Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.7 MB, 72 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

NGUYEN MINH THU

AP DUNG PHAP LUAT CUA TOA AN NHAN DAN TRONG GIAI QUYET VU AN HANH CHINH VE DAT DAI KE TU NGAY 01

THANG 07 NAM 2011

<small>Chuyên ngành: Ly luận va lịch sử Nha nước và pháp luật</small>

Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Chu Hồng Thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được nghiên cứu ở các công bố khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

<small>Học viên</small>

Nguyễn Minh Thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

BLTTDS: Bộ luật Tổ tung dân sự

<small>HVHC: Hành vi hành chính</small>

QDHC: Quyét dinh hanh chinh

QH, KHSDD: Quy hoach, ké hoach su dung dat

<small>QLNN: Quan ly nhà nướcTAND: Toa an nhan dan</small>

TTHC: T6 tung hanh chinh UBND: Uy ban nhân dân <small>VAHC : Vụ án hành chính</small>

<small>XHCN: Xã hội chu nghĩa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC TU VIET TATiii <small>MỤC LUC</small>

ÿ (96100... ... | I. _ Tính cấp thiết của đề tài...-- +. ST 1 1 1 1511112111111 E11101111111 E1 g0 tru | 2. _ Tình hình nghiên cứu dé tài...--¿ ¿+ E+E£E£EEEEEE2EEE2EEEEEEEEEEEEEEEEEErrkrrreeo 2 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài...-- 5-52 sSSSx2EE 2E 2E E52121211121211 117111211111 E6 4 <small>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên CỨu...--- --- 5+ +++++++++seeereseese 4</small> 5. _ Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu để tài... .. ccn c2 SH net 4 6. _ Những kết quả nghiên cứu mới của dé tài...--- ¿2 2 5s+s+x+EeEe£zxcxzxexsreree 5 7. Cơ cấu của để tài... tt nh nhe 5 CHUONG 1 - CO SG LY LUAN VA PHAP LY VE AP DUNG PHAP LUAT CUA TOA AN NHAN DAN TRONG GIAI QUYET VU AN HANH CHINH VE DAT DAI II. KHAI NIEM VA DAC DIEM AP DUNG PHÁP LUAT CUA TOA AN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYET VU AN HANH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI... 6 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật của tòa án nhân dan trong giải quyết vụ án hành chính về đất đãai...-- ¿+ 25 S2+S9S22E2SE£E2EEE2EE2123212121211 212121222 6 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai...--- - 25c S392 E921 2E 212121211 2111212121212121 111 te. 9 12. NOI DUNG ÁP DỤNG PHAP LUAT CUA TOA AN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYET VU AN HANH CHÍNH VE DAT ĐAI...---5-: 12 1.2.1. Ap dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai theo thủ tục sơ thâm...-- 2+2 E2 E+E+E2EEEESEEE+ESEEEEEErErkreserd 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.3. Ap dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong vụ án hành chính về đất đai theo thủ tục giám đốc thâm hoặc tái thâm ... .---- ¿2 + E23 SE EeE+E+EsEEerssea 21 1.3. CAC YEU TO ANH HUONG DEN VIEC AP DUNG PHAP LUAT CUA TOA ÁN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYET CÁC VỤ AN HANH CHÍNH VE D6105... ... 22 1.3.1. Sự hồn thiện của hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan... 22 1.3.2. Cơ cấu tô chức của hệ thống toà án...--¿- 2c SE EErrrkrees 23 <small>1.3.3. Năng lực đội ngũ can bộ cơng chức của Tồ ắn...-‹---<s++++++<s 251.3.4. Điêu kiện về cơ sở vật chat và sự đãi ngộ đơi với đội ngũ cán bộ ngành tồ</small>

14. KHÁI NIỆM HIỆU QUA, CÁC TIEU CHÍ DANH GIÁ HIEU QUA VA CÁC ĐIÊU KIỆN BẢO ĐẢM HIỆU QUÁ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ AN HANH CHÍNH VE DAT <small>1 21 122ỀTHHHHnH 1211211211111 10101211 u 27</small>

<small>1.4.1. Khái niệm hiệu quả áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải</small> quyết vụ án hành chính về đất đai... ¿+ + + SESE+E£E£E£EEEEEEEErkrkrrrrereree 27 <small>1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân</small> trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai...- ¿22-5 +s+£e£e£+xzE+Ezxzrsree 29

1.4.3. Cac điều kiện bảo đảm hiệu quả áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dan trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai...- 2-5 52 +s+s+£szE+Ee£zxzEerxes 30 .458089/.90951019)ic001115... 32 CHƯƠNG 2 - THỰC TRANG VÀ GIẢI PHAP NÂNG CAO HIỆU QUA ÁP DUNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYÉT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH VE DAT DAI Ở VIỆT NAM...-- 52 S2 E515 1212E5E11151111111E1 1111k 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

TU NAM 2011 DEN NAY 2 ằẼẼ. na. 34 2.1.1. Những thành tựu, kết qua áp dung pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết các vụ án hành chính về đất đai...- ¿+25 + +E££e£*£Ezx+Ezxzxereree 34 2.1.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân khi giải quyết các vụ án hành chính về đất đai...--- - 5z s55: 46 2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân khigiải quyết các vụ án hành chính về đất đai... 54 2.2. GIẢI PHÁP NANG CAO HIỆU QUA AP DỤNG PHÁP LUẬT CUA TOA ÁN NHÂN DÂN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT DAI Ở VIỆT NAM HIEN NA Y...---- 5-52 2221915 5232E52521215217112121 1E xe. 59 2.2.1. Tang cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ngành Tịa án nhân dân...

2.2.2. _ Xây dựng, hồn thiện pháp luật và tăng cường hướng dẫn kịp thời các

văn bản pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai trong án hành chính 2.2.3. Đơi mới tơ chức và hoạt động hệ thống Tòa án nhân dân... 61 2.2.4. Tang cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, t6 chức trong giải quyết các vụ án hành chính về đất đai ... -- - 2 se St S3 E333 E5E2858E2EEEE2E2EEE2ESEEEsEEsrsses 61 2.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật và tăng cường kiểm tra, giám sát của các cơ quan, nhân dân đối với hoạt động xét xử của Tòa án, đồng <small>thời phải xử lý nghiêm minh, kip thời những sai phạm trong áp dụng pháp luật</small> giải quyết các vụ án hành chính về đất đai... .-- ¿+ ¿5 + +E+££££E+xzEzxzxzrsree 62 KET LUẬN CHƯNG 2... 2. 212123131111 53 5111155115111 1551111111 1111111511155 E. 63 KẾT LUẬN... L2. 21111313 1515151515311 155111151 111151111111115111111111151111111111E11 11111121. EceE 64 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...2 52 S222 +E+ESEE£E+E+E+EEEEEE+E+E+EEEEeErrresez 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Dat đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông, lâm nghiệp, đất đai là yêu tố không thê thay thé. Đối với công nghiệp, dịch vu, đất đai luôn là yếu tơ quan trọng hàng đầu. Dat dai

cịn là địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi trường, khơng gian sinh ton, phat trién cho

xã hội lồi người. Dat dai có đặc điểm là bị giới han về mặt diện tích. Việc sử dung đất đai phải có sự quản lý chung của Nhà nước nhằm đảm bảo phát triển bền vững, <small>duy trì các mục tiêu chung của xã hội.</small>

Ở nước ta, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là những thành tựu đáng trân trọng trong đời sống kinh tế - xã hội theo đường lối sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, các thành phần kinh tế có cơ hội tốt để phát triển, đời sống nhân dân từng bước nâng cao. Nhưng qua đó các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai phát sinh ngày càng nhiều, tình hình diễn biến quan hệ về đất đai xuất hiện những van đề mới và phức tạp. Dé giải quyết một vụ tranh chấp về dat đai không gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, đạt được mục tiêu "thấu tình, đạt ly", đảm bảo được tính khả thi trong thực tiễn, ta cần phải tong hợp nhiều yếu tố: đó là xử lý nghiêm các trường hop cố tình trì hỗn việc giải quyết khiếu kiện về đất đai; đó là tuyên truyền sâu rộng, đúng trọng tâm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, pháp luật về đất đai; đó là hoàn thiện các quy định liên quan đến nội dung, quy trình giải quyết khiếu kiện về đất đai... Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu kiện về đất đai sẽ giúp

cho Nhà nước hồn thiện các chính sách, xác lập mối quan hệ bình đăng, cơng băng

giữa Nha nước với công dân và tiến tới xây dung một Nhà nước pháp quyền đúng <small>nghĩa.</small>

Về lý luận cũng như thực tiễn cơng tác quản lý hành chính Nhà nước về đất đai van còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Số lượng tranh chấp trong các lĩnh vực đất đai nói chung và tranh chấp trong lĩnh vực hành chính về dat đai nói riêng trong những năm gan đây diễn ra rất phong phú, đa dạng và không kém phần phức tạp. 10 năm trở lại đây, tình hình khiếu kiện hành chính về đất đai có diễn biến phức tạp, chiếm đến hơn 70%, có thời điểm chiếm 80% các khiếu kiện hành chính và theo chiều hướng ngày càng gia tăng. Có khơng ít trường hợp vụ án đã được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật từ cấp sơ thâm, phúc thâm và hồn tồn khơng có căn cứ dé kháng nghị giám đốc thâm nhưng các đương su

vẫn khiếu nại kéo đài ở nhiều cấp, nhiều ngành, tới nhiều cơ quan lãnh đạo với hy

vọng để được xem xét lại. Có những vụ án có sai lầm trong việc ADPL, đánh giá chứng cứ, nhưng hết thời hiệu xem xét lại hoặc khơng cịn cấp xét xử để xem xét.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

khách quan, dân chủ, thấu tình đạt lý, đúng thời hạn luật định và có tính giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong quần chúng nhân dân. Chính điều này đã góp phan rất <small>quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ lợi ích</small> của Nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân theo quy định <small>của pháp luật.</small>

Đặc biệt, từ khi Tòa án nhân dân các cấp được giao thâm quyên giải quyết án hành chính (năm 1997), thực tế đã cho thấy, hoạt động xét xử của Tịa án đối với các khiếu kiện hành chính về đất đai đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp và cải cách hành chính theo tỉnh thần các Nghị quyết của Đảng đề ra. Trong thời gian 15 năm hoạt động, các Tòa án nhân dân đã giải quyết hàng nghìn vụ án hành chính, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và cơ quan Nhà nước; đồng thời thơng qua hoạt động xét xử của mình, các Tịa án đã có những kiến nghị thích hợp, góp phan thúc day hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước di vào né nếp, đạt hiệu quả hơn; do vậy, vị thế của ngành Tòa án cũng được nâng cao hơn. Bên cạnh mặt tích cực đó, hoạt động xét xử của các Tòa án đối với các khiếu kiện hành chính cũng cịn tồn tại các hạn chế nhất định. Đó là tỷ lệ các bản hành chính của Tịa án các cấp bị hủy, bị cải sửa còn cao. Bên cạnh việc vi phạm các quy định tố tụng <small>hành chính, thì tình trạng các Tịa án ra các bản án hành chính khơng đúng quy định</small> của pháp luật nội dung cũng còn nhiều. Như vậy, thực tiễn việc ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND của ngành TAND đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta theo đúng đường lối của Đảng.

