải có 16 suối với điện tích tổng cộng là 910km”, bờ trái có 9

sudi với diện tích tổng cơng là 390km” Các nhánh cấp một bên bờ phải đáng

<small>lưu ý là</small>

+ Suối Hai bắt nguồn từ núi Ba Vì nhập lưu tại An Thịnh. + Sông Hang bắt nguồn từ núi Ba Vì nhập lưu tai đ

+ Sơng Giản bắt nguồn từ núi Viên Năm nhập lưu tại Trung Lạc. + Sông Bùi bắt nguồn từ núi Mỗ nhập lưu tại Bùi Xá.

+ Sông Bến Gõ bắt nguồn từ núi <small>Bi nhập lưu tại Cơng An.- Song Hồng Long,</small>

Sơng Hồng Long, thượng lưu dịng chính có tên lả sơng Bơi, bắt nguồn từ phía Nam thị xã Hỏa Bình. Từ hạ du chỗ hợp lưu sông Bôi, sông

<small>Lạng, sông Đập (sơng Canh Bầu) tại Kênh Gà gọi là sơng Hồng Long vàchảy vào sông Đáy tại Gián Khẩu. Chiều đài sông kể từ Hưng Thi đến Gián</small>

Khẩu là 63,2 km và đoạn sơng chảy qua khu Bắc Ninh Bình dai khoảng 10

km. Diện tích lưu vực 1515 km, trong đó diện tích đất núi rùng chiếm tới hơn 1280 ki,

<small>Trong phương hướng quy hoạch thuỷ lợi trước đây thi vùng phân lũ</small>

sơng Hồng Long nằm trên địa bàn 20 xã và có thể phân định thành các vùng.

<small>phân lũ với mức độ khác nhau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ving thường xuyên chịu lũ: bao gồm 6 xã huyện Nho Quan ( Xích

<small>Thỏ, Gia Sơn,</small>

phần điện tích ngồi dé huyện Nho Quan và Gia Viễn.

lia Lâm, Gia Thuỷ, Phú Sơn và một phần xã Lạc Vân), một

<small>'Vùng bị ngập do phân lũ xảy ra 3-5 năm một l 3 xã Đức Long,Gia Tường và một phan xã Lạc Vân.Vùng ngập do phan lũ hữu sơng Hồng</small>

Long ( khu Lạc Khối): Bao gồm 4 xã huyện Gia Viễn ( Gia Lạc, Gia Minh,

<small>Gia Phong, Gia Sinh) và 8 xã huyện Nho Quan (Thong Hoa, Sơn Thành,‘Thanh Lạc, Sơn Lai, Quỳnh Lưu, Phú Lộc, Văn Phú, Văn Phương). Chế độđồng chảy của sơng Hồng Long rất phức tạp:</small>

<small>+ Mực nước mùa kiệt phụ thuộc vào nước dénh lên từ sông Bay do ảnh</small>

hưởng thuỷ triều và lượng nước bổ sung vào sông Day từ sông Đảo Nam

+ Mùa lũ, nước lũ từ thượng du đồ về đến khu vực nghiên cứu thường bị dồn ứ do mực nước lũ trên sông Đáy. Khi mực nước lũ trên sơng Hồng Long và sơng Day ding cao, có nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực hạ du sông Day thi

<small>phải phân lũ vào các khu phân chậm lũ.</small>

Thực tế từ những năm của thập kỷ 1960 đến nay đã có 8 lần phải phân lũ.

vào khu hữu Hồng Long, cũng từ đó đến nay các tuyến dé tả Hoàng Long,

<small>hữu Hoàng Long, Gia Tường - Đức Long, Năm Căn được hình thành và từng</small>

bước được nâng cấp. Hiện tại chỉ cịn khu Xích Thổ là khu vực ngập lũ

<small>thường xuyên.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>HìnhDip tràn Lạc Khối bên sơng Hồng Lon;</small>

<small>Bảng 1.3. Đặc trưng hình thái lưu vực của một số sông nhánh</small>

TTỆ Sông Nguồn sông. Cửa sơng | Chiều DTlưu

<small>đài vực</small>

(km) ˆ (km?) 1 |Tíh Núi Tân Viên Ba Thá 9 7 T300

2 |ThanhHà | VùngnúiKmBơi | BaThá 40 zn

3 | Hồng Vùng núi TXHồ | GiánKhẩu | 125 Ï 1515

<small>Long i</small>

4 | Nhuệ Cổng Liên Mac Phủ Lý 80 Ơ 1070

5 | Châu Sơng Hong Pha Ly ?z 368

<small>6 | Dio Sông Hồng. Độc Bội 3 185</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Bén bờ trái có sông Cao Nhang bắt nguồn tir núi Phú Ngô nhập lưu tai Cao Nhang. Ba nhánh lớn Suối Hai, Đồng Mơ, Ngai Sơn, Bến Gõ đã có hồ chứa.

Độ đốc đáy sơng chính khơng lớn nhưng độ dốc các sơng nhánh rit lớn,

<small>trung bình từ 1,1 ~ 2% có suối lên tới 3%.</small>

<small>Lịng sơng Tích có thể chia làm 3 đoạn:</small>

<small>+ Từ nguồn đến cống Chuốc: mat cắt hẹp, lòng chính trung bình rộng</small>

Một đặc điểm quan trọng là tuy lịng sơng Tích bé nhưng thêm sơng khá rộng, bé rộng trung bình của thêm sơng khoảng 2000m — 3000m vả hơn nữa như các vùng Văn Miếu, Thạch That, Quốc Oai, thuận lợi cho việc dẫn lũ. nếu phân lũ qua Lương Phú.

Mùa lũ của sơng Tích bắt đầu từ tháng VI đến tháng X. Với tâm mưa. lớn Ba Vì, lượng mưa trung bình nhiều năm đạt trên 2200mm, cường độ mưa. lớn, đã đo được 750mm trong 24 giờ. Tháng VII trên sơng Tích gắn liền với đơng va bão, tháng IX là tháng có nhiều bao ảnh hưởng trực tiếp đến các tinh Hoa Binh và Hà Tây, theo hướng đi thịnh hành của bão là Tây Tây Bắc nên. bão đỗ bộ từ Thái Bình đến Vĩnh Linh đều gây ra mưa lớn trên lưu vực.

