Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

tiểu luận môn pháp luật tài chính ngân hàng đề tài công ty cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.56 KB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LUẬT</b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ</b>

<b>---TIỂU LUẬN</b>

<b>Môn: PHÁP LUẬT TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG</b>

<i><b>Đề tài: CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...3</b>

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QT VỀ CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH VÀNHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH... 4</b>

I. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH... 4

1. Khái qt về sự hình thành và phát triển của cơng ty cho thuê tài chính.

4. Phân loại hoạt động... 7

4.1. Cho thuê tài chính trực tiếp... 7

4.2. Cho thuê tài chính gián tiếp...7

4.3. Hình thức cho th khác...8

5. Vai trị... 10

5.1. Đối với bên đi thuê... 10

5.2. Đối với bên cho thuê...11

5.3. Đối với nền kinh tế... 11

6. Cơ cấu tổ chức... 12

7. Điều kiện để thành lập và hoạt động cơng ty cho th tài chính...13

8. Chấm dứt hoạt động... 14

9. Kiểm sốt đặc biệt... 14

II. PHÂN TÍCH NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH...14

1. Các hoạt động ngân hàng...15

2. Các hoạt động khác...15

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CHOTH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY...16</b>

I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC... 16

1. Sự gia tăng về số lượng công ty, mở rộng về quy mô đối tượng cho thuê và thành phần khách hàng...16

2. Những tín hiệu của sự phát triển trong hiệu quả hoạt động...16

3. Những đóng góp của hoạt động cho th tài chính trong q trình phát triển kinh tế...17

3.1. Lợi ích đối với tồn bộ nền kinh tế...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.2. Những lợi ích thực tiễn mà hình thức cho th tài chính đem lại

đối với người cho th...19

3.3. Những lợi ích thực tiễn mà hình thức cho thuê tài chính đem lại đối với người thuê... 19

<b>CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNGCAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀICHÍNH... 25</b>

I. HỒN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH...25

1. Yêu cầu cấp thiết đối với vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp lý...25

2. Các trách nhiệm khác đặt ra đối với nhà nước... 27

II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TẠO MÔI TRƯỜNG VỚI ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUẬN LỢI... 28

1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ... 28

2. Miễn giảm thuế tạo điều kiện cho cơng ty cho th tài chính... 28

3. Hình thành trung tâm mua bán, giao dịch máy móc thiết bị cũ...29

4. Phòng ngừa các rủi ro... 29

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH... 30

1. Tăng cường Marketing về hoạt động cho thuê tài chính... 30

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... 31

<b>KẾT LUẬN...32</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO... 33</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế toàn cầu đặt ra nhiều thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp tài chính. Trong số những lĩnh vực quan trọng của ngành này, cơng ty cho th tài chính (CCTTCH) đóng vai trị khơng thể phủ nhận trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng cho cả cá nhân và doanh nghiệp.

Các cơng ty cho th tài chính khơng chỉ là những người cung cấp vốn mà còn là những đối tác chiến lược đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh và tài chính của họ. Từ việc cho thuê các tài sản cố định đến việc cung cấp các giải pháp tài chính linh hoạt, CCTTCH đã trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống tài chính hiện đại.

Trong bài tiểu luận này, chúng tơi sẽ thảo luận về vai trò, hoạt động và thách thức hiện nay của các cơng ty cho th tài chính. Chúng tơi sẽ tập trung vào các khía cạnh quan trọng như quản lý rủi ro, cạnh tranh, thay đổi về quy định và chính sách, cũng như sự ảnh hưởng của công nghệ và các yếu tố môi trường khác.

