Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thiết kế xe ô tô chuyên chở sân khấu lưu động trên nền xe Vinhphat FTR160SL9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 78 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN CƠ KHÍ </b>

<b>LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP </b>

<b>THIẾT KẾ XE Ô TÔ CHUYÊN CHỞ SÂN KHẤU LƯU ĐỘNG TRÊN NỀN XE VINHPHAT FTR160SL9 </b>

<b>Chun ngành: CƠ KHÍ Ơ TƠ </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thức </b>

<b>TP.Hồ Chí Minh, năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>

Trong thời đại công nghệ phát triển vượt bậc, chất lượng cuộc sống ngày một tăng và nhu cầu giải trí của con người cũng tăng theo, vì lẽ đó các phương tiện phục vụ mục đích giải trí được tạo ra nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu người dân. Để đáp ứng nhu cầu biểu diễn lưu động ở nhiều nơi, di chuyển linh hoạt nhanh gọn, cần có một phương tiện chuyên chở có thể đáp ứng những điều trên. Luận văn này trình bày nội dung thiết kế xe tải chở sân khấu lưu động dựa trên xe cơ sở VINHPHAT

FTR160SL9. Bố cục luận văn gồm 5 chương:

<b>Chương 1: Tổng quan đề tài, giới thiệu các loại xe chở sân khấu có mặt trên thị </b>

trường hiện nay và cơng dụng của một số bộ phận chính.

<b>Chương 2: Giới thiệu về xe cơ sở VINHPHAT FTR160SL9 và chọn phương </b>

án xe chở sân khấu (thiết kế sơ bộ).

<b>Chương 3: Trình bày kết cấu chi tiết thùng xe chở sân khấu. Chọn cơ cấu nâng </b>

hạ.

<b>Chương 4: Tính kiểm tra ổn định, động học và động lực học xe thiết kế. Chương 5: Kết luận chung. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế. Bên cạnh những thay đổi tích cực về kinh tế cịn có thể nhận thấy chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu giải trí càng được cải thiện. Vì thế việc tổ chức các buổi trình diễn, ca nhạc hay những hoạt động văn nghệ lớn cần có những sân khấu hồnh tráng, vững vàng, đặc biệt là tiết kiệm chi phí và có tính linh hoạt cao. Với nhu cầu thực tế đó, thì những sân khấu truyền thống lắp ráp thủ cơng đã khơng cịn phù hợp nữa vì vậy cần phát triển thêm xe chở sân khấu để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội.

Nhận thấy được nhu cầu đó, với tư cách là một sinh viên ngành cơ khí ơ tơ, qua kiến thức tích lũy được trong gần 5 năm học tại trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM và kinh nghiệm thực tế khi tham gia thực tập tại Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors, em lựa chọn thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế xe chở sân khấu dựa trên xe cơ sở VINHPHAT FTR160SL9”.

Sau thời gian thực hiện luận văn với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Th.S Phạm Văn Thức, em đã hồn thành đề tài. Vì cịn thiếu kinh nghiệm thực tế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, những vấn đề có thể chưa hợp lý, nhưng đây là bước đệm giúp những sinh viên như em tiến bước trên con đường của mình. Em mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý thầy cơ và các bạn để đề tài hồn chỉnh hơn đồng thời cũng tích lũy thêm kinh nghiệm làm việc sau này.

Sau cùng em xin gửi cảm ơn chân thành đến gia đình, và Q thầy/cơ trong Viện Cơ Khí, đặc biệt là thầy Phạm Văn Thức đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp vừa qua.

Xin chân thành cảm ơn.

TP.HCM, ngày 25 tháng 02 năm 2023 Sinh viên thực hiện

Phan Hoài Khương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.2.2Đặc điểm về kết cấu xe chở sân khấu ... 2</b>

<b>1.3NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CÁC BỘ PHẬN CHÍNH. ... 4</b>

<b>1.3.1Hệ thống xi lanh thủy lực ... 5</b>

<b>1.3.2Bửng nâng hạ ... 6</b>

<b>CHƯƠNG 2: ... 6</b>

<b>Ô TÔ CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ... 6</b>

<b>2.1 TỔNG THỂ Ô TÔ CHASSIS VINHPHAT FTR160SL9 ... 7</b>

<b>2.2 YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐỂ THIẾT KẾ XE TẢI CHỞ SÂN KHẤU ... 10</b>

<b>2.3 PHÂN TÍCH, CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ ... 11</b>

<b>3.4.2. Tính tốn khả năng chịu tải của sàn ... 27</b>

<b>3.5 LIÊN KẾT THÙNG HÀNG VÀO Ô TƠ ... 27</b>

<b>3.6 TÍNH BỀN BU LƠNG LẮP BÁT CHỐNG TRƯỢT GIỮA THÙNG HÀNG VÀ KHUNG <small>XE 29</small>3.7 TÍNH BỀN BULƠNG QUANG TREO CHỐNG TRƯỢT NGANG THÙNG CHỞ HÀNG KHI <small>Ơ TƠ QUAY VỊNG ỔN ĐỊNH TRÊN ĐƯỜNG VỊNG. ... 32</small></b>

<b>3.8. TÍNH BỀN BÁT CHỊU LỰC BIÊN HƠNG XE ... 35</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.9.3. Tính tốn xy lanh nâng hạ bửng nâng ... 42</b>

<b>3.9.4. Tính toán chọn bộ nguồn thủy lực ... 43</b>

<b>3.9.5. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống thủy lực ... 45</b>

