Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 95 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<b>Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ kế tốn “Phân tích tài chính Cơng ty Cổ </b>
<b>phần hố chất Đại Thịnh” là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tơi, do tôi thực </b>
<b>hiện và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào trước đây. </b>
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2022
<b>Học viên thực hiện </b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ii
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
“Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu cơng tác thực tiễn, được sự hướng dẫn giảng dạy của quý thầy giáo, cô giáo, sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình,
<b>sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp, em đã hồn thành bài luận văn Thạc sĩ “Phân tích </b>
<b>tài chính Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh”. Qua đây, cho phép em gửi lời cảm </b>
ơn chân thành đến các quý thầy, cô giáo trường Đại học Mở Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức hữu ích về kế tốn làm cơ sở cho em thực hiện luận văn này.”
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa học PGS. TS Đàm Văn Huệ đã tận tình hướng dẫn trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh đã giúp đỡ và hỗ trợ em rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
“Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp quý báu từ các thày cô giáo và các bạn học viên để đề tài được hoàn thiện hơn”.
Trân trọng cảm ơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC </b>
PHẦN MỞ ĐẦU ... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Tổng quan của các công trình liên quan đến đề tài ... 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 5
5. Câu hỏi nghiên cứu ... 5
<b>6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ... Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. </b> 7. Kết cấu của đề tài ... 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ... 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP. ... 7
1.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính ... 7
1.1.2. Vai trị của phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp ... 7
1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ... 9
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ... 9
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ... 13
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... 15
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ... 17
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ... 19
1.3.1. Phương pháp đánh giá ... 19
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ ... 20
1.3.3. Phương pháp Dupont ... 20
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH... 20
1.4.1. Phân tích đánh giá cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ... 20
1.4.2. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn ... 22
1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh ... 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">iv
1.4.4. Phân tích dịng tiền ... 30
1.4.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont) ... 30
1.5. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ... 33
2.5.1. Nhóm các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp ... 33
1.5.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp ... 35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT ĐẠI THỊNH ... 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN HỐ CHẤT ĐẠI THỊNH ... 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ... 37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ... 38
2.1.4. Đặc điểm bộ máy kế tốn ... 43
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HỐ CHẤT ĐẠI THỊNH ... 44
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh ... 44
2.2.2. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của cơng ty ... 53
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty ... 55
2.2.4. Phân tích Dupont ... 59
2.3 Đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty Cổ phần hóa chất Đại Thịnh ... 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HỐ CHẤT ĐẠI THỊNH ... 65
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT ĐẠI THỊNH ... 65
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY. . 66
3.2.1. Giảm khoản phải thu của khách hàng ... 66
3.2.2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. ... 69
3.2.3. Quản lý và giảm hàng tồn kho ... 71
3.2.4. Một số giải pháp khác của công ty ... 71
KẾT LUẬN ... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 77
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">vi
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 2.1. Tình hình lao động của cơng ty giai đoạn 2019-2021 ... 41
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu biến động tài sản của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh. 45 Bảng 2.3. Bảng tỷ trọng từng danh mục tài sản theo tổng tài sản ... 46
Bảng 2.4. Bảng cơ cấu và biến động nguồn vốn của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại
Bảng 2.14. Bảng phân tích đẳng thức Dupont thứ hai ... 59
Bảng 3.1. Bảng tỷ lệ chiết khấu được đề xuất... 68
<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b> Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh ... 40
Hình 2.2 Sơ đồ biểu diễn lao động của cơng ty qua 3 năm ... 42
Hình 2.3. Tổ chức phịng kế tốn ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp rất nhiều khó khăn và Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt trong bối cảnh của đại dịch Covid 19. Nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao, kinh tế suy giảm do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19. Tình hình khó khăn ảnh hưởng tới tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội, tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế chứ không riêng của các doanh nghiệp. Khó khăn của doanh nghiệp tác động tới quyết định đầu tư của các nhà đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn. Phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp là một trong những nguồn cung cấp thông tin quan trọng để làm cơ sở đưa ra quyết định của các chủ thể kinh tế.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp giúp cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp họ đánh giá những kết quả đạt được trong thời gian qua của doanh nghiệp để có định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Đối với nhà đầu tư và những đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì việc phân tích báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ, giúp họ đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn… Do đó, nhu cầu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là không thể thiếu đối với mọi chủ thể trong nền kinh tế. Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh là một trong những đơn vị chuyên sâu về sản xuất và là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối về keo nhũ tương AKD và tinh bột biến tính từ các loại hóa chất cơng nghiệp, đăng ký kinh doanh và bắt đầu đi vào ngày 24 tháng 08 năm 2019.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh ln quan tâm đến tình hình và khả năng tài chính, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng phân tích báo cáo tài chính. Nhờ vậy mà cơng ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình cạnh tranh và phát triển. Nhưng trên thực tế, điều này cho thấy công ty chưa quan tâm đúng mức đến cơng tác phân tích báo cáo tài chính: cịn nhiều việc cho nhân sự làm công tác phân tích, phương pháp phân tích còn đơn giản, nội dung phân tích cịn rất đơn giản. Khơng chun sâu, khơng đầy đủ… Điều này làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">giảm hiệu quả của thơng tin phân tích cung cấp cho ban lãnh đạo và ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định về cách thức hoạt động và phát triển của cơng ty.
Để đánh giá năng lực tài chính, giám sát mức độ an tồn về tài chính và phát hiện xử lý kịp thời các rủi ro tài chính, đồng thời để giúp các nhà đầu tư đưa ra được các quyết định đầu tư thì việc phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh là vơ cùng quan trọng. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề nên tác giả
<i><b>chọn đề tài “Phân tích tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh” làm đề </b></i>
tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
<b>2. Tổng quan của các cơng trình liên quan đến đề tài </b>
Với ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế - tài chính, cũng như làm tiền đề trong các quyết định kinh tế của nhà đầu tư, phân tích báo cáo tài chính là một vấn đề quan trọng được đề cập đến trong rất nhiều công trình nghiên cứu. Trong thời gian qua có rất nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về phân tích báo cáo tài chính của các tập đồn, cơng ty, cụ thể như sau:
Trước tiên về giáo trình từ một số tác giả có uy tín trong các trường hàng đầu Việt Nam và sách báo có thể kể đến như:
- Trong cuốn “Phân tích báo cáo tài chính” của tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), tạp chí Tài chính của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã làm rõ các phương pháp và hệ thống chỉ số đánh giá tổng thể thực trạng tài chính, phân tích cấu trúc tài chính, phân tích hiệu quả và rủi ro tài chính, phân tích thực trạng tài chính. Hoạt động tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp..
- Trong bài báo của tác giả Phạm Thị Phượng, Hồ Thị Yến Ly, (2019) đã nêu rõ báo cáo tài chính là bức tranh tồn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính trong nền kinh tế thị trường (Phân tích tính thanh khoản, hiệu quả kinh danh, khả năng sinh lời…) sẽ giúp cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác.
Thứ hai, về luận văn thạc sĩ của các trường đại học có thể kể đến:
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG” của tác giả Nguyễn Huyền My (2019), “Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã phân tích các chỉ tiêu trên BCTC của cơng ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tiền thân là công ty CP May Xuất khẩu Thái Nguyên, nhận xét đánh giá được các nội dung mà cơng ty đã phân tích và nêu bật tầm quan trọng của việc cần phải nâng cao chất lượng phân tích BCTC tại cơng ty. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác phân tích báo cáo tài chính của cơng ty, cung cấp tài liệu tham khảo cho đa số các công ty trong việc phân tích thực trạng tài chính của cơng ty.
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu thời trang quốc tế TOMA” của tác giả Ngô Thị Thanh (2018), đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu thời trang quốc tế TOMA, đặc thù công ty chuyên sản xuất, gia công giày, túi xách, gang tay, phụ kiện… đánh giá thực trạng, đề xuất chuyển biến tốt hơn tình hình tài chính và kiến nghị đối với công ty để thực hiện tốt đề xuất trong thời gian tới. “Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở góc nhìn của nhà quản lý, đồng thời tìm ra những thuận lợi và khó khăn của việc phân tích tình hình tài chính hiện tại của cơng ty bằng cách phân tích tình hình tài chính. Trong cơng ty, thay vì phân tích những biến động trong hoạt động của công ty, xác định nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, phục hồi và nâng cao hiệu quả hoạt động. Các đề tài trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, phương pháp và các chỉ tiêu phục vụ cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.”