Bằng cách tìm hiểu sâu hơn về ngành cơng nghiệp này, ta có thể hiểu rõ hơn về cách mà các cơng ty cho th tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát triển kinh doanh và tài chính của các cá nhân và tổ chức. Bên cạnh đó, ta cũng có thể xem xét cách mà họ đang đối mặt và vượt qua những thách thức để duy trì và mở rộng sự tồn tại của mình trong một mơi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh và biến đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QT VỀ CƠNG TY CHO THTÀI CHÍNH VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY</b>

<b>CHO TH TÀI CHÍNH</b>

<b>I. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH</b>

<b>1. Khái qt về sự hình thành và phát triển của cơng ty cho th tàichính</b>

Cơng ty cho th tài chính xuất hiện lần đầu khoảng vào khoảng những năm 1800 TCN ở Babylonia. Người Hy Lạp cổ đại là những người tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được kí kết vào năm 370 TCN bao gồm tên ngân hàng, tiền ký quỹ, tên văn phòng và đội ngũ nhân viên. <small>1</small>

Những dạng hợp đồng cho thuê tài chính tạm thời bắt nguồn từ Hoa Kỳ, cơng ty cho th tài chính đầu tiên của Hoa Kỳ là United State Leasing Corporation do Henry Shield sáng lập vào năm 1952, công ty được thành lập để phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt. Sự ra đời của cơng ty này đã kéo theo sự ra đời của hàng loạt cơng ty cho th tài chính khác được thành lập như Bothe Leasing (1967); General Electric Credit Corporation;… Những công ty này là những nguyên mẫu đầu tiên của hàng trăm cơng ty cho th tài chính ngày nay.

Các nước Châu Âu cũng đã xuất hiện những công ty cho thuê tài chính vào cuối thập niên 1950 và đầu thập niên 1960 và có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và Châu Phi từ những thập niên 70. Từ thập niên 80, công ty cho thuê tài chính đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Ngày nay, khái niệm cho thuê tài chính đã khơng cịn xa lạ và trở nên phổ biến với hầu hết các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất.

Cơng ty cho th tài chính đầu tiên tại Việt Nam được thành lập từ năm 1996. Nhận thấy được tiềm năng của loại hình này nhiều ngân hàng lớn đã có ý định tham gia thị trường. Tuy nhiên, mãi đến ngày 02/5/2001 khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính thì thị trường cho th tài chính tại Việt Nam mới thực sự hình thành và phát triển mạnh mẽ.

<small>1</small><i><small>“Tìm hiểu lịch sử ngành cho thuê tài chính”, ABCLeasing, 14/06/2022, xem tại:</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ngày nay, đã có hơn 12 cơng ty cho th tài chính đang hoạt động với các hình thức như cơng ty CTTC trong nước, nước ngồi, cổ phần và liên doanh. Ví dụ, ACB Leasing là cơng ty cho thuê tài chính với 100% vốn từ Ngân hàng Thương mại Á Châu (ACB).

Năm 2007, hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam được thành lập. Đây là một tổ chức Phi Chính phủ được các cơng ty CTTC ngân hàng và tư nhân lớn cùng tham gia. Hoạt động chính của hiệp hội là đánh giá tổng kết các hoạt động thực tiễn, đề xuất các kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước để hồn thiện các cơ chế, tạo điều kiện để các công ty cho thuê tài chính hoạt động tốt hơn.

<b>2. Khung pháp lý điều chỉnh</b>

Cho thuê tài chính (CTTC) là một trong những dịch vụ tài chính ngân hàng đã phát triển mạnh tại nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, tuy nhiên nó vẫn cịn là dịch vụ khá mới mẻ tại Việt Nam. Cho đến nay chưa có một khn khổ pháp lý chung nào cho mọi giao dịch CTTC trên thế giới, các bên giao dịch thường dựa một trong các nguồn:

<small>●</small> Hiệp định thống nhất dân sự về CTTC quốc tế (Hiệp hội cho thuê tài chính quốc tế thỏa thuận ngày 26/05/1988, tại Oshawa-Canada).

<small>●</small> Tiêu chuẩn CTTC của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting Standard Committee – IASC ), chuẩn mực số 17.