<b>KIỂM TRA ỔN ĐỊNH – ĐỘNG HỌC – ĐỘNG LỰC HỌC ... 46</b>

<b>4.1. TÍNH TỐN ỔN ĐỊNH Ơ TƠ SAU THIẾT KẾ ... 46</b>

<b>4.1.1. Xác định tọa độ trọng tâm ... 46</b>

<b>4.1.2. Kiểm tra ổn định dọc của ô tô ... 47</b>

<b>4.1.3. Tính ổn định ngang của ơ tơ ... 51</b>

<b>4.1.3.1. Tính ổn định của ơ tô khi chuyển động trên đường nghiêng </b>

Nước ta từ lâu đã gia nhập vào xu hướng tồn cầu hóa, tham gia các tổ chức quốc tế nhằm hội nhập với nhiều nền kinh tế mới, điều đó mở ra càng nhiều cơ hội cũng như thách thức cho đất nước. Kinh tế đất nước phát triển kéo theo nhiều nghành nghề cũng phát triển theo, trong đó các lĩnh vực giải trí, vận tải, giao thơng,… ngày càng mở rộng nên việc cần một phương tiện vận có tính đa dụng vừa có thể di chuyển nhiều nơi, gọn gàng linh hoạt lại có thể trở thành sân khấu phục vụ giải trí là vơ cùng thiết thực. Dựa trên nhu cầu người dân cũng như tính thiết thực của phương tiện thì việc thiết kế ơ tô tải chuyên dụng để chở sân khấu là cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Với mục đính ý nghĩa đó: “Thiết kế xe tải chở sân khấu lưu động dựa trên xe cơ sở VINHPHAT FTR160SL9” là đề tài luận văn tốt nghiệp ngành cơ khí ơ tơ </b>

của em.

<b>1.2 Giới thiệu chung về xe chở sân khấu lưu động 1.2.1 Công dụng và chức năng </b>

<b>Để việc quảng cáo thông tin, tuyên truyền nghệ thuật, tổ chức các chương trình </b>

ca nhạc được người dân biết đến rộng rãi thì phải tổ chức ở nhiều địa phương khác nhau. Việc phải lưu diễn ở nhiều nơi bắt buộc phải tìm kiếm sân khấu, việc đó rất mất nhiều thời gian và cơng sức. Cho nên việc dùng xe chở sân khấu lưu động tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí, ngoài ra sân khấu lưu động rất chắc chắn và dễ dàng tháo lắp hơn sân khấu truyền thống.

Xe chở sân khấu rất đa dạng về kích thước nhằm đáp ứng về diện tích sân khấu mong muốn. Trên xe đa phần được trang bị hệ thống thủy lực cho việc nâng hạ kết cấu nhằm tiết kiệm nhân lực và thời gian lắp ráp để gia tăng hiệu suất công việc. Hiện nay, xe chở sân khấu ở Việt Nam đa phần là xe được các công ty trong nước sản xuất lắp ráp.

<b>1.2.2 Đặc điểm về kết cấu xe chở sân khấu </b>

Xe chở sân khấu đã xuất hiện từ lâu nên có nhiều kiểu dáng thương hiệu khác nhau.

Loại xe tải thường được dùng để chuyên chở sân khấu ở Việt Nam được chia như sau: 1/ Xe chở sân khấu loại lớn: thường được dùng trong các sự kiện lớn, có đơng người do diện tích sàn rộng thoải mái và có giàn cố định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 1.1: Xe chở sân khấu lớn

2/ Xe chở sân khấu loại nhỏ: cơ cấu linh hoạt, khơng chiếm nhiều diện tích sử dụng được ở nhiều nơi.

Hình 1.2: Xe chở sân khấu nhỏ

3/ Xe chở sân khấu có mái che: loại này thường được dùng ở nước ngoài với cơ cấu nâng hạ mái che linh động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 1.3: Xe chở sân khấu có mái che

Dựa vào các mẫu xe đã tìm hiểu và giới thiệu ở trên ta có thể nêu ra vài đặc trưng cơ bản của loại phương tiện này là:

- Hai biên hơng xe có thể duỗi ra thành sân khấu và thu lại khi xong việc. - Phải có cơ cấu khóa chặt thùng xe sau khi thu gọn.

- Xe phải có hệ thống thủy lực để xe nâng hạ hai biên thùng thành sân khấu nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn

- Có cơ cấu bửng nâng hạ để di chuyển thuận tiện.

- Các chân trụ của sân khấu phải vững vàng, có thể kéo dài và được khóa chặt để đảm bảo an toàn.

<b>1.3 Nguyên lý làm việc của các bộ phận chính. </b>

Các xe chở sân khấu ln phải giữ đặc tính linh động và gọn gàng để có thể di chuyển nhanh chóng đến nhiều địa điểm. Mặc dù vậy, việc triển khai, lắp ráp thùng xe thành sân khấu phải được thực hiện theo thứ tự và có sự hỗ trợ của các hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cấu thùng mui bạt. Mỗi mặt biên hông thùng sẽ có 2 phần, hệ thống thủy lực sẽ đẩy phần mặt biên phía ngồi cùng ra đến vị trí thích hợp và cố định, khi đó các chân trụ cột cũng được dựng lên và 2 phần của mặt biên hông sẽ là một phần sân khấu. Sau khi mở ra hai biên hông, hệ thống thủy lực dưới thùng xe sẽ hạ hai biên sang 2 bên và cố định với sàn thùng tạo thành sân khấu hoàn chỉnh. Sau khi sân khấu mở ra hồn chỉnh ta có thể sử dụng ngay. Việc thu gọn sân khấu thành thùng xe ta cũng tiến hành theo thứ tự ngược lại với triển khai sân khấu.

Ngồi những thứ đã nói ở trên, ta cùng tìm hiểu về một số bộ phận hỗ trợ khác trên xe chở sân khấu:

<b>1.3.1 Hệ thống xi lanh thủy lực </b>

Xi lanh thủy lực được sử dung phổ biến trong nhiều nghành cơng nghiệp hiện nay. Trên ơ tơ có rất nhiều hệ thống cần đến sự hỗ trợ của xi lanh thủy lực.

Đặc điểm của hệ thống xi lanh thủy lực là có thể dễ dàng sử dụng trên ơ tơ vì kết cấu đơn giản, bố trí dễ dàng, kích thước nhỏ gọn nhưng chịu được tải trọng lớn. Xi lanh được dẫn động thủy lực bởi bơm dầu được gắn với hộp số ô tô hoặc sử dụng bộ nguồn thủy lực riêng.