<small>ông Rịa</small>

Là một đoạn sông ngắn với lưu vực nhỏ bắt nguồn từ dãy núi Tam Điệp.

nhập với sông Bến Đang tại khu Đơi Khoai, sau đó nối với sơng Hồng Long tại vị trí Âu Lê. Hai bờ sơng hiện nay đã được dip dé cao tới cao trình từ 3.5

-4 m, bé rộng sông khoảng 30 - -40m. Lũ của sông Ria chủ yếu tập trung vào khu Lạc Khoái, tu theo điều kiện tiêu thoát lũ hoặc qua Âu Lê ra sơng Hồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>-Sông Đào Nam Định</small>

<small>Sông Đảo cũng là phân lưu lớn thứ hai của sơng Hồng tại Phủ Long ở,</small>

phía Bắc thành phô Nam Định va chảy vào sông Day tại Độc Bộ. Đây là con

sông dio từ cuối đời Trin, Khi mới đảo, sông hep và nông, dẫn dẫn lông sơng

<small>sâu, có nơi trên 15m, nên có khả năng chuyển tải khối lượng nước khá lớn của</small>

sông Hồng vào sông Day (Trung bình hing năm khoảng 20 tỷ m`). Lưu lượng nước trung bình mùa cạn khoảng, 250 - 300mŸ/s, đây là nguồn nước ngọt chủ

<small>yếu cho hạ lưu sông Bay. Vào mùa lũ, lưu lượng nước sông khá lớn, trận lũtháng 8/1971, lưu lượng lớn nỈ</small>

32 km, diện tích lưu vực 185 km? ( Bờ phải 157 kmỶ, bờ trái 28

<small>qua sông Đào Nam Định tới 6700 mỲ⁄sSông Đào dài</small>

Về mùa lũ, sông Đảo Nam Định gây áp lớn về lũ đối với sông sông Day, nhưng lũ lớn sông Hồng không xuất hiện đồng bộ với hệ thống sơng. Đây và sơng Hồng Long. La lớn nhất sơng Hoàng Long thường xuất hiện vào tháng 9, tháng 10, cịn lũ sơng Hồng lớn nhất thường xuất hiện vào tháng. 8. Sau khi có các hồ chứa Hịa Binh, Sơn La, Tuyên Quang thì tir đầu tháng 9 các hỗ chứa tích nước nên áp lũ sơng Hồng đối với sơng Day và sơng Hồng. Long giảm đáng kể.

.Có thể nói, sơng Hồng Long là con sơng lớn nhất của tinh Ninh Binh, có chế độ thuỷ văn rất đa dạng. Thời kỳ mùa lũ, sơng Hồng Long vừa bị tác động của lũ thượng nguồn của 3 nhánh sông Kim Bai, Lang, và sông Đập dồn

về. Mặt khác cịn chịu tác động rất lớn của lũ sơng Day, lũ sông Hồng phân

qua sông Đào Nam Định. Tổ hợp của 3 dạng lũ này khá phức tạp, ít khi xuất hiện đồng bộ 3 dang lũ lớn nhất. Nhưng thường gặp ở dạng lũ trung bình và. mực nước cao làm cản trở việc tiêu thốt lũ của sơng Hoàng Long, nhat là hai

<small>huyện Nho Quan và Gia</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

với sông Chanh, Hệ Dưỡng, sông Vân ở thượng lưu Cầu Yên và sông Bến.

Dang qua Thing Động. Chiều dai ra đến cửa Kim Dai là 27km, đoạn đầu cao

trình đáy Vajy=-3 + -4m, bé rộng 40+50m, đoạn cuối Vụ; ~7m, bé rộng

<small>T0 + 90m. Ngoài nhiệm vụ là trục tiêu chính cho khu Nam Ninh Bình nó cịn</small>

nhiệm vụ trữ và din nước tưới từ sơng Day qua các âu Lê, âu Chanh, âu Vân

và âu Mới đưa vào các sông nhỏ khác cung cấp nước tưới cho hầu hết phần

đồng bằng Nam Ninh Binh

+ Sông Génh nỗi sơng Bến Đang với sơng Vac, cao trình đáy từ 1,0 +

-2,0 m, bé rộng B= 40 =50m.

+ Sông Trinh Nữ nối sông Génh với sông Cầu Hội, sông hẹp va nông

<small>‘dam nhận cả hai nhiệm vụ tiêu va tưới cho phía Tây khu Nam Ninh Bình.</small>

+ Sơng Cầu Hội cũng là trục tiêu chính của Nam Ninh Bình đồng thời

<small>cịn di</small> và trữ nước tưới cho phần đồng bằng giáp vùng bán sơn địa. Chỗ

<small>nhất cao trình = -3,0m, còn đoạn đầu chi từ -1,3 + -1,8m. Do tác dụng ITổng và triều biển nên việc tiêu nước bị hạn chế, mặt khác cửa Can dangngày cảng kéo dai ra biển, không thuận lợi cho tiêu, mức độ</small>

dong chảy cơ bản rất nhỏ.

<small>b.Dồng chảy trong vùng nghiên cứu.</small>

<small>= Dong chảy lũ</small>

Mùa lũ trong vùng kéo dai năm tháng, bắt đầu từ tháng VI và kết thúc. vào cuối tháng X. Theo tải liệu quan trắc, lũ lớn nhất thường xảy ra vào tháng.

<small>VII, IX</small>

<small>Dòng chảy lồ trên các sơng chính trong lưu vực:</small>

+ Sơng Boi + Hồng Long: ở Hưng Thi lũ khá lớn vì chưa bị điều tiế

Mai Phương và tới Gián Khẩu thì lũ điều hồ hơn vì đã bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tiết rit nhiều vào khu hữu va một phần phân qua Dim Cit ra nhập vào sông

<small>Day ở Dich Long, Lưu lượng lũ lớn nhất của sơng Hồng Long tham gia nhập</small>

vào sơng day ở ngã ba Gián Khẩu cũng chỉ cịn dưới 1000 m's.

<small>+ Sơng Tích: Ở Chí Thuỷ lũ khơng lớn như ở Hưng Thi vi có khả năng</small>

điều tiết lũ đọc sơng Tích rat lớn, Qmax chi đạt khoảng 500m’/s. Về đến ngã ba sơng Tích ~ Diy, lưu lượng lũ lớn nhất tham gia nhập vào sông Day cũng chỉ khoảng trên 500 m’/s.