<small>●</small> Văn bản quy phạm pháp luật nội địa điều chỉnh hoạt động CTTC của Việt Nam, bao gồm:

<small>○</small> Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

<small>○</small> Nghị định 09/2019/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và cơng ty cho th tài chính;

<small>○</small> Thơng tư 15/VBHN-NHNN ngày 21 tháng 08 năm 2018 về quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

<small>○</small> Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

<small>○</small> Thông tư 30/2015/TT-NHNN quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

<small>○</small> Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định về mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi;

<small>○</small> Thơng tư 15/2016/TT-NHNN sửa Thông tư 30/2015/TT-NHNN quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>○</small> Thông tư 17/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về cấp giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi;

<small>○</small> Thơng tư 01/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 30/2015/TT-NHNN quy định về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

<b>3. Khái niệm và đặc điểm3.1. Khái niệm</b>

Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về " Tổ chức và hoạt động của công ty cho th tài chính" thì: "Cho th tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên cho thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn cho thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê."

<b>3.2. Đặc điểm</b>

Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động khá phổ biến hiện nay, nó giúp cho những cá nhân khơng có khả năng mua những tài sản đó có thể thuê lại để hoạt động sản xuất kinh doanh có lời. Hoạt động cho th tài chính này cả bên cho thuê và người thuê tài chính đều có lợi. Hiện nay, ở Cơng ty cho th tài chính có những đặc điểm nổi bật như sau:

<small>●</small> Về bản chất thì cơng ty cho th tài chính vừa mang tính chất của một hình thức cấp tín dụng, vừa mang tính chất của hợp đồng cho thuê tài sản. Hợp đồng được lập bởi công ty cho thuê tài chính và bên thuê vừa là hợp đồng cấp tín dụng thuê mua, vừa là dạng cho thuê tài sản. Vì bản chất tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê trong thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính.

<small>●</small> Đối tượng của hoạt động cho thuê tài chính là tài sản, thường là máy móc, thiết bị, hoặc tài sản khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.

<small>●</small> Nghĩa vụ của bên thuê là tự bảo dưỡng sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê, và quyền của bên thuê là quy định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng.

<small>●</small> Thời hạn cho thuê tài chính là trung hoặc dài hạn và thường chiếm phần lớn thời gian sử dụng của tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>●</small> Mục đích của người đi th là sử dụng vốn có thời hạn và hoàn trả cho người cho thuê theo định kỳ dưới dạng tiền thuê.

<small>●</small> Cơ sở pháp lý của hoạt động cho thuê tài chính là hợp đồng cho thuê tài chính. Khi thuê tài chính, bên cho thuê và bên thuê sẽ soạn thảo hợp đồng, hợp đồng đó sẽ có những điều lệ cho cả bên thuê và bên cho thuê. Công ty cho thuê tài chính giao tồn bộ trách nhiệm bảo dưỡng tài sản cho bên thuê trong thời hạn của hợp đồng.

<small>●</small> Bên thuê có một số quyền ưu tiên đối với tài sản khi hết thời hạn thuê và được quy định rõ tại Điều 113 Luật các tổ chức tín dụng 2010.

<b>4. Phân loại hoạt động</b>

Việc áp dụng cho thuê tài chính có sự thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh của mỗi quốc gia, nhưng sự khác biệt ấy không quá lớn do quan hệ cho thuê hiện nay đã có mối quan hệ tồn cầu, doanh nghiệp của một nước hồn tồn có thể sử dụng sản phẩm được thuê từ một tổ chức nước ngồi. Các cơng ty cho th tài chính, ngân hàng, tổ chức tài chính của các nước phát triển cũng đã đi vào các nước đang phát triển dưới hình thức thành lập cơng ty với 100% vốn nước ngoài, mở chi nhánh hoặc liên doanh. Điều này giúp cho việc th tài chính có thể tiến sâu hơn vào các nước đang phát triển và sự khác biệt về quan điểm cho thuê tài chính giữa các quốc gia đang dần được thu hẹp. Tiêu biểu cho các loại hình này, ta có thể tìm hiểu về một số phương thức chính phổ biến dưới đây:

