Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Chuyên đề thực tập: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thị trấn Thịnh Long trong xây dựng NTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.26 MB, 57 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LOI CAM ON

Lời đầu tiên em xin cảm on Ths Võ Thi Hòa Loan đã giúp đỡ và hướng dan nhiệt tình cho em trong suốt thời gian em làm báo cáo thực tập này.

Tiếp theo em xin cảm ơn quý thầy cô trong trường đã giảng dạy và truyền cảm

hứng đến tất cả những sinh viên như em, đề chúng em có thêm nhiều kiến thức.

Em xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể Ủy Ban Nhân Dân thị trấn Thịnh Long,

<small>huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã hỗ trợ và nhiệt tình chỉ bảo em trong quá trình thực</small>

tập. Em xin cảm ơn các lãnh đạo va cán bộ đã tao điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và giúp em có những nhìn nhận thực tế hơn về

đề tài.

Do kiến thức hạn hẹp nên bai bảo cáo của em cịn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự nhận xét, đánh giá, bô sung của thầy cô dé báo cáo của em được hoản thiện

<small>Em xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Sinh viên</small>

Trần Đình Thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOT CẢM ƠN...s5- 5<... 9771434 9707431 E727441 8222441 E9241peorradstie i <small>MUC LLỤCC...o- << G9... 0... Hi I0 00 ii</small> DANH MỤC VIET TAT ...-- 5° 5£ <£ se SE s£EsESsEEEsEseEseEsersersesee iv

DANH MỤC BANG, HINH ...ccsssssssesssesssscssecssecssnscssecssecssnecenecssecssnecasecanecssneeaseesseees v

LOT MO ĐẦU... 5° .d©SSE.49E.44E97E2449701440 9202440972244 p9Apeorsadee 1

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VE CHUYEN DICH CO CAU KINH TE NONG

<small>THON TRONG XÂY DUNG NONG THON MỜI ...< 5 << << sesese 3</small>

1.1. Cơ cau kinh tế nông thôn và chuyền dich cơ cấu kinh tế nông thôn... 3 1.1.1. Nông thôn va phát triển kinh tế nơng thơn...- 2-2-2 5 ©5z+sz+£s+csee: 3 1.1.2 Cơ câu kinh tế nông thôn ...----¿- 2: 2 £2E+2E++EE+£EEE2EE+2EEtrErerxesrxerrxee 3 1.1.3. Tam quan trọng của phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng NTM . 5 1.1.4. Chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn...-- 2-2-2 2 ++£E+£E£zEz£ssrseez 5 1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyền dịch cơ cau kinh tế... - 9 1.1.6. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyền dịch cơ cấu ngành kinh tế... 13

1.2. Xây dựng NTM và yêu cầu đặt ra cho chuyền dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

<small>trong xây dựng NTM ou... cee eesceseceneeesseeeseecsseeceseceaeceseecsaeecsaeeeeecsaeessaeeeseeceeeesaes 16</small>

1.4. Kinh nghiệm chuyền dich cơ cau kinh tế nông thôn trong xây dung nông... 21 1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyền dịch co cau kinh tế nông

<small>0000988080... ... 21</small>

1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông

<small>thon O Nhat 8 0 11. ... 22</small>

1.4.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở Hàn Quốc ...--- +. 2 2 E2 E+E+E£EEEEEEEEEE1E11211215111111111111 11.11111111. 23

1.4.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông

<small>thOn 6 Israel]... ...1A... 24</small>

<small>1.4.5. Bài học rút ra cho xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam... 24</small>

<small>il</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYEN DỊCH CƠ CAU KINH TE NÔNG

THON TREN ĐỊA BAN THỊ TRAN THỊNH LONG TRONG XÂY DUNG

NONG THON MOT ...csssssssssssssscsssseseccsssesescsnsessnssnsecsscssseesssssesencsnsesenssnsecesssnsesssssnee 27

2.1. Nơng thơn Thị tran Thịnh Long và tình hình thực hiện chương trình xây dựng

nơng thơn mới ở Thị tran Thịnh Long ...--- 2 2 s2 +£+S£+E£+£E£+E£+E£+£+zrxzszez 27 2.1.1. Giới thiệu chung về nông thôn Thị tran Thịnh Long ...--- 27 2.1.2. Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh Nam Định và Thị tran Thịnh Long.. 28 2.2. Thực trạng kinh tế Thị tran Thịnh Long...----:-2¿ 2 5¿2++2++zx++zx+2zsees 34 2.3. Đánh giá kết quả chuyền dịch cau kinh tế nơng thơn trong q trình thực hiện

xây dựng NTM của Thị tran Thịnh Long...---- ¿2 2 s2 2 +2 ££+E££E+zEe£xerxerszrs 37 2.4. Những kết quả và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thị trấn Thịnh

<small>| 0) 0 . . ... . . 40</small> 2.5. Các thách thức trong quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn Thi tran

<small>Thịnh Long trong q trình xây dựng NÏTÌM... - Á Sàn SH ngư, 40</small>

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC DAY CHUYEN DICH CƠ CẤU KINH TE

NÔNG THÔN THỊ TRÁN THỊNH LONG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN

<small>TM C0) ... (5 (<<. HH HH TH HH HH. 0 0000004000800 42</small>

3.1. Bối cảnh trong nước và QUOC tẾ...---¿- 2+ ©++++++x++Ex+2E+tEE+erkzrxerreerkesrxee 42

3.2. Quan điểm và định hướng về chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Thị tran

<small>Thịnh Long trong xây dựng NTM những năm tỚI... - 5 55555 *++*c+sseeeees 42</small> 3.3. Các giải pháp thúc day chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn trong q trình

<small>thực hiện xây dựng NTM của Thị trân Thịnh Long ...-- 55 5+5 s<++ss++sss2 44</small> 3.3.1. Ra soát quy hoạch, điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất...--- 2-5: 44

3.3.2. Chú trọng nâng cao năng lực cán bộ và phát triển nguồn nhân lực nông

<small>thôn đáp ứng nhu câu chuyên dịch cơ câu kinh tê ...--- «+ ++<s<++sss++sss+ 45</small>

3.3.3. Day mạnh phat triển ni trồng thủy hải sản...---- 2-5-5555 s2 46 3.3.4. Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phâm va phát triển thị trường... 48 3.3.5. Tăng cường dau tư xây dựng và hoàn thiện kết cau hạ tầng nông thôn ... 48 5x00) ... 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

<small>1H</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Cơ cấu kinh tế

Công nghiệp — tiêu thủ công nghiệp

<small>Công nghiệp hóa — hiện đại hóa</small>

<small>Nơng thơn mới</small>

Trung học phơ thông — trung học cơ sở Ủy ban nhân dân

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG, HÌNH

Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị trân Thịnh Long 2017-2019...

Bang 2.3.2. Ty lệ lao động các ngành thị tran Thịnh Long năm 2017...

Bang 2.3.3. Ty lệ lao động các ngành thị tran Thịnh Long năm 2019...

