Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

giới thiệu về ẩm thực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Phần I: Giới thiệu về ẩm thực(Hằng)1.1 ẩm thực Việt Nam</b>

Văn hóa ẩm thực là nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Đối với nhiều dân tộc, quốc gia, ẩm thực không chỉ là nét văn hóa về vật chất mà cịn là văn hóa về tinh thần. Qua ẩm thực người ta có thể hiểu được nét văn hóa thể hiện phẩm giá con người, trình độ văn hóa của dân tộc với những đạo lý, phép tắc, phong tục trong cách ăn uống…

Và mỗi khi nhắc đến đất nước Việt Nam xinh đẹp thì ẩm thực ln là một đề tài thú vị. Ẩm thực của người Việt không chỉ là những món ăn, cơng thức chế biến mà đây là một nét văn hóa tự nhiên hình thành trong cuộc sống. Chúng được biết đến với những nét đặc trưng như: tính hịa đồng, đa dạng, ít mỡ; đậm đà hương vị với sự kết hợp nhuần nhuyễn nhiều loại nguyên liệu và gia vị khác nhau nhằm giúp tăng mùi vị, sức hấp dẫn trong từng món ăn.

Với một đất nước có chiều dài lịch sử lâu đời và vị trí địa lý khác biệt, thì mỗi một vùng miền trên dải đất hình chữ S này lại có những món ăn đặc trưng, những món đặc sản riêng biệt khơng thể hịa lẫn.

Ẩm thực Việt Nam là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị và những thói quen ăn uống nói chung của mọi người Việt trên đất nước Việt Nam. Tuy có ít nhiều có sự khác biệt giữa các vùng miền, dân tộc thì ẩm thực Việt Nam vẫn bao hàm ý nghĩa khái quát nhất để chỉ tất cả những món ăn phổ biến trong cộng đồng người Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Việt Nam là một nước nơng nghiệp thuộc về xứ nóng, vùng nhiệt đới gió mùa. Ngoài ra, lãnh thổ Việt Nam được chia ra ba miền rõ rệt là Bắc, Trung, Nam, cùng với đó là 54 dân tộc anh em. Chính các đặc điểm về địa lý, văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực từng vùng – miền. Mỗi miền có một nét, khẩu vị đặc trưng. Điều đó góp phần làm ẩm thực Việt Nam phong phú, đa dạng. Đây là một văn hóa ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau (luộc, xào, làm dưa, ăn sống); nhiều loại nước canh đặc biệt là canh chua, trong khi đó số lượng các món ăn có dinh dưỡng từ động vật thường ít hơn. Những loại thịt được dùng phổ biến nhất là thịt lợn, bị, gà, ngan, vịt, các loại tơm, cá, cua, ốc, hến, trai, sị,...

Bên cạnh đó, đất nước ta là một nước nơng nghiệp, có nền văn minh lúa nước lâu đời khiến rất nhiều món ăn và nguyên liệu nấu ăn có nguồn gốc từ lúa gạo (khác với

<b>cây lúa mì hoặc lúa mạch, ngũ cốc như các vùng khác). Ngồi ra, trong ẩm thực ViệtNam cịn sử dụng rất nhiều loại rau với hình thức chế biến đa dạng như: luộc, xào,</b>

làm dưa, ăn sống; cùng nhiều loại nước canh đặc biệt: canh chua và đặc biệt số lượng các món ăn có dinh dưỡng từ động vật thường ít hơn. Những loại thịt được dùng phổ biến nhất là thịt lợn, bị, gà,... Những món ăn chế biến từ những loại thịt ít thơng dụng hơn như thịt rắn, thịt ba ba,... thường không phải là nguồn thịt chính, nhiều khi được coi là đặc sản và chỉ được sử dụng trong một dịp đặc biệt hay mời khách.

Theo ý kiến của tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã, ẩm thực Việt Nam có 9 đặc trưng: ● Tính hồ đồng hay đa dạng.

<b>Ẩm thực Việt Nam - Miền Bắc: có khẩu vị đậm đà, thường không đậm</b>

các vị cay, béo, ngọt bằng các vùng khác, chủ yếu sử dụng nước mắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

lỗng, mắm tơm, tương bần, giấm bỏng...v.v..Ưu ái với các món rau và các loại thủy sản nước ngọt dễ kiếm như tôm, cua, cá, trai, hến...