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính cơng ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may” của tác giả Nguyễn Hương Lan (2016), trường Đại học kinh tế quốc dân. Luận văn đã phân tích được tình hình tài chính tổng qt của công ty cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may. Tác giả cũng chỉ ra một số giải pháp nhằm hồn thiện phân tích BCTC và tổ chức kế toán tại cổ phần sản xuất – xuất nhập khẩu dệt may. Tuy nhiên, luận văn bị giới hạn bởi những hạn chế đã trình bày ở trên nhằm phục vụ quản trị doanh nghiệp, hướng tới hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, phân tích doanh nghiệp tốt hơn, chưa hướng tới phục vụ những đối tượng liên quan khác, do vậy kết quả đánh giá cịn mang tính chủ quan.
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH May Đại An” của tác giả Cao Đức Minh (2015), “đã đề cập đến các vấn đề lý luận phân tích BCTC, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính, nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh và hướng các quyết định của ban lãnh đạo Công ty theo chiều hướng phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như quyết định
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">đầu tư, mở rộng kinh doanh, tài trợ và phân phối lợi nhuận…. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến kế tốn chung của cơng ty nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu mà chưa hướng đến việc phân tích các biến động hoạt động trong cơng ty, tìm hiểu ngun nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.”
- Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư thương mại và Xây dựng Đô thị Hà Nội” của tác giả Mạc Tuyết Nhung (2020), “trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, lý luận về phân tích báo cáo tài chính, cùng với việc hồn thiện phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty CP Đầu tư thương mại và Xây dựng Đô thị Hà Nội giai đoạn 2017 – 2019 và cũng đưa ra một bức tranh toàn cảnh thực trạng tài chính tại Cơng ty CP Đầu tư thương mại và Xây dựng Đô thị Hà Nội, tình hình hoạt động cũng như định hướng phát triển nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty giúp các nhà quản trị và các nhà đầu tư đưa ra chiến lược kinh doanh và đầu tư kịp thời chính xác. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Tuy nhiên, luận văn chỉ đề cập đến kế tốn chung của cơng ty nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phân tích chưa sâu và đầy đủ các nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết.”
Qua việc nghiên cứu các cơng trình trên, tác giả nhận thấy các nghiên cứu đều đã hệ thống hóa được những vấn đề chung nhất về phân tích báo cáo tài chính ở các góc độ khác nhau, ở các đơn vị nghiên cứu có ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu hồn thiện chuyên sâu về phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh. Để có cái nhìn chun sâu, cụ thể, chi tiết và có sự khác biệt với các nghiên cứu trước đó, tác giả quyết định chọn
<i><b>đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh” làm </b></i>
đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
<b>3. Mục đích nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>* Mục tiêu tổng quát </b></i>
“Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp, đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đề xuất các giải pháp hoàn thiện.”
<i><b>* Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Mô tả thực trạng hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh. - “Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh”
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện phân tích BCTC tại cơng ty trong thời gian tới.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>* Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Tập trung nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng báo cáo tài chính từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao phân tích BCTC để làm cơ sở đánh giá cho các nhà quản lý doanh nghiệp, người sử dụng thông tin.
<i><b>* Phạm vi nghiên cứu </b></i>
“Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh trong giai đoạn tư năm 2019 – 2021 và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty trong các năm tiếp theo.”
<b>5. Câu hỏi nghiên cứu </b>
- Cơ sở lý thuyết nào có thể sử dụng để phân tích BCTC nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh ?
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty có ảnh hưởng đến phân tích BCTC như thế nào?
- Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh như thế nào?
- Giải pháp nào để ngân cao năng lực tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh?
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>a. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu </b></i>
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua giáo trình, sách, tài liệu học tập, bài giảng thu thập: những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp như khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa và phương pháp tính tốn các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Bên cạnh đó, dữ liệu cũng được thu thập thông qua các tài liệu kế toán như chứng từ, sổ kế toán, BCTC và phân tích BCTC về kế tốn và báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh.
<i><b>b. Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>
<i><b>- Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp được sử dụng để cung cấp </b></i>
những dữ liệu và thông tin cần thiết trong khoảng thời gian của đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu và đặt nền tảng cho việc dự đoán. Dự đoán xu hướng của sự vật, hiện tượng trong tương lai. .
<i><b>- Phương pháp so sánh: “Phương pháp này là quan sát sự giống và khác nhau </b></i>
giữa các sự vật, hiện tượng bằng cách so sánh chúng với nhau. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu môn học nhằm so sánh thực trạng phân tích báo cáo tài chính với các mục tiêu và phương hướng đã đề ra, đồng thời rút ra các kết luận cần thiết. ”
<i><b>- Phương pháp phân tích: “Phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết </b></i>
cho các nội dung cần nghiên cứu đó là tình hình phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hoá chất Đại Thịnh. ”
<i><b>- Phương pháp đánh giá: “Đánh giá việc phân tích báo cáo tài chính của Cơng </b></i>
ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh dựa trên phân tích số liệu trên. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý này. ”
<b>6. Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn thạc sỹ gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp . CHƯƠNG 2: Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh. CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần hố chất Đại Thịnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1 Khái niệm và vai trò của phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. </b>
<i><b>1.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính </b></i>
<i>Khái niệm </i>
Báo cáo tài chính thể hiện tình hình tài chính của công ty, các giao dịch và kết quả hoạt động của công ty cũng như những thay đổi về tình hình tài chính của đơn vị. Khi phân tích những điều này, những người ra quyết định của cơng ty có thể hiểu được những gì cần làm trong tương lai. Để lập báo cáo tài chính này phải kết luận các thông tin sau: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí và các luồng tiền của cơng ty. Có các quy định về cách thức thực hiện, được đề cập trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam mà tất cả các công ty phải tuân theo khi lập báo cáo hàng năm. Vậy, tựu chung lại việc phân tích báo cáo tài chính cho ta một cái nhìn tổng thể về quá khứ, hiện tại và đánh giá công ty đã hoạt động như thế nào trong những năm qua. Qua đó, giúp nhà quản lý nhận biết được điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp về mặt tài chính từ đó đề ra các biện pháp cần thiết nhằm cải thiện tình hình tài chính.
<i><b>1.1.2 Vai trị của phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp </b></i>
+ Để đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp
Người quản lý muốn biết liệu cơng ty có đang đi đúng hướng hay họ đang bị tụt hậu trong các mục tiêu mà họ đã lên kế hoạch trong quá khứ. Việc ghi chép thường xuyên các giao dịch tài chính giúp họ hiểu được tình hình tài chính của mình và giúp họ phân tích triển vọng một cách tốt hơn.
+ Loại bỏ sự khác biệt nếu có
Việc ghi lại các giao dịch hàng ngày, tức là bán và mua, chi phí hoặc thu nhập, hoặc các báo cáo khác, giúp họ hiểu nơi họ cần cải thiện và đưa ra quyết định nhanh chóng trong trường hợp có bất kỳ sự khác biệt nào.
+ Ra quyết định trong tương lai
Báo cáo hàng quý như sổ sách bán hàng, mua hàng, giao dịch hoặc sản xuất giúp họ thực hiện kế hoạch của mình một cách tốt hơn. Điều này cung cấp cho họ cơ hội để đưa ra các quyết định trong tương lai với thông tin đáng tin cậy. Có một
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thơng lệ mới là lập các bản quyết toán tạm thời ngay cả ở các cơng ty nhỏ. Phân tích báo cáo tài chính trên cơ sở ngắn hạn giúp tổ chức đưa ra các quyết định hiệu quả.
Báo cáo tài chính giúp hiểu lý do và đưa ra quyết định trong tương lai tùy thuộc vào tình hình. Giả sử lý do là giảm Giá bán. Ban giám đốc có thể thực hiện các bước cần thiết để hiểu được tình hình thị trường trong tương lai và xác định lý do giảm giá bán và có thể lựa chọn chiến lược theo đó.