Hình 2.1: Bản đồ thị tran Thịnh Long — huyện Hải Hậu — tinh Nam Định ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LOI MO DAU

1.Tính cấp thiết của dé tai

Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phan tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tổn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng

đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phâm cần thiết cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp, nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nơng dân cịn thấp. Vì vậy, xây

<small>dựng NTM được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ</small>

quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Xây dựng NTM là yếu tố cơ bản đề phát triển nông nghiệp hiện đại. Do đó

bên cạnh việc ghi nhận những thành tựu xây dựng NTM đạt được trước mắt, chúng

ta cần phải có cái nhin xa hơn về những thành tựu đó. Cần đánh giá xem những kết

<small>quả khả quan của q trình xây dựng NTM có đang đi đúng hướng với định hướng</small>

phát triển của địa phương hay không. Chúng ta xây dựng NTM không chỉ dé đạt được lợi ích từ cơ sở hạ tang mà cần phải khai thác cơ sở hạ tang đó dé phục vụ cho

sự phát triển kinh tế của địa phương. Cần phải có cái nhìn cụ thể về cơ cau kinh tế của địa phương sau xây dựng NTM, nếu xây dựng NTM mà cơ cấu kinh tế không thay đôi theo hướng tích cực, phù hợp với thời đại thì nên xem xét sửa đổi lại các

<small>mục tiêu, định hướng trong xây dựng NTM.</small>

Xuất phát từ tình hình thực tiễn em lựa chọn đề tài “ Chuyên dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn thị trấn Thịnh Long trong xây dựng NTM” để nghiên cứu và

mong có được những góp ý của các thầy cơ cho dé bài báo cáo hồn thiện hơn. <small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

<small>2.1. Mục tiêu chung</small>

Đánh giá thực trạng xây dựng NTM tai thị tran Thịnh Long, phân tích những thuận lợi khó khăn cùng những kết quả đạt được. Xem xét tiềm năng, thế mạnh phát triển của thị tran dé tìm ra hướng chuyên dịch cơ cấu kinh tế phù hợp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của chương trình xây dung NTM tai thị tran Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

<small>2.2 Mục tiêu cụ thể</small>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyên dịch cơ cau kinh tế nông thôn trong

<small>xây dựng nông thôn mới.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Đánh giá thực trạng chuyên dịch cơ cau kinh tế nông thôn trên địa bàn thị tran Thịnh Long.

- Dé xuất một số giải pháp thúc đây chuyên dịch cơ cấu kinh tế thị tran Thịnh

<small>Long trong q trình xây dựng nơng thơn moi.</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thơn và q trình xây dựng nơng thơn mới ở thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tình Nam Định.

<small>3.2. Phạm vỉ nghiên cứu</small>

- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại thị trấn Thịnh <small>Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.</small>

- Phạm vi về thời gian: số liệu được thu thập trong giai đoạn 2017-2019. 4. Kết cầu của khóa luận tốt nghiệp

Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của bài báo cáo gồm 3 phận:

- _ Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyên dịch co cấu kinh tế nông thôn trong

<small>xây dựng nông thôn mới.</small>

<small>- _ Chương 2: Thực trạng chuyên dich cơ cau kinh tế nông thôn trên địa bàn</small>

thị tran Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

- Chương 3: Giải pháp thúc đây chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thị

tran Thịnh Long trong xây dựng nông thôn mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>CHƯƠNG 1</small>

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYEN DỊCH CƠ CÁU KINH TE

NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ cau kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 1.1.1. Nông thôn và phát triển kinh tế nông thôn

Nông thôn là khái niệm dùng dé chỉ phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, dân cư chủ yếu

<small>làm nông nghiệp.</small>

Theo tinh than Nghị quyết 26-NQ/TW, NTM là khu vực nơng thơn có kết cau hạ tang kinh tế xã hội từng bước hiện đại; kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dich vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sốngvật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo

<small>định hướng xã hội chủ nghĩa.</small>

Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nơng thơn. Nó là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp, cùng với các ngành tiểu - thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.1.2 Cơ cấu kinh tế nông thôn

*Co cấu ngành kinh tế nông thôn gồm nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp và dich

Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có vai trị đảm bảo nhu cầu về lương

thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Cơng nghiệp gồm có cơng nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp và các ngành tiêu thủ cơng nghiệp khác sản xuất các hàng hóa khơng có ngồn ngun liệu từ nơng nghiệp.

<small>Các loại hình dịch vụ có thương nghiệp, tín dụng, khoa học và công nghệ, ...cùng với các cơ sở hạ tâng ở nông thôn như điện, đường, trường, trạm... .</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đó là những bộ phận hợp thành của kinh tế nông thôn và sự phát triển của chúng là biểu hiện trình độ phát triển của kinh tế nơng thôn.

*Co cấu thành phan kinh tế nông thôn

Kinh tế nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp là thành phần kinh tế đóng vai trị chủ đạo trong kinh tế nơng thôn. Bộ phận tiêu biéu của thành phan kinh tế nay là các nông - lâm trường quốc doanh, các trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp và các cơ sở hạ tang ở nơng thơn.

Trong q trình phát triển, thành phần kinh tế này được mở rộng ra toàn bộ

các ngành nghề cơ bản: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, tín dụng, ngân

hàng, dịch vụ kinh tế và khoa học...

Trong đó, nhiều cơ sở của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nông thôn chỉ

là một bộ phận đại diện của kinh tế nhà nước như chi nhánh ngân hàng, cửa hàng thương nghiệp, trạm kỹ thuật... nhưng lại gắn bó hữu cơ với kinh tế nơng thơn từng vùng như là bộ phận cau thành bên trong của nó.

Kinh tế tập thể sẽ trở nên đa dạng hơn, không những trong nông nghiệp mà cả trong công nghiệp, thương nghiệp, tín dụng... Các hình thức kinh tế này sẽ phát triển từ thấp đến cao, hoàn chỉnh nhất là các hop tác xã kiêu mới, tiến lên liên hiệp

các hợp tác xã kinh doanh nhiều ngành nghề.

Kinh tế tập thé là con đường tất yếu dé nông dân và cu dân nông thôn đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, và cùng với kinh tế nhà nước trong nông thôn hợp

thành nền tảng của nền kinh tế nông thôn theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế hộ gia đình chưa tham gia hợp tác xã thuộc thành phần kinh tế cá thê hoặc tiêu chủ: Hộ gia đình va hợp tac xã được tổ chức theo chính sách và Luật hợp tác xã là đơn vị cơ bản trong kinh tế nơng nghiệp. Với tính chất là hộ gia đình xã viên hợp tác xã, hộ gia đình đó cịn là hình thức trung gian chuyên tiếp từ thành phần kinh tế cá thể sang kinh tế tập thể.

Với kinh tế nông thôn, thành phần kinh tế cá thể hoặc tiểu chủ được mở rộng ra các ngành kinh tế khác ngồi nơng nghiệp: tiêu chủ kinh doanh công nghiệp,

<small>thương nghiệp, dịch vụ...</small>

Kinh tế tu bản tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước tiếp tục tồn tại và phat triển trong nhiều ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển của

kinh tế nông thôn theo định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi phải tìm ra những hình thức kinh tế thích hợp dé từng bước đưa thành phan kinh tế tư bản tư nhân đi vào

con đường kinh tế tư bản nhà nước dé tiến lên chủ nghĩa xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.1.3. Tam quan trọng của phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng NTM

Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng NTM là hướng đi đúng đắn, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống của người dân nông thôn. Các nước có kinh tế nơng nghiệp phát triển đều có định hướng phát triển kinh tế nông thôn kết hợp với xây dựng NTM từ sớm.

Một trong những nước đi đầu trong xây dựng NTM là Nhật Bản với phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”. Từ thập niên 70 của thé kỷ trước, phong trào này ban đầu được triển khai ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản). Sự thành công của

phong trào này đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế

giới. Thực tế đã có một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á thu được những thành quả phát triển kinh tế nông thôn nhất định nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào này. Phong trào “mỗi làng một sản phâm” đã khuyến khích, tận dụng nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thơn. Kinh nghiệm cho thấy, có 3 ngun tắc cơ bản dé phát triển phong trào “mỗi làng một sản pham” thành cơng, đó là: hành động địa phương nhưng suy nghĩ toàn cầu; tự tin sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực.Phong trào đổi mới nông thôn Hàn Quốc (gọi tat là Lang mới) du được phát động cách đây hơn 40 năm nhưng dư âm của nó vẫn

thôi thúc người dân Hàn Quốc. Phong trào “Làng mới” chú trọng 10 cách thức triển

<small>khai sau: Mở rộng, làm mới đường vào thơn xóm; Mở rộng, làm mới đường trong</small>

thơn; Làm vệ sinh thơn xóm; Xây dựng khu giặt giũ chung; Đào giếng nước chung;

<small>Cải tao mái nhà từ lợp ra thành mái ngói, xi măng; Cai tao hang rào quanh nhà từ</small>

tường đất thành tường xây gạch, xi măng; Sửa cầu; Sửa hệ thống đập sơng ngịi và Xây dựng điểm gom phân bắc.

