Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG Phân tích tài chính Công ty cổ phần Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.5 KB, 18 trang )

Phân tích tài chính Cơng ty cổ
phần Kinh Đơ
Vũ Thị Bích Hà
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS.Nguyễn Thế Hùng
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính
tại các doanh nghiệp và xây dựng khung phân tích áp dụng
vào phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trình bày
thực trạng tài chính của cơng ty cổ phần Kinh Đơ từ đó chỉ ra
nhữngđiểm mạnh cũng như những hạn chế của cơng ty. Phân
tích biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà
có biện pháp đối phó thích hợp. Đề xuất một số giải pháp thực
tế và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý tài chính tại cơng ty.
Keywords: Tài chính ngân hàng; Tài chính cơng ty; Tài
chính doanh nghiệp; Phân tích tài chính
Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tình hình tài chính khơng những cung cấp thơng tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những


tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh
trong sản xuất kinh doanh mà còn thơng qua đó xác định được xu
hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc,
hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một
công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ Cơng ty nói riêng


và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy, em lựa chọn đề
tài: “Phân tích tài chính Cơng ty cổ phần Kinh Đơ” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
- Phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp là đề tài đã được sử quan tâm của nhiều tác giả
không chỉ ở nước ta mà còn ở tất cả các nước trên thế giới.
- Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phân Kinh Đô sẽ
đưa ra được những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính của
cơng ty và là những thông tin cần thiết cho các đối tượng bên trong
và ngồi cơng ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các
doanh nghiệp và xây dựng khung phân tích áp dụng vào phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Nhằm làm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó
chỉ ra nhữngđiểm mạnh cũng như những hạn chế của công ty.
- Giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình
hình tài chính trong tương lai của mình mà có biện pháp đối phó
thích hợp.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính tại cơng ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Thực trạng tài chính của Cơng ty cổ
phần Kinh Đô


4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính

Cơng ty Cổ phần Kinh Đơ trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2011
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là phương
pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
- Các số liệu trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính
hàng năm của Cơng ty Cổ phần Kinh Đô; Các bài viết được đăng trên
các tạp chí, các báo; sách; luận án; các báo cáo hàng năm của Bộ Tài
chính; các trang Web.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần
Kinh Đơ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ
thống nhất định, cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế tốn cũng như các thơng tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể
xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đính đưa ra những nhận định
sơ bộ, ban đầu về tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó người sử dụng
thơng tin nắm được mức độ độc lập về mặt giá trị tài chính, về an ninh tài chính cũng như khó
khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính doanh
nghiệp.
 Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp
 Đối với các nhà đầu tƣ và doanh nghiệp
 Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
 Đối với ngƣời hƣởng lƣơng của doanh nghiệp
 Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
1.2 TÀI LIỆU VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.2.1 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính Cơng ty
1.2.1.1 Vai trị của các báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính (BCTC) là sự phản ánh trung thực nhất về tình hình hoạt động tài chính
cũng như thực trạng vốn hiện thời của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính :
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2 Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kì này và số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi
về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có
biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp....
1.2.2.2. Phương pháp tỉ lệ
- Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,

các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.


1.2.2.3. Phương pháp Dupont
Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản
LNST
LNST
Doanh thu
= ------------------------------ = ----------------- x ------------------Bình quân tổng tài sản
Doanh thu
Bình qn tổng TS
ROE = Lãi gộp x Vịng quy tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần
LNST
Doanh thu
Bình quân tổng TS
= ---------------- x --------------------------- x ------------------------Doanh thu
Bình quân tổng TS
Bình quân vốn CSH
1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.3.1 Đánh giá khái qt tình hình tài chính Cơng ty
1.3.1.1. Tình hình tài chính chung (qua Bảng cân đối kế tốn)
1.3.1.1.1 Tình hình về tài sản
Phân tích khái qt tình hình tài chính chung qua bảng cân đối kế toán cho ta biết về sự
thay đổi về các khoản mục về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Cụ
thể hơn là phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: xem xét đánh giá sự thay đổi của các
tài khoản trên Bảng cân đối kế toán.
1.3.1.1.2. Tình hình nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm: Tài sản cố
định và đầu tư dài hạn, Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Để hình thành hai loại tài sản này,

phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm: Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
- Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian
dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả nhà
cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh
doanh, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn… Nguồn dài hạn trước
hết được đầu tư để hình thành Tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn ngắn
hạn được đầu tư hình thành nên Tài sản lưu động.
1.3.1.2. Kết quả kinh doanh (qua báo cáo kết quả kinh doanh)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. Do đó, đặc điểm chung của báo cáo kết quả kinh doanh là
cung cấp dữ liệu thời kỳ về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ nội
dung báo cáo kết quả kinh doanh, có thể rút ra nhận xét chung nhất về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp trong kỳ (trong đó đáng quan tâm nhất là doanh thu rịng), tình hình chi phí của
doanh nghiệp (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…),
tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ (bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường…)
1.3.2. Phân tích các nhóm hệ số
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tổng tài sản
 Khả năng thanh toán tổng quát = ---------------------Tổng nợ phải trả
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
ROA =