Một mâm cỗ miền Bắc

<b>Ẩm thực Việt Nam - Miền Trung: Với khí hậu đầy nắng và gió, nên ẩm thực </b>

miền Trung mang nhiều vị cay nồng, nhiều món ăn cay và mặn hơn đồ ăn miền Bắc và miền Nam, màu sắc được phối trộn phong phú, rực rỡ, thiên về màu đỏ và nâu sậm.

Một số món ăn miền Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Ẩm thực Việt Nam - Miền Nam: Khẩu vị miền Nam thường thích vị chua ngọt,</b>

bởi chịu ảnh hưởng nhiều của ẩm thực Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, thường cho thêm đường và hay sử dụng sữa dừa (nước cốt và nước dão của dừa). Đặc sản thường là các loại mắm khô và nhiều loại hải sản hơn ẩm thực miền Bắc.

Một số món ăn miền Nam

<b>1.2 ẩm thực tỉnh Đắk Lắk</b>

Trong lễ Tết, ẩm thực của các dân tộc Tây Nguyên đều giống nhau, từ món thịt nướng cho đến rượu cần. Cịn cách ăn uống và nấu nướng thế nào, thì đó là thói quen của mỗi dân tộc và của mỗi địa phương. Vào các ngày lễ Tết, cơm nếp được thay cơm gạo tẻ và được chế biến theo truyền thống của mình.

Nếu có dịp ghé vùng đất đỏ bazan, hãy thưởng thức những món ăn đặc sản Đăk Lăk mang đậm hương vị núi rừng hoang dã, đậm đà, mang bản sắc riêng của người dân nơi đây. Những hương vị thơm ngon đặc trưng, riêng biệt không lẫn vào đâu được chắc chắn sẽ mang lại cho bạn những ấn tượng khó quên.

Đắk Lắk có hệ thống ẩm thực phong phú với các món ăn truyền thống của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên như gà nướng, cơm lam, cà đắng nấu canh, bóp gỏi, lá mì, rượu cần… Cùng với đó, trải qua q trình tiếp thu văn hóa từ một bộ phận dân cư

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

các vùng miền đến ngụ cư, Đắk Lắk đã hình thành một nền văn hóa ẩm thực mang hương vị và phong cách riêng.

Đây chính là lợi thế lớn, không chỉ giới thiệu cho du khách về món ăn ngon mà cịn có thể lồng ghép khai thác những nét văn hóa, lịch sử ra đời và phát triển để tăng sức hấp dẫn cho chương trình du lịch.

Ngồi ẩm thực thưởng thức dùng liền tại chỗ, Đắk Lắk cịn có các sản phẩm được chọn làm quà tặng mang đặc trưng ẩm thực riêng của vùng miền như: măng khô, cà phê, mật ong, nấm linh chi, rượu cần…; các sản phẩm nông sản theo mùa như bơ, sầu riêng,… Giá cả các sản phẩm cũng ở mức độ vừa phải, không quá cao, do đó rất được lịng các du khách.

<b>Phần II. Điều kiện hình thành văn hóa ẩm thực tỉnh Đắk Lắk(Mai Uyên+Phương)2.1 Điều kiện tự nhiên</b>

1. Vị trí địa lý:

Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, có độ cao trung bình 400 – 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km.

- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai

- Phía Đơng giáp Phú n và Khánh Hồ - Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nơng - Phía Tây giáp Campuchia.

Diện tích: 13.125,37 km²

<b>2. Địa hình</b>

Địa hình của tỉnh rất đa dạng: nằm ở phía Tây và cuối dãy Trường Sơn, là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ với các đồng bằng thấp ven theo các sơng chính. Địa hình của tỉnh có hướng thấp dần từ Đơng Nam sang Tây Bắc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ảnh: Bản đồ Tỉnh Đắk Lắk nhìn từ vệ tinh

<b>3. Khí hậu</b>

Khí hậu tồn tỉnh được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía Tây Bắc có khí hậu nắng nóng, khơ hanh về mùa khơ; vùng phía Đơng và phía Nam có khí hậu mát mẻ, ơn hồ.

