Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.74 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Bộ Giáo dục và Đào tạoBộ Tài chính</b>
<b>HỌC VIỆN TÀI CHÍNH</b>
<b>---HỒNG THỊ NGÀ</b>
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ</b>
<b>HÀ NỘI - 2019</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Bộ Giáo dục và Đào tạoBộ Tài chính</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN</b>
<i>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêngtôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kếtluận khoa học của luận án chưa từng được ai cơng bố trongbất kỳ cơng trình nào khác.</i>
<b>TÁC GIẢ LUẬN ÁN</b>
<b>Hồng Thị Ngà</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu 1 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 9 4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài 9 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 10 6. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
1.1 Bản chất, vai trị phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất 18
<i>1.1.1 Bản chất phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất</i> 18
<i>1.1.2 Vai trị phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất</i> 27 1.2 Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản
<i>1.2.1 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất</i> 29
<i>1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất</i> 47 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 64 2.1 Tổng quan các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng 64
<i>2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn</i>
<i>2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng</i>
2.2 Thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>2.2.1 Thực trạng về quy trình và vai trị phân tích hiệu quả hoạt động của các</i>
<i>doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng</i> 79
<i>2.2.2 Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của cácdoanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng</i> 84
<i>2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động của các doanhnghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng</i> 104 2.3 Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng 106
Chương 3. HỒN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐĨNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG 113 3.1 Định hướng, quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng 113
<i>3.1.1 Định hướng phát triển của các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố</i>
<i>3.1.2 Quan điểm và nguyên tắc hồn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại cácdoanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng</i> 117 3.2 Giải pháp hồn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng 121
<i>3.3.3 Về phía các doanh nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng</i> 164
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Phiếu khảo sát doanh nghiệp A1 Phụ lục 02. Bảng mã hóa các câu hỏi khảo sát dùng thang đo Likert A1 Phụ lục 03. Danh sách các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng A5 Phụ lục 04. Danh sách các DN đóng tàu thuộc phạm vi nghiên cứu trọng tâm của
Phụ lục 05. Cơ cấu tổ chức của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng
Phụ lục 06. Danh sách cán bộ tham gia phỏng vấn A16 Phụ lục 07. Bảng câu hỏi phỏng vấn A17 Phụ lục 08. Bảng tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn A20 Phụ lục 09. Kiểm định về quy trình và vai trị phân tích hiệu quả hoạt động A25 Phụ lục 10. Kiểm định về nội dung phân tích hiệu quả hoạt động A26 Phụ lục 11. Kiểm định về chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động A27 Phụ lục 12. Kiểm định về phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động A31 Phụ lục 13. Báo cáo Kết quả thực hiện cơng tác tài chính năm 2017 của Công ty
Phụ lục 18. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động đề xuất áp dụng cho các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng A46
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>
BHXH Bảo hiểm xã hội DN Doanh nghiệp
DNSX Doanh nghiệp sản xuất GTGT Giá trị gia tăng
KH&CN Khoa học và công nghệ MTV Một thành viên
NSNN Ngân sách Nhà nước QTDN Quản trị doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ</b>
01 Bảng 1.1. Triển khai thực hiện BSC trong DNSX 44 02 Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX 45 03 Bảng 2.1. Tương quan Pearson giữa quy mô DN và một số đặc điểm khác 71 04 Bảng 2.2. Mức độ quan tâm tới quy trình và vai trị phân tích hiệu quả