+ Sông Đáy: O dưới ngã Ba Thá lưu lượng lớn nhất cũng chỉ đạt khoảng 500 m'/s. Trường hợp có phân lũ sơng Hồng vào sông Day qua Vân Cốc va đập. ay thi lưu lượng lớn nhất như lũ tháng VIII năm 1971 cũng chỉ đạt 798 m'/s

Theo tính tốn trước đây, lưu lượng đình lũ về đến dưới Phủ Lý cũng, chỉ đạt khoảng 1000 ms

Nhu vậy thành phần đỉnh lũ sông Day so với sơng Hồng Long thắp hơn 2 lần. Cịn về tổng lượng nước thì chưa có. u đáng giá vì cịn tuy thuộc

<small>lượng nước bơm tiêu ra</small>

<small>Theo tài liệu lũ được bổ sung từ tải liệu mực nước của hai trạm trạm</small>

thủy văn Hưng Thi và Ba Thá, thống kê vẽ đường. <small>suất dòng chảy đỉnh lũh lũ đã bổ</small>

Các đặc trưng thống kê duge xác định theo chuỗi lưu lượng

sung và hồn ngun, kết quả tính tốn lũ đỉnh lũ theo chuỗi hoàn nguyên. thống kê trong bảng 1.19 và bảng 1.20,

<small>Bang 1.4. Lưu lượng đình lũ theo tần suất tai trạm Ba Tha và Hưng ThiVin</small> Đặc trưng thống kê dong | Lưu lượng đỉnh lũ theo các

chảy lũ ‘tin suất tính tốn (m'/s)

<small>On œ Cs 1% 2% 3%Hung Thi | 12255 | 056 | 096 | 3284 | 2956 | 2504</small>

<small>BaThá | 26747 | 038 | 076 560 315 453</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Bang 1.5. Tung độ đường tin suất lưu lượng đinh lũ trạm Ba Tha va Hung Thi

<small>Hung Thi Ba Tha</small>

<small>Thứ | Tâm Thờigan —„ “Thời gian</small>

t Ất | Qm%s | lặplại Tân vất Qmis

<small>suất | Qmys 7 mis</small>

Khu vực phía Tây và Tây Bắc là khu vực núi đá vôi, khả năng trữ nước. rất lớn trong mùa lũ. Việc đánh giá dịng chảy kiệt trong vùng có nhiều hang động như vùng này là rất khó khăn. Với số phân tích một số trạm đặc.

trưng và kết quả khảo sắt kiệt tháng III/995 và tháng 11/2006, cho thay sơ bộ mô số dong chảy kiệt (bình quân tháng kiệt) khoảng 4+5 Vs.km*, ở nơi có

nhiều hang động thì mơ số dịng chảy kiệt có thể cịn khá hơn. Nếu

vào các sơng miền núi thì sẽ rat nhỏ (sơng Tích, Thanh Hà, Hồng Long, sơng.

<small>inh dng chảy mùa kiệt trong lưu vue va vùng nghiên cứu chỉ dựa</small>

Vac), trên các sông suéi này nhiều cơng trình hồ chứa vừa và nhỏ đã được.

<small>xây dựng nên dịng chảy mùa kiệt trên sơng rất nhỏ. Vũng nghiên cứu có sơng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

& mùa kiệt từ Day là trục cấp nước chính, được bé sung nguồn nước dỗi dio

<small>sông Hồng qua sông Bao Nam Dinh,</small>

Số liệu quan trắc tại một số vị trí sông trục trong vùng nghiên cứu như sau

<small>- Lưu lượng bình quân mia kiệt tại một số điểm:</small>

+ Gián Khẩu : Lưu lượng ngược xi 100m3

+Ninh Bình : Lưu lượng chảy xuôi Quà, = 140 + 150m Chảy ngược — : Qnax = 220 + 240m‘/s

+ Độc Bộ _ : Lưu lượng chảy xuôi Q4. = 600 +650mŸ/s

<small>Chay ngược</small>

~ Mực nước về mùa kiệt (giai đoạn từ năm 2000 đến 2006)

+ Bến Để Hogue = 20/19 + 40,42 m,

<small>+ Ninh Bình Hogue =20/18 ++0/41m.</small>

Dạng đường quá trình mực nước và lưu lượng về mùa cạn là dạng biến

đổi của thủy triều, mực nước lên xuống theo chế độ nhật triều và mỗi tháng có

hai kỳ triều.

Lưu lượng mùa cạn ở đây khơng phải hồn tồn ở trong điều kiện tự

nhiên ma còn chịu sự tác động nhiều của việc hoạt động lấy nước. Lưu lượng

ở Hưng Thi có thể thiên nhỏ do lấy nước tưới các cánh đồng ở huyện Kim

<small>Boi, Lưu lượng ở Ba Tha có thiên lớn do các tram bơm ở Sơn Tây, Dan Hồi</small>

và cơng Liên Mạc lấy nước của sông Hồng tưới cho vùng Sơn Tây và Hà Đông lượng nước dư thừa sau tưới hdi qui ra sông Day.

<small>- Dong chay bùn cát</small>

Phi sa của sông Day chủ yếu do phủ sa sông Hồng chuyển sang theo

sơng Đào Nam Định. Hàng năm có khoảng 23 triệu tin’ năm, với mức chuyển cát trung bình là 730 kg/s và độ đục trung bình là $70 g/m’. Về mùa lũ ( từ tháng VI đến thang X) phủ sa chuyển vào sông Đào Nam Định lên tới 21 triệu tắn, trong đó hai tháng VII, VIII là hai tháng có lượng phủ sa lớn nhất đạt 6.

<small>3 triệu tắn/ thing. Theo tài liệu thực đo năm 1969 lượng phù sa đạt 19 triệu</small>

tắn với độ đục bình quân là 1980 g/m’

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

“Tháng VIII năm ít nước như 1995 chỉ đạt trên 3 triệu tắn với độ đục bình quân là 346 g/m’, Như vậy tuỳ theo từng năm nước lũ lớn hay bé mà lượng phủ sa và độ đục trong các tháng mùa lũ của các năm biển động rat lớn.

'VỀ mùa cạn lượng phủ sa chuyển vào sông Đảo Nam Định khơng lớn,

<small>chỉ khoảng 2 tri„ trong đó các tháng II, IIT có lượng phủ sa nhỏ nhất.động nhiều như.mùa lũ, giữa năm này với các năm khác (trừ tháng IV biến động nhiều)</small>

<small>Lượng phủ sa và độ đục trong các tháng mủa cạn không bi</small>

Các sông suối ở hữu ngạn sơng Day có lượng phù sa rit bé so với sông,

Bio Nam Định (chỉ chiếm khoảng dưới 3% của lượng phù sa sông Đảo Nam

<small>Định). Qua tài liệu thực đo ở Hưng Thi trên sông Boi trong các năm 1972,1973 thì đạt 0,16 triệu tấn, ước tính chung cho tồn bộ sông suối nhỏ trong,lưu vực sông Bay thi cũng chỉ có khoảng 0,5 + 1,0 triệu tin/ năm. Lượng phùsa của sông Day chủ yếu là do nguồn phù sa của sông Hồng chuyển sang theo</small>

sông dio Nam Định và một phin khác không thường xuyên là qua các cơng

trình lấy nước tưới dọc sơng. Số liệu về mức chuyển cát trung bình nhiều năm.

