Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 27 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>
<i><b>ĐỀ TÀI: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ NGHIÊN CỨU VĂN</b></i>
<b>HĨA GIAO TIẾP PHƯƠNG ĐƠNG – PHƯƠNG TÂY</b>
<b> SINH VIÊN THỰC HIỆN: Họ và tên: Trần Thị Thảo Linh Mã sinh viên: A36519 ĐT: 0941103657</b>
<b>TS. LÊ HUYỀN TRANGThs. NGUYỄN BẢO TUẤN</b>
<b>HÀ NỘI – 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
<b>PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP VÀ NGÔN NGỮ TRONG GIAO</b>
<b>1.1. Tổng quan về giao tiếp...1</b>
<i>1.1.1. Khái niệm về giao tiếp...1</i>
<i>1.1.2. Chức năng, ý nghĩa của giao tiếp...3</i>
<i>1.1.3. Văn hóa giao tiếp...4</i>
<b>1.2. Tổng quan về ngôn ngữ giao tiếp...5</b>
<i>1.2.1. Phân loại ngôn ngữ trong giao tiếp...6</i>
<i>1.2.2. Phi ngôn ngữ trong giao tiếp...7</i>
<i>1.2.3. Các mối quan hệ giao tiếp trong cuộc sống...8</i>
<b>PHẦN 2. VĂN HĨA GIAO TIẾP PHƯƠNG ĐƠNG VÀ PHƯƠNG TÂY...10</b>
<b>2.1. Văn hóa giao tiếp phương Đơng...10</b>
<b>2.2. Văn hóa giao tiếp phương Tây...10</b>
<b>2.3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa văn hóa giao tiếp phương Đơng và</b>
<b>3.2. Ứng dụng mơ hình 5C trong giao tiếp...17</b>
<b>3.3. Ứng dụng mơ hình năng lực giao tiếp 6 vai của J.Holm...18</b>
<b>3.4. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp...19</b>
<b>3.5. Các bài học kinh nghiệm khác...20</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trong cuộc sống của chúng ta ngày nay, thời đại công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại thì vốn giao tiếp của mỗi người rất là đáng quý và rất cần thiết. Ngay khi từ bé ở các trường mầm non hay cấp 1 luôn có một câu khẩu hiệu đó là: “Tiên học lễ, hậu học văn” nhằm mong nhắc nhở mọi người về việc giao tiếp ăn nói lịch sự lễ phép trước tiên rồi mới tới việc học kiến thức ở trường. Giao tiếp là một hình thức làm việc, mà trong quan hệ xã hội của mỗi người cần phải có. Như chúng ta đều biết con người sống và tồn tại không thể độc lập theo cá thể mà phải có các mối quan hệ, tương tác cá nhân, các nhóm xã hội. Để tạo dựng được các mối quan hệ đó phải dựa vào việc giao tiếp của chúng ta. Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người và còn để che giấu, đánh lạc hướng người khác. Ngôn ngữ gắn liền với ý thức và được sử dụng một cách có chủ đích. Nhưng do sự khác biệt về văn hóa nên việc giao tiếp giữa các nước phương Đơng – phương Tây trở nên khó khăn. Chính vì thế mà chúng ta cần tìm ra tiếng nói chung, tìm tịi học tập. Cũng như Brian Tracy từng nói: “Giao tiếp là một kỹ năng bạn có thể học. Nó cũng giống như đi xe đạp hay tập đánh máy. Nếu bạn sẵn sàng nhọc cơng vì nó, bạn có thể nhanh chóng cải thiện chất lượng của mọi phần trong cuộc sống của mình”. Chỉ có học tập giao lưu mới giúp chúng ta cải thiện kỹ năng giao tiếp, giúp chúng ta có được những kinh nghiệm để cải thiện cuộc sống. Nhận ra được vấn đề quan trọng này, nên bài tiểu luận dưới đây sẽ trình bày “những bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu văn hóa giao tiếp phương Đơng – phương Tây” mà em đã tìm hiểu. Tuy nhiên, vì thời gian hạn chế nên trong quá trình tìm hiểu em sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp của Thầy (Cơ) để bài viết được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>PHẦN 1.TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP VÀ NGÔN NGỮ TRONG GIAOTIẾP </b>
<b>1.1. Tổng quan về giao tiếp</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về giao tiếp</b></i>
Ngạn ngữ Latinh có câu: “Người nào sống được một mình hoặc là Thánh nhân, hoặc là Quỷ sứ”. Phàm đã là người thì ai cũng phải sống trong một xã hội nhất định, sinh hoạt trong những nhóm người, tập thể và những cộng đồng người khác nhau. Trong quá trình sống và làm việc chung với mọi người, con người có rất nhiều nhu cầu cần được thỏa mãn, trong đó có các nhu cầu tâm lý xã hội, như: trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm với mọi người xung quanh; chia sẻ những tâm tư, tình cảm, niềm vui, nỗi buồn với người khác; hợp tác, giúp đỡ mọi người xung quanh và mong được mọi người giúp đỡ mỗi khi gặp khó khăn, hoạn nạn,... Tất cả những nhu cầu tâm lý xã hội đó chỉ có thể thỏa mãn thơng qua giao tiếp.