<b>4.1. Cho th tài chính trực tiếp</b>

Là hình thức cho th có hai bên ký hợp đồng là bên cho thuê và bên thuê. Trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách sản xuất, mua tài sản hoặc xây dựng. Hình thức này thường được cơng ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện. Nhờ phương thức này mà các công ty tạo điều kiện cho khách hàng khơng cần phải mua mà vẫn có thể sử dụng sản phẩm của mình. Tuy vậy, các tổ chức tài chính rất ít khi áp dụng phương thức này vì chỉ có thể sử dụng được đối với tài sản cho thuê thu hồi mà không bán lại. Phương thức phổ biến đối với các tổ chức tài chính là cho thuê tài chính gián tiếp.

<b>4.2. Cho thuê tài chính gián tiếp</b>

Theo hình thức này có ba bên ký kết và mỗi bên có thể có nhiều người khác tham gia, gồm bên đi thuê, bên cho thuê và nhà cung cấp, hợp đồng này dành cho các thiết bị đắt tiền. Bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cấp về sản phẩm, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng của bên đi thuê.

Cụ thể về những hoạt động trong quy trình cho th tài chính gián tiếp mà các bên cần thực hiện như sau:

<small>●</small> Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ

<small>●</small> bên thuê - bên cho thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính trên cơ sở hồ sơ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua máy móc, thiết bị, kết quả thẩm định của chính cơng ty tài chính tiến hành cho th.

<small>●</small> Bên cho thuê - nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị là tài sản thuê theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp

<small>●</small> Nhà cung cấp giao hàng cho bên đi thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao nhận

<small>●</small> bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp

<small>●</small> Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính

Từ ứng dụng của hình thức cho th tài chính gián tiếp trên thực tiễn, có thể thấy được rằng, hiện nay phương thức cho thuê này được sử dụng phổ biến nhờ ưu điểm vượt trội mà cho thuê tài chính trực tiếp khơng có:

<small>●</small> Đối với bên th: Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán cho nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đa yêu cầu cho bên thuê.

<small>●</small> Đối với bên cho thuê: bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, sẽ giảm bớt chi phí kho bãi, hao mịn trong q trình dự trữ, giúp quay vịng vốn nhanh hơn nhờ khơng phải dự trữ hàng tồn kho.

<small>●</small> Ngoài ra, bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy bên thuê giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ thuật. Việc lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc nhà cung cấp và bên thuê nên bên cho th khơng phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.

<b>4.3. Hình thức cho thuê khác</b>

Bên cạnh hai hình thức cơ bản đã được ứng dụng phổ biến như đã đề cập bên trên, hiện nay, trong thị trường đã xuất hiện thêm nhiều hình thức khác nhau,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế hiện hành. Thông qua đó, thể hiện được mong muốn và mục tiêu của nhà nước trong vấn đề hoàn thành mục tiêu tạo điều kiện hỗ trợ toàn diện cho doanh nghiệp trong phát triển kinh tế:

<small>●</small> <i><b>Cho thuê hợp vốn: Hình thức nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một</b></i>

bên thuê, trong đó có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Hình thức này được áp dụng khi nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt quá giới hạn cho thuê của một công ty cho thuê tài chính hoặc nhằm phân tán rủi ro, hay cũng có trường hợp là do bên thuê yêu cầu. Sự liên kết của các bên cho thuê có thể xảy ra giữa nhiều nhà sản xuất, giữa các định chế tài chính với nhau hoặc giữa các cơng ty mẹ với các chi nhánh của mình.