<small>tại trạm Hưng Thi và Nam Định được đưa ra trong bảng 1.21</small>

<small>Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên & Môi trường, lưu vực sông Đáythuộc vũng I, rừng loại trung it Lateretic trên đồi cỏ và có min ( = </small>

S0-100g/m`). Hệ số xâm thực nhỏ hơn 70 tắt

Phần đồng bằng hệ số xâm thực xói mịn rit nhỏ do đã có những

km’ năm,

đê bao có tác dụng làm lắng đọng phủ sa, giảm bớt sự bio mịn bẻ mặt ruộng. Do đặc tính của sông vùng đồng bằng và bán sơn địa, độ đốc nhỏ ( chỉ

trừ một số suối ngắn, nhỏ bắt nguồn từ núi phía Tây), chảy qua vùng đá vơi và

<small>inh Cơ vàđất trim tích, lịng sơng kha én định. Sơng Hồng, Đảo Nam Định,</small>

cửa sơng Day vẫn thường có hiện tượng bồi xói, phần phủ sa di day từ thượng nguồn về tham gia quá trình tạo những bãi bồi làm cho hàng năm có sự biển

đổi ít nhiều lịng sơng chính.

Ngồi cửa sơng và các khu giáp nước, sự bồi lắng nhiều tạo nên những.

khu đất mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

e.Chế độ mực nước và thủy triều

+ Mực nước: Trong lưu vực sơng Hồng nói chung, sơng Day nói riêng chịu ảnh hưởng rất ít của vùng tuyết thượng nguồn thuộc địa phận Trung

<small>Quốc. Nụ</small>

<small>trên sơng</small>

Tinh hình và sự biến đổi của lịng dễ

<small>cơng trình ngăn sơng, điều chỉnh dịng chảy, lấy và tháo nước của các cơngmn nước chính của lưu vực là do mưa rio cung cấp, nên mực nướcén định và chịu ảnh hưởng bởi: Chế độ mưa, chế độ dòng chảy;</small>

<small>„ độ nhám dọc sơng; Thuỷ triều; Các</small>

<small>trình chỉnh trị sơng, giao thơng, chồng lụt</small>

Mực nước sông phần không ảnh hưởng thuỷ triều thường xảy ra mực nước thấp nhất vào cuối mùa mưa nhỏ, đầu mùa mưa lớn, khi tổng lượng bổ.

<small>xung của nước ngầm và lượng nước mặt mới được tăng cường là ít nhất trong</small>

năm. Do mia mưa đến sớm, muộn khác nhau, mực nước đó cao thắp và sớm.

<small>muộn tuỳ từng năm.</small>

Bắt <small>lầu từ tháng V với những trận mưa dơng của gió Tây Nam ( hay</small>

"Đơng Nam) trên các sông lớn đã xuất hiện những trận lũ nhỏ. Từ tháng VỊ đến tháng X mưa rio đồn dập, kéo đài vai ngày, lượng nước sông đỗ về lớn, mực

nước sơng biển đổi nhanh, hình thành nhiễu ngọn lũ trên cả sơng chỉnh và sơng nhánh, mỗi tháng có từ 1 đến 3 ngọn lũ, ngọn lũ trước chưa tiêu thoát hết, tiếp

đến các ngọn lũ sau, làm cho mực nước cứ dâng cao mãi, vượt trên mức bình quan hàng năm đạt tới mức cao nhất vào tháng VII và tháng VIII riêng thing

<small>TX lại thường có thêm những đợt mưa lớn và lũ lớn ở sông Đáy, đặc biệt là ở</small>

sơng nhánh Hồng Long. Từ thing X đến tháng IV năm sau, mưa nhỏ đi nên mực nước xuống dan do nguồn nước ngầm của lưu vực bô xung liên tục, cho. cuối tháng HI, đầu tháng IV, có năm tới tháng V, dịng chảy ngằm đã kiệt nhiều thì lưu lượng dong sơng nhỏ nhất và mực nước cũng xuống thấp nhất. Từ tháng XI đến tháng IV do ảnh hưởng của bão, front cũng cịn có lũ nhỏ, đặc biệt

<small>tháng XI năm 1985 còn xây ra lũ lớn trên sơng Tích, Đáy, Hồng Long, ngaycả ở dịng chính sơng Đà cũng xảy ra lũ lớn từ Lai Châu tới Hồ Bình, cao hơn</small>

<small>mực nước trung bình tháng XI ở Hồ Bình là 5,5m.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Mực nước đỉnh lũ ở Sơn Tay, Hà Nội trên sông Hồng từ năm 1902 đến 1972 thường tập trung trong tháng VIII (45+63%). Nhưng từ năm 1972 đến 1980 chỉ còn (31,6+52,6) tập trung vào tháng VIII, xuất hiện nhiều hơn vào

các tháng đầu mùa 1a (VI.VII) và cuối mia lũ (tháng IX). Ở Hà Nội trên sông

Hong những trận lũ lớn vẫn xay ra chủ yêu trong thang VII và tháng VIII như.

<small>lũ năm 1978 (11,42m), 1980 (11,80m), 1983 (12,07m), 1986 (12,35m), 1990</small>

(11,90m). 6 Ba Tha trên sông Bay, những trận lũ lớn xảy ra cả trong 3 tháng

<small>VILVIIL, IX. Những trận l muộn vào tháng IX như là IX/1978, IX/1985,1X/1994, Đặc biệt muộn xảy ra lũ nội địa vào tháng XI như là lũ năm 1984,</small>

~_ Đặc điểm chế độ thuỷ triều ở vùng Bắc Bộ

<small>Dong chảy ở hạ lưu sông Hồng, Day bị ảnh hướng thuỷ triều vịnh Bắc:</small>

Bộ. Sóng đỉnh triều truyền sâu vào nội địa 150 km (gần Ba Tha) về mùa cạn. và 50 - 100 km (gần Phủ Lý) về mùa lũ.

Chế độ thuỷ triều vùng biển từ cửa sông Hồng đến cửa sông Day là chế

độ nhật triều không thuần nhất, hàng tháng vẫn có một số ngày bán nhật triều

nhưng không rõ nét đỉnh phụ, chân phụ không chênh lệch nhau nhiều. Mỗi tháng có hai kỳ triều. Độ lớn của sóng triều giảm đi rất nhanh ở vùng gần cửa

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

sông. Mực nước các sông lớn, nhỏ trong vùng lên, xuống theo chế độ thuỷ.