Giao tiếp là một hoạt động thường nhật diễn ra liên tục mọi lúc mọi nơi, là cầu nối giữa người nói với người nghe. Kỹ năng giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngơn ngữ nói hoặc ngơn ngữ cơ thể để diễn đạt những suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận của cá nhân một cách rõ ràng và thuyết phục; đồng thời thúc đẩy được giao tiếp hai chiều.
Giao tiếp là một hoạt động cơ bản, một nhu cầu không thể thiếu của con người. Để tồn tại và phát triển, hàng ngày, hàng giờ, con người luôn thực hiện việc giao tiếp. Đặc biệt là các nhà quản trị, dù ở cấp thấp hay cấp cao, ở bất cứbộ phận nào: kinh doanh, bán hàng, marketing hay quản trị nhân sự, kế tốn, tài chính, kỹ thuật, sản xuất, công nghệ thông tin, dù ở doanh nghiệp lớn hay nhỏ,... họ luôn phải tiến hành việc giao tiếp, giao tiếp với cấp trên, giao tiếp với cấp dưới, với đồng nghiệp, với khách hàng,... Nhà quản trị chỉ có thể làm việc hiệu quả một khi có khả năng giao tiếp tốt. Vậy giao tiếp là gì? Trả lời câu hỏi này, trong cuộc sống đời thường, sẽ nhận được những câu trả lời ngắn gọn, cụ thể, như:
Giao tiếp là sự trao đổi thông tin.
Giao tiếp là việc chuyển tải ý tưởng từ người này sang người khác. Giao tiếp là việc nói với người khác một điều gì đó.
Giao tiếp là việc chia sẻ thông tin và tạo dựng những mối quan hệ. Giao tiếp là giới thiệu mình với người khác.
Giao tiếp là việc hướng dẫn người khác làm một việc gì đó,...
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Điều khá thú vị là có tới 80% thành viên các lớp Giám đốc điều hành (CEO), lớp Cao học tại chức (học viên là các cán bộ đương chức) đưa ra câu trả lời “Giao tiếp là q trình trao đổi thơng tin”. Như vậy, ở những cương vị khác nhau, người ta có thểđưa ra những câu trả lời rất khác nhau đối với câu hỏi: “Giao tiếp là gì?”. Để trả lời câu hỏi này, các nhà nghiên cứu đứng trên góc độ chuyên mơn của mình cũng đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau. Có thể chia tập hợp các khái niệm giao tiếp thành hai nhóm lớn:
Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ giữa người với người, hoặc giữa người với các yếu tố xã hội nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp bao hàm hàng loạt yếu tố, như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động phối hợp, tri giác và tìm hiểu người khác. Tương ứng với các yếu tố trên thì giao tiếp có ba khía cạnh chính: giao lưu, tác động qua lại và tri giác. Hay tác giả Tôn Khánh Hòa viết một cách ngắn gọn hơn: “Giao tiếp là sự biểu hiện các mối quan hệ xã hội mà mọi người đều phải tham gia”.
Giao tiếp là một q trình trao đổi thơng tin giữa các cá nhân thông qua một hệ thống bao gồm các ký hiệu, các dấu hiệu và hành vi. Giao tiếp cũng có thể hiểu là các hình thức biểu lộ tình cảm, trị chuyện, diễn thuyết, trao đổi thư tín, thơng tin.