 Hệ số thanh toán ngắn hạn = --------------------------------------Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động –
Hàng tồn kho

Hệ số thanh toán nhanh = --------------------------------------Nợ ngắn hạn

Tiền mặt và các khoản tương đương tiền

Hệ số thanh toán bằng tiền = ------------------------------------Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

Hệ số thanh tốn lãi vay = ---------------------------------------Chi phí trả lãi
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính (hay Địn bảy tài chính)
Tổng nợ phải trả
 Hệ số nợ = ---------------------Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
 Hệ số tự tài trợ = ---------------------- = 1 – Hệ số nợ
Tổng tài sản
TSCĐ và đầu tư dài hạn
 Hệ số đầu tư vào TSCĐ = -----------------------------Tổng tài sản
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
 Hệ số đầu tư vào TSLĐ = --------------------------------Tổng tài sản
= 1- Hệ số đầu tư vào
TSCĐ
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Doanh thu thuần
 Vòng quay hàng tồn kho = --------------------------- (vịng)
Hàng tồn kho bình qn
360
Số ngày tồn kho = ----------------------------------(ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
 Vòng quay khoản phải thu = -------------------------------Khoản phải thu bình quân
360
 Kỳ thu tiền bình qn = ------------------------------------Vịng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần

 Vòng quay tài sản lưu động = -----------------------------------


Tài sản lưu động bình qn
Doanh thu thuần
 Vịng quay tài sản cố định = --------------------------------Tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần
 Vòng quay tổng tài sản= -------------------------------Tổng tài sản bình qn
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. [6, tr55]
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = ----------------------------(ROS)
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất sinh lợi của tài sản = ------------------------------(ROA)
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
 Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu = ---------------------(ROE)
Vốn chủ sở hữu bình quân
EBIT
 Tỷ số sức sinh lời căn bản = ------------------------------(BEP)
Bình quân tổng tài sản
1.3.2.5. Nhóm các hệ số giá trị thị trường. [6, tr65]
LNST
 Thu nhập trên mỗi cổ phần thường = ------------------------(EPS)
Số CP thường đang lưu hành
Giá thị trường của cổ phiếu
 Hệ số P/E = -------------------------------------Lợi nhuận trên cổ phiếu
Giá thị trường của cổ phiếu
 Tỷ số M/B = -------------------------------------Giá trị sổ sách của cổ phiếu
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP
1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố thuộc về nguồn lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơng tác phân
tích tài chính doanh nghiệp, cụ thể như sau:
* Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về công tác phân tích tài chính
*. Trình độ chun mơn của cán bộ phân tích
* Quy trình thu thập, tổng hợp, phân tích tài chính
1.4.2 Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
* Các yếu tố tự nhiên:
* Các yếu tố kinh tế
* Các yếu tố về văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐƠ
2.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty
- Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN KINH ĐƠ
- Trụ sở: 141 Nguyễn Du, phường Bến Thành, Q.1, TP Hồ chí Minh, Việt Nam
Vốn điều lệ: 1.335.178.810.000 VNĐ (Một ngàn, ba trămđồ ba mươi lăm tỷ, một trăm bảy
mươi tám triệu, tám trăm mười ngàn đồng).
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kinh Đô
- Công ty cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm
Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của Chủ
tịch UBND TP Hồ Chí Minh cấp và Giấy phép kinh doanh số 048307 Trọng tài kinh tế TP Hồ
Chí Minh cấp ngày 02/03/1993.
- Năm 2010, Kinh Đơ chính thức dời trụ sở về trung tâm Quận 1. Sự kiện này đánh dấu
bước khởi đầu mới, hướng đến tương lai phát triển vững bền. Hệ thống Kinh Đô Bakery phát
triển và khẳng định vị thế hàng đầu với chuỗi 30 cửa hàng Kinh Đô Bakery và K-Do Bakery &
Cafe. Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC), Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực phẩm Kinh Đô Miền
Bắc (NKD) và Cơng ty Ki Do sáp thành Tập đồn Kinh Đô