Có thê thấy, cốt lõi của việc phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng NTM nam ở 2 mục tiêu: phát triển mạnh tiềm năng của địa phương và xây dựng cơ sở vật chat phù hợp với tiềm năng đó. Dé có thé phát triên mạnh tiềm năng của địa phương thì cần đánh giá cơ cấu kinh tế và lợi thế của địa phương nhằm đưa ra hướng phát triển phù hợp. Q trình NTM khơng chi nâng cao cơ sở vật chất xanh,

sạch, đẹp cho người dân mà còn phải phù hợp với sự chuyên dịch cơ cấu kinh tế và phục vụ cho việc phát triển tiềm năng của địa phương.

1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Chuyên dịch CCKT nông thôn là sự vận động va thay đổi cấu trúc của các yếu tố cau thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan dưới sự tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu xác

định. Đó là sự chuyền dịch theo những phương hướng và mục tiêu nhất định chuyển

dịch CCKT nông thôn được xem xét trên các phương diện: chuyên dịch cơ cấu ngành, cơ cau vùng, và co cau thành phan kinh tế...

Chuyên dịch cơ cấu ngành trong nông thôn là sự thay đổi mối quan hệ tương quan của mỗi ngành so với tông thê các ngành trong nông thôn. sự thay đổi này do 2 yêu tố là số lượng các tiểu ngành thay đổi và mối tương quan tốc độ phát triển giữa các ngành có sự thay đổi hoặc thay đổi đồng thời cả 2 yếu tơ đó.

Chuyển dịch CCKT theo vùng nơng thơn là sự chuyên dịch của các ngành kinh tế xét theo từng vùng. Về thực chất, cũng là sự chuyển dịch của ngành, hình

thành sản xuất chun mơn hố, nhưng được xét ở phạm vi hẹp hơn theo từng vùng lãnh thổ.

Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đôi tỷ lệ về sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông thôn. Cơ sở của sự chuyên dịch cơ cau kinh tế theo thành phan là sự tồn tại khách quan, vai trò, vị trí của từng thành phần kinh tế trong kinh tế nông thôn và sự vận động khách quan của nó trong nền kinh tế. Đối với cơ cau thành phan kinh tế, bên cạnh sự vận động khách quan thì sự

<small>định hướng về mặt chính trị - xã hội theo các cơ sở khách quan có sự tác động rất</small>

lớn đến sự chuyền dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nền kinh tế nói chung, trong

<small>nơng thơn nói riêng.</small>

Chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hướng vận động có tính khách quan, đưới sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá tình hình thành và phát triển phong phú, da dang các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hố, thì cơ cấu giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội, theo đà phát triển của thị trường và theo khả năng của sản xuất dé khai thác các nguồn lực vừa dé đáp ứng nhu cầu thị trường vừa nâng cao hiệu quả san xuất. Quá trình chuyên dịch của CCKT nông thôn bao gồm những xu hướng cơ bản <small>sau:</small>

Chuyên dịch CCKT nông nhiép, nông thôn sang sản xuất hàng hố. Trong nền nơng nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mat cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao động đều phải tập trung vào

<small>sản xuât trông trọt. Sự biên đôi của khoa học và công nghệ đã tạo điêu kiện nâng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cao năng suất lao động và năng suất đất đai. Do đó đã cho phép chuyên bớt các yếu

tố nguồn lực cho sự phát triển của các ngành khác, trong đó có các ngành trồng trọt,

ngành chăn nuôi, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có nghĩa là sản xuất sản phâm dén bán chứ không phải chỉ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình họ. Vì vậy, sản xuất ra loại hang hố gì? Số lượng bao nhiêu? Cơ cau chủng loại thế nào? điều đó khơng phụ thuộc vào người sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc

vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự chi phối của thị trường, đó là mối quan hệ: thị trường - sản xuất hàng hoá - thị trường. Như vậy, xác lập và

chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hố trước hết phải từ thị trường và vì thị trường, lay thị trường làm căn cứ và xuất phát điểm. Xem đây

là giải pháp quan trọng nhất dé chuyên dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn.

Chuyên dịch CCKT nông thôn từ nông nghiệp thuần tuý sang phát triển nông

nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. là sự chuyên dịch CCKT nông thôn từ nông nghiệp là chủ yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi chuyên chúng thành những ngành sản xuất hàng hố ở nơng thơn.

Chun dịch CCKT nông thôn từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp. Các nhân tố tác động lớn đến chuyển dịch CCKT nông thôn từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển của nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi một mặt đã cho phép chuyên một số nguồn lực của các ngành này cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ, mặt khác tạo ra những yếu tố về thị trường đòi hỏi phải có sự phát triển của cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển này làm cho CCKT có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng dan tỷ trọng công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp va dịch vụ nông thơn. Trên cơ sở đó, lao động cũng sẽ chun dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiêu thủ công nghiệp, công nghiệp và chuyên lao động thủ công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí nghiệp chế biến nơng sản.

Sự chun dịch CCKT của một địa phương chính là q trình mà bản thân <small>các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và các phân ngành của tỉnh vận động,</small>

phát triển dẫn đến sự thay đổi tương quan tỷ lệ giữa các ngành đã hình thành trước đó, cũng như mối quan hệ vốn đã tương đối ồn định vốn có giữa các ngành đã hình

<small>thành trước đó.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trước hết, đề thực hiện thành cơng q trình CCKT của một địa phương, cần

phải nghiên cứu thấu đáo lý luận, quan điểm, chủ chương, phương hướng và giải pháp của q trình chun dịch cơ cấu nói chung. Thứ hai, phải đánh giá được các

điều kiện trong và ngoài tỉnh đang ảnh hưởng đến quá trình chuyển dich cơ cau ngành kinh tế của tỉnh. Thứ ba, dựa trên những phân tích đánh giá đó để xây dựng mục tiêu, phương hướng và giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh.

Quá trình chuyền dịch CCKT của một địa phương chiu sự tác động của các

nhân tô chung của cả nước như: chủ trương chính sách Đảng và Nhà nước, nguồn

lực đầu tư, tiềm lực khoa học cơng nghệ, xu hướng tồn cầu hố kinh tế,... và các điều kiện riêng của từng tỉnh về các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, vốn, tiềm lực khoa học cơng nghệ, vai trị lãnh đạo, quản lý của chính quyền các cấp.

Q trình này được phản ánh qua các tiêu chí: cơ cầu gia tri, co cấu lao động, cơ cấu hàng xuất - nhập khẩu và cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế. Đối với một tỉnh nông nghiệp, quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tế vừa mang những đặc điểm chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa mang những đặc điểm riêng do điều kiện là một tỉnh nông nghiệp quy định.

<small>Tỉnh nông nghiệp là tỉnh có một số đặc điểm lớn sau: Nếu xét về cơ cấu</small>

ngành kinh tế thì tỉnh nơng nghiệp là tỉnh có ngành nơng nghiệp chiếm đa số trong

các ngành kinh tế của tỉnh. Nếu xét về cơ cấu lao động thì đa số lao động của tỉnh

sơng băng nghề nông và sông ở nông thôn. Nếu xét về cơ cau kinh tế kỹ thuật, đa số lao động trong tỉnh cịn ở trình độ thủ cơng, thơ sơ, trình độ thấp kém, kết cấu hạ tầng chưa phát triển. Nền kinh tế vẫn còn tồn tại một bộ phận rất lớn là sản xuất tự cung tự cấp. Vậy có thé khang định, tỉnh nơng nghiệp là tỉnh có cơ cấu giá trị, trong đó giá trị của nông nghiệp chiếm trên 30%, lực lượng lao động chiếm trên 50% là

<small>lao động nơng nghiệp.</small>

Ta có thể xác định chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nơng

nghiệp có những đặc điểm sau:

Một là, cơ cấu kinh tế của tỉnh nông nghiệp phải chuyển dich theo phương hướng chuyền dịch chung của cả nước, theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Chiu sự tác động chung của các nhân tố của cả nước.