Trên ô tô chở sân khấu hệ thống xi lanh thủy lực một đầu được nối với bát đỡ cố định ở khung sàn, một đầu có thể nối trực tiếp với sàn thùng cần nâng hạ hoặc nối gián tiếp qua hệ thống puly và dây cáp để giảm tải trọng hoặc giảm hành trình dich chuyển của xi lanh thủy lưc.

Xi lanh thủy lực được dẫn động bởi hệ thống thủy lực có khả năng truyền động với áp lực lớn và cơng suất cao nên hệ thống có thể làm việc với chế độ nặng nề, liên tục. Cơ cấu hệ thống đơn giản, không cần tốn quá nhiều thời gian và cơng sức cho việc bảo trì, bảo dưỡng và chăm sóc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 1.4: Xy lanh thủy lực

<b>1.3.2 Bửng nâng hạ </b>

Bửng nâng có kết cấu đơn giản sử dụng cơ cấu thủy lực hoặc dây cáp,… lại chịu được tải trọng nặng, nên được trang bị ở nhiều xe với nhiều mục đích khác nhau như: chuyển hành hóa nặng, cồng kềnh cần nhiều người di chuyển, khoảng các sàn thùng với mặt đường quá xa,…

Hình 1.5: Bửng nâng xe tải

<b>CHƯƠNG 2: </b>

<b>Ô TÔ CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.1 Tổng thể ô tô chassis VINHPHAT FTR160SL9 </b>

Xe chassis VINHPHAT FTR160SL9 là loại xe chassis được lắp ráp và sản xuất tại nhà máy Vĩnh Phát Motors, linh kiện được nhập khẩu 100% từ nhà máy

QINGLING Motors. Trên các hình 2.1 là hình tổng thể và 2.2 là các hình chiếu xe chassis VINHPHAT FTR160SL9.

Hình 2.1: Xe cơ sở VINHPHAT FTR160SL9

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hình 2.2: Bản vẽ ơ tơ chassis VINHPHAT FTR160SL9

Bảng 2.1: Thơng số kỹ thuật chính ơ tơ chassis VINHPHAT FTR160SL9

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.1 Loại phương tiện Ơ tơ tải sát xi - Phân bố lên trục trước - Phân bố lên tục sau

Trọng lượng toàn bộ theo thiết kế lớn nhất, kG - Khả năng chịu tải lớn nhất trục trước

- Khả năng chịu tải lớn nhất trục sau

4.3 Góc ổn định tĩnh ngang của xe khi khơng tải 49,53 4.4 <sup>Thời gian tăng tốc của xe đầy tải từ lúc khởi </sup>

hành đến khi đi hết quãng đường 200 m, s <sup>13,09 </sup> 4.5 <sup>Gia tốc (phanh xe) đầy tải ở tốc độ 30 Km/h, </sup>

4.6 Quãng đường (phanh xe) đầy tải ở tốc độ 30

5.1 Động cơ, 4 kỳ, 4 x lanh thẳng hàng, tăng áp <sup>ISUZU QINGLING/ 4HK1- </sup> TCG40

5.4 Công suất lớn nhất (N<small>emax</small>/n<small>N</small>), kW/v/ph 139/2600 5.5 Mô men xoắn lớn nhất (N<small>emax</small>/n<small>N</small>), Nm/v/ph 510/1600

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Đường kính trống phanh trước/sau, mm Ø410x95/Ø410x95

11.4 Thiết bị trợ giúp điều khiển hệ thống phanh ABS

12.1 Kiểu loại cơ cấu lái <sup>Trục vít-(êcu bi-thanh răng-piston)- cung răng, trợ lực </sup>

14.1 Bình ắc quy: (lượng, điện áp, dung lượng) 02-12V-75Ah 14.2 Máy phát điện: (điện áp, cường độ điện) 28V- 50A 14.3 Động cơ khởi động: (điện áp, công suất) 24V – 4,5kW

<b>2.2 Yêu cầu cần đạt để thiết kế xe tải chở sân khấu </b>

- Thiết kế theo QCVN09:2015/BGTVT và Thông tư 42/2014/TT-BGTVT quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải tham gia giao thông đường bộ.

- Sử dụng toàn bộ phần khung gầm ô tô cơ sở.

- Không được tự ý chỉnh sửa, thay đổi kết cấu khung gầm.

- Đảm bảo được các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về mặt mỹ thuật cơng nghiệp.

- Ơ tơ thiết kế khai thác tốt các đặc tính kỹ thuật, động lực học của xe cơ sở. - Ô tô phải đảm bảo chuyển động ổn định và an tồn trên các lọai đường giao thơng cơng nộng.

- Đảm bảo được một số yêu cầu cụ thể đối với ô tô tải chuyên dùng chở sân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Thùng xe phải được bố trí sao cho xe có thể nâng hạ biên hơng dễ dàng, sau khi hạ biên thì kết nối với sàn thùng tạo thành sân khấu .

+ Đảm bảo xe có diện tích sân khấu đủ lớn nhưng không quá tải cho phép; chiều cao xe cũng không được vượt quá quy định.

+ Hệ thống bửng nâng hạ phải được thiết kế linh hoạt, gọn gàng đảm bảo dễ điều khiển và chịu được tải cho phép

+ Kích thước tổng thể thùng xe khơng làm thay đổi kích thước tổng thể của cả xe theo quy định.

<b>2.3 Phân tích, chọn phương án thiết kế </b>

Để chọn phương án thiết kế của xe chở sân khấu em đã dựa vào diện tích sân khấu thường được sử dụng ở Việt Nam.

Tham khảo diện tích sân khấu và thơng số của một vài dịng xe chun chở sân khấu hiện nay:

Bảng 2.2: Thông số các xe tham khảo

Dựa trên kích thước ơ tơ cơ sở, theo quy định pháp luật và tham khảo một số xe tải chở sân khấu có trên thị trường hiện nay ta đưa ra các phân tích thiết kế như sau:

- Theo yêu cầu của xe chở sân khấu thì thùng xe thiết kế phải đảm bảo nâng hạ biên hông thùng thành sàn sân khấu dễ dàng.