<small>●</small> <i><b>Cho thuê bằng vốn vay: Đây cũng là một biện pháp trong trường hợp</b></i>

công ty cho thuê không đủ điều kiện tự tài trợ cho khách hàng. Không giống như quan hệ đồng tài trợ trong cho thuê hợp vốn, bên thuê sẽ vay vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê. Hay nói cách khác, vốn tài trợ trong phương thức này gồm 2 phần, một là phần vốn của bản thân bên cho thuê và phần còn lại là vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay. Vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ nhưng không vượt quá 80% và khoản cho vay được đảm bảo bằng tài chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê.

<small>●</small> <i><b>Tái cho thuê: Là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham</b></i>

gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại khơng đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng. Khi đó, doanh nghiệp buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho các ngân hàng hoặc cơng ty tài chính, sau đó th lại tài sản để sử dụng như một giải pháp tình thế cho vấn đề nợ quá hạn mà không phải sử dụng đến biện pháp thanh lý. Điều này nhằm ngăn chặn cho việc phá sản của doanh nghiệp, đồng thời giúp ngân hàng giảm được thiệt hại lớn hơn có thể xảy ra khi doanh nghiệp thực sự lân vào tình trạng phá sản. Có thể coi phương thức tái cho th tài chính như là một sự chuyển hóa từ vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Biện pháp này được sử dụng thay thế cho vay ngắn hạn nhờ tính an tồn của nghiệp vụ cho th tài chính

<small>●</small> <i><b>Cho th giáp lưng: Các cơng ty tài chính có thể tài trợ được cho cả</b></i>

những doanh nghiệp không nhận được sự tin tưởng cao từ ngân hàng hoặc các cơng ty cho th tài chính khác nhưng cũng khơng có nghĩa là

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tài trợ cho bất cứ ai. Trong những trường hợp này, dưới sự đồng ý của bên cho thuê, bên thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai (người thực sự cần sử dụng tài sản) thuê lại tài sản mà mình đã thuê từ bên cho thuê. Dù bên đi thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện hợp đồng đối với bên cho thuê. Bên đi thuê thứ nhất sẽ nhận được phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê như hoa hồng trách nhiệm.

<b>5. Vai trò</b>

<b>5.1. Đối với bên đi thuê</b>

Bên đi thuê dễ dàng tiếp cận nguồn cho thuê tài chính: Từ đặc thù của cho thuê tài chính là quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê, các công ty cho thuê tài chính, nên các cơng ty cho th tài chính khơng quá khắt khe trong việc xem xét uy tín của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay. Dễ dàng tiếp cận CSVC mà mình u cầu, mà khơng phải thế chấp như khi đi vay vốn từ ngân hàng thương mại để đầu tư. Điều này tạo thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các doanh nghiệp mới thành lập. Thông thường đối với các khoản vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi tài sản đảm bảo và chỉ cho vay tối đa 80% tổng chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp nghiệp chẳng những không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà cịn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư. Việc khơng địi hỏi tài sản đảm bảo còn giúp thủ tục cho thuê tài chính được thực hiện nhanh chóng và đơn giản hơn.

Cho thuê tài chính giúp các doanh nghiệp đồng vốn hơn thay vì mua tài sản cố định: Th tài chính giúp tiếp cận được với nhiều loại thiết bị, từ những thiết bị văn phòng đơn giản cho tới các dây chuyền sản xuất hiện đại. Mặc dù thuê tài chính khơng trực tiếp chuyển vốn cho doanh nghiệp, những hình thức này hồn tồn có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt lượng tiền cần để đầu tư hoặc mở rộng kinh doanh.