Với mong muốn tìm hiểu các quy định của pháp luật trong án hành chính về đất đai và việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn giải quyết tranh chấp về đất đai của TAND, tác giả mạnh dan chon đề tai: “Ap dung pháp luật cua TAND trong giải quyết vụ án hành chính về đất dai kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2011” làm đề tài <small>nghiên cứu của mình.</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

ADPL nói chung và ADPL trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt, trong thời kỳ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; phát huy dân chủ đi đôi với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và thực hiện cải cách tư pháp thì số lượng các bài viết, cơng trình nghiên cứu về cải cách tư pháp, về hoạt động ADPL nói chung và ADPL trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai nói riêng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

quản lý Nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội” đã đề cập đến sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Bên cạnh đó, tác giả cũng hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vai trị và đặc điểm của đất đai trong nhà nước và trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là vai trị đối với u cầu đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất đai ở ngoại thành. Đồng thời, tác giả cũng luận giải vai trò của nhà nước trong quản lý đất đai và phương pháp đánh giá hiệu quả QLNN về đất đai. Đánh giá thực trạng và đề ra những quan điểm, giải pháp tăng cường QLNN về đất đai ở ngoại thành Hà Nội phù hợp với đặc điểm ngoại thành Thủ đô.

Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Ngọc Lưu (2006): “Hoàn thiện quản lý

Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa” đã đưa ra các giải pháp được đề cập xuất phát từ đặc điểm thực tế của Khánh Hịa và nó thê hiện tính tổng hợp, tính hệ thống trong quá trình xây dựng thực hiện trước, trong và sau quy hoạch; kế cả co quan quy hoạch, quan lý quy hoạch và đối tượng thực hiện quy hoạch. Điều này cho thấy việc thực hiện nó khơng dé dàng chút nào, vì nó liên quan đến mọi mặt của cuộc sơng con người khơng những về kinh tế mà cịn cả tâm lý <small>và tập quán của người dân, đặc biệt là vùng nông thôn.</small>

Luận văn thạc sĩ học viên Phạm Duy Hùng — Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2011): “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước (Qua thực tiễn ở tỉnh Nghệ An)”. Trong luận văn, tác giả đã tong quan về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai. Khảo sát thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước (qua thực tiễn tỉnh Nghệ An). Dua ra những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu qua giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước.

Luận văn thạc sĩ luật học của học viên Trần Thanh Thủy (Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Tuyến): “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ <small>quan hành chính Nhà nước trên dia bàn huyện Thanh Trì — Ha Nội”, tác gia đã lý giải</small> những vấn đề lý luận chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai thông qua các cơ quan hành chính nhà nước. Đánh giá thực trạng pháp luật đất đai

thơng qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng áp dụng trên địa bàn huyện Thanh Trì

-Hà Nội. Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta.

Bài viết “Tăng cường năng lực quản lý đất đai tỉnh Thái Nguyên” của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Thái Nguyên — Đào Văn Tuấn vào ngày 14/11/2013 <small>trên website của So Tài nguyên Môi trường tinh Thái Nguyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

của pháp luật, t6 chức chỉ đạo thực hiện QH, KHSDĐ của địa phương, không dé xảy ra tình trạng sử dụng đất trái QH, KHSDĐ đã được cơng bố. Bên cạnh đó, nâng cao

chất lượng công tác tham mưu, tinh thần trách nhiệm trong công việc, thái độ ứng xử,

tiếp xúc khi giải quyết công việc với nhân dân của đội ngũ cán bộ làm cơng tác địa chính cấp xã.

Tuy nhiên, việc tiếp tục nghiên cứu vấn đề ADPL trong lĩnh vực án hành chính về đất đai của TAND dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và pháp luật là một việc làm cần thiết để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào phân tích một cách có hệ thống về ADPL trong lĩnh vực án về đất đai kế từ thời điểm Luật tơ tụng hành chính có hiệu lực. Lần đầu tiên, tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng ADPL trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước về đất đai. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Tác giả tập trung nghiên cứu tình hình ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2011 (Ngày Luật tố tụng hành chính <small>có hiệu lực).</small>

<small>4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>

Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài này là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về pháp luật.

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, quy nạp, diễn giải...

<small>a Mục đích, nhiệm vu của việc nghiên cứu dé tài5.1. Mục dich cia việc nghiên cứu đề tài</small>

Nghiên cứu đề tài “Ap dung pháp luật của TAND trong giải quyết vụ án hành chính về dat dai ké từ ngày Luật tô tụng hành chính có hiệu lực”, nhằm đạt được <small>những mục đích sau đây:</small>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ADPL của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai;

- Phân tích thực trạng va đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND kẻ từ ngày Luật tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>5.2. Nhiệm vụ cua việc nghiên cứu đê tài</small>

Dé đạt được những mục đích trên đây, tác giả cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thé sau:

Một là, xây dựng khái niệm ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND và nêu ra các đặc điểm, nội dung cũng như các giai đoạn của việc ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND;

Hai là, đánh giá nội dung của hoạt động này trong những năm gần đây của TAND, nêu được những hạn chế, bất cập của hoạt động ADPL.

Ba là, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết các vụ án hành chính về đất đai ở Việt Nam hiện nay.

6. Những kết quả nghiên cứu mới của đề tài

- Tác giả tập trung phân tích và làm rõ được đặc điểm, vai trò của đất dai với tư cách là đối tượng của quản lý nhà nước; khái niệm, đặc điểm ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND;

- Đánh giá nội dung và chỉ ra được những hạn chế, bất cập của hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND;

- Đề xuất, phân tích được những giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo ADPL có hiệu quả trong án hành chính về đất đai.

<small>7. Cơ cau của đề tài</small>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tai liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 2 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận và pháp lý về ADPL của TAND trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai ké từ ngày Luật tố tụng hành chính có <small>hiệu lực.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1.1. KHÁI NIEM VA ĐẶC DIEM ÁP DUNG PHAP LUAT CUA TOA AN NHAN DAN TRONG GIAI QUYET VU AN HANH CHINH VE DAT DAI

1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vu án hành chính về đất đai

ADPL là một trong những hình thức thực hiện pháp luật có những đặc điểm <small>riêng và bao giờ cũng có sự tham gia của cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước có</small> thâm quyền. Hoạt động ADPL bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng, thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất; các quyền của chủ thể được thực hiện và được bảo vệ trên thực tế; các hành vi vi phạm pháp luật được xử lý nghiêm minh, kịp thời dé bảo vệ các quan hệ xã hội đã và đang được thiết lập. ADPL là hoạt động diễn ra hàng ngày trong các cơ quan nhà nước và chỉ do nhân viên nhà nước, cơ quan nhà nước có thâm quyên thực hiện. Trong hoạt động tư pháp, ADPL thường được Điều tra viên, Kiểm sát viên, Tham phan, Hội tham nhân dân...tiến hành theo một thủ tục tố tụng nhất định đề thu thập chứng cứ, xác minh, điều tra làm rõ các tình tiết vụ án nhằm xác định sự thật khách quan; truy cứu trách nhiệm pháp lý; xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể <small>quan hệ pháp luật.</small>

ADPL vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là cách thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thé thực hiện pháp luật.

<small>Theo giáo trình Ly luận Nhà nước và pháp luật của Trường Dai học Luật Hà</small> Nội thì áp dụng pháp luật được hiểu là:

<small>Hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thơng qua các cơ quan</small> nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp <small>luật thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các</small>

quy định của pháp luật dé tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đơi,

đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thê [9, tr.186].

Theo cuốn tai liệu Hoc tập và nghiên cứu môn học Ly luận chung về Nhà nước <small>và pháp luật (tập 1) của Viện Nhà nước và pháp luật thuộc Học viện Chính trị - Hành</small> chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì:

Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật diễn ra trong hoạt động thực hiện quyền hành pháp và thực hiện quyền tư pháp của Nha <small>nước. Đây là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước đượcxem như là đảm bảo đặc thù của Nhà nước sao cho các quy phạm pháp</small> luật được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội [26, tr.245].

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ap dụng pháp luật là hoạt động có tính tơ chức, quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tô chức hoặc cá nhân có thâm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhăm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thé, đối với các cá nhân, tô chức cụ thê [28, tr.12]. Như vậy, thực tế có nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về ADPL. Trên cơ sở tìm hiểu các quan niệm khác nhau về áp dụng pháp luật, tác giả hoàn toàn ủng hộ quan niệm của đa số các tác giả, tức là coi ADPL là một trong các hình thức thực <small>hiện pháp luật và đó là hình thức thực hiện pháp luật có sự can thiệp của nhà nước.</small>

ADPL của TAND trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai trước hết là một hoạt động ADPL nên nó có đầy đủ những đặc điểm chung của hoạt động ADPL nói chung, đồng thời có tính đặc thù riêng của hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất dai do TAND tiến hành. Do là những quy phạm pháp luật có những chế tài mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ duy nhất Tịa án có quyền áp dụng.