- Để việc nâng hạ thùng xe nhẹ nhàng ta sử dụng 2 hệ thống xi lanh thủy lực, 1 hệ thống được gắn dưới thùng xe nhằm nâng hạ cả biên hông và 1 hệ thống được gắn ở phần biên hơng phía trong nhằm đẩy phần biên phía ngồi ra (Mỗi biên hơng có 2 phần). - Qua tham khảo các diện tích sân khấu trên bảng … cần đảm bảo thùng xe thiết kế sau khi trở thành sàn sân khấu thì có diện tích là 85m<small>2</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong đó, cần phải đảm bảo kích thước chiều dài, chiều rộng và chiều cao của thùng phải dựa trên xe cơ sở để đảm bảo tuân thủ pháp luât. Khi lắp thùng vào xe thì kích thước tổng thế của xe khơng vượt q quy định của pháp luật.

- Đối với xe chở sân khấu thì khoảng cách từ mặt đất đến sàn thùng khá lớn nên cần trang bị một hệ thống bửng nâng hạ để có thể thuận tiện trong việc di chuyển đồ vật. Bửng nâng hoạt động nhờ 2 xi lanh được lắp ở phần đuôi thùng xe.

Dựa trên các phân tích ở trên ta đưa ra phương án thiết kế như sau: - Phương án triển khai thùng xe thành sân khấu:

+ Phương án 1.Sử dụng thùng mui bạt: Sau khi tháo bạt xuống thì dùng hệ thống thủy lực nâng hạ hai biên hông xuống tạo thành sàn sân khấu.

Dễ dàng lắp ráp sân khấu nhưng khơng có mái che.

+ Phương án 2. Sử dụng thùng kín: Dùng hệ thống thủy lực nâng hạ các tấm biên hông tạo thành mặt sàn và mái che sân khấu.

Trang bị thêm xi lanh đẩy mái che lên cao nhằm tăng không gian cho sân khấu. Theo 2 phương án trên ta chọn phương án dễ dàng thực hiện và ít tốn kém nhân lực nhất, đó là phương án 1 sử dụng thùng mui bạt.

Vì thùng mui bạt được sử dụng rất nhiều nước ta, đơn giản và ổn định.

Để ô tô con được lên xuống dễ dàng và hợp lý nội dung thiết kế sơ bộ theo sơ đồ hình 2.3 và hình 2.4.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hình 2.3: Kết cấu thùng dự kiến

Hình 2.4: Hai biên hơng được triển khai trở thành sàn sân khấu

- Tham khảo kích thước và tải trọng cho phép của ơ tô cơ sở và điều kiện cân bằng tải trọng khi chuyên chở ta dự kiến thiết kế thùng xe mới sao cho diện tích sân khấu đạt 82m<small>2</small>, kích thước tổng thể thùng 9650x2465x2920 mm sẽ được thiết kế kiểu thùng mui bạt có 2 biên hơng, mặt trên có khung đỡ và bạt che.

Biên hơng có 2 phần là biên trong và biên ngoài nối với nhau bằng khớp bản lề để nâng hạ linh hoạt. Ở dưới thùng mỗi phía trang bị 3 xi lanh nâng hạ phần biên trong.

- Xi lanh phía dưới thùng thu lại để biên hơng thùng hạ nghiêng 1 góc 45<sup>0</sup>, sau đó xi lanh biên đẩy ra để biên ngoài kết hợp với biên trong tạo thành một phần sân khấu. Xi lanh phía dưới thu lại lần nữa để biên hông hạ xuống kết hợp với sàn thùng tạo thành sàn sân khấu.

Nguyên lý nâng hạ biên hông theo sơ đồ

Hình 2.5: Nâng hạ biên hơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Mỗi bên biên hông được nâng hạ bằng 3 xi lanh thủy lực. Xi lanh thủy lực được điểu khiển thông qua bảng điều khiển bằng điện, mỗi cặp xi lanh sẽ điều độc lập với nhau. Điều khiển xi lanh để biên hông hạ xuống 1 góc 45<sup>0</sup> thì tạm dừng, tiếp theo nhấn nút điều khiển xi lanh nâng hạ biên phía ngồi để đẩy hết biên phía ngồi ra, sau đó tiếp tục tiến hành điều khiển xi lanh nâng hạ biên,để hạ biên hông xuống cho đến khi toàn bộ trụ đỡ tiếp xúc với mặt đất, sau khi hồn tất thì dừng hệ thống và cố định lại sàn.

Dựa trên phương án thiết kế cải tạo ta có quy trình thực hiện cải tạo như sau: - Tính tốn thiết kế thùng hàng chun dụng chở sân khấu có kích thước tổng thể 9650x2465x2500 mm, với kết cấu nâng hạ biên hông. Thùng xe loại mui phủ bạt với kết cấu có 2 biên/hơng thùng (4 biên cho 2 thành bên).

- Ở phía dưới của thùng có bố trí hệ thống thủy lưc nâng hạ biên hông thùng. Bửng nâng được bố trí phía sau thùng kết cấu phù hợp cho di chuyển đồ vật lên xuống dễ dàng.

- Lắp thùng hàng chở sân khấu lên khung xe.

- Thùng chở xe được lắp lên khung xe cơ sở nhờ các bu lông quang, bát chống trượt theo phương thẳng đứng và bát chống xô ngang.

- Giữ nguyên các cụm tổng thành và hệ thống khác của ô tô cơ sở.