- Năm 2011, Kinh Đô liên kết công ty bánh kẹo Ezaki Glico Co. Ltd đến từ Nhật Bản.
- Năm 2012 Kinh Đô đã thông qua phương án sáp nhập Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Vinabico theo phương thức hoán đổi cổ phiếu. Tỉ lệ hoán đổi cổ phiếu là 2,2:1, tức 2,2 cổ phiếu
Vinabico đổi lấy 1 cổ phiếu KDC. Sau khi sáp nhập, Vinabico sẽ thành Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn Một thành viên do KDC sở hữu 100% vốn điều lệ.
2.1.3 Ngành nghề, mục tiêu kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm
- Chế biến nông sản thực phẩm;
- Sản xuất kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây;
- Dịch vụ thương mại
- Tư vấn, xây dựng thi công các cơng trình dân dựng và cơng nghiệp;
- Hợp tác đầu tư tài chính;
- Kinh doanh bất động sản và mơi giới bất động sản........
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Cơng ty (Hình 1)
2.1.5 Các nhóm sản phẩm chính của Cơng ty cổ phần Kinh Đơ
Hiện nay, Kinh Đơ đang kinh doanh 9 nhóm sản phẩm bánh kẹo chính: Bánh Cookies,
bánh cracker, bánh trung thu, bánh mì cơng nghiệp, kẹo cứng mềm và chocolate và bánh tươi.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
KINH ĐƠ
2.2.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính
2.2.1.1 Tình hình tài chính chung
2.2.1.1.1 Tình hình về tài sản của công ty
Qua bảng 2.1 cho thấy, năm 2009 công ty tập trung đầu tư tài ngắn hạn hơn so với tài sản
dài hạn, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm tới 66,19%. Tuy nhiên sang năm 2010, 2011, công ty đã


thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn theo xu hướng giảm dần tỷ trọng tài sản ngắn hạn và
tăng dần tài sản dài hạn (tỷ trọng tài sản dài hạn/ tổng tài sản tài ngày 31/12/2011 là 61,58% tăng
1,68% so với đầu năm 2011, tuy nhiên vẫn giữ được sự cân bằng tương đối giữa hai khoản mục
này. Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản đang tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đang mở

rộng quy mơ sản xuất.
Phân tích chi tiết cụ thể (Bảng 2.2)
*Về tài sản ngắn hạn:
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Đến năm 2011, trong khoản mục này có các khoản tương đương tiền là các khoản tiền
gửi tại ngân hàng với kỳ hạn dưới ba tháng và được hưởng lãi suất theo lãi suất tiền gửi có thể áp
dụng, khoản này, đến quý 1/2012 thì một số tiền trong khoản này đến hạn được Kinh Đô sử dụng
với mục đích nhằm chi trả cho các hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh và cùng với thời điểm
đó, Kinh Đô sẽ tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2012 bằng tiền mặt.
- Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn:
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của Kinh Đơ giảm mạnh trong năm 2010 và sau đó
lại tăng năm 2011. Vì vậy trong những năm 2010 và 2011, công ty đã dần thu hẹp các khoản đầu
tư ngắn hạn, trên thực tế công ty đã bán gần hết các chứng khoán đầu tư ngắn hạn thanh lý một
phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư, cụ thể năm 2010 lãi từ thanh lý các khoản đầu tư lên tới
556.913.120.000đ.
- Các khoản phải thu:
Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản qua 3 năm của Kinh Đô có xu hướng giảm
cho thấy cơng ty đã có những chính sánh chiến lược khá hiệu quả trong việc bán hàng và quản lý
công nợ.
- Hàng tồn kho:
Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng tài sản, bên cạnh đó do đặc
điểm sản phẩm của Kinh Đơ mang tính mùa vụ nên chứng tỏ cơng ty sử dụng vốn rất có hiệu
quả, tuy nhiên nhiều khi có thể dẫn đến tình trạng cháy hàng và mất khách hàng vào tay các đối
thủ cạnh tranh khác.
*Về tài sản dài hạn:
- Tài sản cố định:
Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của Kinh Đô tương đối nhỏ và có xu hướng
giảm.
- Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn:
Tỷ trọng khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm trong tổng giá trị tài sản của Kinh Đơ

tương đối lớn
2.2.1.1.3 Tình hình về nguồn vốn của công ty
Qua bảng 2.4 và biểu đồ cho thấy tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trên Tổng nguồn vốn qua 3
năm của Kinh Đô đều cao hơn tỷ trọng Nợ phải trả trên Tổng nguồn vốn, Tỷ trọng nợ phải trả
trong tổng nguồn vốn thấp cho thấy Kinh Đô đang thực hiện chính sách an tồn, trong đó vốn sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn chủ.
2.1.1.4 So sánh cơ cấ u nguồ n vớ n với nhóm ngành và các cơng ty trong ngành.
Theo dõi bảng (2.6) và biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của ba cơng ty và nhóm ngành có thể dễ
dàng nhận thấy một điểm chung cơ bản đó là: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của cả 3 doanh