Nhìn chung khí hậu khác nhau giữa các dạng địa hình và giảm dần theo độ cao: vùng dưới 300 m quanh năm nắng nóng, từ 400 – 800 m khí hậu nóng ẩm và trên 800 m khí hậu mát. Tuy nhiên, chế độ mưa theo mùa là một hạn chế đối với phát triển sản xuất nơng sản hàng hố.

Khí hậu có 02 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>4. Thổ nhưỡng</b>

Đất đai ở Đắk Lắk khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (dễ khai thác, đầu tư cải tạo thấp, độ an toàn sinh thái cao). Tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 1312,5 nghìn ha.

Chất lượng của một số loại đất như nhóm đất đỏ, phần lớn nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng rất phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su v.v... cho năng suất cao và chất lượng tốt. Ngồi ra cịn có nhiều loại đất khác như đất xám, đất nâu, đất nâu thẫm, thích nghi với nhiều loại cây trồng khác nhau như cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và một số cây lâu năm khác...

Đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng.

Theo kết quả phân loại đất đã được công bố năm 1995 (FAO - UNESCO), đất Đắk Lắk được chia thành các nhóm đất chính sau:

Đất phù sa (Fluvisols) 14.708 1,1 Ven sông Krông Ana, Krông Nô Đất Gley (Gleysols) 29.350 2,2 Tập trung ở các vùng trũng thuộc

huyện Lăk, Krông Ana và rải rác ở các vùng ngập nước quanh năm Đất than bùn

210 0,01 ở một số thung lũng kín vùng Bazan

Đất đen (Luvisols) 38.694 3 Xung quanh các miệng núi lửa, vùng rìa các khối bazan và các thung lũng bazan

Đất xám (Acrisols) 579.309 44,1 Hầu hết ở các huyện, trên dạng địa hình có độ dốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Đất đỏ (Ferralson) 311.340 23,7 Tập trung tại các khối bazan Bn Ma Thuột, phần lớn có độ dốc thấp, tầng đất mịn dày, có thành phần cơ giới nặng (tỷ lệ sét trên 40%) tơi xốp khi ẩm, khả năng giữ và hấp thu nước tốt. Nhóm đất này thích hợp với các loại cây cơng nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, dâu tằm...

Đất nâu (Lixisols) 146.055 11,1 ở địa hình ít dốc Đất nâu thẫm

22.343 1,7 Trên đá bọt Bazan, ở vùng rìa cao ngun bazan, ở chân gị, đồi bazan Đất có tầng sét chặt,

cơ giới phân dị (Planols) ký hiệu (PL)

32.980 2,51 ở huyện Ea Súp trên địa hình bán bình ngun, địa hình lịng chảo hoặc

79.132 6,03 Chủ yếu ở Tây huyện Ea Súp, và vùng núi thấp và gò đồi rải rác ở các huyện

Đất nứt nẻ (Vertisols) 3.794 0,3 Tập trung ở huyện Krông Păk và vùng núi thấp và gò đồi rải rác ở các huyện

<b>5. Thủy văn</b>

Hệ thống sông, suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối đồng đều. Trên địa bàn tỉnh có hai hệ thống sơng chính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Sơng Sêrêpơk (có chiều dài sơng chính là 315 km và hai nhánh chính là Krơng Ana và Krơng Nơ) với nhiều thác nước cao có nguồn thuỷ năng lớn, khai thác thuỷ điện tốt như thác Buôn Kuốp, Dray Sáp, Dray H'Ling.

- Sơng Ba nằm về phía Đơng Bắc của tỉnh và có hai thuỷ lưu chính chảy trong phạm vi của tỉnh là Ea Krông Hin và Ea Krông Năng.

Bên cạnh hệ thống sông suối khá phong phú, trên địa bàn tỉnh hiện nay có rất nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, như hồ Lăk, Ea Kao, Buôn Triết....