<b>CHƯƠNG 3: </b>

<b>TÍNH TỐN THIẾT KẾ XE CHỞ SÂN KHẤU </b>

<b>3.1 Xác định kích thước thùng hàng </b>

- Khi xác định kích thước thùng hàng ta cần xác định 3 thông số bao gồm: chiều dài thùng hàng L<small>th</small>, chiều rộng toàn bộ B<small>th</small>, và chiều cao H<small>th</small>. Các kích thước này được xác định lớn nhất theo quy định của pháp luật và yêu cầu khi chuyên chở:

- Xác định chiều dài L<small>th</small>: theo thơng tư QCVN09:2015/BGTVT chiều dài tồn bộ xe có thể thiết kế khơng q 12200 mm, với thơng số cabin do nhà sản xuất cho thì tồn bộ thùng thiết kế không được dài quá 10000 mm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Cho nên ta chọn thùng dài 9650 mm phần chiều dài còn lại làm dự trữ cho phần bửng nâng được lắp phía sau thùng hàng. Với chiều dài này đảm bảo diện tích sân khấu đạt đủ 82m<sup>2</sup>.

- Xác định bề rộng B<small>th</small>: theo thông tư QCVN09:2015/BGTVT và thông tư 42/2014/TT-BGTVT quy định về thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải tham gia giao thơng đường bộ thì bề rộng thùng hàng khơng vượt quá 110% bề rông cabin và nhỏ hơn 2500 mm. Vì vậy ta chọn bề rộng thùng hàng là 2450 mm, phần còn lại dự trữ cho các chi tiết nhô ra của thùng hàng. Với chiều rộng của thùng là đảm bảo diện tích sân khấu.

- Xác định chiều cao H<small>th</small>: theo quy định của Bộ Giao Thơng Vận Tải thì chiều cao tối đa của ô tô tải trên 5 tấn không được vượt quá 4 m.

- Theo phương án thiết kế dự kiến thì chiều cao lớn nhất của thùng chọn là 2500 mm kể cả chiều dày của sàn thùng để đảm bảo chiều cao ô tô không vượt quá 4m. Với chiều cao này sau khi thiết kế đảm bảo diện tích sân khấu đạt được 82m<small>2</small>. Đảm bào yêu cầu thiết kế đặt ra.

<b>3.2 Kết cấu thùng hàng </b>

Tham khảo kết cấu thùng chở hàng của một số loại xe tải có trên thị trường hiện nay và các yêu cầu đặc biệt của thùng chở sân khấu nên thùng hàng mới sẽ được thiết kế cụ thể như sau:

a. Kết cấu sàn thùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 3.1: Kết cấu khung xương sàn

1-Thanh viền; 2-Đà ngang; 3-Đà dọc; 4-Tôn sàn.

Chiều cao của chassis ô tô cơ sở là 1080 mm (kể cả chiều cao phần gỗ lót dọc chassis) nên chiều cao tối đa phần thùng là 2920 mm.

Để tăng khoảng chiều cao hiệu dụng lịng thùng thì u cầu phải thiết kế sàn thấp nhất có thể đồng thời khơng để bánh xe va chạm vào sàn thùng khi xe di chuyển trên đường mấp mô nên phần sàn thùng tại vị trí các bánh xe được thiết kế cao hơn.

Dựa trên những tiêu chí đó, sàn thùng có cấu tạo như sau:

Cấu tạo của sàn bao gồm các đà ngang và đà dọc bằng thép hình [ hàn lại với nhau:

- Gồm 2 đà dọc bố trí mép ngồi cách nhau 850 mm, cấu tạo từ thép CT3 chữ U140x58x5.

- 24 đà ngang bố trí đều nhau có cấu tạo từ thép CT3 chữ U120x50x4. - Viền dọc sàn được ốp 2 bên thành thùng, hàn với các đà ngang. - Sàn được lót bằng thép chống trượt dày 3mm.

- Hai bên sàn sẽ được bố trí các móc dọc chiều dài để móc khóa cố định biên hông giữ cho thùng xe cố định khi di chuyển.

- Bố trí 48 bass cố định hàn vào 2 thanh đà dọc và các thanh đà ngang nhằm giữ cố định cho sàn xe.

b. Kết cấu biên hơng phía trong

Hình 3.2: Kết cấu biên hơng phía trong

1-Tơn hơng; 2-Thanh biên dọc; 3-Thanh biên ngang; 4- Thanh dọc; 5-Thanh ngang; 6-Thanh trụ lớn; 7-Thanh trụ nhỏ;

Mặt hơng phía trong có kết cấu mỗi bên gồm có 5 thanh trụ, trong đó có 3 trụ chính gắn xilanh thủy lực được bố trí để đẩy biên hơng ngồi. Các thanh ngang dọc

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

được bố trí đều theo các khung phân chia bởi các thanh trụ sao cho đảm bảo về mặt thẩm mĩ.. Chi tiết cấu tạo như sau:

- Thanh biên có cấu tạo từ thép hộp 120x50x4 mm gồm 2 thanh dọc và 2 thanh ngang bao quanh thùng.

- Thanh dọc cấu tạo từ thép hộp 40x40x2 mm được hàn với các thanh biên. - Thanh ngang cấu tạo từ thép hộp 40x40x2 mm được hàn với thanh dọc và thanh biên.

- 2 thanh trụ nhỏ cấu tạo từ thép hộp 120x50x4 mm, bên trong rỗng.

- 3 thanh trụ lớn phía trong được tạo thành từ thép tấm có kích thước120x70x4. Có nhiệm vụ chịu lực cho pit tông nâng hạ.

- Tôn hông được làm từ tôn gân dày 3mm chống trượt. c. Kết cấu biên hơng phía ngồi

Hình 3.3: Kết cấu biên hơng phía ngồi

1-Thanh biên dọc ; 2-Thanh biên ngang; 3-Thanh dọc; 4-Thanh ngang; 5-Bạt che; 6-Kèo mui; 7-Thanh trụ lớn; 8-Tôn hông; 9-Bát đỡ trụ đứng.

Mặt hông phía ngồi có kết cấu gồm các thang ngang và thanh dọc, phía trên có bố trí các bát kết nối với hơng phía trong. Phía dưới biên có các bát trụ đỡ sàn nhằm mục đích cố định và chịu lực cho trụ đỡ sàn. Chi tiết cấu tạo như sau:

- Thanh dọc cấu tạo từ thép hộp 40x40x2 mm được hàn với các thanh biên. - Thanh ngang cấu tạo từ thép hộp 40x40x2 mm được hàn với thanh dọc và thanh biên.