nghiệp đều thấp (nhỏ hơn 40%). Các công ty Kinh Đơ, Hải Hà, Bibica đều theo đuổi chính sách an
tồn, chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn vay ít được sử dụng.
Cùng với đó, tỷ trọng của Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là rất cao, trong đó, tỷ trọng của vốn
cổ phần khá lớn (từ 20% đến 30%).
2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm 2009, năm 2010 và năm 2011 (Bảng 2.7)
cho thấy tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của cơng ty cụ thể như sau:
Doanh thu và thu nhập, Tổng chi phí của Kinh Đơ khơng ngừng tăng liên tục từ năm
2009 đến năm 2011, nhưng lợi nhuận của Công ty lại giảm mạnh từ năm 2009 là
464.992.546.786 đồng đến năm 2011 chỉ còn 15.527.449.950 đồng giảm 30 lần, nguyên nhân cụ
thể vì sao, ta sẽ đi phân tích dưới đây.
* Về doanh thu của công ty:
Doanh thu thuần của công ty trong 3 năm đều tăng mạnh. Doanh thu thuần của công ty
chủ yếu từ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn là nguồn thu chính, mang lại nguồn lợi
nhuận ổn định và lượng tiền mặt lớn cho công ty, là cơ sở để phát triển các lĩnh vực kinh doanh
khác.
* Về Chi phí của cơng ty:
Gía vốn hàng bán của công ty cao, đều chiếm hơn 80% doanh thu thuần, tuy nhiên tốc độ
tăng giá vốn hàng bán cũng giảm dần từ 86,04% năm 2009 xuống còn 81,89% năm 2011, điều

này cho thấy cơng ty đã có những chính sách tiết kiệm hợp lý, đã áp dụng những công nghệ hiện
đại vào sản suất, không ngừng cải thiện để nâng cao doanh thu.
* Về Lợi nhuận của công ty:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua các đều tăng, Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh và tổng lợi nhuận kế toán trước thuế qua các năm đều giảm. Hoạt
động sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn là nguồn thu chính, mang lại nguồn lợi nhuận ổn định
cho cơng ty, còn doanh thu từ bất động sản và các đầu tư khác không tạo cơ hội cho công ty gia
tăng lợi nhuận.
* So sánh kết quả hoạt động kinh doanh với nhóm ngành và các cơng ty trong ngành
Khi so sánh doanh thu của Công ty CP Kinh Đô với các cơng ty khác trong cùng ngành,
ta có bảng số liệu (Bảng 2.8)
Doanh thu thuần của Kinh Đô gấp 2,68 lần doanh thu thuần của Bibica và gấp 4,06 lần
doanh thu thuần của Hải Hà. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của Kinh Đô vẫn đứng sau Hải Hà và
Bibica vì những lý do đã phân tích ở trên. Điều này cho thấy Kinh Đô là công ty đang giữ vững
ngôi đầu về thị phần bánh kẹo Việt Nam
2.2.2 Phân tích các nhóm hệ số
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Tình hình tài chính Cơng ty được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của
cơng ty (Bảng 2.9), cụ thể là:
- Khả năng thanh tốn tổng qt của Cơng ty có mức tăng trưởng đều lớn (lớn hơn 1)được đánh
giá là rất an tồn. Đây là một trong những tiêu chí rất quan trọng được sử dụng để đánh giá rủi ro tài
chính của một cơng ty và cũng là khả năng của cơng ty khi đi vay có thể hồn trả cả gốc lẫn lãi của một
khoản nợ.


- Bên cạch đó, khả năng thanh tốn ngắn hạn của Công ty cũng đều lớn hơn 1, điều này
chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn hiện hành của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn hay nói cách
khác là tài sản lưu động của cơng ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đây
là biểu hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của cơng ty trong tình trạng tốt.
* So sánh nhóm ch ỉ tiêu về khả năng thanh tốn với nhóm ngành và các công ty trong

ngành
- Về hệ số thanh toán ngắn hạn hay hệ số thanh toán nhanh, nhìn vào bảng phân tích trên
cho thấy Kinh Đơ và Bibica là 2 cơng ty có khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn khá tốt, điều này
chứng tỏ, ban lãnh đạo công ty đã rất chú trọng đến vấn đề này.
- Về hệ số thanh toán lãi vay: Hải Hà năm 2011 khơng phát sinh chi phí lãi vay. Kinh Đơ
và Bibica đều có khả năng cao trong việc thanh tốn lãi vay
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
Qua bảng phân tích số liệu (Bảng 2.12) cho thấy:
*Về hệ số nợ và hệ số tự tài trợ vốn:
Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của công ty qua 3 năm đều rất tốt. Cơng ty có khả năng tự chủ
tài chính, vay ít và khả năng trả nợ cao không bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay, và
điều này cũng có nghĩa là công ty hiện đang tận dụng rất tốt các khoản nợ làm địn bẩy tài chính
và lá chắn thuế, thúc đẩy gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
*Về hệ số đầu tư vào tài sản lưu động, hệ số đàu tư vào tài sản cố định và cơ cấu tài sản:
Cơ cấu tài sản (tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố đinh) qua 3 năm của Kinh Đô giao
động từ 0,62 đến 1,96 lần. Điều này chứng tỏ cơng ty có khả năng tài chính vững vàng và lành
mạnh.
So sánh nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính với nhóm ngành và các công ty trong ngành
*Về hệ số nợ và hệ số tự tài trợ vốn:
Qua bảng tính tốn (Bảng 2.12) trên cho thấy hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của cả 3 công ty
năm 2011 đều rất tốt, cụ thể trong một đồng vốn kinh doanh có giao động từ 0,21 đồng đến
0,3798 đồng được hình thành từ nợ phải trả và từ 0,6202 đồng đến 0,7890 đồng được hình thành
từ VCSH điều này chứng tỏ cả 3 cơng ty đều có khả năng tự chủ tài chính, vay ít và khả năng trả
nợ cao và điều này cũng có nghĩa là cả 3 cơng ty hiện đang tận dụng rất tốt các khoản nợ và kết
quả của nó là địn bảy kinh doanh tốt trong tương lai.
*Về hệ số đầu tư vào tài sản lưu động, hệ số đàu tư vào tài sản cố định và cơ cấu tài sản:
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy cơ cấu tài sản (tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố
đinh) năm 2011 của Kinh Đô khác so với của Bibica và Hải Hà cụ thể, Với Kinh Đơ thì việc đầu
tư tập trung cho TSCĐ chiếm tỷ trọng cao hơn so với đầu tư cho tài sản lưu động, điều này phản
ánh mức độ độc lập cao của công ty đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự tài trợ cao của công ty