Hai là, quá trình chuyên dich cơ cấu kinh tế của một tỉnh nông nghiệp có thé dựa trên lợi thé chủ yếu là nguồn lao động dồi dao giá rẻ, tài nguyên khoáng sản va nông sản. Với đặc điểm như vậy, các tỉnh nông nghiệp nên chuyền dịch theo hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

phát triển các sản phẩm nông nghiệp, hướng về xuất khâu để vừa tận dụng được tiềm năng nông nghiệp vừa tận dụng được tiềm năng lao động. Bên cạnh đó, các tỉnh có thể phát triển cơng nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động như dệt, may,

chế biến thực pham.... dé vira tan dung loi thé vé lao động, khai thác được các

<small>nguyên liệu sẵn có tại địa phương vừa nâng cao giá trị gia tăng cho hàng hố sản</small>

xuất trong tỉnh. Ngồi ra, căn cứ vào điều kiện cu thé của tỉnh, các tỉnh có thé lựa

chọn dé xây dựng một số ngành công nghiệp mũi nhọn, làm đầu tau cho nền kinh tế

<small>của tỉnh.</small>

Ba là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nơng nghiệp sẽ gặp khó

khăn là thiếu vốn, khoa học - cơng nghệ, thiếu lao động có trình độ cao... nên việc phát triển các nganh này cần có sự cân nhắc theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, hỗ trợ

đắc lực cho phát triển các ngành kinh tế khác trong tỉnh.

Bồn là, hầu hết các tỉnh nông nghiệp mới ở giai đoạn đầu của sự chuyên

Năm là, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nông nghiệp vừa chịu ảnh hưởng của những nhân tố chung vừa chịu ảnh hưởng của những nhân tố riêng, đặc thù của tỉnh

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1.5.1. Sự phát triển của khoa học-công nghệ

Sự phát triển của khoa học- công nghệ: là một trong các nhân tố chủ yếu tạo những điều kiện tiền đề dé chuyển dich CCKT nói chung và CCKT nơng thơn nói

riêng. Sự phát triển của khoa học và năng suất lao động, hiệu quả sản xuất và thay đôi cả phương thức lao động, tạo khả năng đổi mới những nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế. Trong nông nghiệp, nông thôn, khoa học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ vỀ cơ giới hố, điện khí hố, thuy lợi hố, cach mạng về sinh học. Từ đó hàng loạt giống cây trồng vật ni có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn đợc đưa vào sản xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản, trước hết là lương thực đã đáp ứng. Nhờ đó nơng nghiệp có thể rút bớt chuyên sang sản

xuất các ngành trồng trọt với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao như cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây sinh vật cảnh. Sự phát triển của khoa học -công nghệ đã tạo những điều kiện tiền đề cho sự chuyền dịch CCKT, trong đó có

<small>CCKT nơng thơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>1.1.5.2. Qua trình phân cơng lao động</small>

<small>Q trình phân cơng lao động theo hướng chun mơn hố: Đây là địn bay</small>

tăng năng suất lao động, thúc day phát triển khoa học - công nghệ. Cơ cấu kinh tế nông thôn là hệ quả trực tiếp của sự phân công lao động xã hội trong nơng thơn, nhiều ngành nghề hình thành, tính chất chun mơn hố càng cao, xố dần tư tưởng tự cấp tự túc, tiến lên sản xuất hàng hố. Từ đó, người nông dân phải suy nghĩ, nghiên cứu từng loại giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, lợi dụng các điều kiện thuận lợi và nó tránh sự khắc nghiệt, bất lợi của tự nhiên.

1.1.5.3. Cơ chế thị trường

Tác động của cơ chế thị trường và sự mở rộng thị trường CCKT nơng thơn

hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất

<small>hàng hoá. Lượng dân cư lớn ở nông thôn đã tạo ra thị trường sôi động với các hàng</small>

hố có giá trị kinh tế cao. Thu nhập của nhân dân tăng lên tạo sức mua lớn thì thị trường nơng thơn là cơ sở dé các khu vực công nghiệp và dịch vụ tiếp tục phát triển

và hướng vào xu thế hiện đại hố ngành nơng nghiệp. Sản xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển của co sở hạ tầng, trong đó phải ké đến là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc và điện. Sự phát triển của thị trường tạo điều kiện tiêu thụ

<small>nông sản phẩm với tốc độ nhanh, khuyến khích phát triển các cơ sở cơng nghiệp chế</small>

biến nơng sản, , khuyến khích nơng dân sản xuất các loại sản phẩm phù hợp.

Định hướng phát triển kinh tế của nhà nước có vai trị to lớn thúc đây q trình chuyển dịch CCKT nơng thơn. Nhà nước tác động vào nông thôn trước hết thông qua hệ thống định hướng, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác định trong từng thời kỳ. Chính sách kinh tế có vai trị quan trọng tác động trực tiếp vào môi trường sản xuất kinh doanh ở nông thôn.

1.1.5.4. Nguồn nhân lực

Nguồn lực con người từ lâu đã được xem là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với quá trình sản xuất. Ở những thời điểm nhất định, việc phân bổ nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cau của nền kinh tế. Nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh: quy mơ nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và xu hướng biến đổi của nguồn nhân lực. Quy mô nguồn nhân lực là số lượng lực lượng lao động của xã hội, biểu hiện ở số người trong độ tuổi, có khả năng và sẵn sàng lao động. Quy mô nguồn nhân lực là một trong những yếu tổ quan trọng góp phần hình thành cơ cấu nền kinh tế. Để cho các hoạt động sản xuất

<small>kinh doanh được tiễn hành một cách có hiệu quả, trong một trình độ khoa học </small>

<small>-10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cơng nghệ nhất định cần có một lực lượng lao động thích hợp. Nếu quy mơ nguồn

nhân lực q nhỏ so yêu cầu của nền kinh tế sẽ gây trở ngại cho sự phát triển, có thể

phải nhập khâu lao động, ở các nền kinh tế như vậy sẽ có một cơ cấu kinh tế với những ngành kinh tế sử dụng ít lao động. Ngược lại, nếu quy mô nguồn nhân lực

quá lớn, “dư thừa lao động”, sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế có khả năng toàn

dụng lao động, với những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động được ưu tiên phát triển. Ngày nay, với sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại, quy mô nguồn nhân lực không chỉ phụ thuộc vao dân sé trong nước ma nó con phụ thuộc vào sự di dân

và di chuyên lao động quốc tế.

Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh ở các tố chất về sức khoẻ, phẩm chất

đạo đức (tính cần củ, siêng năng, u lao động, có trách nhiệm với cơng việc, có tự

trọng, có kỷ luật lao động...), trình độ tay nghé, kỹ năng lao động va kiến thức (bao

gồm cả kiến thức chuyên môn và các kiến thức xã hội khác). Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực mà càng cao thì những ngành, những lĩnh vực đòi hỏi lao động đã qua dao tạo, có tay nghề cao càng có điều kiện phát triển. Trong các nhân tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực thì trình độ tay nghề, kỹ năng lao động và kiến thức có vai trị đặc biệt quan trọng đối với quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mà thành tố này của chất lượng nguồn nhân lực là sản phẩm của quá trình giáo dục đào tạo. Đây cũng là lý do để nhiều nhà kinh tế cho rằng đầu tư cho giáo dục đảo tạo là đầu tư không chỉ cho sự phát triển xã hội

mà là đầu tư cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.