ADPL của TAND trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai: Căn cứ theo Điều 103 Luật TTHC, thì cá nhân, cơ quan, tơ chức có quyền khởi kiện VAHC đối với QDHC, HVHC liên quan đến quản ly đất đai trong trường hop:

+ Không đồng ý với QĐHC, HVHC của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai

+ Đã khiếu nại với người có thẩm quyên giải quyết khiếu nại nhưng hết thời

hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết.

+ Đã được giải quyết khiếu nại nhưng cá nhân, cơ quan, tô chức không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại của cơ quan có thâm quyền.

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 104 của Luật TTHC thì thời hiệu khởi kiện đối với QDHC, HVHC, là 01 năm, ké từ ngày nhận được hoặc biết được QDHC, HVHC. Thời hiệu khởi kiện QĐHC, HVHC về đất đai cũng theo quy định này, ngồi ra, thời hiệu đương sự cịn quyền khởi kiện vụ án hành chính về đất đai cịn theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 56 về hồi tố. Việc tinh thời hiệu khởi kiện bao gồm van dé <small>sau:</small>

+ Thời điểm đương sự nhận được, biết được QDHC, HVHC về đất dai va

đương sự không đồng ý với QĐHC,HVHC ấy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>can trở việc đi khởi kiện thì thời gian xảy ra thiên tai này khơng tính vào thời hiệu khởikiện)</small>

Hiện nay, những quy định về quản lý hành chính đất đai chiếm một vị trí quan trọng nhằm đảm bảo sự thực thi của pháp luật trong quản lý đất đai, có tính khái quát cao và quy định tương đối đầy đủ, toàn diện về đất đai trong Luật Đất đai năm 2003, các điều khoản tại Luật tố tụng hành chính và cùng các Nghị định hướng dẫn thi hành. Ké từ khi Quốc hội ban hành Luật tô tụng hành chính, án hành chính nói chung và án hành chính về đất đai nói riêng đã trở nên thuận lợi hơn rất nhiều trong việc xét xử bởi lẽ nhiều quy định đã được cụ thé hóa, quy định rõ rang và phù hợp với thời đại hơn han so với các văn bản áp dung trong quá trình tố tụng, xét sử vụ án hành chính. Những quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Luật tố tụng hành chính năm 2011 cùng các văn bản pháp luật liên quan là căn cứ quan trọng, được Toà án các cấp áp dụng để giải quyết những vụ án khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai ké từ ngày Luật tố tụng hành chính có hiệu lực. Luật tố tụng hành chính ra đời khơng chỉ góp phần từng bước hồn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam, mà cịn có ý nghĩa to lớn trong việc cụ thể hoá các chủ trương, đường lỗi của Đảng về cải cách tư pháp đã được xác định trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng. Đó là: Mở rộng thâm quyền xét xử của Toà án đối với các khiếu kiện hành chính nói chung và khiếu kiện hành chính về đất đai nói riêng; đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tồ án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa cơng dân với cơ quan cơng quyền trước Tồ án; tạo thuận lợi cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết các khiếu kiện hành chính nói chung và khiếu kiện hành chính về đất đai nói riêng của người dân cũng như của các cơ quan, tơ chức khi khởi kiện. Ngồi ra, cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phan thúc day và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính hiện nay. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tơn tại khơng ít khó khăn, lung túng. Vì trong các quy định pháp luật áp dụng để giải quyết án hành chính về đất đai vẫn cịn có những quy định chưa thật sự phù hợp với thực tế của đời sống xã hội, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh tế thế giới.

Bằng việc quy định "TAND là co quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" (khoản 1 Điều 102), Hiến pháp 2013 xác định rõ ràng, cụ thể <small>vi trí, vai trị của TAND trong bộ máy cơ quan nhà nước.</small>

- TAND là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử;

- TAND là cơ quan có quyền ra phán quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chap theo quy định của pháp luật và về các van đề pháp lý liên quan đến quyên, lợi ích

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

quyền của Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nước pháp quyên. Hiến pháp 2013 khang định vi trí trung tâm của Tịa án trong hệ thống tư pháp, <small>vị trí trọng tâm của hoạt động xét xử trong các hoạt động tư pháp. Theo các quy định</small> của pháp luật về giải quyết án hành chính thì Tòa án là cơ quan tiễn hành tố tụng chủ yếu trong việc ADPL trong giải quyết các vụ án hành chính nói chung và án hành chính về đất đai nói riêng. Ngồi ra, cịn có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án hành chính nói chung và các vụ án hành chính về đất đai nói riêng kịp thời, đúng pháp luật, nâng cao hiệu quả của chất lượng giải quyết các vụ án.

Từ phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND như sau:

Ap dụng pháp luật của TAND trong giải quyết vụ án hành chính về đất dai là hoạt động mang tính tơ chức, tinh qun lực nhà nước, được thực hiện thơng qua hoạt động của Tịa án nhân dân, căn cứ vào các quy định của pháp luật hành chính, đất đai và các quy định khác của pháp luật liên quan để ra một quyết định cá biệt hoặc một ban án giải quyết khiếu, kiện về hành vi hành chính, quyết định hành chính về dat dai.

Như vậy, ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND là hết sức quan trọng góp phần to lớn vào cơng cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội <small>chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.</small>

1.12. Đặc điểm áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai

ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND là một hình thức cụ thé của ADPL nên mang day đủ những đặc điểm chung của ADPL đó là:

- Thứ nhất, ADPL là hoạt động mang tính tơ chức, tính quyền lực nhà nước. Hoạt động ADPL chỉ do các cơ quan có thâm quyên tiến hành, mỗi cơ quan nhà nước

có thâm quyền, mỗi cá nhân chỉ được giao một số hoạt động nhất định trong phạm vi

thâm quyền của mình. Hoạt động ADPL được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước hay những người có thâm quyền khơng phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trong q trình ADPL các cơ quan nhà nước và những người có thâm quyền phải xem xét cân nhắc thận trọng và dựa trên những quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản ADPL cụ thể. Văn bản ADPL là hình thức thé hiện chính thức của hoạt động ADPL, là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do cơ quan nhà nước ban hành trên cơ sở những quy phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

pháp luật nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của cá nhân tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể vi phạm pháp <small>luật.</small>

- Thứ hai, ADPL là hoạt động được tiễn hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật được pháp luật quy định rõ ràng nên các cơ quan nhà nước và những người có thâm quyền khi ADPL phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định dé tránh sự tuỳ tiện có thé dẫn đến việc áp dụng pháp luật khơng đúng, thiếu chính xác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thé tham gia quan hệ pháp luật. Hình thức thể hiện của ADPL là văn ban ADPL được thê hiện cụ thể bằng các bản án, quyết định...các loại văn bản trên phải phù hợp với pháp luật, được dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể. Văn bản ADPL có hai loại là văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng trị, cưỡng chế đối với những cá nhân, tô chức vi phạm luật.

- Thir ba, ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt cụ thể đối với các quan hệ xã <small>hội xác định trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Thông qua</small> hoạt động ADPL sẽ được cá biệt hố một cách chính xác thành mệnh lệnh cụ thé đối với những chủ thể cụ thể. Tuy nhiên, mệnh lệnh cụ thể không được trái với mệnh lệnh <small>chung đã nêu trong quy phạm pháp luật.</small>

<small>- Thứ fư, ADPL là hoạt động địi hỏi tính sáng tạo do vậy các cơ quan nhà</small> nước, người có thâm quyên khi áp dụng pháp luật cần phải nghiên cứu kỹ vụ việc và làm sáng tỏ cau thành pháp lý của nó dé lựa chọn những quy phạm pháp luật, ra văn bản ADPL và tổ chức thi hành. Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải vận dụng sáng tạo băng cách áp dụng tập quán hoặc ADPL tương tự để giải quyết vụ việc. Để làm được điều đó, địi hỏi những người có thâm quyền phải có tinh thần trách nhiệm, ý thức pháp luật cao, kinh nghiệm phong phú, đạo đức và trình độ chun mơn nghiệp vụ tốt. Tuy nhiên, đây là van dé đã được cụ thé hóa vì là lĩnh vực cần được điều chỉnh, giám sát chặt chẽ nên ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND có những đặc điểm riêng biệt, vì vậy có thể xem xét, nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây, tác giả chỉ xin nêu một số đặc điểm cơ bản như sau:

- ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước được thực hiện thơng qua những người có thẩm quyền là Thâm phán hoặc Hội đồng xét xử. Hoạt động xét xử của Tòa án là hoạt động nhân danh quyền lực của Nhà nước dé tuyên một bản án kết tội hay khơng kết tội bị cáo.

Phán quyết của Tịa án ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, tơ chức xã hội,

quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tinh chat nhân danh quyền lực Nha nước trong việc ADPL trong giải quyết vu án hành chính về dat đai của TAND trước hết được thê hiện ở chủ thê ADPL. Trong trường hợp này là TAND. Đây là cơ quan được thành lập theo quy định của Hiến <small>pháp, có chức năng xét xử và g1ữ vi trí trung tâm trong hoạt động tư pháp. Toà án thực</small> hiện chức năng xét xử của mình thơng qua những người có thâm quyền là Thâm phán hoặc Hội đồng xét xử. Tham phán hoặc Hội đồng xét xử nhân danh Nhà nước dé xét xử và ra bản án, quyết định ADPL đối với những hành vi vi phạm. Mỗi một bản án, quyết định đúng dan, chính xác, nghiêm minh và cơng bang của TAND là mỗi viên gạch xây dựng nên nền công lý xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển niềm tin yêu của nhân dân đối với cơ quan Tòa án, đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa <small>Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nó có sức mạnh và tác dụng</small> giáo dục to lớn ý thức tôn trọng pháp luật trong quần chúng nhân dân; sống và làm việc, xử sự theo đúng pháp luật và sử dụng pháp luật dé bảo vệ quyên, lợi ích chính đáng của mình. Mỗi một bản án, quyết định oan sai trong quá trình ADPL của TAND đều là những sai lầm nghiêm trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đến sự tín nhiệm của nhân dân đối với chế độ xã hội chủ nghĩa, đến quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Như vậy, có thể thấy rằng việc ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND của TAND càng chính xác, khách quan, cơng bằng, nghiêm minh thì càng thể hiện bản chất ưu việt của Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Ngược lại, những sai lầm khi ADPL trong án hành chính về dat dai của TAND, đặc biệt là xét xử oan, sai đều là những sai lầm nghiêm trọng và phải trả giá rất đắt.