Như vậy, giao tiếp là xây dựng một bản thông điệp, gửi nó đi với hy vọng người nhận sẽ hiểu được nội dung của bản thơng điệp đó. Các tác giả Phan Thanh Lâm, Nguyễn Thị Hịa Bình, trên cơ sở tổng hợp quan điểm của nhiều tác giả nước ngoài, cũng cho rằng: Giao tiếp là quá trình trao đổi thơng tin. Cịn các tác giả của bộ sách “Học để thành cơng – học để giàu” của Chương trình Phát triển Kinh tế Tư nhân (MPDF): Giao tiếp là việc trao đổi thông tin giữa con người và thường dẫn tới hành động.
Ngồi ra, cịn rất nhiều định nghĩa khác về giao tiếp, mỗi định nghĩa đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Trên cơ sở những nghiên cứu và quá trình giảng dạy về giao tiếp, chúng tôi xin đưa ra định nghĩa: Giao tiếp là hành vi và quá trình, trong đó con người tiến hành trao đổi thơng tin với nhau, nhận thức, đánh giá về nhau, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong định nghĩa này muốn nhấn mạnh: giao tiếp là hành vi của con người (nói, nghe, hỏi, đáp, viết, sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, cách đối nhân xử thế...) và là q trình gồm 3 mảng hoạt động có liên quan mật thiết với nhau, đó là q trình trao đổi thơng tin, q trình nhận thức đánh giá và quá trình tác động qua lại lẫn nhau, biểu hiện bằng những hành động cụ thể. Trước hết giao tiếp là q trình trao đổi thơng tin giữa các chủ thể tiến hành giao tiếp. Trong đó một người – người gửi, gửi thông tin đến một hoặc nhiều người khác – người nhận. Người nhận sau khi nhận được thông điệp của người gửi sẽgửi lại thông
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">điệp phản hồi để chứng tỏ rằng đã nhận được thơng điệp và hiểu nó. Do đó, giao tiếp là một q trình trao đổi thơng tin hai chiều, cả hai bên tham gia đều là chủ thể tích cực, mỗi bên đồng
thời vừa là người nhận, vừa là người gửi thông tin, luôn đổi vai cho nhau. Cùng với q trình trao đổi thơng tin, các chủ thể giao tiếp sẽ nhận thức, tìm hiểu lẫn nhau. Quá trình nhận thức bao gồm: nhận thức vềđối tác giao tiếp và nhận thức rõ hơn chính bản thân mình. Giao tiếp khơng dừng ở mức độ trao đổi thông tin với nhau, nhận thức, hiểu biết về nhau, mà cịn là q trình tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp. Đây là quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, diễn ra dưới nhiều hình thức, như: lây lan, bắt chước, ám thị, thuyết phục, áp lực nhóm,...
<i><b>1.1.2. Chức năng, ý nghĩa của giao tiếp</b></i>
Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống bao gồm khả năng truyền đạt thông điê •p, lắng nghe, trao đi và nhâ •n lại phản hồi giữa chủ thể giao tiếp (người nói) và đối tượng giao tiếp (người nghe) nhằm đạt được mơ •t mục đích giao tiếp nhất định. Do đó, kỹ năng giao tiếp có liên quan đến khả năng nghe – nói, quan sát và cảm thơng của cả chủ thể và đối tượng giao tiếp.
Các hình thức giao tiếp đó là giao tiếp mặt đối mặt và giao tiếp qua điê •n thoại, email hay mạng xã hơ •i. Những cơng việc sử dụng kỹ năng giao tiếp nhiều có thể kể đến như phiên dịch, nhân viên telesales, nhân viên chăm sóc khách hàng…
Tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
Hiện nay, mặc dù chúng ta đã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống và cơng việc, nhưng có nhiều người vẫn không biết cách giao tiếp hiệu quả. Họ không thể trao đổi những suy nghĩ và ý tưởng của mình một cách mạch lạc ở cả ở dạng nói hay viết. Sự hạn chế này đã khiến họ không thể thể hiện được hết khả năng của mình cũng như khơng tiến thân được.