- Bát trụ đứng cấu tạo từ thép dày 4mm dùng để cố định trụ đỡ sàn.

- 3 thanh trụ lớn phía trong được tạo thành từ 2 thanh thép tấm có kích thước 70x60x4 hàn lại với nhau.

d. Kết cấu khung xương mặt trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hình 3.4: Kết cấu mặt trước

1-Kèo mui; 2-Thanh biên ngang; 3-Thanh biên dọc; 4-Thanh ngang; 5-Thanh dọc.

Khung xương mặt trước nối liền với mặt sàn. - Thanh ngang là phần đà và trụ của mặt trước.

- Thanh ngang gồm 4 thanh cách đều nhau cấu tạo từ thép hộp 120x50x4mm. - Thanh đứng gồm 4 thanh cấu tạo từ thép hộp 120x50x4mm là trụ của mặt trước.

e. Kết cấu mặt sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hình 3.5: Kết cấu mặt sau

1-Thanh cố định biên; 2-Đèn chiếu sáng; 3-Bửng nâng; 4-Khóa bửng; 5-Cản sau; 6-Cơ cấu nâng hạ bửng nâng.

Thanh cố định biên giữ cho 2 biên hông cố định chắc chắn trong lúc xe di chuyển.

- Thanh cố định biên cấu tạo từ thép định hình [120x50x4mm. - Bửng nâng được làm từ sắt có gân chống trượt dày 3mm.

- Cơ cấu nâng hạ bửng nâng dùng lực đẩy từ xy lanh thủy lực phía sau nhằm nâng hạ bửng.

- Cản sau làm từ inox dày 0,5mm. 3.3 Xác định khối lượng thùng hàng

Để xác định khối lượng thùng hàng ta tiến hành tính tốn trọng lượng của riêng từng phần của thùng gồm: sàn thùng, 2 mặt bên(mỗi mặt gồm biên phía trong và biên phía ngồi), mặt trước, mặt sau thùng và khung mui.

m<small>thùng</small> = m<small>sàn</small> + m<small>bht</small> + m<small>bhn</small> + m<small>mt </small>+ m<small>s</small> + m<small>km</small> (kg) Trong đó:

- m<small>thùng</small>: Khối lượng toàn bộ của thùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- m<small>bn</small>: Khối lượng phần biên hơng phía ngồi - m<small>bt</small>: Khối lượng phần biên hơng phía trong - m<small>sàn</small>: Khối lượng sàn thùng

- m<small>mt</small>: Khối lượng mặt trước - m<small>ms</small>: Khối lượng mặt sau - m<small>km</small> : Khối lượng khung mui

Thùng được chế tạo từ thép CT3, khối lương riêng t = 7800 kg/m3.

Sàn thùng là sàn thép chống trượt dày 3mm có khối lượng riêng 26,6 [kg/m2 ]. a. Xác định khối lượng sàn thùng

Khối lượng mặt bên thùng m<small>sàn</small> (kg) được xác định như sau: m<small>sàn</small> = m<small>d</small> + m<small>ts</small> (3.3)

Trong đó:

- m<small>d</small>: Khối lượng phần khung dầm - m<small>ts</small>: Khối lượng phần tôn sàn

Khối lượng phần khung dầm được tính tốn theo bảng sau:

Bảng 3.1: Bảng tính tốn khối lượng phần khung dầm sàn thùng

Mặt sàn được phủ tôn chống trượt có tổng diện tích 23642500 mm<small>2</small> . Tổng khối lượng tôn sàn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

m<small>bht</small> = m<small>ks</small> + m<small>th</small> Trong đó:

- m<small>ks</small>: Khối lượng khung sườn - M<small>th</small>: Khối lượng tôn biên hông

Khối lượng khung sườn được tính tốn theo bảng sau:

Bảng 3.2: Bảng tính tốn khối lượng biên hơng phía trong thùng STT Thành phần biên hông Tổng chiều

- m<small>ks</small>: Khối lượng khung sườn - m<small>th</small>: Khối lượng tơn hơng

Khối lượng khung sườn được tính tốn theo bảng sau:

Bảng 3.3: Bảng tính tốn khối lượng biên hơng phía trong thùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

d. Xác định khối lượng mặt trước

Khối lượng mặt trước thùng m<small>mt</small> (kg) được xác định như sau: m<small>mt</small> = m<small>kt</small>+ m<small>tt</small>

Trong đó:

- m<small>kt</small>: Khối lượng phần mặt khung trước - m<small>tt</small>: Khối lượng phần tôn phủ mặt trước

Khối lượng phần khung mặt trước đươc tính tốn theo bảng sau:

Bảng 3.4: Bảng tính tốn khối lượng phần khung mặt trước STT Thành phần mặt trước Tổng chiều dài

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

e. Xác định khối lượng mặt sau

Khối lượng mặt sau thùng m<small>ms</small> (kg) được xác định như sau: m<small>ms</small> = m<small>tpms</small>

Trong đó:

m<small>tpms</small>: Khối lượng của các chi tiết ở mặt sau

Khối lượng các chi tiết ở mặt sau được tính tốn ở bảng sau: Bảng 3.5: Bảng tính tốn khối lượng các chi tiết mặt sau STT Thành phần mặt sau Tổng chiều dài

f. Xác định khối lượng phần khung mui

Chiều dài tổng thể một khung mui từ thép ống 27 dày 1,5 mm, l=2210 mm Diện tích mặt cắt ngang S=120 mm<small>2</small>

Khối lượng 1 khung mui m<small>1k</small> = 2210. 120 .10<small>-9</small> . 7800= 3,3 kg Khối lượng toàn bộ 10 khung mui m<small>km</small> =3,3 . 10= 33 kg

Từ kết quả tính tốn trên ta tính được khối lượng tồn bộ thùng như sau m<small>thùng</small> = 1752 + 1698 + 1388 + 201 + 112 + 33 = 5184 kg

<b>3.4 Tính bền thùng xe </b>

<b>3.4.1 Tính bền dầm ngang thùng </b>

Khi làm việc sàn thùng chiụ tác dụng của trọng lượng hàng hóa trên thùng G<small>h</small> và trọng lượng bản thân thùng hàng G<small>thùng</small> . Các tải trọng này tác dụng lên thùng thông qua các dầm ngang truyền đến các dầm dọc của thùng và đến các đầm dọc của khung ô

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tô. Các đầm dọc của thùng tiếp xúc dọc trên chiều dài của khung ơ tơ qua lớp gỗ lót nền đảm bảo đủ bền khi truyền lực từ các dầm ngang xuống. Khi tính tốn bền thùng hàng ta chỉ cần tính tốn bền cho các dầm ngang và xem như các phần khác làm việc đủ bền.