- ADPL trong giải quyết án hành chính về đất đai của TAND được tiến hành chủ yếu tại phiên toà.

<small>Khác với hoạt động ADPL của các cơ quan nhà nước khác, ADPL trong hoạt</small> động xét xử của TAND trong giải quyết án hành chính về đất đai được tiến hành chủ yếu tại phiên toà. Phiên toà xét xử trở thành một thuật ngữ chuyên dùng của TAND với các nghi thức trang trọng, các thủ tục chặt chẽ thể hiện quyền uy của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được tiến hành một cách công khai, trừ một số trường hợp xử kín theo quy định của pháp luật. Tại phiên tồ, Hội đồng xét xử tiến hành thẩm tra, đánh giá chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án dé từ đó có căn cứ ra văn bản ADPL trong giải quyết án hành chính về đất đai một cách chính xác, đúng quy định. Cũng giống như các phiên tịa xét xử khác của TAND thì phiên tòa xét xử về việc ADPL trong giải quyết án hành chính về đất đai cũng là nơi quần chúng nhân dân, các cơ quan ngơn luận, báo chí trực tiếp chứng kiến và mong mỏi sự <small>thật khách quan của vụ án được làm sáng tỏ thông qua các thủ tục dân chủ, công khai;</small> cũng là nơi các quyền của con người, các quyền tự do dân chủ của cơng dân, lợi ích

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>của Nhà nước xã hội chủ nghĩa được bảo vé; là nơi sự thật khách quan của vụ án được</small> xác định, công bằng xã hội được thực hiện một cách dân chủ, triệt để và nghiêm túc.

- ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND của Toà án phải tuân theo những quy định chặt chẽ về trình tự, thủ tục, thẩm quyền do Luật Tố tụng hành chính, Luật Đất đai quy định.

Trong giải quyết án hành chính về đất đai, việc ADPL của Tồ án ln theo một trình tự, thủ tục nhất định, được các quy phạm pháp luật hình thức quy định, cụ thể là được quy định trong Luật tố tụng hành chính. Đây là điểm khác biệt giữa việc ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND với việc ADPL trong án hành chính về các vấn đề khác. Do đó, tính chặt chẽ và logic của các quy phạm pháp luật áp dụng trong việc giải quyết các vụ án hành chính về đất đai thường ở mức <small>độ cao.</small>

Các hoạt động ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND phải đảm bảo tính chặt chẽ và có căn cứ pháp luật. Mọi hành vi của người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng trong quá trình xét xử từ khi thụ lý hồ sơ vụ án đến khi bản án có hiệu lực pháp luật đều được Luật tơ tụng hành chính quy định chặt chẽ. Việc Toà án áp dụng các quy định của Luật tố tụng hành chính và Luật Đất đai là điều kiện bắt buộc và là tiền đề cho việc ra văn bản ADPL cuối cùng là bản án. Luật tố tụng hành chính đã quy định rõ ràng, chặt chẽ từng bước tiến hành, từng thủ tục trong quá trình xét xử một vụ án hành chính nói chung và án hành chính về đất đai nói riêng. Những quy định đó đã đảm bảo cho việc ADPL được đúng dan, chính xác và có cơ sở pháp <small>lý.</small>

- Nguyên tắc ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND: Toà án là cơ quan thụ lý và giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai, nhân danh Nhà nước ra các phán quyết nhằm đảm bảo quyền lợi ích của các đương sự. Chính vì vậy, địi hỏi khi Tịa án ADPL trong giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai, Tồ án phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hành chính 2010, Luật Dat đai 2003 cũng như các văn bản pháp luật có liên quan đến việc ADPL trong giải quyết khiếu kiện hành chính về đất đai.

1.2... NỘI DUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CUA TOA ÁN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYET VỤ AN HANH CHÍNH VE DAT DAI

Nội dung áp dụng pháp luật của toa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai bao gồm các vấn đề về áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai theo thủ tục sơ thẩm, theo thủ tục phúc thẩm và theo thủ tục giám đốc thầm hoặc tái thâm. Với mỗi thủ tục cho các phiên tòa sơ thâm, phúc thâm và giám đốc thâm hoặc tái thâm lại có những nội dung khác nhau, cụ thể <small>như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.2.1. Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất dai theo thủ tục sơ thẩm

1.2.1.1. Ap dụng pháp luật trong thụ lý vụ án hành chính về đất dai

Thụ lý vụ án hành chính về đất đai là một thủ tục pháp lý khăng định sự chấp nhận của Tòa án đối với việc giải quyết vụ án. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thấm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại Chương II Luật tố tụng hành chính (2010) thì Tịa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tồ án sẽ thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tồ án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Tồ án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện <small>và tài liệu, chứng cứ kèm theo.</small>

Khoản 1 Điều 112 Luật tơ tụng hành chính quy định: “Trong thời hạn 03 ngày làm việc, ké từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tồ án phân cơng Tham phan da thuc hién việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết vụ án; trường hop Tham phan da thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án không thể tiếp tục giải quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đơi thì Chánh án Tồ án phân cơng một Thâm phán khác giải quyết vụ án. Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thé phải kéo dai thì Chánh án Tồ án phân cơng Tham phan dự khuyết dé <small>bảo đảm xét xử liên tục”.</small>

Như vậy, thụ lý vụ án là hoạt động đầu tiên của quá trình ADPL trong giải quyết vụ án hành chính nói chung và án hành chính về đất đai nói riêng. Điều kiện để thụ lý vụ án hành chính địi hỏi trước khi thụ lý Toà án phải xem xét nhiều vấn đề liên quan như tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án, thâm quyên theo vụ việc, thâm quyền theo lãnh thé và thẩm quyền theo cấp xét xử, xem xét người khởi kiện có quyền khởi kiện hay khơng, có đủ năng lực hành vi khơng... sau khi có đầy đủ các điều kiện dé thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng thì Tồ án phải thụ lý vụ án đúng thời hạn của Luật tố tụng hành chính đã quy định.

bedi dds Ap dụng pháp luật trong điều tra vu án hành chính về dat dai

Điều tra vụ án là giai đoạn quan trọng và khó khăn nhất trong q trình giải quyết vụ án, bởi chỉ khi thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan thì Tồ án mới có thể ra được phán quyết chính xác và đúng pháp luật. Do đó, địi hỏi Tham phán giải quyết vụ án phải thận trọng khi điều tra thu thập chứng cứ. Sau khi thụ lý vụ án, Tham phan được Chánh án phân công giải quyết vu án tiến hành các công việc như: Thông bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thụ lý vụ án; yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án; thực hiện một sỐ <small>biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật.</small>

Theo quy định tại Điều 72 Luật tố tụng hành chính thì nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong vụ án hành chính nói chung và ADPL trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai của TAND thì người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác dé bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Trường hợp khơng cung cấp được thì phải nêu rõ lý do. Đối với người bị kiện, họ có nghĩa vụ cung cấp cho Tồ án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc <small>có hành vi hành chính.</small>

Bên cạnh đó, Điều 73 Luật tố tụng hành chính cũng quy định thêm về những tình tiết, sự kiện trong vụ án không cần chứng minh nhằm tránh tối đa sự khó khăn, phiền hà trong q trình giải quyết vụ án hành chính về đất đai mà vẫn đảm bảo tính cơng bằng, nghiêm minh của pháp luật, đó là những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận; những tình tiết, sự kiện đã được xác định

trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật; những tình tiết, sự

<small>kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp. Một bên</small>

đương sự thừa nhận hoặc khơng phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia

đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện khơng phải chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc khơng phản đối của người đại <small>diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.</small>

Trong q trình giải quyết vụ án án hành chính về đất đai, nếu thấy chứng cứ mà đương sự giao nộp chưa đầy đủ để giải quyết vụ án thì Tồ án u cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật tố tụng hành chính. Trong trường hợp đương sự khơng thé tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án được thi Tịa án có thé tự mình hoặc ủy thác tiễn hành xác minh thu thập chứng cứ nếu thay can thiết, van đề này quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật tố tụng hành chính.

Việc lay loi khai cua duong su vé viéc giải quyết các vụ án hành chính về đất đai phải tuân theo quy định tại Điều 79 Luật tố tụng hành chính. Đầu tiên, thâm phán chỉ tién hành lay lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự khơng thể tự viết được thì Thâm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Tham phan tự minh hoặc Thu ký Toa án ghi lai lời khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

của đương sự vào biên bản. Thâm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tồ án, trong trường hợp cần thiết có thé lay lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.

Sau khi lấy lời khai của đương sự trong vụ án hành chính về đất đai, biên bản <small>ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên</small> hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản <small>ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Toa án thì phải có người làm chứng</small> hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân, cơ quan công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn. Tuy nhiên, quy định tại Điều 79 Luật tô tụng hành chính cũng đưa ra rõ ràng răng việc lay lời khai của đương sự chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được tiễn hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật <small>hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trơng nom người đó.</small>

Từ kết quả lấy lời khai, nếu thay có mâu thuẫn thì cho đối chất giữa các đương sự với nhau nhằm làm sáng tỏ những van dé mâu thuẫn, việc đối chat phải được ghi lại thành biên bản có chữ ký của những người tham gia đối chất. Vấn đề này quy định tại Điều 81 Luật tố tụng hành chính.

Ngồi ra, tuỳ từng trường hop cụ thé mà Tồ án có thé tiến hành ra một hoặc một số quyết định như: Quyết định trưng cầu giám định, quyết định định giá tài sản, quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ... Bên cạnh đó, trong q trình giải quyết vụ án hành chính nói chung và vụ án hành chính về đất đai nói riêng, Tồ án có thê ra quyết định uỷ thác dé Toa án khác hoặc cơ quan, tổ chức có thầm quyên tiến hành thu thập <small>tài liệu, chứng cứ.</small>

Quá trình điều tra cần tuân thủ nghiêm ngặt, chính xác các quy định của Luật tố tụng hành chính thì mới đảm bảo tính khách quan, làm rõ bản chất sự thật khách quan và giải quyết vụ án được chính xác, đúng quy định của pháp luật.