Mỗi ngày, tùy vào cơng việc mà có thể bạn tiếp xúc với nhiều hoặc ít người. Nhưng nếu trong cuộc giao tiếp, bạn không chú tâm vào câu chuyện hay không quan tâm đến cảm xúc của người khác, thì nhiều lần như vậy sẽ tạo cho bạn thói quen xấu và nó làm ảnh hưởng đến mối quan hệ đó. Hoặc nếu bạn gặp bạn bè hay khách hàng, bạn dùng ngôn ngữ và cách nói chuyện khơng phù hợp, liệu rằng bạn có ký được hợp đồng, tình bạn có bền vững hay khơng?
Chính vì vậy, có thể thấy rằng giao tiếp là một kỹ năng cần thiết và đáng để chúng ta rèn luyện. Khi có khả năng giao tiếp tốt, bạn sẽ chủ động hơn trong cuộc trò chuyện và giúp người đối diện cảm thấy được quan tâm, tôn trọng. Điều này, đồng
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nghĩa với việc bạn sẽ có thêm nhiều mối quan hệ mới, vị thế của bạn trong mắt người khác cũng tăng lên và từ đó mang lại những kết quả tốt cho sự nghiệp.
Trong cuộc sống hay cơng việc, nếu có được kỹ năng giao tiếp tốt mọi quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp trở nên gần gũi hơn. Cùng với đó, cơ hội thăng tiến cũng rộng mở hơn với người có kỹ năng giao tiếp tốt. Đặc biệt đối với người làm kinh doanh luôn cần một kỹ năng giao tiếp tốt để mở rộng quan hệ khách hàng, đối tác.
<i><b>1.1.3. Văn hóa giao tiếp</b></i>
Có bao giờ bạn tự hỏi văn hóa giao tiếp là gì chưa? Tại sao bạn lại cần hình thành cho bản thân một văn hóa trong giao tiếp. Giao tiếp như thế nào để thể hiện sự thông minh của bản thân? Bạn nên có cách cư xử trong giao tiếp như thế nào trong cuộc sống và trong môi trường công sở. Đâu là sai lầm bạn hay mắc phải trong giao tiếp khiến giao tiếp của bạn thất bại?
Văn hóa giao tiếp chắc chắn khơng cịn xa lạ với bất kỳ ai. Mỗi người đều có cho mình một cách giao tiếp riêng để tạo nên đặc trưng riêng của từng người. Và cách giao tiếp của mỗi người cũng có sự khác nhau tạo nên được con người và cho người khác thấy được phần nào tính cách của mình.
Vậy văn hóa giao tiếp là gì, bạn có thể định nghĩa nó? Nhiều bạn biết cách giao tiếp và hiểu văn hóa giao tiếp là gì nhưng lại khơng thể định nghĩa chính xác về nó. Văn hóa giao tiếp là văn hóa trong cách bạn giao tiếp trong cuộc trò chuyện với người khác trong xã hội. Giao tiếp là hành động thường xuyên và không thể thiếu của con người trong q trình truyền đạt đi thơng tin và thu nhận thông tin từ người khác về bản thân. Tuy nhiên trong giao tiếp để tạo thành văn hóa thì khơng phải ai cũng làm được điều đó.
Văn hóa giao tiếp của một con người trong xã hội minh là thể hiện thái độ thân thiện của bạn trong cách nói chuyện và giao tiếp với người khác chân thành, cởi mở. Đặc biệt là trong ngôn ngữ giao tiếp của bạn với những người xung quanh thể hiện sự tôn trọng của bản thân với mọi người. Văn hóa giao tiếp khơng chỉ là cách bạn thể hiện qua lời nói mà cịn là sự kết hợp trong q trình giao tiếp của bạn đó là các hành vi, thái độ và cách ứng xử của bản thân như thế nào.
Văn hóa giao tiếp ở các địa phương khác nhau, các quốc gia khác nhau sẽ có các chuẩn mực khác nhau cho văn hóa giao tiếp của xã hội đó. Và văn hóa giao tiếp của một quốc gia cũng nói lên được sự văn minh của quốc gia đó. Một quốc gia phát triển và văn minh sẽ là quốc gia có văn hóa giao tiếp giữa con người với con người với nhau thật khéo léo để làm hài lòng nhau qua lời nói.
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Trong giao tiếp bạn cần xác định được bạn bạn là giao tiếp với ai, bạn sẽ giao tiếp về nội dung gì, giao tiếp ở đâu? Giao tiếp khi nào và mục đích giao tiếp là gì? Cùng xác định bạn sẽ giao tiếp bằng cách nào? Khi giao tiếp bạn cần trả lời được các câu hỏi đó thì giao tiếp của bạn mới hiệu quả.