Để tính tốn bền các dầm ngang ta giả thiết rằng:

- Trọng lượng hàng hóa và phần sàn thùng phân bố đều trên mặt sàn, tức là phần trọng lượng này phân bố đều cho các dầm ngang và trên suốt chiều dài của thùng.

- Trọng lượng thành thùng hàng tác dụng lên các dầm ngang tại các điểm đầu mút của dầm.

Theo thiết kế thì sàn thùng có 24 dầm ngang, mỗi dầm có chiều dài 2450 mm Tải trọng hàng hóa cho phép chở của ơ tơ thiết kế mới được tính tốn như sau:

- Trọng lượng bản thân của ô tô cơ sở: G<small>bt</small> = 5850 (kG) - Trọng lượng thùng hàng mới chế tạo: G<small>thùng</small> = 5184 (kG)

- Trọng lượng toàn bộ theo thiết kế của ô tô cơ sở: G<small>tk </small>= 16000 (kG) - Trọng lượng kíp lái gồm 3 người: G<small>kl</small> = 195 (kG)

- Bửng nâng được chế tạo từ tơn chống trượt có diện tích 3610000 mm<sup>2</sup>: G<small>bn</small> = 3610000 . 10<small>-6</small> . 26,6 = 96 kg

Suy ra trọng lượng hàng hóa chuyên chở:

G<small>h</small> =16000 - (5850 + 5184 + 195+ 96) = 4483 (kG)

Để đảm bảo an toàn cho các hệ thống và tính ổn định cho xe nên ta chọn trọng lượng hàng hóa chuyên chở cho phép của ô tô là Gh = 4400 (kG)

- Tải trọng phân bố đều lên các dầm ngang của ô tô

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- l: Chiều dài dầm l = 2450 mm - n: số lượng dầm ngang n = 24 dầm

Thay vào công thức ta có: q = 0.068 kG/mm = 0.66 N/mm - Tải trong phân bố lên đầu dầm ngang

- G<small>bh</small>: Trọng lượng biên hông G<small>bh </small>= 3086 kG - G<small>km</small>: Trọng lượng khung mui G<small>km </small>= 33 kG - n = 24 dầm

Thay vào công thức 3.8 ta có P = 112 kG = 1098 N

Hình 3.6: Sơ đồ phân bố lực lên dầm ngang

Hình 3.7: Biểu đồ momen uốn tác dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Theo sơ đồ trên hình 3.7 ta thấy mơ men uốn lớn nhất tác dụng lên dầm tại vị trí 2 gối đỡ là M<small>u</small>= 211200(N.mm).

Dầm ngang là chữ U CH120x12 có các thông số kỹ thuật sau: Bảng 3.6: Thông số kỹ thuật thép U120x50x4

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>3.4.2. Tính tốn khả năng chịu tải của sàn </b>

Vậy trụ đỡ sàn có thể chịu được tải trọng an tồn tối đa là 1750 kG.

<b>3.5 Liên kết thùng hàng vào ô tô </b>

Tham khảo thiết kế một số mẫu ô tô tải có trên thị trường hiện nay và dưa trên cơ sở thiết kế của ô tô cơ sở ta tiến hành liên kết thùng hàng mới thiết kế với dầm dọc của khung ô tô bằng 8 bu lông quang M18 (mỗi bên 4), 16 bu lông M16 liên kết (mỗi bên 8) bát chống trượt để chống xê dịch và sử dụng thêm 6 bulông M16 để liên kết bát chống xô theo phương xiên (mỗi bên 3).

Các bát chống trượt và chống xô được hàn vào dầm dọc của thùng và khung ô tô, giữa dầm dọc của thùng và khung ơ tơ có lớp đệm lót gỗ dày 20 mm. Các liên kết được thể hiện trên hình 3.12, 3.13, 3.14.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Hình 3.8: Liên kết bát chống trượt

1-Bát gắn trên dầm dọc thùng; 2-Đệm lót; 3-Bu lơng M16; 4-Bát gắn trên sát xi; 5-Khung xe; 6-Dầm dọc thùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Hình 3.9: Liên kết bát chống xơ

1-Bát gắn trên dầm dọc thùng; 2-Đệm lót; 3-Bát gắn trên sát xi; 4-Bu lông M16; 5-Khung xe; 6-Dầm dọc thùng.

Hình 3.10: Liên kết bu lơng quang

1-Dầm dọc thùng; 2-Bát gắn trên dầm dọc thùng; 3-Đệm lót; 4-Bu lơng quang M18; 5-Khung xe.

<b>3.6 Tính bền bu lông lắp bát chống trượt giữa thùng hàng và khung xe </b>

Khi tính tốn bu lơng ghép các bát chống trượt, ta giả thiết bỏ qua bu lông treo chống dịch chuyển ngang của thùng và khung, ta xét trường hợp gây ra dich chuyển dọc lớn nhất của thùng hàng là lúc ô tô phanh gấp trên đường dốc.