1.2.1.3. Ap dụng pháp luật trong tạm đình chỉ và đình chỉ vụ án hành chính về <small>dat dai</small>

Tham phan được phan cơng giải quyết vu án hành chính nói chung va vụ án hành chính về đất dai nói riêng có qun ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp được quy định tại Điều 118 hoặc Điều 120 Luật tơ <small>tụng hành chính.</small>

Căn cứ quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2010, đối với án hành chính về đất đai, Tịa án có thê tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Duong sự là cá nhân đã chết, cơ quan, t6 chức đã giải thé mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tung;

- Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được

<small>người đại diện theo pháp luật;</small>

- Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự khơng thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thê xét xử vắng mặt các đương sự;

- Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan. - Tồ án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính khi lý do của việc tạm đình chỉ <small>khơng cịn.</small>

Căn cứ quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2010, đối với án hành chính về đất đai, Tịa án có thê đình chỉ vụ án trong các trường hợp sau đây:

- Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyên, nghĩa vụ của ho không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thé mà khơng có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyên, nghĩa vụ tổ tung:

- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;

- Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn văng mặt; - Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc cham dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Tổ tụng hành chính <small>2010 mà Tồ án đã thụ lý.</small>

- Khi ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, Toà án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có u cầu.

Khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Tồ án khơng xố tên vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết trong số thụ lý mà chỉ ghi chú vào số thụ lý số, ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó có thê bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thâm.

Trường hợp Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính thì: - Đương sự khơng có quyền khởi kiện u cầu Tồ án giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu việc khởi kiện này khơng có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, d và g khoản 1 Điều 109, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 120 của Luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tồ án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính có thé bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

1.2.1.4, Ap dụng pháp luật trong việc xét xử vụ án hành chính về đất dai Quyết định đưa vụ án ra xét xử kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử và bắt đầu cho một giai đoạn tố tụng mới là giai đoạn xét xử tại phiên tồ. Người có thâm quyền quyết định đưa vụ án ra xét xử là Thâm phán được phân công giải quyết vụ án.

Quyết định đưa vu án ra xét xử là một văn bản tố tụng quan trọng, thể hiện các

chỉ tiết về việc xét xử vụ án (sơ thâm hoặc phúc thâm). Quyết định đưa vụ án ra xét xử do thầm phán phụ trách vụ án (người sẽ nắm quyền chủ tọa phiên tòa) ban hành.

Theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự, trong thời hạn một tháng ké từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tồ án phải mở phiên tồ; trong trường hợp có lý do <small>chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.</small>

Luật không qui định rõ Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải tống đạt (giao) cho <small>các đương sự trước bao nhiêu ngày, nhưng thông thường là khoảng 10 — 15 ngày trướckhi xét xử các đương sự (nguyên đơn, bị đơn ...) sẽ nhận được văn bản này. Thông</small> thường, đây cũng là thời gian dé luật sư, viện kiểm sát — nghiên cứu hồ sơ vụ án, dé tham dự phiên tịa. Vì lúc này hồ sơ vụ án sẽ ở tình trạng tương đối “đầy đủ”.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa an ra quyết định; vụ án được đưa ra xét xử; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên Tham phán, Hội thầm nhân dân,

Thư ký Tòa án và họ, tên Tham phán, Hội thâm nhân dân dự khuyết, nếu có; họ, tên

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có; ngày, giờ, thang, năm, địa điểm mở phiên tịa; xét xử cơng khai hoặc xét xử kín; họ, tên những người <small>được triệu tập tham gia phiên tòa.</small>

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát

cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.

Tòa án gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười lăm

ngày ké từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho <small>Tòa án.</small>

1.2.2. Áp dụng pháp luật của tòa án nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất dai theo thủ tục phúc thẩm

Theo quy định của Điều 173 Luật tố tụng hành chính thì: “xét xử phúc thâm là

việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp SƠ

thâm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị”. Do đó, người có quyền kháng cáo có đơn kháng cáo hợp lệ, Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trực tiếp kháng nghị phúc thẩm không kể trường hợp kháng cáo, kháng nghị có đủ căn cứ hay khơng thì vụ án vẫn phải được Tịa án cấp phúc thẩm thu lý giải quyết. Quy định này nhằm đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử trong quá trình giải quyết vụ án. 1.2.2.1. Thụ lý vụ án hành chính về đất dai để xét xử phúc thẩm

Theo từ điển luật học, “Thụ lý vụ án là bắt đầu tiếp nhận một việc dé xem xét và giải quyết”. Theo pháp luật tố tụng hành chính, thụ lý vụ án là việc tòa nhận đơn yêu cầu của đương sự dé nghị xem xét, giải quyết một vụ việc dé bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, cơ quan, tô chức. Hay trong giáo trình Luật tố tung <small>hành chính của trường Dai học luật Hà Nội năm 2005 đưa ra khái niệm thụ lý vụ án</small> ngắn gọn hơn: Thụ lý vụ án là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện vào số thụ lý vụ án hành chính dé giải quyết. Dù khái niệm được đưa ra có khác nhau về mặt lượng câu chữ, nhưng nội hàm về khái niệm thụ lý vụ án hành chính thì vẫn dựa trên tinh thần của BLTTDS năm 2004, phải có các bước như tịa án nhận đơn khởi kiện, vào số thụ lý hay không vào số thụ lý (qua quá trình xem xét điều kiện dé thụ lý vụ án) dé giải quyết vụ án. Tòa án là cơ quan có chức năng giải quyết các tranh chấp về đất đai. Để giải quyết các tranh chấp này Tòa án phải thụ lý. Tuy nhiên, hoạt động <small>thụ lý của tịa án có phát sinh hay khơng hoàn toàn phụ thuộc vào việc thời hiệu khởikiện vụ án hành chính của các đương sự có đúng các quy định của pháp luật không,</small> đối tượng tranh chấp được xác định trên cơ sở yêu cầu của bên này đối với bên kia có thuộc thâm quyên giải quyết của Tịa án hay khơng. Tịa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện hợp pháp của đương sự. Như vậy, thụ lý vụ án hành chính có mối quan hệ mật thiết với các hoạt động tố tụng khác, tòa án chỉ tiễn hành hòa giải, đưa vụ án ra xét xử sau khi đã thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án hành chính là một giai đoạn của tố tụng hành chính - giai đoạn đầu tiên trong q trình tịa án giải quyết vụ án. Thụ lý vụ

án hành chính thực chất là việc tòa án chấp nhận đơn khởi kiện xem xét giải quyết.

Đây là một hành động cụ thê của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp.

Thụ lý vụ án làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hành chính. Tịa án có trách nhiệm căn cứ vào các quy phạm nội dung giải quyết tranh chấp đúng pháp luật, và dé vụ án hành chính được giải quyết đúng thời hạn và chính xác thì tịa án phải làm tốt cơng tác thụ lý. Thụ lý vụ án hành <small>chính có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định việc Tòa án đã nhận trách nhiệm giải</small> quyết vụ án, là co sở pháp lý dé tòa án tiễn hành các hoạt động tô tụng, giải quyết vụ án, và là cơ sở để tịa án tính thời hạn giải quyết vụ án hành chính.

Tịa án cấp phúc thầm phải vào số thụ lý ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, <small>kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Sau khi thụ lý vụ án, Chánh án</small> Tòa án cấp phúc thâm hoặc Chánh án Tòa phúc thâm TAND tối cao thành lập Hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

đồng xét xử phúc thâm gồm: 3 thâm phán va phân cơng một Thâm phan làm chủ tọa <small>phiên tịa, phiên họp.</small>

Trong thời han sáu mươi ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hop, Tòa án cấp phúc thâm ra một trong các quyết định sau đây: Tạm đình chỉ xét xử phúc thâm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thấm vụ án; đưa vụ án ra xét xử phúc thâm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tịa án cấp phúc thấm có thể quyết định kéo dai thời gian chuẩn bị xét xử, nhưng <small>không được quá ba mươi ngày.</small>

Trong thời hạn ba mươi ngày, ké từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thâm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời <small>hạn này là sáu mươi ngày.</small>

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thâm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

1.2.2.2. Tạm đình chỉ và đình chỉ xét xử phúc thấm vụ án hành chính về dat <small>đai tại phiên tịa</small>

Tại phiên tịa phúc thấm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thấm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 197 và Điều 198 của Luật tố tụng hành chính.

* Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án:

Tạm đình chỉ xét xử phúc thầm vụ án quy định tại Điều 197 Luật tơ tụng hành chính như sau: “Tồ án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thâm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thầm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thâm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này”.

© Đình chỉ xét xử phúc thẩm vu án:

Đình chỉ xét xử phúc thâm vụ án quy định tại Điều 198 Luật tố tụng hành <small>chính.</small>

Điều 198 quy định như sau:

“1, Toà án cấp phúc thấm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thâm vụ án trong <small>các trường hợp sau đây:</small>

a) Các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 120 của Luật này;

b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; c) Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai ma vẫn vắng mặt;

<small>d) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.</small>

2. Trong trường hợp Tồ án cấp phúc thâm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thâm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định của Tồ án cấp sơ thâm có hiệu lực pháp luật kế từ ngày Toà án cấp phúc thâm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thâm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, thì Tham phán được phân cơng làm chủ tọa phiên tịa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thâm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút tồn bộ kháng nghị sau khi Tịa án cấp phúc thâm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thấm, thi Hội đồng xét xử phúc thâm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thâm.

Trong trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét phúc thâm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thấm.

1,5, .2.5, Ap dụng pháp luật trong việc xét xử phúc thẩm vụ án hành chính về đất đai

Sau khi ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thấm phải chuyên hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát là 15 ngày như cấp sơ thâm và hết thời hạn này Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án dé Tòa án tiến hành xét xử vụ án. Việc ADPL để tiễn hành xét <small>xử vụ án hành chính phải tuân theo bước sau đây:</small>

- Thủ tục bắt đầu phiên tồ gồm có: Khai mạc phiên tồ phúc thâm; giải thích

u cầu thay đơi người tiễn hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; xem xét,

quyết định hỗn phiên tồ khi có người vắng mặt; bảo đảm tính khách quan của người <small>làm chứng.</small>

- Thủ tục hỏi và công bố tài liệu vụ án tại phiên toà: Sau khi kết thúc thủ tục bat đầu phiên tịa phúc thâm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thâm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây: Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay khơng; Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng <small>cáo, kháng nghị hay khơng.</small>

Tại phiên tịa, khi đương sự không thay đổi kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thâm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tịa phúc thâm.