06 Bảng 2.4. Mức độ quan tâm tới nội dung phân tích hiệu quả hoạt động 85 07 Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung phân tích hiệu quả hoạt động 86 08 Bảng 2.6. Mức độ quan tâm tới chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động 89 09 Bảng 2.7. Mức độ sử dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động 91 10 Bảng 2.8. Mức độ quan tâm tới phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
11 Bảng 2.9. Mức độ sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động 96 12 Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động 99 13 Bảng 3.1. Đề xuất BSC của DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải
14 Bảng 3.2. Phân tích tổng quan Cơng ty TNHH MTV 189 năm 2017 140 15 Bảng 3.3. Hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế ở phương diện tài chính của
Cơng ty TNHH MTV 189 giai đoạn 2013-2017
18 Bảng 3.6. Kết quả tính năng suất tổng hợp Malmquist VRS O 160 19 Biểu 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 70 20 Biểu 2.2. Đặc điểm quy mô doanh nghiệp 70 21 Biểu 2.3. Đặc điểm số lượng lao động 72 22 Biểu 2.4. Đặc điểm thời gian hoạt động 72 23 Biểu 2.5a. Đặc điểm loại hình DN 73
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>TTSố hiệu và tên gọiTrang</b>
24 Biểu 2.5b. Đặc điểm tính chất sở hữu vốn 73 25 Biểu 2.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy phân tích kinh tế 73 26 Biểu 3.1. Lợi nhuận của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn 2013-2017 144 27 Biểu 3.2. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV 189 giai đoạn
34 Hình 1.3. Mơ hình phân tích SWOT 52 35 Hình 1.4a. Đường PPF trong trường hợp tối đa hóa đầu ra 54 36 Hình 1.4b. Đường PPF trong trường hợp tối thiểu hóa đầu vào 54 37 Sơ đồ M.1. Thiết kế nghiên cứu 11 38 Sơ đồ M.2. Phương pháp nghiên cứu 13 39 Sơ đồ 1.1. Tổng hợp các cách phân loại hiệu quả hoạt động của DNSX 21 40 Sơ đồ 1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động của DNSX sử dụng trong luận án 22
41 Sơ đồ 1.3. Kết hợp nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất
42 Sơ đồ 2.1. Quy trình đóng tàu 74 43 Sơ đồ 2.2a. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng chưa có hồ sơ thiết kế 75 44 Sơ đồ 2.2b. Quy trình đóng tàu khi hợp đồng đã có hồ sơ thiết kế 76 45 Sơ đồ 3.1. Các cấp độ hồn thiện bộ máy phân tích 121 46 Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động 126 47 Sơ đồ 3.3. Phân tích ROE của cơng ty TNHH MTV 189 theo mơ hình
Dupont 3 bước
151
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>PHẦN MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Phân tích hiệu quả hoạt động của DN là cần thiết vì nó cung cấp thơng tin cho người sử dụng để ra quyết định nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Trong thời gian qua, hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phịng nói riêng có xu hướng sụt giảm mạnh. Điển hình là sự tan rã của Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) và hàng loạt các doanh nghiệp lớn, nhỏ khác trong ngành rơi vào tình trạng: phá sản, giải thể, ngừng hoạt động, hoạt động cầm chừng, sắp xếp lại,… Nguyên nhân cơ bản là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, do khủng hoảng chu kỳ của ngành đóng tàu và biến động về nhu cầu của ngành vận tải biển, do hệ quả phát triển quá nóng của ngành đóng tàu Việt Nam những năm trước đó.
Mặc dù đang trải qua thời kỳ hết sức khó khăn nhưng cơng nghiệp đóng tàu vẫn được xác định là một ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia biển Việt Nam, là ngành công nghiệp then chốt của thành phố cảng Hải Phòng. Hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng ln là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Song, thực tế cho thấy, phân tích hiệu quả hoạt động của các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng hiện nay tồn tại nhiều bất cập nên vai trò của cơng cụ này cịn mờ nhạt. Hệ thống lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động của DNSX cũng đã khá phổ biến, nhưng chưa được khảo sát và ứng dụng ở các DN đóng tàu tại địa phương này.
Từ tính cấp thiết của đề tài, kết hợp với định hướng của tập thể cán bộ hướng
<i><b>dẫn, tác giả đã đề xuất và nhận quyết định nghiên cứu đề tài “Hồn thiện phân tích</b></i>
<i><b>hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phịng” làm</b></i>
đề tài luận án tiến sĩ của mình.