+ Giảm thiểu khả năng gian lận
Đây không phải là mục tiêu chính của việc phân tích các giao dịch nhưng là mục tiêu không thể bỏ qua. Thường thì chúng ta bắt gặp những thơng tin cho rằng nhân viên lừa dối sếp của mình, điều này dẫn đến những tổn thất lớn cho công ty. Việc phân tích các báo cáo sẽ đảm bảo rằng nhân viên sẽ nhận thức được rằng ban giám đốc nắm được mọi thứ đang xảy ra trong công ty và nếu có bất kỳ nghi ngờ nào nảy sinh đối với bất kỳ mục tài chính nào, ban giám đốc có thể xem xét vấn đề và sẽ có thể giải quyết nó mà khơng phải chịu thêm tổn thất.
Nhìn chung, phân tích báo cáo tài chính tạo ra sự khác biệt trong hoạt động của các cơng ty. Các cơng ty có phân tích tài chính thường xun có thể ngăn chặn các vấn đề của họ trong thời gian và có thể lựa chọn một chiến lược có thể giúp họ đạt được các mục tiêu trong tương lai. Ngoài ra, các cơng ty hiểu rõ hơn về tài chính của họ có thể đối phó với các tình huống kinh doanh tồi tệ nhất theo cách tốt hơn khi họ biết sức mạnh tài chính của bảng cân đối kế tốn của họ thơng qua các tiêu chí chính.
Mục tiêu cơ bản này là thu được các chỉ số tài chính quan trọng và có liên quan nhất, cung cấp cho ban lãnh đạo cơng ty một bức tranh tài chính khách quan, hợp lý và phức tạp của một công ty.
Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
1. Xác định những thay đổi trong hoạt động tài chính theo thời gian; 2. Xác định các yếu tố chính gây ra thay đổi trong hoạt động tài chính;
3. Chuẩn bị các hành động thích hợp để tăng cường các quy trình trong cơng ty, cải thiện tình hình và tình hình tài chính của cơng ty;
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.2 Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp </b>
Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá tình hình tài chính và lợi nhuận hoạt động của cơng ty, phân tích và định lượng tác động của các yếu tố khác nhau đến tình hình tài chính và lợi nhuận hoạt động và đề xuất các kế hoạch, chương trình và biện pháp quản lý tương ứng. Do đó, việc phân tích dựa trên các thông tin, dữ liệu và các chỉ tiêu phản ánh kết quả tình hình tài chính của cơng ty, được tổng hợp trong các báo cáo tài chính và được thu thập trong hệ thống quản lý.
Báo cáo tài chính là nguồn thơng tin chính được sử dụng trong phân tích tài chính của một cơng ty. Báo cáo tài chính phản ánh tổng thể và toàn diện về tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Để thực hiện phân tích tài chính, nhà phân tích phải làm việc với nhiều tài liệu khác nhau, chủ yếu là báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ngoài các báo cáo tài chính trên cũng cần phải quan tâm đến các thông tin bên ngồi của doanh nghiệp như tình hình phát triển kinh tế quốc dân, ngành kinh tế mà doanh nghiệp đặt trụ sở. . Ngành kinh doanh và các ngành liên quan khác, thông tin liên quan đến các chính sách kinh tế và tài chính của chính phủ; thơng tin đối thủ cạnh tranh.”
Các báo cáo nói trên cung cấp cho các nhà phân tích thơng tin đầu vào cơ bản và hữu ích để đánh giá chính xác khả năng tài chính của một doanh nghiệp.
<i><b>1.2.1. Bảng cân đối kế tốn </b></i>
“Bảng cân đối kế tốn mơ tả tình hình tài chính của cơng ty tại một thời điểm nhất định. Điều này tự nó khơng chỉ ra một xu hướng trong một thời gian dài hơn. Vì vậy bảng cân đối kế tốn phải được so sánh với bảng cân đối kế toán trước.”
“Các nhà đầu tư có thể hiểu rõ hơn về kết quả tài chính của công ty bằng cách sử dụng các số liệu quan trọng khác nhau có thể được lấy từ bảng cân đối kế toán, bao gồm tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cung cấp bối cảnh có
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">giá trị để đánh giá tình hình tài chính của cơng ty và bất kỳ ghi chú hoặc mục nào trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể tham chiếu đến bảng cân đối kế toán.”
Bảng cân đối kế toán tuân theo phương trình kế tốn sau, với một bên là tài sản và một bên là nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu của cổ đông, được cân bằng:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu của cổ đông
Công thức này là trực quan. Đó là bởi vì một cơng ty phải trả tiền cho tất cả những thứ mà nó sở hữu (tài sản) bằng cách vay tiền (gánh chịu các khoản nợ phải trả) hoặc lấy nó từ các nhà đầu tư (phát hành vốn cổ đông).
Như đã lưu ý ở trên, có thể tìm thấy thông tin về tài sản, nợ phải trả và vốn cổ đơng trên bảng cân đối kế tốn của công ty. Tài sản phải luôn bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của cổ đông. Điều này có nghĩa là bảng cân đối kế tốn phải ln cân đối, do đó có tên như vậy. Nếu chúng khơng cân bằng, có thể có một số vấn đề, bao gồm dữ liệu khơng chính xác hoặc thất lạc, hàng tồn kho và / hoặc lỗi tỷ giá hối đối hoặc tính tốn sai.
“Mỗi danh mục chứa nhiều tài khoản nhỏ hơn chia nhỏ các chi tiết tài chính của cơng ty. Các tài khoản này khác nhau tùy theo ngành và các thuật ngữ giống nhau có thể có ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp. Nhưng chủ sở hữu có thể bắt gặp một số thành phần phổ biến.”
<i>Tài sản </i>
“Các tài khoản trong phân khúc này được liệt kê từ trên xuống dưới theo thứ tự thanh khoản của chúng. Đây là cách dễ dàng mà chúng có thể được chuyển đổi thành tiền mặt. Chúng được chia thành tài sản lưu động, có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong một năm hoặc ít hơn và tài sản cố định, bao gồm các loại tài sản dài hạn và khó có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng.”
Dưới đây là thứ tự chung của các tài khoản trong tài sản lưu động:
- “Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất và có thể bao gồm tín phiếu Kho bạc và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, cũng như ngoại tệ.”
- “Chứng khoán thị trường là chứng khoán vốn và chứng khốn nợ có thị trường thanh khoản.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- “Các khoản phải thu đề cập đến số tiền mà khách hàng nợ công ty. Điều này có thể bao gồm một khoản dự phòng cho các tài khoản nghi ngờ vì một số khách hàng có thể khơng thanh tốn những gì họ nợ.”
- “Hàng tồn kho đề cập đến bất kỳ hàng hóa nào có sẵn để bán, có giá trị thấp hơn chi phí hoặc giá thị trường.”
- Chi phí trả trước thể hiện giá trị đã được thanh toán, chẳng hạn như bảo hiểm, hợp đồng quảng cáo hoặc tiền thuê nhà.
- Tài sản dài hạn bao gồm:
- Các khoản đầu tư dài hạn là những chứng khốn sẽ khơng hoặc khơng thể thanh lý trong năm tới.
- Tài sản cố định bao gồm đất đai, máy móc, thiết bị, nhà cửa và các tài sản lâu bền khác, thường thâm dụng vốn.
- “Tài sản vơ hình bao gồm tài sản phi vật chất (nhưng vẫn có giá trị) như tài sản trí tuệ và lợi thế thương mại. Những tài sản này thường chỉ được liệt kê trên bảng cân đối kế toán nếu chúng được mua lại, thay vì được phát triển nội bộ.”
<i>Nợ phải trả </i>
“Nợ phải trả là bất cứ thứ gì một cơng ty nợ bên ngồi, từ các hóa đơn phải trả cho nhà cung cấp cho đến lãi suất tiền thuê nhà, tiền điện nước và tiền công trái phiếu phát hành cho các chủ nợ. Các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh tốn trong vịng một năm, theo thứ tự đến hạn. Mặt khác, các khoản nợ dài hạn đến hạn thanh toán bất kỳ lúc nào sau một năm.”
Các tài khoản nợ ngắn hạn có thể bao gồm: - Tỉ lệ hiện tại của khoản vay dài hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Nợ dài hạn có thể bao gồm:
+ Nợ dài hạn bao gồm bất kỳ khoản lãi và gốc nào trên trái phiếu đã phát hành
+ Trách nhiệm của quỹ hưu trí đề cập đến khoản tiền mà một công ty phải trả vào tài khoản hưu trí của nhân viên
+ “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số thuế đã tích lũy nhưng sẽ khơng phải trả cho một năm khác. Bên cạnh thời gian, con số này còn so sánh sự khác biệt giữa các yêu cầu đối với báo cáo tài chính và cách đánh giá thuế, chẳng hạn như tính toán khấu hao.”