Thủ tục hỏi và cơng bồ tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thâm: Việc hỏi phải được thực hiện đối với những van đề thuộc phạm vị xét xử phúc thẩm, chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thâm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

- Tranh luận tại phiên tòa phúc thâm: Chỉ được tranh luận về những van dé thuộc phạm vi xét xử phúc tham va đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Phát biéu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm: Sau khi những người tham gia tổ tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thâm.

Trở lại việc hỏi (nếu xét thấy cần thiết). <small>- Nghị án và tuyên án:</small>

Trở lại việc hỏi và tranh luận nếu qua nghị án xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc xét hỏi và tranh luận;

Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Sau khi nghị án, Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên bản án, mà Hội đồng xét xử đã thảo luận và thơng qua tại phịng nghị án.

1.2.3. Ap dụng pháp luật của tịa án nhân dân trong vụ án hành chính về dat dai theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tai tham

- Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp <small>luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc</small> giải quyết vụ án.

Khi quyết định xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì trước tiên Tịa án phải xem xét các căn cứ dé kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định hành chính về đất đai, đó là các căn cứ sau đây:

+ Kết luận trong bản án, quyết định khơng phù hợp với những tình tiết khách

<small>quan của vụ án;</small>

+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tơ tung;

+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thâm là hai năm trừ trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thâm trong thời hai năm nhưng đã hết thời hạn kháng nghị mà người có quyền kháng nghị mới phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của <small>Toa án, thì thời han kháng nghị khơng phụ thuộc vào quy định hai năm này.</small>

Dé phát hiện ra các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thâm thì người có quyên kháng nghị phải dựa vào việc kiểm tra cơng tác xét xử của Tịa án cấp dưới, dựa vào đơn khiếu nại, tố cáo của đương sự, công dân, kiến nghị của các cơ quan Nhà nước, tơ chức xã hội. Ngồi ra, chính các cơ quan chức năng như Tòa án, Viện kiểm sát cấp dưới cũng phải có trách nhiệm báo cáo lên Tịa án, Viện kiểm sát cấp trên nếu phát hiện bản án, quyết định thực sự sai lầm dé Tòa án cấp trên tiến hành kiểm tra lại và có phương hướng khắc phục kịp thời bằng việc xét lại bản án, quyết định đó theo thủ tục giám đốc thâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án bị kháng nghị do mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Tồ án và các đương sự đã không biết được khi giải quyết vụ án.

Việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thấm là

sự đảm bảo cho tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong cơng tác xét xử của Tịa án. Thủ tục tái thâm giúp cho Tòa án sửa chữa được những thiếu sót trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, thậm chí cả trong trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành; thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 1 năm. Thủ tục này đảm bảo cho bản án, quyết định của Tịa án được khách quan, tồn diện, đem lại sự công băng cho <small>moi người.</small>

1.3. CÁC YEU TO ANH HUONG DEN VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUAT CUA TOA ÁN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYET CÁC VU AN HANH CHÍNH VE <small>DAT DAI</small>

Hoạt động xét xử của Tồ án nhân dân nói chung và hoạt động trong giải quyết các vụ án hành chính về đất đai nói riêng là hoạt động áp dụng pháp luật. Toà án nhân dân, cụ thể là Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Hội đồng xét xử là chủ thể có quyền áp dụng pháp luật. Bản án và quyết định của Toà án là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, giải quyết tranh chấp về đất đai bằng con đường Toà án đang là phương thức giải quyết thông dụng và phổ biến nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật của toà án nhân dân trong giải quyết các vụ án hành chính về dat dai bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

1.3.1. Sự hoàn thiện của hệ thong các van bản pháp luật có liên quan

Một trong những yêu cầu trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chính là sự hồn thiện của hệ thống pháp luật. Khi áp dụng pháp luật nói chung, áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp trong án hành chính về đất đai tại Tồ án nhân dân nói riêng, Tham phán, Hội đồng xét xử phải áp dụng các quy định của Hiến pháp, pháp luật tố tụng dân sự và hệ thống các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật đất đai, Luật tố tụng dân sự, Luật Xây dựng... nhằm đưa ra bản án và quyết định chính xác, đúng pháp luật, có hiệu quả và hiệu lực cao. Đất đai lại ln là van đề nóng hồi, tranh chấp dat đai khởi kiện bằng vụ án hành chính ngày càng gia tăng phức tạp nên địi hỏi hệ thống pháp luật ngày càng phải hoàn thiện phù hợp với sự phát sinh trong tranh chấp nay dé khơng gây “hoang mang” trong q trình tố tụng, việc này cũng góp phần quan trọng trong việc giải quyết vụ án hành chính về đất đai được nhanh gọn, đương sự khơng khiếu nại kéo dài.

Sự hồn thiện của hệ thống pháp luật thực định được thé hiện ở những tiêu chuẩn như tính tồn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp, tính hiệu lực, hiệu quả và trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật. Sự hoàn thiện của cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật biểu hiện thông qua các vấn đề cơ bản như các văn bản pháp luật có liên quan tới chức năng nhiệm vụ của Toà án nhân dân, các văn bản pháp luật về tố tụng dân sự, việc ban hành các văn bản chỉ tiết hướng dẫn thi hành pháp luật. Công tác tuyên truyền, phô biến, giáo dục pháp luật trong xã hội; công tác tổ chức và chat lượng hoạt động của cơ quan áp dụng pháp luật; năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia áp dụng pháp luật; chất lượng của các văn bản áp dụng pháp luật... Ý thức pháp luật và văn hố pháp lý của cán bộ, cơng chức và các tang lớp nhân dân phụ thuộc không nhỏ vào công tác phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cũng như chất lượng của pháp luật; chất lượng của hoạt động thực hiện, áp dụng pháp luật. Điều này cho thấy có sự hồn thiện của hệ thống pháp luật thì hoạt động áp dụng pháp luật mới đạt chất lượng cao.

1.3.2. Cơ cấu tổ chức của hệ thong tồ án

Một trong những yếu t6 vơ cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật của Tồ án nhân dân nói chung, trong giải quyết tranh chấp trong án hành chính về đất đai của Tồ án nói riêng, đó là: Cơ cau tơ chức của hệ thống tồ án. Hiện hệ thống tịa án nước ta gồm có tịa án nhân dân tối cao; các tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố <small>thuộc tỉnh; các tòa án quân sự và các tòa án khác do luật định. Theo quy định hiện</small> hành, tòa án nhân dân cấp huyện được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp huyện. Vi vậy, số lượng của tịa án nhân dân cấp huyện hiện nay rất lớn và đang có xu hướng tăng lên do nhu cầu thành lập mới các đơn vi hành chính cấp huyện.

Theo đánh giá của ngành Tòa án, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi giải quyết, xét xử theo thủ tục sơ thâm trên 80% các loại vụ việc thuộc thâm quyền của ngành tịa án nhân dân thì việc đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường nguồn lực cho tòa án nhân dân

cấp huyện thực sự là một khó khăn, thách thức. Trong khi đó, có ý kiến cho rằng, do

được thành lập theo đơn vị hành chính cấp huyện nên trong nhận thức của một số ngành, một số cấp lại coi Tòa án nhân dân cấp huyện như một đơn vị chức năng thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Chính điều này đã làm hạ thấp địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân cấp huyện, gây khó cho việc xử lý, giải quyết các van đề về tổ chức và hoạt động của Tòa án, nhất là trong việc giải quyết các vụ án hành chính khi một bên trong vụ án hành chính là co quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong co quan hành <small>chính nhà nước.</small>

Từ thực tiễn xét xử, nhiều thâm phán cho rằng, do được tô chức ở đơn vị hành chính cấp huyện nên tịa án cấp huyện được tô chức dàn trải, số lượng các vụ việc phải giải quyết của mỗi tòa án phụ thuộc vào đặc điểm dân số, địa lý, mức độ phát triển KT <small>- XH của từng địa bàn huyện nên có tình trạng có tịa án huyện có q ít việc trong khi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

có tịa án huyện lại rơi vào tình trạng q tải. Điều này có thé thấy rõ, đối với các tòa án nhân dân quận thuộc các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh là những don vị ln trong tình trạng “quá tải” với việc hàng năm phải giải quyết, xét xử một lượng lớn các vụ việc, có đơn vị hàng năm giải quyết, xét xử lên tới trên dưới 3.000 vụ việc các loại. Trong khi đó, có những tòa án nhân dân cấp huyện ở khu vực miền núi có những đơn vị hàng năm chỉ giải quyết, xét xử trên đưới 100 vụ việc. Tuy nhiên, dù giải quyết, xét xử ít vụ việc thì việc đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực đối với tòa án này vẫn bảo đảm như các đơn vị khác. Đây đang là một bất hợp lý lớn trong việc kiện toàn, nâng cao năng lực và chất lượng cơng tác của các tịa án cấp <small>huyện.</small>

Một bat hợp lý khác nữa đối với tòa án cấp huyện đó chính là cơ cấu bộ máy của Tịa án cấp huyện khơng được tơ chức theo lĩnh vực xét xử, nên khó khăn trong việc dau tư, đào tạo chuyên ngành cho các thâm phán, chánh án, phó chánh án. Điều này ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng cơng tác của tịa án, nhất là đối với những vụ án địi hỏi phải có chun môn sâu như đối với những vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai, kinh doanh thương mại...