<b>2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu</b>
Trong thời gian qua, tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả nhận thấy có nhiều cơng trình nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động của các DN,
<i><b>song chưa có cơng trình nghiên cứu nào hồn tồn trùng lặp với đề tài “Hồn thiện</b></i>
<i><b>phân tích hiệu quả hoạt động tại các DN đóng tàu trên địa bàn thành phố HảiPhịng”. Để làm rõ khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả tiến hành đánh giá tổng</b></i>
quan những nghiên cứu tiêu biểu và có một số nhận xét cơ bản như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>Những nghiên cứu trước đây (gắn với nền kinh tế kế hoạch tập trung, tiếp đólà giai đoạn đầu chuyển đổi sang kinh tế thị trường) chủ yếu xem xét đến hiệu quảkinh tế vĩ mô.</i>
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, hiệu quả hoạt động được đồng nhất với
<i>việc hồn thành kế hoạch. Theo đó, Chính phủ quyết định hàng hóa và dịch vụ nào</i>
sẽ được sản xuất, số lượng và giá cả mà hàng hóa, dịch vụ sẽ được bán. Trong thời kỳ này, vấn đề hiệu quả hoạt động đã là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu. Điển
<i>hình là nghiên cứu của tác giả Ngơ Đình Giao trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về</i>
<i>hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp cơng nghiệp” (1984) [18], hay nghiên cứu của</i>
<i>nhóm tác giả Nguyễn Sĩ Thịnh, Lê Sĩ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn trong cuốn “Hiệu</i>
<i>quả kinh tế trong xí nghiệp cơng nghiệp” (1985) [24],... Những nghiên cứu này đã</i>
đề cập khá chi tiết về hiệu quả hoạt động (ở góc độ là hiệu quả kinh tế) với tiêu
<i>chuẩn để đánh giá là việc “hồn thành kế hoạch”, cịn vấn đề lợi nhuận và giá trị</i>
kinh tế gia tăng không được đề cập đến; mặt khác, mặc dù đề cập đến hiệu quả trong các xí nghiệp cơng nghiệp nhưng các xí nghiệp này đều được chỉ huy tập trung từ Trung Ương, nên thực chất đó là hiệu quả kinh tế vĩ mơ. Những sản phẩm khoa học này hoàn toàn phù hợp với thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, nhưng khơng cịn đầy đủ ý nghĩa thực tiễn trong cơ chế thị trường hiện nay.
<i>Tiếp đó, trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị</i>
<i>trường, các nghiên cứu liên quan thường xem xét về hiệu quả nền kinh tế. Trong</i>
<i>cuốn “Kinh tế học” (1997), Paul Anthony Samuelson và William D. Nordhaus đãnêu rõ “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền</i>
<i>kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người” [37]. Hoặc trong nghiên</i>
<i>cứu của A. Allan Schmid “Economic Analysis and Efficiency in Public</i>
<i>Expenditure” (2004), tác giả đã sử dụng phân tích chi phí – lợi ích (Cost-benefit</i>
<i>analysis_CBA) để phân tích kinh tế và hiệu quả chi tiêu cơng [55]; theo đó, “hiệu</i>
<i>quả nghĩa là làm sao để sản xuất được sản phẩm với chất lượng không đổi mà tiếtkiệm chi phí”; tuy nhiên, đánh giá này đặt các cơng cụ phân tích chi phí - lợi ích</i>
trong một khn khổ hiến pháp và thể chế, nó khơng phải là một phân tích tài chính
<i>hay kinh tế độc lập với vấn đề chính trị. Trong cuốn “Economic Efficiency in</i>
<i>Transition : The Case of Ukraine” (2006) của Anatoliy G. Goncharuk [56], tác giả</i>
đã phân tích về hiệu quả kinh tế từ việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
<i>kinh tế thị trường tại Ukraine; theo đó, “Hiệu quả kinh tế là có được lợi ích tối đa từ</i>
<i>việc sử dụng tối thiểu các yếu tố sản xuất đầu vào”, bao gồm “hiệu quả kỹ thuật”</i>
(phản ánh khả năng tạo ra một sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>giới hạn) và “hiệu quả phân bổ” (phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực trong</i>
sự kết hợp tối ưu giữa chúng và công nghệ sản xuất được ứng dụng); tuy nhiên,
<i>nghiên cứu của ông cũng chủ yếu đề cập tới hiệu quả kinh tế vĩ mô “hiệu quả kinh</i>
<i>tế được xác định là khi nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội được thỏamãn đầy đủ với nguồn lực hạn chế nhất định”. Nhìn chung, những nghiên cứu này</i>
có giá trị cao đối với quản lý vĩ mơ, nhưng ít có giá trị tham khảo đối với từng DN. Khi thực hiện những nghiên cứu của mình, các tác giả trước đây thường thiên về việc sử dụng các phương pháp phân tích truyền thống, như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp Dupont,... Các phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện (có thể làm thủ cơng),... ; nhưng đó là những phân tích tĩnh nên chất lượng thông tin cung cấp bị hạn chế. Về nội dung phân tích, các nghiên cứu trước đây tập trung giải quyết vấn đề hiệu quả kinh tế vĩ mô được đưa ra trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế thị trường chưa phát triển toàn diện, kinh tế Nhà nước là thành phần kinh tế chủ yếu nên điểm chung về hiệu quả ở các quan điểm trên là hiệu quả chung của nền kinh tế khi sử dụng các nguồn lực xã hội để đáp ứng nhu cầu của xã hội loài người. Hay nói cách khác, quan điểm này chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vĩ mô, chưa chú trọng đến hiệu quả hoạt động của kinh tế vi mô, mà cụ thể là hoạt động của các DN, trong khi DN là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