+ Một số khoản nợ phải trả được coi là nằm ngoài bảng cân đối kế toán, nghĩa là chúng khơng xuất hiện trên bảng cân đối kế tốn.
<i>Vốn chủ sở hữu </i>
- “Vốn chủ sở hữu của cổ đông là tiền thuộc về chủ sở hữu của một doanh nghiệp hoặc các cổ đơng của nó. Nó cịn được gọi là giá trị rịng vì nó bằng tổng tài sản của công ty trừ đi các khoản nợ phải trả hoặc các khoản nợ không phải là cổ đông.”
- “Thu nhập giữ lại là khoản thu nhập rịng mà một cơng ty tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh hoặc sử dụng để trả nợ. Số tiền còn lại được chia cho các cổ đơng dưới hình thức cổ tức.”
- “Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu mà một công ty đã mua lại. Nó có thể được bán vào một ngày sau đó để huy động tiền mặt hoặc dự trữ để đẩy lùi sự tiếp quản của thù địch.”
- “Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, sẽ được liệt kê tách biệt với cổ phiếu phổ thông trong phần này. Cổ phiếu ưu đãi được ấn định một mệnh giá tùy ý (đối với cổ phiếu phổ thông, trong một số trường hợp) không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Tài khoản cổ phiếu phổ thơng và cổ phiếu ưu đãi được tính bằng cách nhân mệnh giá với số lượng cổ phiếu phát hành.”
- “Vốn góp bổ sung hoặc thặng dư vốn cổ phần thể hiện số tiền mà các cổ đông đã đầu tư vượt quá tài khoản cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi, dựa trên mệnh giá chứ không phải giá thị trường. Vốn chủ sở hữu của cổ đông không liên quan trực tiếp đến giá trị vốn hóa thị trường của cơng ty. Giá trị sau dựa trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">giá hiện tại của cổ phiếu, trong khi vốn góp là tổng vốn chủ sở hữu đã được mua với bất kỳ giá nào.”
<i><b>1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b></i>
Báo cáo doanh thu giúp chủ doanh nghiệp thấy được chi phí và lợi nhuận trong năm kế tốn. Nó cũng cho thấy hiệu quả của các chiến lược mà doanh nghiệp đặt ra vào đầu một thời kỳ tài chính. Các chủ doanh nghiệp có thể tham khảo tài liệu này để xem liệu các chiến lược đã thành công hay chưa.
Sau đây là một số điều khác mà báo cáo doanh thu cung cấp thông tin. “Báo cáo thường xuyên: Trong khi các báo cáo tài chính khác được cơng bố hàng năm, báo cáo thu nhập được tạo theo quý hoặc hàng tháng. Do đó, các chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể theo dõi chặt chẽ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định sáng suốt. Điều này cũng cho phép họ tìm ra và khắc phục các vấn đề kinh doanh nhỏ trước khi chúng trở nên lớn và tốn kém.”
Xác định chi phí: Báo cáo này nêu rõ các chi phí hiện tại hoặc bất kỳ khoản chi tiêu bất ngờ nào mà cơng ty phải chịu. Các chi phí bao gồm tiền thuê nhà, và các chi phí chung khác. Các khoản chi này có thể liên quan đến việc thuê nhân công, mua nguồn cung cấp và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Phân tích tổng thể về cơng ty: Báo cáo này này cung cấp cho các nhà đầu tư một cái nhìn tổng thể về lĩnh vực kinh doanh mà họ đang có ý định đầu tư. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác cũng có thể phân tích tài liệu này để quyết định xem liệu hoạt động kinh doanh có xứng đáng với khoản vay hay không.
Thông tin sau đây được đề cập trong một báo cáo thu nhập. Nội dung này có thể thay đổi tùy thuộc vào các yêu cầu quy định, nhu cầu kinh doanh đa dạng và các hoạt động điều hành liên quan.
Doanh thu hoặc doanh số bán hàng: Đây là phần đầu tiên trên báo cáo thu nhập và nó cung cấp cho người đọc bản tóm tắt về tổng doanh số bán hàng của công ty. Doanh thu có thể được phân thành hai loại: hoạt động và không hoạt động. Doanh thu hoạt động đề cập đến doanh thu mà một công ty đạt được bằng cách thực hiện các hoạt động chính như sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Doanh thu ngồi hoạt động có được bằng cách thực hiện các hoạt động kinh doanh khơng chính như lắp đặt, vận hành hoặc bảo trì hệ thống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">“Giá vốn hàng bán : Đây là tổng chi phí bán hàng hoặc dịch vụ, cịn được gọi là chi phí phát sinh để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Hãy nhớ rằng nó chỉ bao gồm giá thành sản phẩm mà công ty bán. Giá vốn hàng bán thường không bao gồm chi phí gián tiếp, như chi phí chung.”
Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp được định nghĩa là doanh thu thuần trừ đi tổng giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp. Doanh thu thuần là số tiền mang về cho hàng hóa đã bán, trong khi giá vốn hàng bán là số tiền công ty đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa đó.
“Thu nhập: Thu nhập là kết quả của một sự kiện tích cực khiến thu nhập của tổ chức tăng lên. Lãi cho biết số tiền mà công ty thu được từ các hoạt động kinh doanh khác nhau như bán một bộ phận đang hoạt động. Tương tự như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động phi kinh doanh một lần cũng được tính vào lãi cho doanh nghiệp. Ví dụ, cơng ty bán bớt xe cũ hoặc đất không sử dụng, v.v. Mặc dù lợi nhuận được coi là loại doanh thu thứ cấp, nhưng hai thuật ngữ này khác nhau. Doanh thu là khoản tiền mà một công ty nhận được thường xuyên trong khi lợi nhuận có thể được hạch toán cho việc bán tài sản cố định, được coi là một hoạt động hiếm hoi đối với một cơng ty.”
“Chi phí: Chi phí là chi phí mà cơng ty phải trả để tạo ra doanh thu. Một số ví dụ về chi phí phổ biến là khấu hao thiết bị, lương nhân viên và các khoản thanh toán cho nhà cung cấp. Có hai loại chính cho chi phí kinh doanh: chi phí hoạt động và chi phí phi hoạt động. Chi phí do hoạt động kinh doanh cốt lõi của cơng ty tạo ra là chi phí hoạt động, trong khi chi phí khơng do hoạt động kinh doanh cốt lõi tạo ra được gọi là chi phí phi hoạt động. Hoa hồng bán hàng, đóng góp lương hưu, tài khoản trả lương cho chi phí hoạt động trong khi các ví dụ về chi phí khơng hoạt động bao gồm phí hàng tồn kho lỗi thời hoặc giải quyết vụ kiện.”
Chi phí quảng cáo: Những chi phí này chỉ đơn giản là chi phí tiếp thị cần thiết để mở rộng cơ sở khách hàng. Chúng bao gồm quảng cáo trên báo in và phương tiện trực tuyến cũng như quảng cáo trên đài và video. Chi phí quảng cáo thường được coi là một phần của chi phí Bán hàng, Tổng hợp & Quản lý.
Chi phí quản lý: Nó có thể được định nghĩa là chi phí phát sinh của một doanh nghiệp hoặc cơng ty nói chung chứ khơng phải là chi phí liên quan đến các bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">phận cụ thể của cùng một cơng ty. Một số ví dụ về chi phí quản lý là tiền lương, tiền th nhà, đồ dùng văn phịng và chi phí đi lại. Chi phí quản lý doanh nghiệp có bản chất cố định và có xu hướng tồn tại bất kể mức độ bán hàng.
“Khấu hao: Khấu hao đề cập đến việc phân bổ nguyên giá của một tài sản dài hạn trong suốt thời gian tồn tại của nó. Đây là một thỏa thuận quản lý nhằm xóa bỏ giá trị tài sản của cơng ty nhưng nó được coi là một giao dịch không dùng tiền mặt. Khấu hao chủ yếu thể hiện giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng hết trong một khoảng thời gian.”
Thu nhập trước thuế: Đây là thước đo hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty. LNTT được tính bằng cách trừ các chi phí khỏi thu nhập, trước thuế. Đây là một trong những mục hàng trên báo cáo thu nhập nhiều bước.