đối với vốn kinh doanh của mình. Cịn Bibica và Hải Hà có cơ cấu tài sản ngược lại, cụ thể việc
đầu tư tập trung cho TSLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn so với đầu tư cho tài sản CĐ. Bên cạnh đó,
với Bibica thì tỷ trọng Tài sản ngắn hạn cao hơn tỷ trọng Tài sản dài hạn là do Tài sản dài hạn
của Bibica chủ yếu bao gồm Các khoản phải thu và Hàng tồn kho.
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động(Bảng 2.13)
*Về vòng quay hàng tồn kho:
Kinh Đô rất chú trọng đến phương hướng và chiến lược sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm của công ty, khả năng quản lý hàng tồn kho của công ty là khá tốt, hàng tồn kho của công


ty vận động ngày càng nhanh, giúp giảm chi phí cho hàng tồn kho, góp phần tăng lợi nhuận cho
cơng ty. Như vậy hàng hóa sản xuất và tồn trong kho sẽ được luân chuyển nhanh hơn, thay thế
mẫu mã mới, phục vụ tốt cho quá trình cung ứng sản phẩm của cơng ty.
*Về vịng quay khoản phải thu:
Hệ số vịng quay khoản phải thu cũng có xu hương ngày càng tốt lên. Điều đó cho thấy
mức độ bị khách hàng chiếm dụng vốn của công ty đã giảm xuống và điều này cũng đã có tác
động tích cực đến hoạt động của cơng ty nói chung và đến lợi nhuận trong những năm tiếp theo
của cơng ty nói riêng.
*Về vòng quay tài sản lưu động và vòng quay tài sản cố định:
Hệ số vòng quay tài sản lưu động qua 3 năm của Kinh Đô đều liên tục tăng, con số này
cho thấy mặc dù hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty đã tăng lên qua các năm nhưng
vẫn ở mức thấp.
Bên cạnh đó, tỷ số vịng quay tài sản cố định của cơng ty qua 3 lại có xu hướng giảm. Do
vậy cơng ty cần phải cải tiến để khai thác tối đa công suất của tài sản cố định, tránh tình trạng
gây lãng phí.
*Về vịng quay tổng tài sản:
Qua 3 năm vịng quay tài sản cổ định của Kinh Đô liên tục tăng phản ánh tình hình sử dụng
tài sản của cơng ty đang có hiệu quả. Tuy nhiên, cơng ty cần chú trọng hơn đến tỷ trọng và cơ
cấu tài sản để tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại tài sản nói riêng và tổng tài sản nói
chung nhắm mang đạt lợi nhuận cao nhất trong những năm hoạt động tiếp theo.

2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi(Bảng 2.14)
* Về tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tài sản của Kinh Đô qua 3 năm liên tục giảm, điều này có nghĩa là
trong năm 2011, khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư vào tài sản thì chỉ thu được 0,36
đồng lợi nhuận sau thuế, cơng ty làm ăn có lãi nhưng số lãi này không cao. Nguyên nhân một
phần do cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty chưa được hợp lý.
* Về tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nhuận của vốn chủ sở hữu đo lường khả năng sinh lợi trên một
đồng vốn cổ phần phổ thông. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn
chủ sở hữu, do đó hấp dẫn nhà đầu tư. Tuy nhiên, theo số liệu phân tích ở trên thì tỷ suất sinh lợi
nhuận của vốn chủ sở hữu của Kinh Đô biến động giảm qua 3 năm, điều này cho thấy sang năm
2011 Kinh Đơ sử dụng khơng có hiệu quả vốn chủ sở hữu., trong kỳ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra Kinh Đô chỉ thu được 0,463 đồng lợi nhuận sau thuế.
* Về tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS):
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của Kinh Đô qua 3 năm cũng liên tục sụt giảm, điều này
đồng nghĩa với việc, trong năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo được trong kỳ thì cơng ty
thu được từ 14,33 đồng lợi nhuận sau thuế và sang năm 2011 thì cơng ty chỉ thu được 0,597 đồng
lợi nhuận sau thuế mà thơi. Chỉ tiêu này q thấp và có xu hướng giảm quá mạnh. Lý giải của việc
giảm này là do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Kinh Đô giảm sút. (Lý do tại sao lợi nhuận năm 2011 của Kinh Đô giảm
mạnh đã được giải thích ở trên)
* Về tỷ suất sức sinh lời căn bản (BEP):


Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số mang giá trị
âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Theo số liệu phân tích ở trên, tỷ suất sinh lời căn bản của
Kinh Đô cũng giảm mạnh liên tục qua 3 năm, mặc dù khơng mang dấu âm nhưng nhìn vào số
liệu đã cho thấy năm 2011 hoạt động kinh doanh của Kinh Đơ kém hiệu quả.
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy các tỷ số trên đều giảm mạnh vào năm 2011 điều này phản
ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp của Kinh Đô là chưa tốt, Cơng ty cũng nên

có những điều chỉnh đúng hướng và hợp lý đối với cơ cấu tăng trưởng và sử dụng tài sản, nguồn
vốn để có thể nâng cao khả năng sinh lời về mọi mặt cho doanh nghiệp trong những năm tới.
* So sánh các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi với các công ty trong ngành và nhóm ngành
Qua bảng 2.15 cho thấy tất cả các chỉ số của 3 công ty đều thấp so với chỉ số trung bình ngành.
Trong 3 cơng ty thì các tỷ số của Hải Hà là khá hơn cả, mặc dù lợi nhuận sau thuế của Bibica cao gấp 2
lần so với Hải Hà và gấp 3 lần so với Kinh Đơ, nhưng xét trên mặt bằng chung thì cả 3 công ty đều
phải cân đối, xem xét lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm phương án kinh doanh,
xây dựng các chiến lược sử dụng tài sản và vốn hiệu quả hơn nữa, tận dụng mọi nguồn lực vốn có để
nâng cao kết quả kinh doang trong năm tới.
Nhóm các hệ số thị trường(Bảng 2.16)
* Tỷ số P/E của Kinh Đô tăng liên tục trong 3 năm. Giải thích cho lý do tăng mạnh này là
thị trường bánh kẹo tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển, Kinh Đô từ lâu là một thương
hiệu nổi tiếng. Bên cạnh đó, Kinh Đơ đã xác định bánh kẹo, kem và sữa chua là tiêu điểm cho sự
tăng trưởng trong tương lai.
* Phân tích chỉ số M/B:
Chỉ số P/E thể hiện nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có
rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hố thị trường thấp; dự đốn cơng ty có tốc
độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Tuy nhiên chỉ số M/B lại có xu hướng giảm
xuống thể hiện mức độ kỳ vọng của các nhà đầu tư vào khả năng tạo ra tiền trong tương lai của
công ty giảm sút đáng kể. Ban lãnh đạo cơng ty cần tìm các giải pháp nhằm củng cố niềm tin, gia
tăng kỳ vọng vào năng lực, hiệu quả hoạt động của công ty.
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính Cơng ty cổ phần Kinh Đơ
2.3.1. Ưu điểm
 Về Tài sản
Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng nguồn vốn tăng dần qua 3 năm do Kinh Đô tập trung
đầu tư vào các công ty con nhằm mở rộng quy mơ và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai,
điều này cho thấy Kinh Đô phát triển kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu.
 Về Vốn chủ sở hữu:
Tỷ trọng của Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là rất cao, điều này chứng tỏ Kinh Đơ
đuổi chính sách an tồn, chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu cho hoạt động sản xuất kinh doanh,

vốn vay ít được sử dụng.
 Về doanh thu và lợi nhuận
2.3.2. Hạn chế
 Về các khoản phải thu
Các khoản phải thu của Kinh Đô chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ Điều này nói lên
cơng ty bị chiếm dụng vốn tương đối nhiều. Công ty cần cố gắng hơn nữa để đôn đốc khách hàng
trả nợ.


 Về khoản đầu tư tài chính dài hạn
Khoản đầu tư tài chính dài hạn của Kinh Đơ tăng mạnh qua 3 năm, tuy nhiên Kinh Đơ cũng
phải có những chiến lược, đối sách cụ thể để đầu tư đúng trọng điểm, tránh lượng vốn đầu tư bỏ
ra bị lãng phí, khơng tận dụng hết gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty.
 Về khoản nợ phải trả
Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Kinh Đơ thấp, có vẻ như cơng ty đã q thận
trọng trong tài chính. Cơng ty cần phải xem xét lại vấn đề này vì việc sử dụng vốn vay sẽ mang
lại cho cơng ty nhiều lợi thế ví dụ như được lợi về thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hay chi
phí sử dụng vốn thấp hơn so với sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.
 Về chi phí giá vốn hàng bán
Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu thuần, Kinh Đô cần chủ động
hơn nữa các chính sách về chi phí đầu vào để tăng lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh doanh cao trong
thời gian tới.
 Về chi phí bán hàng
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên DTT tăng dần qua các năm chứng tỏ cơng tác quản lý chi
phí bán hàng ngày càng yếu dần, hiệu quả quản lý các khoản chi phí bán hàng càng thấp. Cơng
ty cần quản lý chặt chẽ hơn chi phí bán hàng nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN KINH ĐƠ
3.1. Định hƣớng của cơng ty trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung

Các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Một là nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
Hai là xác định mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp.
Ba là yếu tố con người trong doanh nghiệp.
Bốn là nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN.
Năm là trình độ kỹ thuật và cơng nghệ.
Sáu là quan tâm đến yếu tố môi trường.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Công ty xác định đã thoái vốn 1 số khoản đầu tư và chỉ tập trung vào lĩnh vực cốt lõi của mình là
thực phẩm. Vì việc đầu tư ngồi ngành sẽ gây rủi ro cao, nếu phát triển nhà máy thì phải vay
ngân hàng khi đó cơng ty phải chịu thêm gánh nặng lãi vay.
- Kinh Đô đã đặt mục tiêu trong thời gian là đa dạng hóa sản phẩm trong ngành, người
tiêu dùng không chỉ biết đến Kinh Đô qua các sản phẩm bánh kẹo mà cịn là mì gói, dầu ăn, sữa
và gia vị...
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần Kinh Đô
3.2.1 Tăng cường quản lý các khoản phải thu
Cơng ty cần có một số biện pháp để có thể giảm bớt các khoản phải thu như: khi ký hợp
đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc
một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm.
- Cần đôn đốc theo dỏi công nợ và thu nợ.


- Xử lý về mặt pháp lý đối với trường hợp nợ quá hạn cố tình dây dưa, chiếm dụng vốn của
cơng ty.
3.2.2 Tăng cường biện pháp giảm chi phí giá vốn hàng bán
- Với chi phí nguyên vật liệu: Kinh Đơ phải có chính sách tìm các đối tác cung ứng trực
tiếp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt, ổn định và giá cả hợp lý để từ đó sản xuất
ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
- Với chi phí nhân cơng trực tiếp: Cơng ty phải thường xun rà sốt lại các vị trí quản lý,
nhân viên của Cơng ty, nắm bắt được bộ phận nào thừa, bộ phận nào thiếu lao động để điều

động, bổ sung lao động cho phù hợp và kịp thời.
- Với chi phí sản xuất chung: Tiết kiêm, giảm bớt các chi phí khơng cần thiết, tun
truyền nâng cao ý thức tiết kiệm tới từng bộ phận, cá nhân người lao động kết hơp với các hình
thức khen thưởng, kỷ luật hợp lý.
3.2.3 Cắt giảm và quản lý chi phí bán hàng để đạt được lợi nhuận cao nhất
Yêu cầu đặt ra đối với Công ty là làm thế nào để kiểm sốt chi phí bán hàng tốt hơn, giảm
được chi phí bán hàng một cách tối đa mà vẫn tăng trưởng doanh thu theo kế hoạch đạt 30% vào
năm 2012.
3.2.4 Nâng cao khả năng sinh lợi của tài sản
Kinh Đơ cũng phải có những chiến lược, đối sách cụ thể để đầu tư đúng trọng điểm, tránh
lượng vốn đầu tư bỏ ra bị lãng phí, khơng tận dụng hết gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
cơng ty.
Áp dụng các biện pháp làm tăng số vịng quay của tổng tài sản.
3.2.5 Tăng cường khả năng sinh lời của VCSH
Doanh nghiệp tiếp tục theo đuổi chính sách an toàn với tỉ trọng Vốn chủ trong tổng
nguồn vốn cao và có xu hướng tăng. Phần lớn vốn chủ là Vốn cổ phần và thặng dư vốn cổ phần,
tỷ trọng thặng dư vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn tăng mạnh. Qua đó càng khẳng định sự độc
lập và khả năng tự chủ về tài chính của cơng ty. Tổng nợ phải trả có xu hướng giảm, tỷ trọng vốn
vay trong tổng nguồn vốn giảm, doanh nghiệp hạn chế sử dụng vốn vay và tăng cường sử dụng
vốn chủ. Điều này làm giảm chi phí lãi vay song lại không được lợi về thuế Thu nhập doanh
nghiệp và cũng chưa chắc đã là một cách tốt để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
3.2.6 Tăng cường cơng tác quản lý lao động:
- Căn cứ vào nhu cầu công tác ở cơng ty để tuyển dụng và bố trí lao động hợp lý, phù hợp
với trình độ và khả năng của từng người. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình độ nhằm
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Quản lý thời gian lao động chặt chẽ, làm việc đúng giờ giấc, rèn luyện ý ...
3.2.7 Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
Chi phí sử dụng vốn trung bình của cơng ty được xác định theo công thức:
D
E