<small>triều ngoài biển, cảng ở xa thì ảnh hưởng cảng nhỏ, trong mùa lũ mức độ ảnhhưởng it hơn. Khi lũ gặp triều cường gây nên sự giảm biên độ, dạng đườngmực nước trong các sơng khi đó là dang xáo trộn giữa lũ và triều, đoạn sơngxa biển thì thiên dang quá trình mực nước lũ.</small>

<small>Thời gian triều lên trong ngày thường khoảng 8 - 9 giờ thời gian triều</small>

xuống khoảng 15-16 giờ. Những ngày triều cường thời gian triều lên dai hơn.

(khoảng 9 -10 giờ) và thời gian triều xuống ngắn lại (khoảng 14 -15 giờ). Ở

<small>đây thuỷ triễu thuộc loại triểu yêu, khi xâm nhập vào nội dia thì độ lớn thuỷ</small>

triều giảm đi, thời gian triều lên ngắn lại, thời gian triều xuống dài ra. Trong

<small>một ngày biên độ triều trung bình khoảng 120 -150 cm, lớn nhất đạt khoảng</small>

300cm, nhỏ nhất 2 -3 em,

Hang tháng trung bình có hai Lin triều cường, hai lần triều kém. Mỗi ky

triều khoảng 14-15 ngày đơi khi chỉ có 13 ngày (tinh chất chung của thuỷ

triều vịnh Bắc Bộ),

Trong năm, biên độ triều về mùa lũ nhỏ hơn về mùa kiệt. Biên độ triéu

lớn nhất thường xuất hiện vào tháng XI, sau đó là tháng [IL

<small>nhỏ nhất là tháng IX hoặc tháng X (trong vùngTháng có biên độ t</small>

<small>thường có lũ lớn)</small>

Anh hưởng của thuỷ triều vào sâu trong sông Hồng và sông Day, sông Ninh Cơ. Ảnh hưởng của thuỷ triều giảm dan từ cửa sông vio nội địa. Ảnh hưởng thuỷ triều mạnh nhất vào các tháng mùa kiệt, giảm đi trong các thing

<small>lũ lớn</small>

Đáng chú ý là các tháng cuối mùa khô từ tháng I đến tháng III tuy mực. nước biển bình quân thấp, kể cả lúc nước biển cao nhất của các tháng này cũng không cao hơn so với các tháng đầu mủa khô. Nhưng cuối mủa khô lưu lượng trên sông Hồng, sông Day và các phân lưu đều giảm xuống rất nhỏ, nên. ảnh hưởng nước triều xuống vào rit sâu trong nội dia 150 km về mùa cạn, tới

gẵn Hà Nội trên sông Hồng, tới Ba Tha trên sông Day.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng nghiên cứu

<small>Dain số lao động của huyện Nho Quan là (147514 người năm 2006)trong đó 90% là người kinh và 10% là dân tộc mường,</small>

Về cơ cấu lao động: Chủ yếu làm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chiếm khoảng 80% là nguồn lực tốt cho việc đảo tạo ngành nghề.

<small>nơng nghiệp nơng thơn có xu hướng giảm dần nhưng chậm. Lĩnh vực thuỷsản, thương mại và dịch vụ đang ngày có xu hướng gia tăng. Q trình đơ thịhố và hiện đại hố của Nho Quan cịn chậm,</small>

1.3.2. Văn hóa ~ Giáo dục ~ Y tế

<small>a. Văn hóa</small>

Trong huyện 100% số xã được phủ kín mạng lưới thơng tin tun

truyền, có trạm phát thanh, truyền hình do vậy thơng tin tuyên truyền về chủ trương đường lối chính sách của Đảng và đường lối của Nhà nước đã kịp thời đến với người dân nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội một cách đúng hướng và kịp thời, đồng thời cũng dễ đảng để tuyên truyền phổ biến kỹ thuật canh tác mới đến với người dân.

<small>b. Giáo dục</small>

“Toàn huyện số học sinh tiêu học và trung học cơ sở tốt nghiệp đạt trên. %, trường lớp đã từng bước được kiên cố hoá, đã không cỏn hiện tượng hoc sinh phải học 3 ca và đã có một số trường dat chuẩn quốc gia

100% số xã va thị trắn đã có tram y tế, cơng tác dân số và kế hoạch hod

gia đình được duy tr liên tục và tién hành thường xuyên nên ti lệ gia tăng dân

<small>số của huyện luôn ở mức thấp.</small>

1.2.3. Cơ sở hạ tằng kỹ thuật

Mạng lưới giao thơng trong huyện tương đối hồn chính với hệ thống. đường quốc lộ và tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường liên xã liên thôn..tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thành hệ thống giao thông rộng lớn là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Cho đến bây giờ các xã đều có đường nhựa. đến trung tâm xã.

<small>Hệ thống thuỷ lợi trong vùng tương đối hoàn chỉnh do là vùng phân lũ</small>

của tinh và của vùng đồng bằng sơng Hồng nên được chính quyền từ TW đến. địa phương đầu tư quan tâm tới mức tối đa. 100% xã đã sử dụng điện lưới quốc gia tuy nhiên trên 80% là sử dụng điện cho mục đích chiếu sáng, 20% phục vụ cho việc sản xuất và công nghiệp.

Đây là vùng phân lũ của sơng Hồng Long do đó đời sống của người

ddan cịn gặp rất nhiều khó khăn. Thu nhập thấp hơn rất nhiều so với thu nhập bình quân của vùng đồng bằng sông Hồng, các bệnh liên quan đến nước và môi trường chiếm tỉ lệ tương đối lớn nhất là những năm bị lũ lụt, các cơng.

trình dan sinh kinh tế như trường học, nhà trẻ...nhiều nơi còn tạm bợ, hệ thống đường giao thông nông thôn chủ yếu là đường đất sau khi có lũ thường ‘bj ảnh hưởng tương đối lớn.