“Thu nhập ròng: Lợi nhuận rịng có thể được định nghĩa là số tiền công ty kiếm được sau khi trừ đi các chi phí kinh doanh được phép. Nó được tính bằng cách trừ tổng chi phí khỏi tổng doanh thu. Trong khi thu nhập ròng là thu nhập của một cơng ty, lợi nhuận gộp có thể được định nghĩa là số tiền mà một công ty kiếm được sau khi trừ đi giá vốn hàng bán.”
<i><b>1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b></i>
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính thơng thường cho cơng ty có bao nhiêu tiền mặt trong một thời kỳ cụ thể.
Mặc dù báo cáo doanh thu là tuyệt vời để cho công ty biết đã chi tiêu và kiếm được bao nhiêu tiền, nhưng chúng không nhất thiết phải cho công ty biết có bao nhiêu tiền mặt trong một khoảng thời gian cụ thể.
Nếu công ty sử dụng kế tốn cơ sở dồn tích, thu nhập và chi phí được ghi nhận khi chúng được kiếm hoặc phát sinh — không phải khi tiền thực sự đi vào tài khoản ngân hàng của công ty. (Phương pháp kế toán tiền mặt chỉ ghi nhận tiền khi cơng ty có trong tay. Tìm hiểu thêm về hệ thống kế toán cơ sở tiền mặt và dồn tích.)
Vì vậy, ngay cả khi công ty thấy thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập của công ty, công ty có thể khơng có tiền mặt từ thu nhập đó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực hiện các điều chỉnh đối với thông tin được ghi trên báo cáo doanh thu của cơng ty, vì vậy cơng ty sẽ thấy dịng tiền rịng của mình — lượng tiền mặt chính xác mà cơng ty có trong khoảng thời gian đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Ví dụ, khấu hao được ghi nhận như một chi phí hàng tháng. Tuy nhiên, công ty đã trả tiền mặt cho tài sản mà công ty đang giảm giá; công ty ghi lại nó hàng tháng để xem cơng ty phải trả bao nhiêu để có tài sản mỗi tháng trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó. Nhưng tiền mặt khơng thực sự rời khỏi tài khoản ngân hàng của công ty hàng tháng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lấy chi phí hàng tháng đó và đảo ngược chi phí đó — vì vậy, cơng ty thấy số tiền mặt cơng ty có trên thực tế chứ khơng phải số tiền công ty đã chi trên lý thuyết.
Ba phần của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ba phần hoạt động này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ định các cách khác nhau để tiền mặt có thể vào và ra khỏi doanh nghiệp.
Dịng tiền từ Hoạt động kinh doanh là tiền mặt kiếm được hoặc chi tiêu trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường — cách chính mà doanh nghiệp kiếm tiền, bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ.
Dòng tiền từ Hoạt động đầu tư là tiền mặt kiếm được hoặc chi tiêu từ các khoản đầu tư mà công ty thực hiện, chẳng hạn như mua thiết bị hoặc đầu tư vào các cơng ty khác.
Dịng tiền từ Hoạt động tài chính là tiền mặt kiếm được hoặc chi tiêu trong quá trình tài trợ cho cơng ty bằng các khoản vay, hạn mức tín dụng hoặc vốn chủ sở hữu.
Sử dụng ví dụ về báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở trên, dưới đây là cái nhìn chi tiết hơn về chức năng của từng phần và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Đối với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, Hoạt động Điều hành sẽ bao gồm phần lớn dịng tiền của cơng ty. Đó là bởi vì các hoạt động điều hành là những gì cơng ty làm để có được doanh thu.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Phần này bao gồm các khoản đầu tư mà công ty đã thực hiện — bằng cách mua thiết bị, bất động sản, đất đai hoặc các sản phẩm tài chính dễ thanh lý được gọi
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">là “các khoản tương đương tiền”. Khi công ty chi tiền mặt cho một khoản đầu tư, tiền mặt đó sẽ được chuyển đổi thành một tài sản có giá trị tương đương.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Phần này bao gồm doanh thu kiếm được hoặc tài sản được chi cho các Hoạt động tài chính. Khi cơng ty trả hết một phần khoản vay hoặc hạn mức tín dụng, tiền sẽ rời khỏi tài khoản ngân hàng của công ty. Khi công ty nhấn vào hạn mức tín dụng, nhận một khoản vay hoặc mời một nhà đầu tư mới, công ty sẽ nhận được tiền mặt trong tài khoản của mình.
<i><b>1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính </b></i>
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp một cái nhìn trung thực và cơng bằng về hoạt động và trạng thái tài chính của cơng ty. Các thuyết minh báo cáo tài chính hồn thành bức tranh đúng và đủ này. Các thuyết minh báo cáo cung cấp thông tin không xuất hiện trong báo cáo doanh thu và bảng cân đối kế toán.
Các thuyết minh báo cáo về một doanh nghiệp nhỏ phải đề cập đến các sự kiện sau đây trong hoạt động của cơng ty:
Trình bày báo cáo thu nhập hoặc bảng cân đối kế toán đã thay đổi trong báo cáo tài chính của năm trước. Ngồi ra, ảnh hưởng của những thay đổi này được báo cáo.
Các điều chỉnh đã được thực hiện đối với dữ liệu của các năm trước.
− Giải trình về cơ sở vốn hóa hàng tồn kho, quyền vơ hình, chi phí phát triển, lợi thế thương mại hoặc các chi phí dài hạn khác.
− Đề cập nếu sản xuất dài hạn được ghi nhận là lợi nhuận dựa trên giai đoạn hoàn thành.
− Chỉ ra nếu các cơng cụ tài chính hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh theo giá trị hợp lý cao hơn giá mua.
− Cho biết nếu các khoản phải thu, nợ phải trả và các khoản nợ khác có gốc ngoại tệ đã được quy đổi thành euro, sử dụng tỷ giá khác với tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
− Tài sản cố định (máy móc, thiết bị) phải được cơng khai nếu:
− Chi phí gián tiếp hoặc chi phí lãi vay phát sinh từ việc mua lại và sản xuất đã được bao gồm trong giá mua,
− Phương án khấu hao khác với mức khấu hao tối đa của người nộp thuế
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">− Các khoản tài trợ nhận được chưa được khấu trừ vào chi phí mua lại
− Các tài sản có giá trị thấp, cũng như các tài sản có thời gian sử dụng hữu ích ước tính dưới ba năm, đã được vốn hóa trong bảng cân đối kế tốn.
− Tài sản có được theo hợp đồng thuê tài chính được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán,
− Đề cập đến việc nếu báo cáo tài chính đã được lập theo các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính
− Đề cập đến các khoản thu nhập và chi phí đặc biệt. − Đề cập đến các sự kiện quan trọng sau năm tài chính. − Đề cập đến việc đánh giá cao tài sản cố định.
− Nếu các công cụ tài chính hoặc bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý thì phải cung cấp thêm thông tin về chúng.
− Các công cụ phái sinh phải được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
− Khoản cho vay dài hạn đáo hạn sau hơn 5 năm − Đề cập đến các bảo đảm do công ty cung cấp
− Tun bố về các cam kết tài chính khơng được thể hiện trong bảng cân đối kế tốn (ví dụ: thời hạn thông báo cho các hợp đồng thuê)
− Đề cập đến trách nhiệm hưu trí khơng được trao cho cơng ty bảo hiểm hưu trí.
− Tên và địa chỉ của công ty mẹ của tập đồn mà cơng ty trực thuộc và là đối tượng của báo cáo tài chính hợp nhất.
− Các khoản cho vay và các cam kết được thực hiện với và thay mặt cho Giám đốc điều hành và các thành viên của cơ quan quản lý.
− Thông tin về các giao dịch giữa công ty và các bên liên quan không được thực hiện theo các điều kiện thương mại thông thường.
− Các giao dịch thường xuyên quan trọng với các bên liên quan cũng cần được đề cập.
− Số lượng nhân viên bình quân trong năm tài chính
− Đề cập nếu cơng ty đã mua lại hoặc chuyển nhượng cổ phần của chính mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">− Một dấu hiệu cho biết liệu một cổ tức có được phân phối hay khơng và nếu có thì là bao nhiêu.
Tất cả các dữ kiện liên quan cũng phải được đề cập dưới dạng ghi chú để có được cái nhìn đúng đắn và cơng bằng về tình trạng tài chính và hoạt động của cơng ty.