Kênh tín dụng này cũng cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn máy móc, thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã hay loại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp của mình. Ngồi ra nếu doanh nghiệp đã lỡ đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động thì vẫn có thể bán lại cho cơng ty cho th tài chính và sau đó cơng ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Việc sử dụng tài sản cho thuê không ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của doanh nghiệp do tài sản đi thuê được hạch tốn ngoại bảng. Hơn nữa, dù khơng phải bỏ ngay một khoản tiền lớn để mua tài sản nên doanh nghiệp sẽ khơng bị đọng vốn, có thể sử dụng số tiền đó để phục vụ cho những hoạt động khác nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lịch trả nợ cũng thường được các công ty cho thuê tài chính điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hạn chế sự lạc hậu, bắt kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất: Để tăng cường khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn phải chú ý đến việc đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất nhằm tăng năng suất hoạt động, tạo ra những sản phẩm tiên tiến, hạ giá thành sản phẩm. Cho thuê tài chính là một kênh đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng. Lợi ích này đặc biệt quan trọng nếu ngành kinh doanh của doanh nghiệp phải dựa trên nhiều cơng nghệ tân tiến. Bên cạnh đó, đối với những doanh nghiệp ít vốn, vốn nhỏ, khả năng đầu tư vào cơ sở vật chất còn hạn chế, thì các cơng ty cttc là một yếu tố quan trọng giúp cho các cơng ty này vẫn có khả năng duy trì, tồn tại và tạo nền tảng phát triển. Nhiều hợp đồng thuê ngắn hạn có thể sẽ tiết kiệm hơn là việc sau một hai năm lại mua thiết bị mới. Bên cạnh đó, dó các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên đi thuê không phải quan tâm đến rủi ro về mặt pháp lý.

Cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp hưởng lợi ích từ thuế: Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi thuê phải trả thêm chi phí th, chi phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy cả hai doanh nghiệp cùng được lợi.

<b>5.2. Đối với bên cho thuê</b>

Hoạt động cho thuê tài chính giúp nhà cung cấp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Mặc khác, đối với loại hình cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên, dù người muốn sử dụng sản phẩm chưa có điều kiện thanh toán, nhà cung cấp vẫn được nhận tiền ngay mà không phải sử dụng đến những biện pháp như mua trả góp, vay trả chậm để bán được hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>5.3. Đối với nền kinh tế</b>

Cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế: Cũng như các hoạt động tín dụng khác, các cơng ty cho thuê tài chính thu hút vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và thông qua hoạt động cho th tài chính của mình, chuyển vốn đến tay những đối tượng đang cần vốn dưới dạng tài sản. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay, nguồn vốn được chu chuyển không chỉ trong nội bộ nền kinh tế mà mở rộng giữa các quốc gia với nhau. Điều đó được thể hiện thơng qua việc các cơng ty cho th tài chính cung cấp các loại máy móc, thiết bị cho thuê được mua từ nước ngồi hoặc thơng qua các hoạt động liên doanh, mở chi nhánh, thành lập công ty cho th tài chính 100% vốn đầu tư nước ngồi của các tổ chức tài chính quốc tế.

Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ bổ sung, giúp hồn thiện hệ thống tài chính của nền kinh tế: Nhu cầu tài trợ vốn trung và dài hạn là rất cao, nhưng khả năng đáp ứng của ngân hàng đối với nguồn vốn này là có hạn. Điều này là do nguồn vốn huy động được của các ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn là nguồn ngắn hạn, mà việc chuyển đổi từ nguồn ngắn hạn sang tài trợ dài hạn mang lại nhiều rủi ro. Phương thức tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ bổ sung góp phần đa dạng hóa loại hình dịch vụ trong hệ thống tài chính. Nếu doanh nghiệp cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ được chấp nhận nhanh hơn so với các khoản vay tín dụng, khơng cần nhiều thủ tục giấy tờ phiền hà, các yêu cầu về tín dụng cũng dễ chịu hơn. Thơng qua hoạt động của mình, các cơng ty tài chính đóng vai trị là trung gian giúp gắn chặt hệ thống tài chính với lĩnh vực sản xuất.