<small>1.2.4. Tình hình an ninh trật tự xã hội</small>

Tinh hình an ninh trật tự xã hội ở địa phương tương đối tốt. Người dan sống hiền lành, chịu khó làm ăn cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các cấp các

<small>ngành trong thôn, xã, huyện và trong tỉnh nên các thuỷ vực ni cá Ít xây rahiện tượng trộm</small>

1.3. Tình hình ni trồng thủy sản của vùng nghiên cứu.

<small>ip đáng kể</small>

1.3.1. TỔ chức quản lý và sản xuất thiy sản tại địa phương.

<small>“Tỉnh Ninh Bình cơ quan quản lý thuỷ sản là sở Nông Nghiệp và Phát</small>

triển Nông thôn mà trực tiếp là chỉ cục bảo vệ và phát triển thuỷ sản nằm

<small>trong sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Chỉ cục bảo vệ và phát triển</small>

<small>thuỷ sản ngoài việc kiểm tra giảm sát thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ cònthực hiện cả việc khuyến ngư và quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuỷ sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Huyện Nho Quan có phịng nơng nghiệp và phát triển nông thôn quảnlý cả lĩnh vue thuỷ sản, trong phịng cịn có bộ phận thuỷ sản chuyên lo theo</small>

đối việc sản xuất và quản lý sản xuất thủy sản của huyện. Việc tổ chức nuôi

trồng thuỷ sản trong huyện cịn mang tính manh min, nhỏ lẻ, chủ yếu theo

đơn vị hộ gia đình, chưa có tổ chức như hợp tác xã thuỷ sản hay các tô hội nghề nghiệp...làm công tác tập hợp, hỗ trợ kỹ thuật trao đổi kinh nghiệm hoặc.

<small>dich vu.</small>

1.3.2. Đặc điểm nguén nước trong các vùng nuôi trang thủy sin

<small>a. Xã Quỳnh Lưu</small>

Ving ni trồng thuộc xã Quỳnh Lưu có hệ thống sông Bến Đang chạy cọc theo khu nuôi nên rất thuận lợi cho vig

<small>b. Xã Phú Lộc</small>

'Vùng nuôi trồng thuộc xã Phú Lộc cũng có hệ thơng sơng Rịa ở sát bên.

<small>và thốt nước cho khu ni.</small>

khu ni trồng.

<small>e. Xã Sơn Thành</small>

<small>Ving ni xã Sơn Thành có diện tích 110 ha có sơng chảy qua. Nước.sơng ở các vùng này có một số chi tiêu như sau:</small>

<small>= Độ kiểm PH = 7,7 + 7.8</small>

<small>- Hàm lượng BODS = 7.1 + 7.5 mg oxy/l</small>

<small>~ Him lượng ký sinh trùng Colirom: 2,6 mnp/100mml</small>

<small>Nguồn tiêu nước: do là vùng phân lũ nên nhiệm vụ tiêu nước chỉ tiêu</small>

nước chống úng cho lúa chiêm vào thời kỳ có lũ tiểu mãn khoảng tháng 4 đến.

<small>thắng 5 hing năm bằng</small>

Cu thể xã Quỳnh Lưu hiện có trạm bơm Bến Vực với 4 máy HTB 2400

<small>trạm bơm tưới tiêu kết hợp trong vùng,</small>

= 3,5 để tiêu nước cho tồn bộ 360 ha diện tích dat tự nhiên của xã. Xã Phú Lộc có trạm bơm Ray với lưu lượng 16000m'/h,

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

3.3. Điều kiện cung ứng dịch vụ kỹ thuật, vật te con giống.

<small>- Đối tượng thuỷ sản ni chính hiện nay trong vùng là các lồi cá</small>

truyền thống, ni xen lúa theo hình thức tận dụng, năng suất và giá trị kinh tế.

thấp. Tiềm năng đất dai mặt nước không được phát huy, các đổi tượng nuôi kinh tế như cá rô phi đơn tính, tơm cảng xanh đã được ni thử nghiệm nhưng.

khơng mở rộng được. Vi vậy có thé nói ting tải nguyên đắt đai mặt nước ở đây dang bị sử dụng một cách rit lãng phi.

Việc cung ứng vật tư nuôi trồng thuỷ sản rất thuận lợi, trong khu vực. nghiên cứu có các cơ sở đóng vai trị đầu mối quan trọng trong việc lấy giống.

từ nơi khác về cùng cấp cho bà con trong vùng như các giống thuỷ sản du nhập và lai tạo có giá trị kinh tế cao như mè trắng, mẻ hoa, trắm cỏ (thuộc

<small>nhóm cá chép nhập từ Trung Quốc), trơiđộ, Mirigal (thuộc nhóm cá chép</small>

từ An Độ), rơ phi đơn tinh vả tôm cảng xanh... các loại nuôi này đều là những. giống lồi thủy sản có giá trị kinh tế cao ở thị trường trong nước và có giá trị trong suất kha <small>"Ngồi ra do ni cá rưộng tring ở huyện nghiên cứu dang</small>

phát triển các đối tượng các truyền thống là chính như cá mè, trơi, chép lai 3 máu và cá trắm đen nên con giống có thẻ được chủ động 100% từ các địa

<small>phương trong tỉnh.</small>

<small>1.3.4. Thị trường tiêu thự sản phẩm</small>

Thị trường tiêu thụ sản phẩm la một trong những yếu t6 quan trong quyết định đến mục đích, khả năng đầu tư và quy mô sản xuất thủy sản. Đây là vin dé quan trọng trong phat triển bắt cứ một ngành kinh tế nào đặc biệt là đối với ngành thuỷ sản nước ngọt do sản phẩm không bảo quản lâu được và

<small>mang nặng tính tự cung tự cấp như ở Nho Quan với thị trường tiêu thụ chủ</small>

yếu là thị trường nội địa, trong đó tiêu thụ tại địa phương khoảng 40% còn lại

<small>được tiêu thụ tại các địa phương khác, chủ yếu tập trung vio Hà Nội, NamĐịnh và Hoa Binh,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Hiện tại và trong tương lai Hà Nội vẫn là thị trường tiêu thụ sản phẩm. thuỷ sản mạnh nhất của khu vực đồng bằng sông Hồng với dân số trên 5 triệu. dan va thu nhập bình quân đầu người trên 1000USD, đây là thị trường rat lớn

cho tiêu thụ các loại thuỷ sản miễn là hợp thị hiểu, khẩu vi va giá cả phủ hợp,

<small>vì cùng với sự gia tăng về thu nhập sẽ kéo theo sự gia tăng về tiêu thụ thuỷ</small>

sản, người dân ngày cảng ăn thuỷ sản nhiều hơn là ăn thịt động vật. Ngồi ra

<small>“Thanh Hố cũng là một thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản với những khucông nghiệp như nhà máy xi măng Bim Sơn, Nghỉ Son...Do vậy việc tiêu thụ</small>

sản phẩm phải gắn với những khu vực có sức tiêu thụ lớn với giá cả tương đổi

<small>ổn định,</small>

Mặt khác, gần đây Việt Nam đã mở rộng được thị trường và tiêu thụ

một khối lượng rất lớn về sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đến các nước như: Mỹ, Hồng Kơng, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc... Trong đó cá rơ phí đơn

<small>tính là một trong những mặt hàng có nhu cầu khối lượng lớn, đề tham gia vào</small>

thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của nước ta.