Với lượng mưa bình quân 1.900 mm, thì Đắk Lắk có 28,6 tỷ m³ nước, trong đó: lượng nước mưa chuyển vào dòng chảy khoảng 14,5 tỷ m³. Nguồn nước ngầm trên vùng đất bazan tương đối lớn. Trữ lượng công nghiệp cấp C2 ở cao nguyên Buôn Ma Thuột khoảng 21.028.000 m³/ngày, tạo thành 2 tầng chứa nước khác nhau. Nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu 40 - 90 mét, tổng lượng nước ngầm sử dụng vào những tháng mùa khô khoảng 482.400 m³/ngày.

Ảnh: Sông Sêrêpôk

<b>6. Sinh vật</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Thực vật</b>

Đắk Lắk là một trong những tỉnh có tiềm năng lớn về rừng với gần 1 triệu ha đất nơng, lâm nghiệp, trong đó gần 620.000 ha có rừng, độ che phủ của rừng là 50%. Ở đây có vườn quốc gia k Đơn rộng trên 115.500 ha, là khu vườn quốc gia lớn nhất Việt Nam. Ngoài ra, Đắk Lắk cịn có 4 rừng đặc dụng là: vườn quốc gia Chư Yang Sin (huyện Krông Bông – Lắk), khu bảo tồn thiên nhiên Nam Kar (huyện Lắk) và rừng lịch sử văn hóa mơi trường Hồ Lắk (huyện Lắk), khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô (huyện Ea Kar), mỗi khu có diện tích từ 20-60 nghìn ha.

Đắk Lắk khơng chỉ có núi non trùng điệp với những thảm rừng đa sinh thái (rừng kín lá rộng, rừng thường xanh quanh năm, rừng lá kim á nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá mưa mùa nhiệt đới, rừng thưa, rừng hỗn giao tre nứa, thảm cỏ tự nhiên) với hơn 3 nghìn lồi cây, 93 lồi thú, 197 lồi chim, mà cịn là cao ngun đất đỏ phù hợp với việc phát triển cây công nghiệp dài ngày.

Ảnh: Rừng tự nhiên ở Đắk Lắk.

<b>Động vật</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Đắk Lắk là nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang dã. Trong số 56 loài động vật q hiếm của khu vực Đơng Dương thì Vườn quốc gia Yok Đơn có đến 36 lồi, 17 lồi trong số đó được ghi trong sách đỏ thế giới như voi, trâu rừng, bò sừng xoắn, hươu sao, sơn dương, gà lơi, cơng, sáo, phượng hồng… Đây cịn là khu vực duy nhất ở Việt Nam có nhiều động vật quý tập trung với số lượng lớn như bò rừng, báo, nai cà tông, kỳ đà nước…

Ảnh: Hệ sinh thái đa dạng – Vườn quốc gia Yok Đôn

<b>2.2. Điều kiện xã hộiDân cư</b>

Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/4/2019, dân số tỉnh Đắk Lắk là 1.869.322 người. Trong đó, dân số đơ thị chiếm 24,7%, cịn lại chủ yếu là dân số nông thôn chiếm 75,3%. Dân số nam đạt 942.578 người, trong khi đó nữ đạt 926.744 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,75 %

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đến năm 2010, dân cư tỉnh Đắk Lắk là cộng đồng gồm 47 dân tộc cùng sinh sống, trong đó người việt chiếm 67%, các dân tộc thiểu số như Ê Đê, Mnông, Gia Rai là các tộc người tại chỗ, đa phần còn lại là các dân tộc di cư đến trong nhiều thời kỳ khác nhau, nhất là từ sau ngày giải phóng hồn tồn miền nam, thống nhất đất nước.

Dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số phân bố ở khắp các địa phương trong tỉnh, không một huyện nào khơng có người Kinh cũng như người dân tộc thiểu số. Điều đó cho thấy, ngày nay cư trú đan xen, cộng cư là một hiện tượng phổ biến. Một số huyện có trên 20 thành phần cộng cư là Ea H'Leo , Ea Súp , Krông Bông , Krông Năng . Đây là kết quả tất yếu của quá trình chuyển cư từ vùng đồng bằng qua nhiều thời kỳ, đặc biệt là thời kì sau thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước thực hiện mạnh mẽ đường lối, chính sách tái phân bố dân cư và lao động trên phạm vi cả nước.