<b>6. Cơ cấu tổ chức</b>

<i><b>Xuất phát từ đặc điểm về hình thức bắt buộc khi đăng ký thành lập doanhnghiệp, Công ty cho thuê tài chính chỉ được thành lập dưới một trong haihình thức: cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.</b></i>

Cụ thể căn cứ Điều 4 Thơng tư 30/2015/TT-NHNN quy định về các hình thức tổ chức của Cơng ty cho th tài chính bao gồm:

<small>●</small> Một, Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức và cá nhân cùng góp vốn thành lập theo quy định;

<small>●</small> Hai, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một ngân hàng thương mại Việt Nam làm chủ sở hữu;

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>●</small> Ba, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ngân hàng thương mại Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam góp vốn thành lập (trong đó một ngân hàng thương mại Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc các ngân hàng thương mại Việt Nam góp vốn thành lập.

Chính vì vậy, các cơng ty cho thuê tài chính sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành hai đạo luật này song song với các quy định có tính chun ngành của pháp luật về cho th tài chính.

<small>●</small> Cơng ty Cổ phần (Cơng ty CP): Là loại hình doanh nghiệp có vốn phân biệt thành các cổ đơng thơng qua việc phát hành cổ phiếu. Cổ đông sở hữu cổ phần trong cơng ty và có quyền tham gia quản lý và ra quyết định trong các vấn đề quan trọng của công ty.

<small>●</small> Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (Cơng ty TNHH): Là loại hình doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên và không phát hành cổ phiếu. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về nghĩa vụ của mình theo mức vốn góp vào cơng ty. Cơng ty TNHH thường được chọn khi doanh nghiệp muốn giữ sự linh hoạt trong quản lý và giảm rủi ro cho các thành viên.

Quyết định chọn loại hình doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô kinh doanh, số lượng cổ đông, cấu trúc quản lý, và mục tiêu kinh doanh cụ thể của công ty cho thuê tài chính.

<b>7. Điều kiện để thành lập và hoạt động cơng ty cho th tài chính</b>

Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP, Luật các tổ chức tín dụng 2010, Thơng tư 30/2015/TT-NHNN, Thơng tư 17/2018/TT-NHNN, Thơng tư 15/2016/TT-NHNN, Cơng ty cho th tài chính được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho thuê tài chính khi đáp ứng các điều kiện sau:

<small>●</small> Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu là 150 tỷ đồng;

<small>●</small> Chủ sở hữu công ty cho thuê tài chính là cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn;

<small>●</small> Người quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các tổ chức tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>●</small> Có điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

<small>●</small> Có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi; khơng gây ảnh hưởng đến sự an tồn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; khơng tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

<small>●</small> Bên cạnh đó, các cơng ty cho th tài chính liên doanh, cơng ty cho th tài chính 100% vốn nước ngồi được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện trên và các điều kiện kèm theo theo quy định của pháp luật.

<b>8. Chấm dứt hoạt động</b>

Vì là một loại hình doanh nghiệp nên cơng ty CTTC chấm dứt hoạt động trong các trường hợp tương tự như khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Cụ thể:

<small>●</small> Khi doanh nghiệp giải thể (Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020);

<small>●</small> Khi doanh nghiệp phá sản (Điều 105, 106 Luật phá sản 2014; Điều 155 Luật các tổ chức tín dụng 2010); ngồi ra, do chịu sự quản lý của NHNN nên CTCTTC cũng chấm dứt hoạt động khi bị NHNN thu hồi giấy phép hoạt động (khoản 3 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng 2010)

<b>9. Kiểm sốt đặc biệt</b>

Căn cứ từ điều 145 đến điều 152 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, ở Việt Nam, kiểm sốt đặc biệt đối với cơng ty cho th tài chính được thực hiện thông qua ngân hàng nhà nước, nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật. Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt. Căn cứ điều 146 luật các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng nhà nước sẽ xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt khi tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:

<small>●</small> Có nguy cơ mất khả năng chi trả;

<small>●</small> Nợ khơng có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh tốn;

<small>●</small> Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm tốn gần nhất;

<small>●</small> Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>●</small> Không duy trì được tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.