Ngành Nơng nghiệp & PTNT có thể ký kết hợp đồng tiêu thụ với các

<small>don vị xuất khâu thuỷ sản sau:</small>

xuất khẩu thuỷ sản Ha )

iến xuất khẩu thuỷ sản 2 Quảng Ninh; én xuất khẩu thuỷ sản Nghệ An.

Những đơn vị trên sẵn sang ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn, trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của sản

phẩm thuỷ sẵn sản xuất ra

<small>Thi trường tiêu thụ nội địa là tương đối mạnh. Hiện nay với việc đờisống nhân dân ngày cảng được nâng cao thì việc sử dụng các nguồn thựcphẩm có giá trị cao đã được người dân đặc biệt quan tâm</small>

Ngoài ra cá rơ phi don tính, các loại cá truyền thống ... sản xuất ra đã

<small>được tiêu thụ hết cho các đại lý ở ngoài tỉnh phục vụ cho các thị trường: Hà</small>

Nội, các khu công nghiệp lớn và các đơn vị chế biển xuất khâu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Mạng lưới các nhà máy chế biến sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu trong. nước đủ năng lực để bao tiêu toàn bộ sản phẩm cá rơ phi đơn tính, tơm cảng. xanh... với khối lượng lớn. Hiện tại đang thiếu nguồn nguyên liệu trên để đáp.

ứng của nhu cầu thị trường xuất khẩu.

Như vậy nều vùng nghiên cứu đầu tư xây dựng vùng nuôi thuỷ sản kết

hợp với trồng lúa của 3 xã Quỳnh Lưu, Phú Lộc và xã Sơn Thành, sẽ có dù điều kiện để sản xuất ơn định và phát triển bén vững.

<small>1.3.5. Thuận lợi và khó khăna. Thuận lợi</small>

+ Nguồn nước cấp.

<small>Ba xã Sơn Thành, Phú Lộc, Quỳnh Lưu của huyện Nho Quan là ba xãthuộc khu vực phân lũ của sơng Hồng Long và sơng Bay, các khu vực ni</small>

trồng thuỷ sản đều có hệ thống các sông trong huyện chảy qua như sông Bến Đang ở xã Quỳnh Lưu, sông Rịa ở xã Phú Lộc... Như vậy về nguồn nước cấp.

<small>cho hệ thống là hoàn toàn có thé đáp ứng được.</small>

<small>- Kha năng tận dụng những cơng trình đã có.</small>

<small>Do các xã thuộc huyện Nho Quan có hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho</small>

phát triển nơng nghiệp khá tốt và hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho trồng lúa. Cụ

thé với vùng I của xã Quỳnh Lưu thì hiện tại có tram bơm Bến Vực (đang xây dựng) vừa làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp cho khu nuôi trồng I của xã, khu nuôi trồng của xã Phú Lộc hiện tại cũng đã có một trạm bơm tiêu với cơng suất 16000mÌ/,...

Nâng cấp các tuyến đường đã có làm trục giao thơng chính của vùng.

nghiên cứu, đồng thời kết hợp với các trục giao thông mới được nâng cấp,

<small>Khu vực vùng nghiên cứu có vị trí thuận lợi nối liền với quốc lộ 12B và</small>

đã được đầu tư khá tốt, đây là những lợi thé hết sức quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>-_ Nhân lực</small>

<small>Người dân trong vùng cin cù chịu khó, ln cổ gắng thích nghỉ kịp thời</small>

với tập quán canh tác mới và tiếp thu, và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào phát triển sản xuất.

<small>b. Khó khăn</small>

~ Để đáp ứng cho yêu cầu phát triển thuỷ sản thì hệ thống kênh mương. chính, nội đồng vẫn cịn thiếu và cần thiết phải nâng cấp đầu tư, cải tạo lại toàn bộ hệ thống kênh mương, các cơng trình trên kênh và bổ xung các trạm bơm cắp khác để đảm bảo yêu cầu cấp nước vào các ao nuôi.

<small>- Các ao nuôi trồng cud người tại đều tận dụng các đường đi</small>

sẵn có trong thơn hoặc xã và các của các diện tích canh tác nơng,

nghiệp trước khi chun đơi. Các bờ ao đầm giữa các ao nuôi trong phạm vi một vùng nuôi được sử dụng dé đi lại và vận chuyển thức ăn nguyên vật liệu và sản phẩm thu hoạch. Các bờ ao đầm thường không được thiết kế đủ lớn và.

<small>di rộng nên không thé sử dung cho 6 tô ma phái dùng các biện pháp thủ côngđể vận chuyển.</small>

- Hệ thống điện trong phạm vi vùng nuôi chưa được lắp đặt đầy đủ, chỉ

một số ao ni gần với khu din cư là có điện lưới phục vụ cho sinh hoạt va ao

nuôi. Con những vùng nuôi khác, xa khu dân cu, chỉ phi đầu tư cho việc lắp đặt hệ thống điện cao, thì đèn dầu được dùng dé thay thé.

- Địa hình của khu vực vùng nghiên cứu rất phức tạp, khu vực vùng nghiên cứu chỉ có 530 ha nhưng lại bị chia cất bởi hệ thống kênh tiêu tự

<small>nhiên, đường giao thông làm cho tồn bộ điện tích bị xế lẻ gây khó khăn cho</small>

việc quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tng. Khơng thể tiêu nước hồn tồn bằng tự cháy mà phải kết hợp tiêu nước bằng động lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>CHƯƠNG 2</small>

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH VUNG NI TRỊNG THỦY SAN 2.1 Tổng quan tình hình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản trong nước.

Ngành thủy sản chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Giai đoạn 2001-2011, kinh tế thủy sản

<small>đồng góp vào GDP chung tồn quốc khoảng bình qn trên 3%, ngành thủysản góp phan chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, xóa đói giảm</small>

nghèo, và giải quyết vệc làm cho khoảng trên 4 triệu lao động thủy sản, trong

đó có trên 1,89 triệu lao động chuyên thủy sản còn lại là lao động thủy sản kết hợp, góp phân nâng cao đời sống cho cộng đồng cư dân không chỉ vùng nông thôn ven biển, ma cả ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.

<small>Trong những năm qua, sản xuất thủy sản đã đạt được những thành tựu</small>

đảng ghi nhận cả về sản lượng và giá trị. Theo Tổng Cục thống kê năm 2011,

tổng sản lượng thủy sản đạt trên 52 triệu tin (tăng gấp 6,1 lần so với năm 1990, bình quân tăng 9,46%/nam trong 20 năm); sản lượng nuôi trồng đạt

1808 lần so với năm 1990,

57%/năm, 20 năm qua); sản lượng KTTS đạt trên 2,52 triệu tan (tăng gấp.