Xu hướng thay đổi của nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất lượng của

nguồn nhân lực, sự biến động này không phải lúc nào cũng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Ở các nước phát triển, xu hướng lão hoá dân số đang diễn ra mạnh mẽ, còn ở các nước đang phát triển đang ở vào thời kỳ có mức tăng trưởng dân số cao, nhưng trình độ của nguồn nhân lực lại chưa cao. Ở mỗi nước cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh xu hướng thay đổi nhân khẩu sao cho phù hợp với sự phát

1.1.5.5. Von đầu tư

Quy mơ nguồn vốn đầu tư ln là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyền dich cơ cau ngành kinh tế. Vốn dé xây dựng kết cau hạ tang, phát triển khoa học công nghệ, phát triển giáo dục, đầu tư cho sản xuất trong các ngành kinh tế... giúp cơ cau nganh kinh tế chuyên dich theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hóa. Tuy nhiên, đối với các nước đang và kém phát triển, tích luỹ từ nội bộ nền kinh

tế rất thấp, lượng vốn đầu tư nhỏ là rào cản ngăn trở quá trình chuyên dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng hiện đại.

Nguồn vốn phục vụ cho quá trình chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ được huy động từ trong nước mà còn được huy động từ nước ngồi. Trong điều

kiện tích luỹ từ nội bộ nên kinh tế cịn thấp thì các dịng vốn dau tư từ nước ngoài là động lực mạnh mẽ, tạo ra cú “huých” lớn, thúc đây nhanh quá trình chuyên dịch cơ cau ngành kinh tế.

Vậy dé đây nhanh quá trình chuyên dịch cơ câu ngành kinh tế cần phải huy động tối đa các nguồn vốn trong nước bên cạnh đó cần thực hiện các biện pháp dé thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài

1.1.5.6. Hội nhập khu vực và quốc tế

Tồn cầu hố đang là xu hướng phát triển chủ yêu của nền kinh tế thế giới hiện nay. Tồn cầu hố kinh tế tác động và ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực tới phát triển trên tất cả các cấp độ: quốc gia, dân tộc, khu vực và quốc tế; trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội... Tồn cầu hố kinh tế địi hỏi mọi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế. Trong Văn kiện Dai

<small>hội X, Đảng ta đã khăng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự</small>

chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hoá các các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập nền kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên một số lĩnh vực khác”.

Hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới mang lại ý nghĩa to lớn nhằm thúc đây quá trình chuyển dich cơ cau ngành kinh tế của cả nước cũng như của các tinh. Hội nhập kinh tế quốc tế có các nội dung chủ yếu như: tự do hoá thương mại, đầu

tư, dịch vu; tự do di chuyên của các luồng hàng hoá, vốn, công nghệ, lao động...

Với những nội dung trên mỗi quốc gia, mỗi địa phương thực hiện tốt quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường, phát huy những lợi thế so sánh đưa nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu. Bên cạnh đó hội nhập kinh tế còn giúp huy động các nguồn lực như: vốn, khoa học - cơng nghệ, lao động chun gia có trình độ cao...tạo điều kiện cho phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, hiện đại hoá cơ cấu ngành kinh tế. Những tác động này làm cho cơ cau GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu hàng xuất khâu và cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế đều chuyên dịch tích cực.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

1.1.6. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cầu ngành kinh tế

1.1.6.1. Cơ cấu giá trị

Trong đánh giá quá trình chuyên dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu giá trị giữa các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng

chuyên dịch và mức độ thành cơng của cơng nghiệp hố. Tỷ lệ phần trăm của các

ngành cấp I (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong GDP là một trong những tiêu chi đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình chuyển dịch co cấu ngành kinh tế. Trong q trình cơng nghiệp hố, mối tương quan giữa các ngành này có xu

<small>hướng chung là khu vực nơng nghiệp có tỷ lệ ngày càng giảm, cịn khu vực cơng</small>

nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện

đại, khu vực dịch vụ đang trở thành khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là cơng

nghiệp và cuối cùng là nông nghiệp.

Đề đánh giá sát thực hơn sự chuyền dịch cơ cấu ngành của nên kinh tế, việc phân tích cơ cau các phân ngành (cấp II, cấp III) có một ý nghĩa quan trọng. Thông

thường, cơ cầu phân ngành phản ánh sát hơn khía cạnh, chất lượng và mức độ hiện

đại hố của nền kinh tế. Sự chuyền dịch trong nội bộ mỗi ngành kinh tế cũng là một tiêu chí quan trọng đề đánh giá sự chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế.

<small>Đối với ngành nông nghiệp, chuyên dịch theo hướng cơng nghiệp hố hiện</small>

đại hố là: chuyền từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp, thủ công lạc hậu,

độc canh cây lúa sang một nền sản xuất hàng hố lớn, hiện đại. Quy mơ sản xuất được mở rộng, cây trồng vật ni được đa dạng hố, khoa học - công nghệ ngày

càng được ứng dụng nhiều vào sản xuất nơng nghiệp. Nơng nghiệp phải gan bó chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo cơ sở nền tảng và thị trường cho sự phát triển các ngành công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp va dich vụ...

Đối với công nghiệp, những ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi tay nghề kỹ thuật cao, vốn lớn hay cơng nghệ hiện đại như cơ khí chế tạo, điện tử, cơng nghiệp

dược phẩm, hố mỹ pham.. chiếm ty trọng cao sẽ chứng tỏ nền kinh tế đạt mức độ

<small>công nghiệp hoá, hiện đại hoá cao hơn so với những lĩnh vực cơng nghiệp khai</small> khống, sơ chế nơng sản, công nghiệp lắp ráp...

Trong khu vực dịch vụ, những dịch vụ chất lượng cao, gan với công nghệ hiện đại như bảo hiểm, ngân hang, tư van, viễn thông, hàng không...ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao so với những lĩnh vực dịch vụ phục vụ sinh hoạt dân sự với cơng nghệ thủ cơng, trình độ thấp, quy mô nhỏ lẻ.

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.1.6.2. Cơ cấu lao động việc làm

Quá trình chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế cịn được phản ánh thơng qua

một chỉ tiêu quan trọng đó là cơ cấu lao động việc làm trong nền kinh tế. Lao động việc làm được phân bồ như thé nào vào các lĩnh vực, các ngành trong nên kinh tế, một nền kinh tế chuyền dịch thành công không chi phản ánh ở tỷ trọng giá trị trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng lên, mà cùng với sự tăng giá trị đóng góp của các ngành này trong GDP phải là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng

lao động đang làm việc trong nền kinh tế.

Cơ cấu lao động phân theo ngành được các nhà kinh tế rất xem trọng và đánh

giá cao vì chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sát thực hơn mức độ chuyên biến sang

một xã hội công nghiệp của một đất nước, mả cịn ít bị ảnh hưởng bởi nhân tố ngoại

lai hơn. Ở một số nền kinh té, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nhưng trong cơ cấu GDP thì lĩnh vực phi nơng nghiệp lại chiếm tỷ trọng lớn hon rất nhiều. Nguyên nhân của hiện tượng này có thé là do sự méo mo về giá cả hoặc do trong GDP có quá nhiều giá trị của nước ngoài, họ sẽ mang về nước họ. Vậy ở khía cạnh đó GDP khơng phản ánh đúng thực trạng

chuyển dịch cơ cau của nền kinh tế.