<b>1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>
“Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp , bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp” Theo giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, của Tác giả PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2008)
“Về mặt lý thuyết, có nhiều cách để phân tích hoạt động tài chính của một cơng ty, ví dụ như phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp quan hệ, phương pháp DuPont… Mỗi phương pháp phân tích đều có ưu nhược điểm. Như vậy khi phân tích tình hình tài chính của cơng ty ta có thể kết hợp các phương pháp phân tích để tăng hiệu quả.”
<b>1.3.1. Phương pháp đánh giá </b>
Phân tích theo chiều ngang (so sánh), còn được gọi là phân tích năm gốc, là một cơng cụ được sử dụng để đánh giá tài chính báo cáo của một hoặc nhiều công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích của phân tích này là hiểu những thay đổi trong công ty. Dữ liệu được chèn vào đã tăng hoặc giảm qua nhiều năm. Phân tích được sử dụng chủ yếu để so sánh trong nội bộ cơng ty. Khi thực hiện một phân tích theo chiều ngang thấy rằng nó thực sự đơn giản mặc dù có một số phức tạp điều đó có thể xảy ra khi thực hiện nó. Số tiền có thể thay đổi theo năm, ví dụ: nếu số tiền cho năm cơ sở là 0, nhưng một số số tiền vẫn tồn tại cho năm tới, phần trăm thay đổi khơng thể là tính tốn. Một sự phức tạp khác có thể là khi một năm số tiền là dương và năm tiếp theo là âm. Phân tích theo chiều ngang là một cơng cụ tuyệt vời để các nhà phân tích có được sự thừa nhận về công ty trong khoảng thời gian các năm khác nhau. Điểm phần trăm dễ dàng hơn tổng quan về hiệu quả hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>1.3.2. Phương pháp tỷ lệ </b>
Phương pháp tỷ số là một phương pháp phân tích sử dụng các tỷ số. Đây là những chỉ số đơn lẻ được thiết lập bởi chỉ tiêu so với một chỉ tiêu khác. Đây là một cách tiếp cận mang tính thực tế cao, với ngày càng nhiều điều kiện ứng dụng được bổ sung và hoàn thiện vì:
Một là các nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải thiện và ln sẵn có. Nó là cơ sở để hình thành một tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy để đánh giá tỷ số của một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp.
Hai là ứng dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dữ liệu và tăng tốc độ tính toán hàng loạt tỷ lệ.
Ba là phương pháp phân tích này giúp người phân tích sử dụng hiệu quả việc phân tích một cách có hệ thống các chuỗi tỷ lệ trên một chuỗi thời gian liên tục hoặc định kỳ.
Về nguyên tắc : Phương pháp tỷ số bắt buộc yêu cầu xác định các ngưỡng và chỉ tiêu đánh giá, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở này tỷ số của doanh nghiệp được so sánh với tỷ số giá trị tham chiếu.
<b>1.3.3. Phương pháp Dupont </b>
“Phương pháp Phân tích Tài chính DuPont là một phương pháp để đánh giá mối quan hệ giữa các số liệu chỉ tiêu tài chính quan trọng làm cho các số liệu tài chính quan trọng này được tổng hợp trở thành một hàm của một loạt các biến số. ” Bằng cách này, các nhà phân tích biết được nguyên nhân của các hiện tượng tốt và xấu trong kinh doanh. Cốt lõi của phương pháp này là chia các thước đo tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của công ty, chẳng hạn như tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE), thành một số loại sản phẩm. và ảnh hưởng đến các mối quan hệ. Từ đó, có thể thấy các giá trị được đo lường này ảnh hưởng như thế nào.
<i><b>1.4.1. Phân tích đánh giá cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh </b></i>
<i>1.4.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính </i>
“Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản (TTS), đồng thời xác định tỷ trọng tài sản riêng lẻ của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Thơng qua việc phân tích cơ cấu TS, nhà phân tích sẽ có những thơng tin chung về các loại tài sản của công ty và tỷ trọng của từng loại trong TTS. Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh, để xem xét xem mỗi tài sản có một tỷ lệ phần trăm cao hay thấp trong TTS.”
+ “Tài sản lưu động: Tài sản lưu động của công ty là tài sản do công ty sở hữu và quản lý có thời gian sử dụng hữu ích, ln chuyển và được thu hồi trong một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm. Tài sản lưu động của công ty có thể ở dạng tiền và khơng bằng tiền (nguyên vật liệu, hàng hoá), các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu. Tài sản lưu động của Công ty bao gồm: tiền mặt, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác.”
+ “Tài sản cố định: thể hiện tổng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) của cơng ty, bao gồm: TSCĐ hữu hình (TSCĐ), TSCĐ vơ hình (TSCĐ), TSCĐ đi th, tài chính, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư vốn cổ phần của doanh nghiệp, các khoản cho vay dài hạn.”
- Phân tích cơ cấu tài sản của cơng ty là tính tốn tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản bằng cách tính sự biến động giữa kỳ phân tích so sánh và kỳ gốc.
<i>1.4.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh </i>
“Phân tích thay đổi cơ cấu NV được thiết kế để so sánh sự tăng trưởng, suy giảm và thay đổi của các loại NV trong giai đoạn hiện tại và trước đó để đánh giá tính hợp lệ và xác định nguyên nhân của sự thay đổi. Phân tích cấu trúc của NV được thiết kế để đánh giá mức độ tự chủ về tài chính và kinh doanh của một cơng ty, hoặc những khó khăn và thách thức mà một công ty phải đối mặt. Cơ cấu NV của công ty bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.”
“Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại trong tổng số tiền và xu hướng biến động của chúng. Nếu tỷ trọng vốn tự có trên tổng số lao động cao thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính, doanh nghiệp có tính độc lập cao với các chủ nợ. Ngược lại, nếu lực lượng lao động chiếm đa số nợ thì khả năng tự trang trải của doanh nghiệp là thấp. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy qua chỉ số tự chủ tài chính.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp hay khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng tốt vì phần lớn tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
“Chỉ số này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chỉ số này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.”
“Việc nghiên cứu các tỷ số tài chính là cơ sở giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn để thu được nguồn vốn, ước tính chi phí tài chính và khả năng thanh toán đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn vay là một chỉ tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý vốn vay
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tỷ lệ nợ cao cho thấy các công ty đang mạnh dạn sử dụng một lượng lớn nợ trong cơ cấu vốn của mình. Đây là cơ sở để có vốn cho một doanh nghiệp, và tỷ lệ nợ cao là minh chứng cho uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, hệ số nợ cao làm giảm khả năng thanh toán.
<i>Chỉ số thanh toán lãi vay: </i>
Khả năng thanh toán vốn vay được xác định bằng cách chia EBIT cho lãi vay. Chỉ số này cho thấy lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Chỉ số này cho thấy lợi nhuận trước lãi vay và thuế bao gồm một đô la tiền lãi. Tiền lãi là một trong những nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Việc không trả lãi cho các khoản vay làm giảm uy tín của các chủ nợ và làm tăng nguy cơ rủi ro và nguy cơ phá sản doanh nghiệp.
“Nếu tỷ lệ này quá thấp, nó có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp, vì nó cho thấy rằng doanh nghiệp không thể trả lãi cho khoản vay, do đó, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn đi vay.”
<i>1.4.2.2. Phân tích khả năng thanh tốn </i>
Khả năng thanh toán của tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt, cịn khả năng thanh tốn của doanh nghiệp được hiểu là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp,
“Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh tốn, khi phân tích cần phải đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay khơng?” Trong phân tích tài chính có một số chỉ tiêu thanh tốn sau đây thường được sử dụng các chỉ số sau:
<i>Khả năng thanh toán hiện hành: </i>
<b>Lãi vay phải trả </b>
<b>Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) </b>
“Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn, là chỉ tiêu tốt nhất để đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn, không phải càng lớn càng tốt. Cơ sở lý luận của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nào có tỷ trọng tài sản ngắn hạn (vd: thương mại) trong
<i>tổng tài sản cao thì hệ số này cao và ngược lại.” Chỉ số này được tính như sau: </i>
Chỉ số này nói lên doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản có thể chuyển đổi, để đảm bảo có thể thanh tốn một đồng nợ đến hạn trả.