Thực tế cũng cho thấy, khơng chỉ có tịa án nhân dân cấp huyện mà ngay cả tòa án nhân dân cấp tỉnh trong cơ cấu, hoạt động cũng đang có những tơn tại. Hiện nay, cơ cấu tơ chức của Tịa án nhân dân cấp tỉnh đều có 5 tịa chun trách, đó là: tịa hình sự, tịa dân sự, tịa kinh tế, tịa lao động và tịa hành chính. Song giữa các tịa này, số lượng vụ việc lại khơng đồng đều ngay trong một tòa án nhân dân cấp tỉnh. Bên cạnh đó, do điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương mà số lượng các vụ việc cần phải xét xử lại không đồng đều giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh. Đang có tình trạng là số lượng các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình mà tòa án giải quyết hiện nay là rất lớn. Trong khi đó, những vụ án lao động, hành chính thì số lượng lại ít hơn. Thậm chí, có tịa án nhân dân cấp tỉnh trong năm không thụ lý vụ án lao động nào. Chính điều này đang gây ra sự bất cập, lãng phí về nguồn nhân lực của <small>ngành tòa án.</small>

Bên cạnh tòa án cấp huyện, cấp tỉnh, tịa án qn sự các cấp cũng có những tồn tại. Hiện nay, việc tổ chức tòa án quân chủng Hải qn khơng theo đơn vị hành chính lãnh thổ quân sự. Với quy định về việc tách vụ án trong trường hợp bị cáo thuộc thâm quyền xét xử của Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân trong nhiều trường hop dẫn đến tranh chấp gây bất lợi cho bị cáo và tốn kém không cần thiết cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Ở Tịa án qn sự các cấp thì số lượng án không nhiều lại khác nhau giữa các khu vực. Do đó, có ý kiến đề nghị cần sắp xếp, cơ cấu lại các Tòa án quân sự quân khu, các Tòa án quân sự khu vực theo hướng chỉ tổ chức tòa án quân sự quân khu, thu gọn các Tịa án qn sự khu vực dé tránh lãng phí về nguồn nhân lực. Tuy

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc giữ nguyên hay cơ cấu lại tòa án quân sự quân khu là vấn đề phải hết sức cân nhắc.

Thực tế chứng minh, hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án phụ thuộc vào nhiều điều kiện, yếu tổ trong đó, yếu tố cơ cấu tơ chức của hệ thống tòa án

là một tố rat quan trọng. Việc khắc phục những ton tại, hạn chế trong cơ cau tô chức, hoạt động của hệ thong tòa án là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng xét xử của tòa án,

thực hiện tốt hơn nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyên và lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tơ chức, cá nhân. Điều này, địi hỏi phải xây dựng dự án Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) cho phù hợp với tình hình hiện nay nhất là sau ngày 1/1/2014 Hiến pháp nước cộng hịa <small>XHCN Việt Nam có hiệu lực.</small>

<small>1.3.3. Năng lực đội ngũ can bộ cơng chức của Tồ an</small>

Thực tế chứng minh, hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án phụ thuộc vào nhiều điều kiện, yếu tố, những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, có thê trực tiếp hoặc gián tiếp. Một trong những yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật của Tồ án nhân dân nói chung, trong giải quyết tranh chấp trong án hành chính về đất đai của Tồ án nói riêng, đó là: Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức Ngành Tồ án mà trước hết là trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức, năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ Tham phan.

Thâm phán, Hội thâm nhân dân... là những người trực tiếp được giao nhiệm vu xét xử, nhân danh Nhà nước dé bảo vệ pháp luật. Ở họ cần phải có những tố chất nghề nghiệp nhất định, họ vừa là người thay mặt cho quyền lực nhà nước thông qua hoạt động xét xử, vừa phải là công dân gương mẫu trong cuộc sơng hăng ngày. Với vị trí và trách nhiệm xã hội đặc biệt của mình, địi hỏi họ phải có những tiêu chuẩn nhất định về trình độ chun mơn, trình độ lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp...

Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia xét xử là sự tong hợp chất lượng của từng Thâm phán, Hội thâm nhân dân... tham gia xét xử được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn về chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức; khả năng hồn thành nhiệm vụ <small>được giao theo qui định của pháp luật và theo qui định của ngành.</small>

Là người giữ vi tri quan trong trong hoạt động xét xử tai Toà án, Tham phan, Hội tham nhân dân phải là những người am hiểu pháp luật, có trình độ chun mơn và kỹ năng xét xử. Như chúng ta đã biết, Thâm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật dé làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thâm quyền của Tồ án. Xét xử là một cơng việc phức tạp, nó địi hỏi người tham gia phải có trình độ am hiểu về pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, có kỹ năng sống, có khả năng nắm bắt được diễn biến phức tạp của vấn đề. Chính vì vậy, ngoài những tiêu chuẩn “cứng” về điều kiện trở thành Thâm phán, Hội thấm nhân dân đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>được pháp luật qui định thì họ cịn phải có những năng lực “đặc biệt” được hình thành</small> thơng qua quá trình giao tiếp xã hội, qua học tập... Có thê ké đến một số kỹ năng cơ <small>bản như:</small>

- Năm vững các qui định pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công đảm nhiệm một cách chuyên sâu; thu nhận và xử lý thông tin dé phục vụ việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

<small>- Có khả năng phân tích, đánh giá một cách chính xác, tồn diện những tài liệu,</small> chứng cứ để làm căn cứ cho việc ra các quyết định, bản án phù hợp với thực tiễn.

- Có khả năng lập luận, tranh luận, lấy lời khai với những người tham gia tố tụng; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh tại phiên tồ theo đúng qui định của pháp <small>luật.</small>

Ngoài các điều kiện về chuyên mơn, họ cịn phải có trình độ lý luận chính trị, phải thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp, coi đây là một yếu tố quan trọng, có tác động trực tiếp đến quá trình xét xử cua Toa án nhân dân hiện nay. Mặt khác, đây cũng là cơ sở quan trong, mang tính pháp lý cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm và dao tao cán bộ. Dao đức nghề nghiệp đối với cán bộ tư pháp là tiêu chuẩn tối quan trọng, bởi vì hoạt động nghề nghiệp của họ mang tính đặc thù, có tác động trực tiếp đến đến danh dự, quyền tự do, tài sản,... của con người. Những giá trị đạo đức của đội ngũ này được thê hiện rõ nét nhất trong hoạt động nghề nghiệp và trong đời sống hàng ngày.

Trong hoạt động nghề nghiệp, Tham phán, Hội thấm nhân dân và các cán bộ tư pháp khác phải đảm bảo được yếu tô khách quan, công bằng, vô tư, không vụ lợi cá

nhân, có lý, có tình. Sự cơng bằng, vô tư và khách quan là hiện thân những giá trị của

một nền tư pháp dân chủ. Trong quá trình xét xử họ phải cương quyết tôn trọng nguyên tắc này, vượt qua những tác động khách quan để đưa ra quyết định, bản án đảm bảo tính khách quan, cơng bằng, vơ tư, đúng pháp luật. Trong q trình xét xử địi

hỏi họ phải có lương tâm, sẵn sàng nhận và sửa chữa những sai sót gặp phải, có tinh

thần trách nhiệm trong xét xử, luôn đặt niềm tin vào công lý.

<small>1.3.4. Điều kiện về cơ sở vật chất và sự đãi ngộ doi với đội ngũ cán bộ ngànhtồ an</small>

Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của Tồ án nhân dân, điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ngành Tồ án có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng áp dụng pháp luật nói chung, trong giải quyết tranh chấp trong án hành chính về đất đai tại Tồ án nhân dân nói riêng. Cơ sở vật chất phục vụ xét xử bao gồm: Trụ sở làm việc, các

<small>phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác xét xử, các tài liệu tham khảo, tài liệu tra</small> cứu...có những ảnh hưởng nhất định đến việc nâng cao chất lượng xét xử của Toà án nhân dân. Điều kiện vật chất, cụ thê là máy móc; phương tiện làm việc, đi lại; trụ sở làm việc, phòng xét xử, phòng nghị án... được trang bị đầy đủ, hiện đại thì sẽ góp

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

phần trực tiếp vào việc thể hiện sự trang nghiêm của cơ quan công quyên; đội ngũ cán bộ Tồ án có đủ phương tiện làm việc thì việc xét xử sẽ đảm bảo chất lượng hơn, họ sẽ tập trung vào công việc mà không bị chi phối bởi sự khó khăn về điều kiện, phương <small>tiện làm việc.</small>

Chế độ đãi ngộ tốt sẽ khuyến khích cán bộ hăng hái làm việc, chống lại sự tha

hoá, biến chất, mua chuộc; ngược lại, chế độ đãi ngộ không hợp lý sẽ là nguyên nhân dẫn đến tình trang lơ là công việc, không hăng say phan đấu nâng cao trình độ chun mơn, tu dưỡng đạo đức nghé nghiệp của đội ngũ cán bộ tham gia xét xử. Chế độ chính sách đãi ngộ giữ vai trị hết sức quan trọng, từ chế độ đề bạt, bô nhiệm bồ trí đến chế độ khen thưởng, chế độ tiền lương và kỷ luật... đây là động lực thúc đây cán bộ Ngành Tồ án khơng ngừng vươn lên hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.

<small>1.3.5. Sự lãnh đạo của dang và sự phôi hợp của các tô chức, cá nhân có liênquan</small>

Đồng thời, ln đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự tham gia giám sát của Hội đồng nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc và nhân dân trong hoạt động xét xử của Toà án. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Toà án, đối với cơng tác cán bộ của Ngành Tồ án, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng được củng có, phát triển, là những nhân tơ hậu thuẫn tích cực, đảm bảo hiệu quả cao cho hoạt động áp dụng pháp <small>luật của Toà án nhân dân.</small>

1.4... KHÁI NIỆM HIEU QUA, CÁC TIỂU CHÍ DANH GIÁ HIỆU QUA VA CÁC ĐIÊU KIỆN BẢO ĐẢM HIỆU QUÁ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DAN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HANH CHÍNH VE DAT <small>DAI</small>

1.4.1. Khái niệm hiệu qua ap dung pháp luật cia Toa an nhân dân trong giải quyết vụ án hành chính về đất đai

<small>Cùng với tiêu chí chung của ngành Tịa án nhân dân trong xét xử, áp dụng phápluật trong án hành chính phải ln “Phụng cơng, thủ pháp, chí cơng, vơ tư” — tức là</small> đảm bảo công băng, đúng pháp luật, công khai, minh bạch trong xét xử.

Hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các khiếu kiện hành chính nói chung và khiếu kiện hành chính về đất đai nói riêng của Tịa án nhân dân là kết quả thực tế đạt được do sự điều chỉnh, tác động của pháp luật mang lại trong những phạm vi và điều kiện nhất định, biểu hiện thông qua chất lượng các bản án, quyết định của Tòa án cũng như tính dân chủ của phiên tịa, uy tín của người Thâm phán và sự tín

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhiệm của nhân dân cũng như cơ quan hành chính Nhà nước khác đối với Tòa án. Cụ thé như sau:

- Bản án, quyết định của Tịa án phải chính xác, đúng pháp luật, được nhân <small>dân, cán bộ hoặc cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trong vụ án hành chính</small> đồng tình ủng hộ

Là sản phẩm của cả quá trình lao động áp dụng pháp luật, bản án, quyết định của Tòa án cần phải được ban hành một cách hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, có căn cứ pháp lý, phù hợp với thực tiễn cụ thể của sự việc, đảm bảo chính <small>xác, cơng minh.</small>

Nội dung lý lẽ và mọi nhận định của bản án và quyết định của Tòa án xuất phát <small>từ các tranh tụng công khai tại phiên tòa và từ nhận xét, đanh giá khách quan sự việc,</small> khơng thiên lệch vì bất cứ lý do gì nhằm đưa ra những phán quyết công bằng, “tâm phục, khẩu phục”, có sức thuyết phục lịng người. Mỗi bản án, quyết định của Tịa án có chính xác, đúng pháp luật, khách quan, có lý, có tình sẽ được dư luận xã hội, quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ và tạo được niềm tin trong nhân dân.

- Phiên tòa xét xử phải là diễn đàn dân chủ, khách quan và trang nghiêm

Tính dân chủ của phiên tịa thông qua các quy định của pháp luật tố tụng được tơn trọng và phát huy có ý nghĩa rất lớn đến chất lượng của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các khiếu kiện hành chính nói chung và các khiếu kiện hành chính về đất đai nói riêng. Bản án và quyết định của Tòa án, của một Nhà nước pháp quyền Việt Nam phải là sản phẩm cua cả một quá trình áp dụng pháp luật dân chủ, cơng khai tại phiên tịa với việc bảo đảm các quyền của những người tham gia tố tụng.

Trong thời gian qua, với sự nỗ lực không ngừng của ngành Tòa án nhân dân,

chất lượng, hiệu quả của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính về dat đai đã được nâng lên rõ rệt, dé có được kết quả đó một yếu tố khơng thể khơng nói đến đó là cách bài trí nơi xét xử trang nghiêm, phong cách làm việc khoa học, đĩnh đạc của những người tiễn hành tố tụng, thái độ nghiêm túc của những người tham gia tố tụng và khơng khí trang trọng của phiên tịa đã tác động không nhỏ đến hiệu quả áp <small>dụng pháp luật của ngành Tòa án nhân dân.</small>

- Uy tin của Tham phán trong đời sống xã hội và sự tín nhiệm của nhân dân cũng như các cơ quan hành chính Nhà nước đối với Tịa án

Vấn đề này từ lâu đã trở thành thước đo chính xác nhất đối với hoạt động xét xử của Tòa án, đặc biệt đối với án hành chính - loại án có đương sự là cán bộ Nhà nước hoặc cơ quan hành chính Nhà nước. Khi nói đến Tịa án, thì sự công minh và khách quan luôn đặt lên hàng dau, là nơi có các thủ tục nghiêm ngặt nhưng nhanh chóng và tiện lợi, là địa chỉ tin cậy của nhân dân về việc thực hiện công lý, chứng tỏ việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các khiếu kiện hành chính nói chung và khiếu kiện hành chính về đất đai nói riêng của Tịa án nhân dân đạt hiệu quả cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Cùng với Tòa án, uy tín, tín nhiệm của đương sự đối với Thâm phán, Hội thâm và những người trực tiếp thực hiện việc áp dụng pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính về đất đai nói riêng. Sự tín nhiệm này khiến hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật được ghi nhận và đánh

giá cao. Bởi vì, chính hoạt động xét xử cơng bằng, nghiêm minh, bảo vệ pháp luật, bảo

vệ kịp thời và chính xác các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự với kỹ năng nghề nghiệp cao, với trách nhiệm đầy đủ của Tham phán, Hội thâm va cán bộ cơng chức ngành Tịa án thì mới có thể xác lập được niềm tin ấy đối với đương sự nói riêng và <small>trong nhân dân, xã hội nói chung.</small>

<small>1.42. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả ap dụng pháp luật cua Tòa án nhân dân</small> trong giải quyết vụ án hành chính về đất dai

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết các khiếu kiện hành chính về đất đai của Tịa án nhân dân bao gồm:

- Thứ nhất: Việc áp dụng pháp luật phải dam bảo công bằng, minh bach, thực hiện

được mục tiéu vì sự ồn định, phat trién chung cua toàn xã hội.

Cùng với guéng quay trong sự phát triển chung của toàn xã hội, việc áp dung pháp luật trong giải quyết các khiếu kiện hành chính về đất đai phải đảm bảo hiệu quả nhằm Ổn định trật tự xã hội. Dé xã hội 6n định, phát triển, không thé thiếu sự đảm bảo hiệu quả việc áp dụng trong giải quyết các khiếu kiện hành chính về đất đai.

- Thứ hai: Tỷ lệ các bản án bị sửa, huỷ so với tổng số các bản án, quyết định của Tồ án đã giải quyết

Đây là tiêu chí rất quan trọng dé đánh giá chất lượng xét xử và giải quyết các loại án của Toà án. Thực tế hàng năm Toà án các cấp đều đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử thông qua việc xem xét tỷ lệ bản án, quyết định sơ thâm bị kháng cáo, kháng nghị, tỷ lệ án bị sửa, huỷ chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ lệ các bản án, quyết định sơ thấm bị kháng cáo, kháng nghị thấp và nếu tỷ lệ các bản án quyết định này bị Toa án cấp phúc thầm sửa, huỷ thấp chứng tỏ hoạt động xét xử của <small>Toà án đạt hiệu quả cao.</small>

Đối với hoạt động xét xử của cấp phúc thâm thì việc đánh giá hiệu quả áp dụng

pháp luật lại căn cứ vào tỷ lệ các bản án, quyết định phúc thâm bị khiếu nại, kháng

nghị theo trình tự giám đốc thâm va tỷ lệ các bản án, quyết định bị kháng nghị bị Toa án cấp giám đốc thâm sửa, huỷ án.

- Thứ ba: Tác động về mặt xã hội của các bản án, quyết định hành chính về đất <small>dai của Tồ an</small>

Bản án, quyết định của Toà án về việc giải quyết các khiếu kiện hành chính về đất đailà loại văn bản áp dụng pháp luật, nó được kết tinh từ cả một quá trình áp dụng pháp luật do vậy cần phải được ban hành một cách hợp pháp, đúng thẩm quyền, trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tự, thủ tục, có căn cứ pháp lý. Đề đảm bảo được các điều kiện trên, nhận định và quyết

định của bản án phải được xem xét trên cơ sở đánh giá khách quan sự việc nhằm đưa ra những phán quyết công bằng, hợp lý.

Đối với một bản án, quyết định hành chính về đất đai,việc ban hành đúng thầm quyên là một nội dung quan trọng thê hiện tính hợp pháp của bản án, quyết định. Nếu như vụ án không thuộc thâm quyền của Tòa án, hoặc thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện nhưng Toà án cấp tỉnh lại đem ra xét xử khơng đúng quy định thì hậu quả bản án, quyết định sẽ không hợp pháp, ảnh hưởng đến chất lượng xét xử và nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự, gây khó khăn tốn kém cho cơng dân và các cơ quan có thâm qun.

Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định hành chính về đất đai cịn được thê hiện ở việc tóm tắt nội dung vụ án một cách đầy đủ rõ ràng, phần nhận định đánh giá các chứng cứ một cách khách quan trên cơ sở việc nghiên cứu hồ sơ và thông qua thủ tục hỏi và tranh luận công khai tại phiên tồ trong đó có phân tích, đối chiếu, viện dẫn một cách đầy đủ những quy định của pháp luật để bản án thể hiện được sự đúng đắn, đầy thuyết phục, có tình, có lý. Một bản án, quyết định đòi hỏi sự trau truốt câu từ rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, không dùng những từ ngữ địa phương, dân da khiến người đọc cảm thấy mat đi sự nghiêm khắc của pháp luật. Ban án có tính thuyết phục là một yêu cầu hết sức quan trọng trong khi các khiếu kiện hành chính về đất đai ngày càng gia tăng va phức tạp như hiện nay. Nó góp phan tuyên truyền giáo dục pháp luật, và cũng là răn đe đối với những người không tuân thủ pháp luật khi trong đó chứa đựng những chế tài cụ thể, góp phần quan trọng vào việc xây dựng niềm tin của xã hội <small>vào công lý, vào hoạt động cua Toa án nhân dân trong công cuộc cải cách tư pháp hiện</small> nay. Toà án xét xử cơng khai, các phán quyết của Tồ án đều được mọi người biết thông qua các kênh khác nhau. Xã hội sẽ có phản ứng về các quyết định của Tồ án theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu tỷ lệ các bản án, quyết định của Toà án được dư luận đồng tình ủng hộ cao thì đó chính là hiệu quả của q trình áp dụng pháp luật. 1.4.3. Các điều kiện bảo dam hiệu qua áp dụng pháp luật cua Tòa an nhân dân trong giải quyết vu án hành chính về dat dai

Để việc áp dụng pháp luật trong giải quyết các khiếu kiện hành chính về đất đai của Tịa án nhân dân được chính xác, đạt được những tiêu chí đã nêu thì rất cần thiết phải có các điều kiện đảm bảo sau:

- Tính thơng nhất, đây đủ, dễ tiếp cận của pháp luật hành chính nói riêng,pháp <small>luật nói chung</small>

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của pháp luật hành chính nói chung các quy định về quản lý hành chính về đất đai cũng đã có những bước phát triển phát triển đồng bộ tạo hành lang pháp lý vững chắc dé thực hiện và bảo vệ quyền của các bên

</div>

×