Xét ô tô khi phanh đột ngột trên đường xuống dốc có các lực gây ra trên thùng chở hàng (hình 3.15)

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Hình 3.11: Sơ đồ lực tác dụng lên thùng chở hàng của ô tô khi phanh đột ngột trên đường xuống dốc

-  là góc nghiêng dọc của đường dốc,  chọn theo độ dốc lớn nhất khắc phục được của xe cơ sở i. Với i = 29,3% = 0,293 ta có:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Để cho thùng chở hàng của ô tô không bị trượt về phía trước khi ơ tơ phanh đột ngột trên đường xuống dốc thì ta cần phải có:

F<small>ms</small> + F<small>bl </small> P<small>j </small>+ G<small>1</small> (3.17) Trong đó:

G<small>1</small> (kG) là trọng lượng của thùng chở hàng và hàng hoá theo chiều dọc của ô tô khi ô tô nghiêng theo chiều dọc một góc .

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Vậy ta chọn bulơng M16 để lắp các bích chống xơ hạn chế dịch chuyển dọc giữa thùng chở hàng và khung ô tô là đảm bảo đủ bền.

<b>3.7 Tính bền bulông quang treo chống trượt ngang thùng chở hàng khi ô tô quay vòng ổn định trên đường vòng. </b>

Khi tính tốn bulơng quang treo chống trượt ngang thùng chở hàng khi ơ tơ quay vịng ổn định trên đường vịng, ta bỏ qua các bu lơng lăp bát chống xô dọc thùng chở hàng của ô tô.

Xét thùng và hàng hố của ơ tơ khi quay vòng ổn định trên đường vòng gồm lực ma sát F<small>ms</small> và lực quán tính ly tâm (P<small>lt</small>) của thùng. Lực ly tâm này chia ra làm hai phần là lực quán tính ly tâm theo phương dọc của ơ tơ (P<small>ltx</small>) và lực qn tính ly tâm theo phương ngang của ô tô (P<small>lty</small>). Ở đây chỉ cần tính tốn lực qn tính ly tâm theo phương ngang của ô tô (P<small>lty</small>).

Xác định toạ độ trọng tâm ơ tơ đóng mới theo chiều cao khi toàn tải : Toạ độ trọng tâm của ô tô theo chiều cao được xác định theo công thức :

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- hi [m] là toạ độ trọng tâm theo chiều cao các thành phần của ô tô gồm:

+ h<small>1</small> [m] là toạ độ trọng tâm theo chiều cao của sát xi ô tô tải cơ sở . Giá trị của h<small>1</small> được lấy theo kết quả thực nghiệm của ô tô sát-xi là h<small>1</small>= 835 [mm] = 0,835 [m].

+ h<small>2 </small>[m] là toạ độ trọng tâm theo chiều cao của thùng chở hàng. h<small>2 </small>= <sup>∑</sup> <sup>ℎ</sup><sup>𝑖2</sup><sup>𝐺</sup><sup>𝑖2</sup>

<small>𝑛𝑖=1</small>

Với h<small>2i</small>, G<small>2i</small> : là chiều cao trọng tâm và trọng lượng thành phần thùng h2 được tính tốn theo bảng sau:

Bảng 3.7: Bảng tính tốn trọng tâm theo chiều cao

- h<small>4 </small>[m] là toạ độ trọng tâm theo chiều cao của hàng hóa. Hàng hóa đươc chất hết tồn bộ thể tích thùng nên theo thực nghiệm h<small>4</small> = 2,55 [m].

Vậy ta xác định được toạ độ trọng tâm của ơ tơ đóng mới khi tồn tải là: h<small>g</small> = <sup>ℎ</sup><sup>1</sup><sup>.𝐺</sup><sup>1</sup><sup>+ℎ</sup><sup>2</sup><sup>𝐺</sup><sup>2</sup><sup>+ℎ</sup><sup>3</sup><sup>𝐺</sup><sup>3</sup><sup>+ℎ</sup><sup>4</sup><sup>𝐺</sup><sup>4</sup>

= <sup>0.835.5850+1,859.5084+1,8.195+2,55.4800</sup>

Xác định toạ độ trọng tâm ơ tơ đóng mới theo chiều cao khi không tải:

Toạ độ trọng tâm của ô tơ đóng mới theo chiều cao khi khơng tải được xác định: h<sup>’</sup><small>g</small> = <sup>ℎ</sup><sup>1</sup><sup>.𝐺</sup><sup>1</sup><sup>+ℎ</sup><sup>2</sup><sup>𝐺</sup><sup>2</sup><sup>+ℎ</sup><sup>3</sup><sup>𝐺</sup><sup>3</sup>

<small>𝐺−𝐺ℎ</small> = <sup>0.835.5850+1,859.5184+1,8.195</sup>

<small>15929−4800</small> = 1,32 (m)

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Lực quán tính theo phương ngang ơ tơ của thùng và hàng hố khi ơ tơ quay vịng

- Vgh là vận tốc giới hạn lớn lật nhất khi ơ tơ quay vịng ổn định [m/s].

- Khi tính tốn ta tính cho trường hợp ơ tơ quay vịng ổn định trên đường nằm ngang tức là đường khơng có góc nghiêng ngang. Theo [2] ta có:

+R<small>min</small>: Bán kính quay vịng nhỏ nhất của ô tô. Do chỉ cải tạo thay đổi kết cấu thùng và khung nên không ảnh hưởng đến bán kính quay vịng, vậy R<small>min</small>= 12-2.170/2 = 10,915

Tính tốn bulông quang treo hạn chế dịch chuyển ngang của thùng chở hàng so với khung ơ tơ, ta tính với lực quán tính theo phương ngang P<small>lty</small>.

Liên kết thùng hàng với khung bằng 8 bu lông quang nên lực cắt sinh ra trên 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Thay vào cơng thức trên, ta có: Vậy ta chọn bu lông quang M18 là hợp lý, đảm bảo đủ bền.

<b>3.8. Tính bền bát chịu lực biên hơng xe </b>

Hình 3.12: Mơ phỏng độ bền của bát chịu lực Sau khi tính tốn trên máy tính ta có kết quả sau:

<small>Stress1 Ứng suất von Mises 0.040 N/mm^2 (MPa) 151.160 N/mm^2 (MPa) </small>

</div>

×