<i>Trong cơ chế thị trường, các nghiên cứu mới về hiệu quả hoạt động đã đượcnhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Sản phẩm của các nghiên cứu này phần lớn đượcthể hiện dưới dạng giáo trình, tài liệu chun khảo, luận án, cơng trình nghiên cứukhoa học các cấp, bài báo khoa học,...</i>
<i>Về giáo trình, phần lớn các nghiên cứu liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt</i>
động đều có điểm chung là đề cập đến ba vấn đề cơ bản của phân tích, đó là tổ chức phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích. Giữa các tài liệu này, về cơ bản giải quyết khá giống nhau các vấn đề về tổ chức phân tích và phương pháp phân tích, cịn về nội dung phân tích có nhiều điểm riêng. Hầu hết các tài liệu này xem xét về hiệu quả hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế của DN (hay là hiệu quả kinh doanh). Do đó, các chỉ tiêu biểu hiện nội dung phân tích cũng chủ yếu là hiệu quả kinh tế, một số chỉ tiêu về hiệu quả xã hội cũng được đề cập đến nhưng không chuyên sâu, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả được đề cập đến dù là hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội đều được xem xét ở góc độ là hiệu quả tài chính. Điển hình là các
<i>cuốn: “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của DN” (2002) của tác giả Nguyễn</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Thế Khải [26]; “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế” (2012) của tác giả NguyễnNgọc Quang [21]; “Giáo trình Phân tích hoạt động DN” (2011) của tác giả NguyễnTấn Bình [25]; “Giáo trình Phân tích tài chính DN” (2015) của tác giả Ngơ Thế Chivà Nguyễn Trọng Cơ [19]; “Giáo trình Phân tích kinh doanh” (2015) của tác giả</i>
Nguyễn Văn Công [35];...
<i>Về tài liệu chuyên khảo, cuốn “Financial statement analysis” (2008) thuộc</i>
chương trình giảng dạy CFA của Viện CFA [57], đã trình bày cụ thể các vấn đề thuộc phân tích tài chính (trong đó có phân tích hiệu quả tài chính), tuy nhiên phân tích hiệu quả phi tài chính khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của cuốn sách này.
<i>Về luận án, có những luận án tập trung giải quyết một hoặc một số mặt thuộc</i>
phân tích hiệu quả hoạt động, cũng có những luận án giải quyết các mặt thuộc phân tích hiệu quả hoạt động nói chung. Trong đó, xét về cơng tác phân tích, có những
<i>luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích; có những luận án tậptrung nghiên cứu về phương pháp phân tích tương ứng với nội dung phân tích; cónhững luận án nghiên cứu về tổ chức phân tích, nội dung phân tích và phương pháp</i>
<i>phân tích. Xét về phạm vi hiệu quả hoạt động, có những luận án chỉ chú trọng vào</i>
một hoặc một số mặt hiệu quả hoạt động (chủ yếu là hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh), cũng có những luận án đề cập đến mọi mặt hiệu quả hoạt động (kể cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội). Xét về tính chất hiệu quả hoạt động, phần lớn các luận án tập trung nghiên cứu về hiệu quả tài chính, bên cạnh đó cũng có những luận án nghiên cứu về hiệu quả phi tài chính bên cạnh hiệu quả tài chính. Xét về khơng gian nghiên cứu, các luận án thường có khơng gian nghiên cứu là một nhóm DN có những đặc trưng giống nhau (cùng ngành, cùng lĩnh vực, cùng quy mô, cùng địa bàn hoạt động,...).
<i>Những luận án tập trung nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả</i>
<i>hoạt động ở góc độ là hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả kinh doanh) điển hình như:</i>
<i>luận án “Hồn thiện chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà</i>
<i>nước” (1999) của tác giả Huỳnh Đức Lộng [15]; luận án “Hồn thiện hệ thống chỉtiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam” (năm</i>
<i>1999) của tác giả Nguyễn Trọng Cơ [33]; luận án “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu</i>
<i>phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam” (2002) của tác</i>
<i>giả Nguyễn Ngọc Quang [20]; luận án “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài</i>
<i>chính trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh” (2009) của tác</i>
<i>giả Nguyễn Văn Hậu [36]; luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của các</i>
<i>cơng ty tài chính ở Việt Nam” (2011) của tác giả Hồ Thị Thu Hương [14]; luận án</i>
</div>