1.1.6.3. Cơ cấu hàng xuất — nhập khẩu

Cơ cau hàng xuất khẩu là tỷ trọng, mối quan hệ giữa các loại hàng hoá xuất

khẩu trong nền kinh tế. Trong các loại hàng hoá xuất khẩu của một đất nước có tỷ lệ về chủng loại và giá trị giữa các mặt hàng thô, chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp, các mặt hàng nông nghiệp với những mặt hàng đã qua chế biến, có hàm lượng

<small>cơng nghệ và gia tri gia tăng cao.</small>

Cơ cấu các mặt hàng xuất khâu cũng được xem như một tiêu chí quan trọng đánh giá sự chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng chuyên dich cơ câu ngành kinh tế phản ánh trong cơ cấu xuất khâu là tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp, đã qua chế biến, giá trị gia tăng cao, có hàm lượng cơng nghệ cao ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng nông nghiệp, chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp, có hàm lượng khoa học - cơng nghệ thấp. Quy luật phố biến của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở các nước đang phát triển là xuất phát từ một nền kinh tế nơng nghiệp, ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP va số lượng lao động làm nông nghiệp chiếm phan lớn nhất trong tổng lực lượng lao động của xã hội. Do đó, trong tổng gia tri xuất khẩu ít 6i mà ho có được,

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

một phan rat lớn là sản phẩm nông nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp khai thác ở dạng nguyên liệu thô, chưa qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế. Hầu hết các nước đã trải qua mơ hình cơng nghiệp hố dé trở thành một nước cơng nghiệp phát triển đều cơ bản trải qua mơ hình chung trong cơ cau sản xuất và xuất khẩu hang hoá: từ

chỗ chủ yếu sản xuất, xuất khâu các mặt hàng sơ chế sang các mặt hàng công

nghiệp chế biến, lúc đầu là các loại sản phẩm của công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động kỹ thuật thấp như lắp ráp, sản phẩm dét may, chế biến nông lâm thuỷ hải sản... chuyển dần sang các loại sản phẩm sử dụng nhiều công nghệ cao như sản phẩm cơ khí chế tạo, hố chất, điện tử... Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu từ xuất khâu các mặt hang sơ chế sang những loại sản phâm chế biến dựa trên công nghệ kỹ thuật cao luôn được xem như một trong những thước đo rất quan trọng đánh giá mức độ thành cơng của q trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế. Hơn nữa, những nước đang và kém phát triển thường có những tiêu chuẩn hàng hoá thấp hơn so với tiêu chuẩn chung của quốc tế, nên cơ cấu hàng xuất khẩu (những sản phẩm được thị trường quốc tế chấp nhận) sẽ là một tiêu chí tốt để bổ sung đánh giá kết qua của quá trình chuyên dich cơ cấu ngành theo hướng hiện đại ở quốc gia đó.

Cùng với cơ cấu hàng xuất khẩu thì co cấu hàng nhập khẩu cũng có ý nghĩa trong phân tích đánh giá q trình chun dịch cơ cau nguồn lao động xã hội và cơ

cấu ngành kinh tế. Cùng với xu thế chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một nước

nông nghiệp, cơ cau hàng nhập khâu có xu hướng giảm, xóa bỏ nhập khẩu lương thực. Chuyển sang nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Rồi tiến tới phát triển công nghiệp phụ trợ dần giảm tiếp tỷ trọng

nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu.

1.1.6.4. Cơ cấu vốn dau tư vào các ngành kinh tế

Với tư cách là cơ cấu phân bồ nguồn lực xã hội vào các ngành kinh tế, cơ cầu vốn đầu tư cũng là một tiêu chí quan trọng phản ánh sự chuyển dich cơ cau ngành kinh tế. Ở từng giai đoạn phát triển khác nhau và ở các quốc gia khác nhau thì cơ cau đầu tư vào các ngành kinh tế khác nhau. Q trình cơng nghiệp hố là q trình mà vốn đầu tư có sự biến đôi về cơ cấu, chuyền từ tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp sang đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ; chuyên từ đầu tư vào sản xuất các loại sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước là chủ yếu sang đầu tư vào sản xuất các sản phẩm phục vụ xuất khẩu... Vậy sự chuyên dich cơ

<small>câu vôn đâu tư vừa phản ánh sự chuyên dịch của cơ câu ngành kinh tê, đơng thời nó</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cũng thúc day cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây là lý do mà cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế được nhiều tác giả sử dụng như một tiêu chi quan trọng dé xem xét

quá trình chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Ngồi ra cơ cấu vốn đầu tư cịn có khả năng thúc đây chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế, nên đây cũng có thé sử dụng như một cơng cụ dé đánh giá xu hướng, tốc độ chuyên dich cơ cấu kinh tế của một quốc gia trong tương lai. Tóm lai, dé phân tích và đánh giá q trình chuyên dịch cơ cấu ngành kinh tế, các nhà kinh tế

học thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu trên dé xem xét. Ngồi ra, có thé tập hợp

nhiều tiêu chí bổ trợ quan trọng khác như quan hệ giữa khu vực sản xuất vật chất và

phi vật chất, những chỉ tiêu phản ánh quá trình chuyền giao công nghệ, sự cải thiện

của cấu tạo hữu cơ, cơ cau hàng nhập khẩu, cơ cấu trình độ lao động... Mỗi tiêu chí

đều có những ý nghĩa trong q trình phân tích sự phát triển nói chung của nền kinh tế và chuyên dich cơ cau ngành kinh tế. Tuy theo từng mục đích nghiên cứu mà lựa

chọn và đề cập đến những chỉ tiêu nào cho phù hợp.

1.2. Xây dựng NTM và yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

<small>thôn trong xây dựng NTM</small>

<small>1.2.1. Xây dựng NTM</small>

Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn dé cộng đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch

đẹp; phát triển sản xuất tồn điện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo, thu nhập đời song vat chat, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM không chi là van đề kinh tế - xã hội ma là van đề kinh tế - chính trị tơng hợp.

NTM bao gồm nông dân mới và nền nông nghiệp mới. Từ đó ta thấy rằng, nếu chỉ xây dựng người nơng dân mới hoặc nền nông nghiệp mới là cần nhưng chưa

đủ, vì nó chỉ là một phần của việc đi xây dựng NTM. Do đó, chúng ta xây dựng NTM sẽ rộng và bao quát đầy đủ cả người nông dân mới và nền nông nghiệp mới.

Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, ), cịn nhiều yếu kém, vừa thiếu vừa khơng đồng bộ; nhiều hạng mục cơng trình đã xuống cấp, tỉ lệ giao thơng được cứng hóa thấp; giao thơng nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nơng thơn chưa thực sự an tồn; cơ sở vật chất về giáo dục và y tế, văn hóa cịn hạn chế, mạng lưới chợ nơng thơn chưa được đầu tư đồng bộ. Mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đạt chuẩn quốc gia cịn khó khăn.Do sản xuất nơng nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo

quản, chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm;

chất lượng nông thôn chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyên dich cơ cau kinh tế, ứng dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỉ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hóa chưa đồng bộ.

Do thu nhập của nơng dân cịn thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại cịn nhiều yếu kém. Tỉ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỉ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp. Nhiều nét văn hóa

truyền thống đang có nguy cơ mai một, kinh tế, xã hội khu vực nông thôn chủ yếu là tự phát, chưa theo quy hoạch. Do yêu cầu của CNH-HĐH đất nước, cần có 3 yếu tố chính: đất đai, vốn, lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng NTM sẽ triển khai quy hoạch tong thé, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH.

1.2.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn với xây dựng nông

<small>thôn mới</small>

Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thé của cộng đồng

<small>dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu</small>

chí, quy chu n và đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. các hoạt động cụ thé do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ dé quyết định và tô

<small>chức thực hiện.</small>

Mục tiêu xây dựng NTM gồm:

- Xay dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ngaycang hoàn thiện; cơ câu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.