<small>3,44 lẫn so với năm 1990, bình quân tăng 6,363/năm, 20 năm), thủy sản Việt</small>

Nam đã xuất khẩu đến 164 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thể giới, kim ngạch

<small>xuất khẩu năm 2011 đạt trên 6,11 ty USD (ting1p 29,8 lẫn so năm 1990,bình quân tăng 18,5%/năm). Năm 2012 Việt Nam XK thủy sản với tổng giátrị đạt 6,2 tỷ USD tăng trên 1% so với năm 2011. Đặc biệt trong 20 năm qua</small>

tôm nước Ig và cá tra là hai sản phẩm xuất khẩu chủ lực, năm 2011 đạt kim ngạch xuất khẩu tương ứng là 2,39 ty USD và 1.8 ty USD, góp phần khẳng định ngành thủy sản luôn trong tốp đầu các mặt hàng xuất khẩu của nước ta và Việt Nam thuộc trong nhóm 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thể giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Dưới sự tác động của biến đổi khí hậu toản cầu, Việt Nam cũng khơng tránh khỏi hệ lụy lớn mà sự thay đổi bắt thường của thiên nhiên mang lại. Hạn

<small>hán nghiêm trọng, kéo dài trên diện rộng các tinh Đông Nam bộ,Tây Nguyên,</small>

duyên hải miền Trung đến miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng với

mức độ gây thiệt hại chỉ đứng thứ 3 sau lũ, bão. Ngoai ra, hạn hán còn biển những khu đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thành những vùng sa mạc hóa (hay hoang mạc hố) phân bồ trên khắp cả nước, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, những vùng đất trống, đất cát ven biển và đất nghèo.

<small>bị suy thoái. Phần còn lại là các khu vực đụn cát, bãi cát di động tại các tỉnhven biển miền Trung, tập tring ở 10 tỉnh từ Quảng Bình đến Bình Thuận.</small>

Nhằm ting khả năng sử dụng đất, đưa lại giá trị kinh tế cao cho người dân,

<small>24/199/QDD-TTg và nghị quyết sốChính phủ đã ban hành Quyết định</small>

<small>.09/2000/NQ-CP cho phép chuyển đổi</small>

trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích ni trồng thủy sản. Lợi nhuận từ nuôi it nhiễm mãnj, đất làm mụ

trồng thủy sản , nhất là nuôi cá rô phi vùng dat cach tác kém hiệu quả đem lại cao gấp nhiều lần so với các ngành sản xuất khác trong ngành nơng nghiệp mang lại. Điển hình chúng ta có thé so sánh, nếu cây lúa ở những vùng tring được trồng mỗi năm 1-2 vụ, vụ nào cũng cho năng suất thấp như mấy năm nay đồng . Rõ ràng hiệu quả kinh tế của cây lúa ở đây chẳng là gì so với ni. trồng thủy sản, nhất là nuôi cá rô phi trên mỗi ha tôm người nông dan dư sức thu lời cả trăm triệu đồng/1 năm, mức lợi nhuận ma có nằm mơ, người trồng.

<small>lúa cũng khơng bao giờ có được.</small>

Nếu so sánh tỉ trọng đầu tư và hiệu quả kinh tế, rõ ràng phát triển thủy lợi

cho nuôi trồng thủy sản là rất thiết thực, hiệu quả cao.

‘Tuy nhiên ngay từ ban đầu đầu tư hệ thống thủy lợi với mục tiêu chủ yếu

là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia tiến tới Việt Nam là nước xuất khẩu. gạo trên Thế Giới, đến nay, cả nước đã có 75 hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn, rit 1g thuỷ lợi nhỏ với tổng giá trị tài sản có định khoảng 60.000 tỷ

<small>hệ a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đồng (chưa kể giá trị đất và cơng sức nhân dân đóng góp). Các cơng trình

<small>tồn tưới</small>

<small>thuỷ lợi trên 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả.</small>

Hang tỷ đồng đầu tư hệ thống cơ sở hạ ting kênh mương thủy lợi phục vụ dân.

<small>sinh kinh tế nhưng không phát huy hết hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực Nông</small>

nghiệp và đặc biệt là Thủy sản khi mà các ving nuôi trồng thủy sản vẫn phái

ding kế hệ thống thủy lợi phục vụ trồng trot. Hầu hết các cơng trình thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản hiện nay là dùng chung hoặc chuyển đổi cơng năng từ

cơng trình phục vụ trồng trot. Chính vì vậy mà chỉ có một đường mương duy

nhất vừa cấp nước vừa thoát nước. Đây là một trong những lý do khiến dịch. bệnh lây lan trên diện rộng. Trong khi yêu cầu cơ bản của hệ thống thủy lợi

cho nuôi trồng thủy sản trước hết phải bảo đảm có nguồn nước sạch, có hệ

thống xử lý và điều tiết cung cắp nước theo yêu cầu cho từng ving nu <sub>từng</sub> đối tượng nuôi với các tiêu chuẩn và chỉ số biểu thị thích hợp; có hệ thống

<small>thoát nước chủ động và được kiểm soát, cảnh báo mơi trường nước theo một</small>

quy trình khắt khe... Tat cả những yêt trên phải thi và xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh, chủ động trong điều tiết và kiểm sốt; có như vay

<small>mới bảo đảm biện pháp nước là hàng đầu để nuôi trồng thủy sản én định và</small>

bên ving,

Thời gian qua, công tác quy hoạch, thiết kế và thi công xây dựng hệ

thống thủy lợi phục vụ ni trồng thủy sin ở một số nơi đã có những tiến bộ,

tiếp cận và dé ra được quy trình kiểm sốt nước thích hợp. Một số vùng ni trồng thủy sản đã được đầu tư khá lớn hệ thống cấp, xử lý và thốt nước, góp.

phần tăng năng suất, sản lượng

<small>Tuy nhiên, công tác quy hoạch và xây dựng thủy lợi cho thủy sản vẫn còn</small>

nhiều hạn chế, nỗi lên là: thiểu quy hoạch, thiết kế chi tiết phù hợp từng đối tượng và vùng nuôi trồng thủy sản; khơng được đầu tư đồng bộ, hồn chỉnh, tình trạng sử dụng chung một đường cắp nước và tiêu nước, xen kế giữa vùng

<small>nuôi trồng thủy sản với tring cây nông nghiệp, giữa nuôi trồng thủy sản nước</small>

<small>mặn với vùng nuôi nước ngọt, hoặc mặn lợ,</small>

</div>

×