<b>II. PHÂN TÍCH NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CHO THTÀI CHÍNH</b>

Căn cứ quy định tại Điều 112, 113 và 116 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, các

<i>hoạt động mà cơng ty cho th tài chính được phép thực hiện có thể chia thành</i>

nhóm các hoạt động ngân hàng và nhóm các hoạt động khác

<b>1. Các hoạt động ngân hàng</b>

Với tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng<small>2</small><i>, cơng ty cho th tài chính</i>

khơng được phép nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Trong số 3 loại nghiệp vụ hoạt động ngân hàng

<i>được quy định tại Khoản 12 Điều 4, cơng ty cho th tài chính có thể thực hiện</i>

2 nhóm nghiệp vụ:

<i><b>Thứ nhất là nghiệp vụ nhận tiền gửi từ tổ chức, với điều kiện phải mở tài khoản</b></i>

tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình qn khơng thấp hơn mức dự trữ bắt buộc<small>3</small>. Ngồi nhận tiền gửi trực tiếp, cơng ty cho th tài chính cũng được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngồi hoặc vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn<small>4</small>.

<i><b>Thứ hai là nghiệp vụ cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho th tài chính, Cho</b></i>

vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính, Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của cơng ty cho th tài chính hoặc các hình thức cấp tín dụng khác khi được NHNN chấp thuận<small>5</small>. Khách hàng trong hoạt động cấp tín dụng của cơng ty cho th tài chính chỉ có thể là tổ chức.

<i>Trong đó, hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn</i>

trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và tuân thủ theo một số điều kiện quy định tại Điều 113 Luật CTCTD 2010. Đây là hoạt động chính của loại hình cơng ty cho th tài chính<small>6</small>.

<small>5Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 112 Luật CTCTD 2010</small>

<small>4Khoản 1, 2, 3 Điều 112 Luật CTCTD 2010</small>

<small>3Khoản 1 Điều 114 Luật CTCTD 2010</small>

<small>2Khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2. Các hoạt động khác</b>

Ngoài các hoạt động ngân hàng, quy định tại Điều 116 Luật CTCTD 2010 cho phép cơng ty tài chính thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:

<small>●</small> Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính

<small>●</small> Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc

<small>●</small> Mua, bán trái phiếu Chính phủ

<small>●</small> Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính

<small>●</small> Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm

<small>●</small> Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên th tài chính

Ngồi ra, Điều 16 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của cơng ty tài chính và cơng ty cho th tài chính cịn cho phép loại hình công ty này được phép thực hiện thêm 2 hoạt động là:

<small>●</small> Mua và cho thuê lại

<small>●</small> Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Kết luận, bên cạnh nghiệp vụ chính là cho th tài chính, cơng ty cho th tài chính cịn được phép thực hiện nhiều hoạt động ngân hàng và phi ngân hàng khác. Tuy vậy, căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực từ 1/7/2024, quy định của pháp luật đối công ty cho thuê tài chính và hoạt động cho thuê tài chính sẽ có nhiều thay đổi. Cụ thể, Luật Các Tổ chức tín dụng 2024 khơng cịn phân loại Cơng ty cho th tài chính. Nghiệp vụ cho th tài chính có thể được thực hiện bởi (1) Cơng ty tài chính tổng hợp hoặc Cơng ty tài chính chuyên ngành.

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦACÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM</b>

<b>HIỆN NAY</b>

<b>I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC</b>

<b>1. Sự gia tăng về số lượng công ty, mở rộng về quy mô đối tượng chothuê và thành phần khách hàng</b>

Từ những ưu điểm của hình thức cho th tài chính, có thể thấy được rằng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem là đối tượng khách hàng phù hợp nhất với

</div>

×