Nếu chỉ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp ln sẵn sàng thanh tốn các khoản nợ và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn do công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động. Trong nhiều trường hợp, hệ số thanh tốn hiện hành khơng phản ánh chính xác khả năng thanh tốn của cơng ty. Theo thực tế, tỷ lệ này bằng hoặc lớn hơn 2, điều này tốt hơn.
<i>Khả năng thanh toán nhanh: </i>
“Chỉ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ số đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh tốn, được tính tốn dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền.” Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của các chủ nợ trong trường hợp hàng tồn kho của công ty không thể chuyển đổi thành tiền mặt, mà thường thay đổi theo ngành và chính sách cho vay. Nếu tỷ số này là 1 thì tài sản ngắn hạn của công ty vẫn đủ để trang trải các khoản nợ tồn đọng. Tỷ lệ này thường lớn hơn 1 là hợp lý.
<i> Khả năng thanh toán tức thời: </i>
“Chỉ số này được tính tốn bằng cách lấy tiền và tương đương tiền chia cho nợ ngắn hạn. Bởi vì, việc trả nợ phải thực hiện trên cơ sở tiền tệ nên đây là dấu hiệu tốt nhất để đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">
“Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản cam kết đến hạn bằng các khoản tương đương tiền, chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh tốn tức thời càng cao và chỉ tiêu được coi là hiệu quả. Nếu nó bằng 1 là hợp lý. Nếu lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đã để lượng tiền mặt tại quỹ lớn hơn mức cần thiết, điều này dẫn đến đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời nhưng hiệu quả sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh chưa cao.”
<i><b>1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh </b></i>
<i>1.4.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh </i>
Phân tích sự biến động tình hình chi phí, lợi nhuận: Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh:
Tỷ số này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
<i><b>1.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản </b></i>
“Phân tích quản lý tài sản là đánh giá cường độ sử dụng hoặc doanh thu và năng suất của tài sản trong suốt một năm. Nói cách khác, những số liệu này trả lời câu hỏi: Một đồng tài sản kinh doanh có thể đóng góp bao nhiêu đồng doanh thu.”
<i>Vịng quay hàng tồn kho: </i>
<b>Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần </b>
<b>Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">
“Tỷ lệ này phản ánh thu nhập được tạo ra cho mỗi đơ la đầu tư vào cổ phiếu. Vịng quay hàng tồn kho là vòng quay hàng tồn kho bình quân trong một thời kỳ nhất định. Số vòng quay càng cao càng tốt.”
“Vòng quay hàng tồn kho cao là nền tảng tốt để đạt được lợi nhuận cao. Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý nguyên vật liệu kém, tổ chức sản xuất kém, tổ chức bán hàng kém.”
“Vì giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán là mức hàng tồn kho tại một thời điểm nhất định và doanh thu thuần là giá trị được tạo ra trong một chu kỳ kinh doanh, nên tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho phải được tính dựa trên mức hàng tồn kho trung bình. Mức tồn kho trung bình. sử dụng.” Giá trị hàng tồn kho trong kỳ. Giá trị trung bình của chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
<i>Kỳ thu nợ bán chịu: </i>
Số liệu này được xác định bằng cách lấy các khoản phải thu trung bình (KPT) chia cho doanh số bán hàng và nhân với 365 ngày. Số liệu này phản ánh mức độ tín nhiệm của một doanh nghiệp và về cơ bản là doanh thu chưa được thu thập mỗi ngày.
Thời gian thu tiền dài hơn phản ánh một chính sách tín dụng táo bạo. Nếu tăng trưởng doanh thu lớn hơn tăng trưởng các khoản phải thu, đó có thể là một dấu hiệu tốt. Khi được áp dụng đúng đắn, chính sách tín dụng là một công cụ tuyệt vời để mở rộng thị phần và tăng doanh thu.
<b>Doanh thu thuần </b>
<b>Kỳ thu nợ bán chịu </b>
Thời gian thu tiền kéo dài có thể do việc thu hồi các khoản phải thu kém, ít bị chiếm dụng quỹ, khả năng sinh lời thấp.
Nguyên nhân do thời gian thu tiền ngắn là do khả năng thu của các khoản phải thu tốt, quỹ chiếm dụng ít, lợi nhuận cao. Cũng có thể do chính sách tín dụng quá chặt chẽ dẫn đến mất cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
<i>Sức sản xuất của tài sản dài hạn (TSDH): </i>
Tỷ số này đo lường doanh thu thuần trung bình trên tài sản của một công ty. Giá trị của tài sản dạy học là giá trị ròng của các tài sản khác nhau theo giá trị sổ sách.
Sức sản xuất TSDH càng cao thì TSCĐ có chất lượng càng cao, được tận dụng hết công suất, không phải nhàn rỗi và sử dụng hết công suất.
Nếu công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất thì năng lực sản xuất TSDH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Năng lực sản xuất của TSDH thấp do có nhiều TSDH nhàn rỗi, TSDH kém chất lượng hoặc hoạt động không hết công suất.
<i>Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn (TSNH): </i>
TSNH là tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày. Để xác định tốc độ luân chuyển của TSNH, khi phân tích người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ số này phản ánh có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị thu nhập ròng trên một đơn vị tài sản lưu động. Năng suất sử dụng tài sản tự nhiên thể hiện số lần luân chuyển trong kỳ. Nếu số vịng quay nhiều có nghĩa là tài sản tự nhiên có chất lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tốt, đang được sử dụng tối đa, không bị nhàn rỗi, ngưng trệ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và vận hành.
“Năng lực sản xuất của tài sản lưu động cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao do tiết kiệm chi phí và giảm vốn đầu tư. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khả năng sản xuất của tài sản lưu động thấp như: tiền nhàn rỗi, chính sách thu hồi các khoản phải thu kém, bán tín dụng quá nhiều, quản lý nguyên vật liệu kém, hàng hóa khơng đạt u cầu.”
<i>Sức sản xuất của tổng tài sản (TTS): </i>
Năng suất của tổng tài sản cho biết tất cả tài sản của một doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả như thế nào hoặc mức doanh thu mà một đô la đầu tư vào một
<i>doanh nghiệp tạo ra. Năng lực sản xuất của TTS được tính theo cơng thức sau: </i>
Tổng tài sản là tổng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm tính tốn, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
“Năng lực sản xuất của TTS là một chỉ số toàn diện để đánh giá khả năng quản lý tài sản lưu động và tài sản dài hạn của công ty. “Năng lực sản xuất cao của TTS là bằng chứng về chất lượng tài sản cao của công ty, được sử dụng tối đa ở tất cả các giai đoạn của q trình sản xuất và vận hành, khơng ngừng hoạt động hoặc hạn chế. “Lợi nhuận cao của tài sản là cơ sở tốt để thu được lợi nhuận cao. Năng suất thấp của TTS là do các liên kết yếu trong quản lý tài sản DH, quản lý tiền mặt, quản lý các khoản phải thu, chính sách tín dụng, quản lý nguyên vật liệu và quản lý bán hàng.”
<i>1.4.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn </i>
Mục tiêu của quản lý tài chính là giúp tối đa hóa giá trị doanh nghiệp thông qua các hoạt động chức năng khác.
Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động của một công ty. Đây là một tập hợp các thước đo đánh giá hiệu quả tổng hợp của tài sản của một công ty và hoạt động quản lý tài sản và là thước đo quan trọng nhất đối với một công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Sau đây chúng ta sẽ xem xét lần lượt các chỉ tiêu chính đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
<b>- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): </b>
Tỷ lệ này phản ánh lợi nhuận mà chủ sở hữu tạo ra trên một trăm rupiah thu nhập. Tỷ lệ của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của các quỹ và hiệu quả hoạt động càng cao
Có thể dùng để so sánh với các chỉ số của năm trước hoặc với các doanh nghiệp khác. Tỷ lệ được biểu thị bằng phần trăm (%):
“Biến động của chỉ số phản ánh sự biến động về hiệu quả hoặc tác động của các chiến lược tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.”
<b>- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): </b>
Tỷ lệ thu hồi tài sản đo lường mức độ sử dụng tài sản của một công ty để tạo
<b>ra tài sản, sau thuế, cho dù tài sản đó được hình thành từ nợ hay vốn chủ sở hữu. </b>
“Tỷ lệ này phản ánh số vốn mà một doanh nghiệp đầu tư để tạo ra lợi nhuận sau thuế là một trăm rupiah. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của một công ty và là cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư xem xét liệu cơng ty có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn chi phí nợ hay khơng. Nó cũng là cơ sở quan trọng để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và đưa ra các quyết định huy động vốn.”