<b>Văn hóa</b>

Đắk Lắk có bản sắc văn hóa đa dạng như các trường ca truyền miệng lâu đời Đam San Xinh, Nhã dài hàng nghìn câu, như các ngơn ngữ của người Ê Đê người M'Nông, ...như các đàn đá, đàn T'rưng, đàn k'lông pút... Đắk Lắk được xem là một trong những cái nôi nuôi dưỡng Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Ngun, được UNESCO cơng nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Các lễ hội đáng chú ý gồm có Lễ mừng lúa mới, Lễ bỏ mả, Lễ hội đâm trâu, Lễ cúng Bến nước, Lễ hội đua voi, Lễ hội Cồng chiêng và Lễ hội cà phê… được tổ chức đều đặn hàng năm như một truyền thống. Các Di tích lịch sử tại Đắk Lắk như Đình Lạc Giao Chùa Sắc tứ Khải, Đoan, Nhà đày Buôn Ma Thuột, Khu Biệt điện Bảo Đại Toà Giám mục tại Đắk Lắk Hang đá, , Đắk Tur và Tháp Yang Prong…

Ảnh: Lễ hội Cồng Chiêng Tây Nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ảnh: Lễ hội Đua voi

Ảnh: Lễ hội Đâm trâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ảnh: Lễ hội cà phê Buôn Mê Thuột lần thứ 8 năm 2023

<b>Phần III. Đặc trưng ẩm thực (Hoa)</b>

3.1 Món ăn nổi tiếng (tên+cách chế biến)

Để trải nghiệm trọn vẹn một vùng đất nào đó, ngồi việc tham quan các địa danh, tìm hiểu văn hố thì cịn phải thưởng thức qua các đặc sản tại nơi đây nữa. Vậy khi đến vùng đất Đăk Lăk thì sao, mảnh đất Tây Nguyên đại ngàn có những điều thú vị về ẩm thực nào?

Ở đâu mà chẳng có gà nướng, nhưng vì sao gà nướng Bản Đơn lại đặc biệt đến vậy? Có lẽ do cách chăn nuôi của bà con trong bản đã tạo ra những con gà có chất lượng thịt tuyệt vời. Gà được thả vườn từ nhỏ, tự kiếm ăn nên thịt săn chắc, tỉ lệ mỡ/thịt vừa đủ nên khi nướng, thịt không bị khô như nhiều loại gà cơng nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

• Chanh 1 trái • Đường/ tiêu 1 ít - Cách chọn gà

• Để có những con gà nướng ngon, người dân Bản Đơn phải rất cơng phu ni chọn gà và có cách làm món riêng. Trước hết, giống gà phải là gà thả vườn chính hiệu.

• Đất ở Bản Đơn rộng, vườn thưa, gà nuôi ở đây được thả rông tự do, thức ăn chính của chúng là cỏ non, cơn trùng và lúa rẫy.

• Gà được chọn nướng là loại mới lớn, độ chừng hơn một kg mỗi con.

• Gà khỏe mạnh thường có bộ lơng bóng mượt. Trong khi gà bị bệnh thường có phần lơng đầu dựng lên, nhìn chung lơng của gà sẽ xù và có phần ẩm ướt.

• Ngồi ra, bạn cũng cần tránh mua những con gà hay nhắm nghiền mắt, thở khò khè, mắt và mũi thường chảy dịch, mào gà chuyển sang màu tím nhạt hoặc bầm đen.

- Cách chế biến Gà nướng Bản Đôn 1. Sơ chế gà

Bạn sơ chế gà sạch sẽ(lọc bỏ nội tạng gà) và sau đó dùng chanh chà xát lên tồn bộ da gà, sau đó rửa lại với nước sạch.

Cách sơ chế và khử mùi hôi thịt gà

o Để khử mùi hôi của thịt gà, bạn có thể cắt bỏ tuyến dầu trên phần đi hoặc cả phần chóp đi của gà.

o Bạn có thể thoa đều lên mình gà hoặc ngâm gà với hỗn hợp giấm và muối trong khoảng 3 - 5 phút, rồi rửa lại với nước sạch nhiều lần trước khi chế biến.

o Ngồi ra, bạn cũng có thể dùng nước cốt chanh hịa với ít muối thay cho hỗn hợp giấm và muối.

</div>

×