- Gan nông nghiệp với phát triển nhành công nghiệp, dịch vụ và du lịch; Gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực

<small>hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.</small>

- _ xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ồn định, giau ban sắc văn hóa dan

<small>tộc; trình độ dân trí được nâng cao; mơi trường sinh thái được bảo vệ.</small>

- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của

<small>người dân không ngừng được cải thiện va nâng cao.</small>

Ngày nay, chuyên dịch cơ cấu kinh tế được coi là một trong những cơ sở trụ

<small>cột đê phản ánh mức độ phát triên của một nên kinh tê. Bởi vì, có những qc gia</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>đạt được mức tăng trưởng nơng nghiệp cao nhưng vẫn cịn bộ phận lớn người dân</small>

sống ở nơng thơn có thu nhập thấp. Day là hệ qua của sự chuyền dịch thiếu cân đối

giữa các ngành kinh tế, giữa các thành phần kinh tế và giữa các vùng lãnh thô của nên kinh tế đó.

Đề kinh tế của một địa phương phát triển thì các ngành kinh tế tiềm năng của

địa phương đó phải được phát triển, từ đó địa phương sẽ có điều kiện dé tiếp tục xây

dựng NTM. Tuy nhiên, xây dựng NTM phải hỗ trợ và đem lại điều kiện cho những ngành kinh tế mũi nhọn phát triển thì địa phương mới có tiềm lực mạnh mẽ dé xây dựng tiếp nơng thơn mới.

Có thé thấy, chuyền dịch cơ cau và xây dựng NTM có mối quan hệ tác động

lẫn nhau. Nếu chi phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn nhưng không chú trọng xây dựng nơng thơn mới thì sẽ dẫn đến tinh trạng kinh tế phát triển khơng đồng đều, lợi ích kinh tế sẽ thuộc về các cá nhân, doanh nghiệp chứ không đem lại lợi ích cho cả địa phương. Trình độ người dân trong vùng không được nâng cao về lâu dài sẽ dẫn đến đến thiếu hụt nhân lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Hệ thống đường xá khơng được nâng cấp sẽ gây khó khăn cho q trình phát triển kinh tế về lâu dài.

Ngược lại, nếu chỉ xây dựng nơng thơn mới nhưng khơng có sự chuyên dich cơ cấu hợp lý, không phát huy thế mạnh của địa phương thì sẽ thiếu hụt nguồn lực

dé phát triển về lâu dài. Người dân được nâng cao trình độ nhưng khơng thé phát

triển ở q hương mà phải tìm cơ hội ở địa phương khác. Đường xá được xây dựng nhưng không được tận dụng triệt dé. Như vậy thì thành quả xây dựng NTM khơng được tận dụng triệt dé và không đem lại lợi thế phát triển lâu dài cho địa phương.

1.2.3. Yêu cầu đặt ra cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng

<small>NTM ở nông thôn</small>

Hiện nay, cơ cấu sản xuất của ngành Nông nghiệp tiếp tục được điều chỉnh, chuyên từ mục tiêu số lượng sang chất lượng và giá trị gia tăng. Cơ cấu ngành hàng, sản pham có sự thay đổi, tăng tỷ trọng các sản phâm có lợi thé và thị trường như: Thủy sản, rau, hoa, quả nhiệt đới... Bên cạnh đó, giảm các sản phâm có xu hướng tăng cung, tăng tỷ trọng hàng chất lượng cao trong tổng sản lượng.

Bên cạnh đó, chuyền dịch cơ cấu nơng nghiệp cịn những mặt hạn chế, khó

khăn: Cơ cấu kinh tế nội ngành chuyền dịch chậm, tỷ trọng chăn ni cịn thấp;

năng lực sản xuất mạnh về sản lượng nhưng yếu t6 chất lượng còn bat cập; chuyên

đổi cơ cấu cây trồng tự phát ngoài vùng quy hoạch, tiềm ân nguy cơ rủi ro rất cao; kết cấu hạ tầng khu vực nông nghiệp nông thôn dù đã tập trung đầu tư nhưng so với

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thực tế vẫn còn yếu; kết cầu hạ tầng phục vụ bảo quản, chế biến, kho, bến bãi kém

phát triển; hệ thống tổ chức sản xuất nông nghiệp các hợp tác xã chậm đổi mới, năng lực còn thiếu và yêu, chưa chủ động trong việc đổi mới phương thức sản xuất

cũng như định hướng sản xuất lâu dài; liên kết phát triển sản xuất - tiêu thụ chưa

bền vững.

Su phát triển của nông nghiệp thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng, chưa được định hướng theo nhu cầu của thị trường nên làm phát sinh sản phẩm dư thừa; việc liên kết tiêu thụ nơng sản chưa ồn định;... gây khơng ít khó khăn cho sự phát triển của ngành.

Việc xây dựng các cơng trình phụ trợ phục vụ sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao trên đất nơng nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn, khơng thê thực hiện được. Quy định về xây dựng các cơng trình phục vụ sản xuất nơng nghiệp chưa theo kịp xu hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học.

Đầu tư cho sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao địi hỏi vốn lớn. Việc tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tin dụng dé phát triển sản xuất nông nghiệp cơng nghệ cao cịn hạn chế, do thiếu tài sản thế chấp; việc định giá đất tại khu vực nông thơn cịn thấp dẫn đến người nơng dân, hợp tác xã và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất.

Tập quán canh tác, sản xuất nông nghiệp vẫn theo phương thức truyền thống,

quy mô sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, làm hạn chế việc xây dựng vùng sản xuất tập trung, có sản lượng lớn. Lao động trong nông nghiệp ngày càng thiếu hụt do sự chuyên dich sang các lĩnh vực khác, già hóa đã làm anh hưởng nhiều trong q trình chuyền giao tiễn bộ khoa học công nghệ.

Việc triển khai thực hiện các mơ hình chuỗi liên kết, chuỗi cung ứng, vốn góp băng đất đai khi tham gia vào hợp tác xã, mơ hình các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới, mặc dù được đánh giá là nhân tố mới, tuy nhiên mối liên kết giữa doanh nghiệp và người dân cần tiếp tục hoàn thiện dé ngày càng chặt chẽ hơn.

Chuyên dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng và

lợi thế sẵn có, tăng trưởng có xu hướng giảm Trong cơ cấu kinh tế tồn ngành, tỷ trọng giá trị nơng nghiệp cịn lớn chăn ni chưa trở thành nên kinh tế mũi nhọn;

<small>thủy sản sau thời gian tăng trưởng nhanh đang có xu hướng chững lại; lâm nghiệp</small>

gần đây tăng trưởng nhanh hơn, nhưng tỷ trọng giá trị trong toàn ngành thấp. Sản xuất nơng nghiệp vẫn mang tính nhỏ, lẻ và trình độ thấp, khả năng cạnh tranh chưa

<small>cao; chậm chuyên biên theo hướng hiện đại, quy mô sản xuât còn nhỏ, năng suât</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

chất lượng, giá trị thương mại, khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất nhiều loại

nơng sản cịn thấp, an tồn vệ sinh thực phâm van là van đề bức xúc trong xã hội.