“Tỷ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả.”
<b>- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): </b>
<b>Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ROE là chỉ tiêu thông dụng nhất để đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. ROE đo lường lợi tức của một doanh nghiệp trên số vốn mà chủ sở hữu đã đầu tư. Chỉ số này được tính như sau:
“Tỷ lệ này thể hiện khoản đầu tư vốn cổ phần 100 đồng vào một cơng ty góp phần vào lợi nhuận của chủ sở hữu. Nó phản ánh tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi đầu tư vào công ty. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý tài chính của các cơng ty. Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.”
<i><b>1.4.4 Phân tích dịng tiền </b></i>
BCLCTT là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Thơng qua việc phân tích BCLCTT nhà quản trị dự đốn dịng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự đốn khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả hơn.
“Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền liên quan đến hoạt động tạo thu nhập chính của doanh nghiệp và các hoạt động khác không đầu tư vào hoạt động tài chính. Dịng tiền này cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ nợ và duy trì cổ tức. Nguồn vốn bên ngoài cho phép thực hiện các khoản thanh toán và đầu tư mới.” “Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến việc mua, xây dựng, bán và thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư không tương đương tiền khác, luồng tiền từ hoạt động tài chính liên quan đến việc thay đổi quy mô cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ doanh nghiệp.”
<i><b>1.4.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont) </b></i>
“Đẳng thức Dupont là sự nối kết các báo cáo tài chính để cho biết nhân tố cấu thành và ảnh hưởng đến hai chỉ tiêu tài chính quan trọng là ROA và ROE.” Người ta thường sử dụng 3 đẳng thức DuPont như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Thể hiện mối quan hệ tương tác giữa tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu và tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản bằng (=) tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
<b>(ROA): </b>
Phương trình này cho thấy tỷ số lợi nhuận trên TTS phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu? + Một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu?
Sự phân tích này cho phép xác định được chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do doanh thu bán hàng không cao để tạo ra lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp.
Có hai hướng để tăng ROA: tăng ROS và VQTTS:
+ Để tăng ROS, phải nỗ lực tăng lợi nhuận ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán để thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao hơn.
+ Để tăng VQTTS phải nỗ lực tăng doanh thu bằng cách tăng giá bán, tăng cường khuyến mại.
<b>Đẳng thức Dupont thứ hai: </b>
Nếu khai triển cơng thức tính ROE chúng ta sẽ có đẳng thức Du Pont thứ 2.
Phương trình này cho thấy tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình qn có phụ thuộc vào các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:
<b>Lãi ròng (Ni</b>
<b>Doanh thu thuần <sup>x </sup></b>
<b>Doanh thu thuần </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ Phụ thuộc vào ROA nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
+ Phụ thuộc vào hệ số tài trợ nghĩa là khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Có hai hướng để cải thiện ROE: cải thiện ROA và TTS / Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
+ Muốn tăng ROA Theo phương trình đầu tiên của DuPont: tăng ROA là tăng lợi nhuận theo trình độ quản lý sản xuất và công nghệ.
+ Để tăng TTS / VCSH, cần nỗ lực giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ vay. Phương trình này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi tức của chủ sở hữu càng cao, nhưng khi tỷ số này tăng lên thì rủi ro cũng tăng theo.
<b>Đẳng thức Dupont tổng hợp: </b>
Đẳng thức Dupont cho thấy ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS; ROA và tỷ số TTS/VCSH. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
“ROE có thể được tăng lên bằng cách tăng từng phần như tỷ lệ ROS, VQTTS hoặc TTSBQ / VCSHBQ. Tuy nhiên, việc tăng tỷ số này có tác động tiêu cực đến ROE. Muốn tăng ROS thì phải tăng lãi ròng bằng cách tăng giá bán sản phẩm đơn vị, điều này sẽ dẫn đến giảm khối lượng và do đó doanh thu giảm. Thu nhập giảm làm giảm VQTTS. Do đó, việc tăng ROS không nhất thiết làm tăng ROE. Muốn tăng VQTTS thì phải tăng doanh thu bằng cách hạ giá bán, tăng cường khuyến mại, giảm giá cho khách hàng. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty giảm, kéo theo ROS giảm, do đó VQTTS tăng khơng nhất thiết làm tăng ROE. Ngoài 2 phương pháp trên chúng ta cịn có thể tăng ROE bằng cách tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tỷ số TTSBQ / VCSHBQ, để làm được điều này thì chúng ta phải giảm vốn cổ phần và tăng vốn vay. Điều này không ảnh hưởng đến ROS và VQTTS, làm tăng ROE.”
<b>1.5. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong doanh nghiệp 1.5.1. Nhóm các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp </b>
<i> Áp lực từ nhà cung cấp: </i>
“Một doanh nghiệp khả thi cần phải có các yếu tố đầu vào được bán bởi các nhà cung cấp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp là quan hệ thị trường và quan hệ kinh doanh. Trong mối quan hệ này, các nhà cung cấp sử dụng quyền lực của mình nhiều nhất có thể để gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh về chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán ... của sản phẩm bán ra. Điều này sẽ đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp.”
<i>Áp lực từ đối thủ cạnh tranh: </i>
“Các đối thủ cạnh tranh tạo ra cấu trúc cạnh tranh bên trong khu vực, là áp lực thường xuyên đe doạ trực tiếp các doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo nên áp lực buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới sản phẩm tạo ra các sản phẩm tốt hơn cho người tiêu dùng. Các doanh nghiệp càng có nhiều đối thủ mới ra nhập ngành thì sự cạnh tranh càng khốc liệt và gây ra khó khăn cho doanh nghiệp đó nhiều hơn.”
<i>Áp lực từ phía khách hàng: </i>
“Khách hàng là người mua sản phẩm, dịch vụ của công ty và là nhân tố quyết định sự tồn vong của công ty. Quan hệ của công ty với khách hàng là quan hệ thị trường và quan hệ kinh doanh. Trong các mối quan hệ như vậy, khách hàng thường sử dụng quyền lực của mình để tạo ra các điều khoản bất lợi cho công ty về chất lượng sản phẩm, giá cả, thời gian giao hàng, điều khoản thanh tốn, ... Những điều khoản khơng cơng bằng như vậy đe dọa lợi nhuận của công ty.”
<i>Áp lực của sản phẩm thay thế: </i>
“Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều và thông thường sản phẩm mới thường tốt hơn, rẻ hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn ... Sản phẩm thay thế làm giảm thị phần dẫn đến doanh thu và lợi nhuận sau này của công ty giảm.”
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i>Áp lực của đối thủ tiềm năng: </i>
“Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và gia nhập ngành. Nếu có nhiều doanh nghiệp sản xuất thì cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, thị trường và lợi nhuận bị chia sẻ, vị thế của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Mặt khác, các doanh nghiệp mới tham gia vào ngành có xu hướng mang theo những tiềm năng mới, đó là: cơng nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, tiềm lực tài chính mạnh,… Điều này, sẽ đe dọa đến khả năng sinh lời của công ty.”
<i>Sự ổn định của nền kinh tế: </i>
<i>+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tác động đến </i>
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GDP tăng trưởng tốt sẽ tác động mạnh mẽ đến cầu các hàng hoá và dịch vụ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, đời sống và thu nhập của dân cư bị suy sụp thì cầu về hàng hóa giảm, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng giảm.
<i> + Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát làm cho giá cả tăng dẫn đến tăng chi phí sản </i>
xuất kinh doanh ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
<i><b> + Tỷ lệ thất nghiệp: Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính tồn </b></i>
cầu, nước ta lại rơi vào suy thối kinh tế nên tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên là cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong việc tuyển dụng.
<i>+ Sự biến động của giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá: </i>
Giá cả thị trường: giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ
<b>cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá. </b>
Lãi suất: Sự thay đổi của lãi suất thực sẽ có tác động nhạy cảm đến sản lượng và giá cả. Tuy nhiên, theo quy định của nhà nước cho phép doanh nghiệp tính khấu trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, yếu tố tỷ giá hối đoái gây ra chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị khoản phải thu bằng ngoại
</div>