WACC = (1-Tc) R D + RE
V
V
Để tìm được cơ cấu vốn hợp lý trong đó chi phí sử dụng vốn trung bình thấp các nhà quản trị
công ty cần biết đến các nguồn vốn huy động cũng như chi phí huy động vốn của từng nguồn
Quyết định nguồn vốn ngắn hạn
Quyết định nguồn vốn dài hạn
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Là chi phí mà cơng ty phải trả cho việc huy động vốn cổ
phần ưu đãi, được xác định bằng công thức:


R p = D p / Pnet
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường có thể xác định dựa vào mơ hình tăng trưởng cổ tức, hoặc
dựa vào mức độ rủi ro và lãi suất phi rủ do
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường xác định thông qua mơ hình tăng trưởng cổ tức có cơng
thức như sau:

D0 (1+g)
+g
RE =
P0
Để xác định g, các nhà quản trị có thể sử dụng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức trước đây hoặc sử dụng
dự báo tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của các nhà phân tích
Chi phí sử dụng vốn cổ phần dựa vào phần bù rủi ro và phi rủi ro:
R E = R f + phần bù rủi ro thị trường
- Chi phí sử dụng vốn vay các tổ chức tài chính là phần lãi vay sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Bên cạnh việc lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý vào chi phí sử dụng vốn thì cơng ty cũng cần
cân nhắc đến ưu nhược điểm khi sử dụng các nguồn vốn để lựa chọn hình thức huy động phù
hợp nhất với cơng ty.
3.2.8 Tăng cường khả năng sinh lợi của doanh thu:

Chìa khóa để nâng cao khả năng sinh lợi của doanh thu là duy trì tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn
tốt độ tăng doanh thu. Để làm được điều này, công ty cần sử dụng các biện pháp tăng doanh thu
đồng thời phải quản lý chi phí tốt nhằm giảm tối đa chi phí.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với cơng ty
- Giảm thiểu chi phí giá vốn hàng bán và quản lý tốt chi phí bán hàng
- Quản lý tốt tài sản cố định:
- Cơng ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai công
việc kịp thời đồng bộ.
3.3.2 Kiến nghị với ngành
- Thành lập Hiệp hội các nhà sản xuất bánh kẹo
- Cần có các chính sách hỗ trợ các thành viên cùng phát triển, tham mưu giúp
Nhà nước ban hành các quy định chống hàng lậu, hàng nhái, tổ chức hội thảo, hội chợ
3.3.3 Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước cần có kế hoạch thành lập bộ phận chuyên trách đảm nhiệm giúp cho các
doanh nghiệp có cơ sở biết thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình và các các công ty trong
cùng ngành
KẾT LUẬN
Từ những vấn đề lý luận và thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Kinh Đơ
đã trình bày ở trên, có thể khẳng định rằng, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hội
nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ địi hỏi mỗi doanh nghiệp nói chung và Cơng ty cổ phần Kinh
Đơ nói riêng muốn tồn tại và phát triển đều phải nâng cáo sức cạnh trang và hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Đối với lĩnh vực sản xuất bánh mứt kẹo là một lĩnh vực có tính đặc thù khác biệt, sản
phẩm làm ra không những phải đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn cao mà còn phải mang tính thẩm


mỹ, sư phạm. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cơng ty trong nước và ngồi nước khiến bài tốn
lợi nhuận với các công ty trong ngành trở nên vô cùng khó khăn.
Mục tiêu của luận văn là phân tích tài chính trong 3 năm gần đây nhất của Cơng ty cổ

phần Kinh Đơ, từ đó cho thấy được những khó khăn và thuận lợi, những ưu điểm và hạn chế cần
được khắc phục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào những nội dung trên, trong thời gian tới, luận văn đã đưa đến những giải pháp
giúp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của
công ty. Tuy nhiên, với nỗ lực cố gắng nghiên cứu nhưng trình độ có hạn và thời gian khơng
nhiều cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô để luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Thế Hùng, người trực tiếp hướng dẫn đã
tận tình giúp đỡ em hồn thành luận văn tốt nghiệp này.

References
Tiếng việt
1. Nguyễn Tấn Bình (2009), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống kê
2. Đặng Kim Cương, Nguyễn Công Bình(2008), Giáo trình thống kê doanh nghiệp- Lý thuyết
bài tập và bài giải, Nxb Giao thông vận tải
3. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống Kê, Thành phố Hồ
Chí Minh
4.Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
5. Võ Văn Nhị(2007), Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị - Áp dụng cho doanh nghiệp Việt
Nam, Nxb Giao thơng vận tải.
6. Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Đại học kinh tế quốc dân.
7. Nguyễn Ngọc Quang (2011) Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.
Website:
8. Báo cáo tài chính ngành thực phẩm
/>9. Báo cáo tài chính ngành thực phẩm
/>10.Hồ sơ doanh nhân Trần Kim Thành và Trần Lệ Nguyên
/>11. Công ty cổ phần Kinh Đơ
/>12. Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Kinh Đô
/>


13. Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Bibica
/>14. Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
/>


×