Khu vực công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống; chưa thành nguồn thu nhập quan trọng của cư dân nơng thơn,

chưa góp phần chun dich cơ cấu lao động nông nghiệp theo phương châm “'ly

nông bat ly hương”; cơ cấu lao động chuyên dich chậm, tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao; phần lớn người rời bỏ nông nghiệp, nông thôn là lao động trẻ làm cho tuổi bình qn của lao động nơng nghiệp tăng lên, chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nhiều nơi chưa cao. Mặt khác sự gắn kết giữa công nghiệp và dịch vụ với sản xuất nông nghiệp thiếu chặt chẽ; công nghiệp chế biến nơng sản có quy mơ

nhỏ, cơng nghệ thiết bị lạc hậu nên chất lượng nhiều loại nông sản thấp, chưa khắc phục được tình trạng xuất khẩu san phẩm thơ, sơ chế, giá tri gia tăng thấp, chưa có

thương hiệu mạnh. Công nghiệp phụ trợ nông nghiệp kém phát triển nên phần lớn máy móc nơng nghiệp phải nhập khâu. Các ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất nơng nghiệp cịn rất yếu kém. Ngồi phân đạm, đa số thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, máy móc cơ giới nơng nghiệp... van chủ yếu dựa vào nhập khẩu từ nước ngồi. Cơng nghiệp chế biến chưa phát triển đồng bộ, hình thành các cụm cơng nghiệp gắn với vùng nguyên liệu. Đi kèm với đó, là những yếu kém của hệ thống kho tàng, vận

chuyền, thanh toán... làm cho giá thành của sản xuất cao, hao hụt nhiều, làm giảm khả năng cạnh tranh của nông sản. - Kết cau hạ tang nông nghiệp, nông thôn mặc dù

đã được dau tư nâng cấp nhưng chưa đáp ứng nhu cau phát triển.

1.3. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn <small>mới hiện nay</small>

Việc chuyên đôi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn thể hiện ở việc đa dạng hố sản xuất, phát triển nơng nghiệp tồn diện dé đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng lên của xã hội và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nhăm rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp và nông thôn, tăng năng suất lao động nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nơng dân. Trên cơ sở đó, các nội dung chính của q trình chun đơi cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời gian tới được xác định là :

- Thúc đây phát triển nuôi trồng thủy hải sản.

- Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất.

- Phát triển công nghiệp chế biến nơng sản nham thúc day q trình đa dạng

<small>hố nội ngành.</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Phát triển công nghiệp nông thôn, cụm làng nghé và dịch vụ nông thôn

nhằm da dạng nguồn thu nhập của nông dân và đây nhanh cơng nghiệp hố.

- Đầu tư vào vốn con người thơng qua giáo dục, sức khoẻ, dạy nghề nhăm <small>nâng cao trình độ chun nghiệp hố của nơng dân</small>

1.4. Kinh nghiệm chuyền dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới và bài học.

1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyén dịch cơ cấu kinh té nông

<small>thôn ở Thái Lan</small>

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn

chiếm khoảng 80 dân số cả nước. Dé thúc day sự phát triển bền vững nền nông

nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai trò của cá nhân và các tô chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; day mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt

<small>động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác</small>

bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.

Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ dé tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, day mạnh

công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và

hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thối; giải quyết những mâu thuẫn

có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh

học, phân bé đất canh tác.

Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước có chiến lược xây dựng và phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo

đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nơng thơn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước .

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền

thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân

<small>đôi nhu câu tiêu dùng trong nước và nhập khâu.</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp,thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đây mạnh mẽ công nghiệp chế biến

nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khâu, nhất là các nước công nghiệp phát

Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân dé phat trién khu vực này, có ý nghĩa và vai trị hết sức quan trọng đối với việc CNH - HDH

thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đây quá trình CNH - HĐH đất nước.

1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

<small>thôn ở Nhật Bản</small>

Q trình tiến hành hiện đại hóa (HDH) đất nước của Nhật Bản chính là q trình chuyển dich từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đây cũng là q trình người nơng dân tự do chun đổi “thân phận” của mình. Trong q trình đó, nguồn lực lao động được chuyên dịch từ nông nghiệp sang khu vực phi

<small>nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là q trình phi nơng hóa</small>

người nơng dân. Trong q trình phát triển nơng nghiệp, Nhật Bản đã rút ra kinh

<small>nghiệm, phải xuất phát từ tình hình thực tế của đất nước, tập trung sức mạnh, thúcđây cơng nghiệp hóa (CNH) nơng nghiệp, CNH nơng thơn, đơ thị hóa nơng thơn.</small>

Trong thời kỳthúc đây CNH nơng nghiệp, Nhật Bản rất coi trọng phát triển

nông nghiệp, thúc daymanh mẽ các “chính sách khuyến nơng”, đổi mới kỹ thuật nông nghiệp và phát triểnsản xuất nông nghiệp. Thập kỷ 80, Nhật Bản bat đầu tìm tịi con đường phát triển nơngnghiệp thích hợp với mình, đây mạnh tiến trình CNH nơng nghiệp, đặc biệt coi trọng phương thức kinh doanh và kinh nghiệm của nền nông nghiệp truyền thống của Nhật Bản, đồng thời áp dụng các biện pháp dé thúc

đây các hoạt động trao đôi, phổ biến kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp.

Thông qua những biện pháp này, hoạt động sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản phát triển rất mạnh trong quá trình CNH. Trình độ kinh tế hóa các mặt hàng nơng nghiệp được nâng cao, nông nghiệp cung cấp cho các ngành sản xuất công nghiệp nguồn lao động dôi dào, đồng thời thúc day tiến trình CNH nơng nghiệp va đơ thị hóa nơng thơn. Tiến trình CNH nơng nghiệp, CNH nơng thơn, đơ thị hóa nơng thơn đãphát huy vai trị quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển của thành

<small>thị và nông thôn Nhật Bản.</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

1.4.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cau kinh tẾ nông

thôn ở Hàn Quốc

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc

chỉ có 85 USD; phần lớn người dân khơng đủ ăn; 80% dân nơng thơn khơng có điện

thắp sáng và phải d ng đèn dau, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp, lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của Chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thốt khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới ra

đời với 3 tiêu chí: Cần cù chăm chỉ, tự lực vượt khó và hợp tác.

Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nơng thơn có hiệu quả,

Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào Làng mới và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thơng trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các cơng trình phúc lợi cơng cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đôi mới, chăng hạn, áp dụng canh tác tong hợp với nhiều mặt hang mũi nhọn như nam và cây thuốc lá dé tăng giá trị xuất khâu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở

<small>nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.</small>

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đồi hết sức kỳ diệu. Theo báo cáo của một chuyên gia kinh tế Hàn Quốc, trong vòng 10 năm triển khai phong trào Làng mới từ 1971 - 1980, tổng kinh phí đầu tư cho các dự án là 3.425 tỷ won

(tương đương khoảng 3 tỷ USD). Trong số đó đóng góp của người dân chiếm phần

lớn 49,4% ; hỗ trợ của Chính phủ chỉ 27,8% ; phần cịn lại là các khoản nơng dân vay của các tổ chức tín dụng. Nếu tính cả phần vốn vay, sự đóng góp của người dân là 72,2%. Thực tế cho thấy sự hỗ trợ của Chính phủ trong giai đoạn đầu là rất quan trọng, nhưng rõ ràng sự đóng góp của người dân mới quyết định thành công của các dự án. Trong 10 năm, các dự án đã làm được 61.797km đường vào thôn (đạt 126 kế hoạch); 43.558km đường trong thôn (166% ); 79.516 cầu cống nhỏ (104% ); 37.012 nhà văn hóa (104% ); 15.559km đường cống nước thải (179% ); 2.777.500 hộ nơng

thơn được cấp điện (98% ); 717 xí nghiệp nơng nghiệp (75% ); 22.143 nhà kho <small>(64% ); 225.000 ngôi nhà được cải tạo (42% ) và quy hoạch mới cho 2.747 ngơi</small>

làng Thành tích này đã làm thay đổi hồn tồn diện mạo nơng thơn Hàn Quốc.

Kết quả là có hơn 16.000 làng đã thay đổi được phan nào bộ mặt nông thôn. Sang năm 1972, ở những làng có kết quả tốt hơn, mức đầu tư của Chính phủ tăng lên 500 bao xi măng và | tan sắt, thép. Những làng làm tốt cảm thấy họ được Chính phủ đền ơn. Nhờ đó mà nơng thơn nước Han đã thay đổi mạnh mẽ. 33.267 lang bắt

<small>23</small>

</div>

×