<b>1.2. Tổng quan về ngôn ngữ giao tiếp KHÁI NIỆM VỀ NGƠN NGỮ GIAO TIẾP</b>
Ngơn ngữ là một hệ thống các đơn vị và quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói trong hoạt động giao tiếp như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ cố định, câu. - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của con người ở dạng tiềm tàng, được phản ánh trong ý thức của cộng đồng và trừu tượng khỏi tư tưởng, tình cảm cụ thể của con người.
Ngơn ngữ là một hệ thống phức tạp, được con người hay động vật sử dụng để liên lạc hay giao tiếp với nhau, cũng như chỉ chính năng lực của con người có khả năng sử dụng một hệ thống như vậy. Là hệ thống thông tin liên lạc được sử dụng bởi một cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể, cách thức hoặc phong cách của một đoạn văn bản hoặc lời nói.
Ngơn ngữ tự nhiên được nói hoặc ghi lại, nhưng bất kỳ ngơn ngữ nào cũng có thể được mã hóa thành phương tiện truyền thơng sử dụng các giác quan thính giác, thị giác, xúc giác hoặc kích thích (ví dụ: văn bản, đồ họa, chữ nổi hoặc huýt sáo). Điều này là do ngôn ngữ của con người độc lập với phương thức biểu đạt. Khi được sử dụng như là 1 khái niệm chung, ngôn ngữ có thể nói đến các khả năng nhận thức để học hỏi và sử dụng hệ thống thông tin liên lạc phức tạp hoặc để mô tả các bộ quy tắc tạo nên các hệ thống này hay tập hợp các lời phát biểu có thể được tạo thành từ những quy tắc. Tất cả ngôn ngữ dựa vào quá trình liên kết dấu hiệu với các ý nghĩa cụ thể. Ngôn ngữ truyền miệng và ngôn ngữ dùng dấu hiệu bao gồm một hệ thống âm vị học, hệ thống này điều chỉnh các biểu tượng được sử dụng để tạo ra các trình tự được gọi là từ hoặc hình vị và một hệ thống ngữ pháp điều chỉnh cách thức lời nói và hình vị được kết hợp để tạo thành cụm từ và câu nói hồn chỉnh.
Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, trong thời đại hiện nay, nó là cơng cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư duy của con người, Ngơn ngữ học có khía cạnh tâm lý học, ngơn ngữ có vai trị nhiều nhân tố: xã hội, tâm lý, dân tộc. Ngôn ngữ học tâm lý nghiên cứu những mối quan hệ qua lại giữa nhân cách với cấu trúc chức năng của hd ngơn ngữ. Về một khía cạnh khá giữa nhân cách với ngôn ngữ như yếu tố cấu thành
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">hình thành thế giới của con người. Qua nghiên cứu ngôn ngữ tâm lý học sẽ thấy được đặc điểm tâm lý của một cộng đồng bản ngữ, và qua đó sẽ thấy được “trong ngữ nghĩa của mỗi ngơn ngữ tự nhiên đều hàm chứa một cách nhìn thế giới của mỗi cộng đồng bản ngữ đó đối với sự vật hiện tượng xung quanh họ”. Ngôn ngữ tâm lý học phát hiện ra những đặc điểm và bản sắc tâm lý, bức tranh thế giới quan của một cộng đồng bbm cả “thế giới nội quan” hay thế giới bên ngồi. “Ngơn ngữ là linh hồn của dân tộc”, qua ngôn ngữ mỗi cộng đồng bản ngữ thể hiện được thế giới quan tâm linh của mình, đồng thời thế giới quan tâm linh cũng làm ngôn ngữ phát triển, kho tàng kinh sách là một ví dụ điển hình về điều này.
<i><b>1.2.1. Phân loại ngơn ngữ trong giao tiếp</b></i>
Căn cứ vào những thuộc tính loại hình mà các ngôn ngữ trên thế giới được chia chủ yếu thành hai nhóm lớn sau:
Ngơn ngữ đơn lập: Tiếng Hán, tiếng Thái và các tiếng trong nhóm ngơn ngữ Mơn-Khmer (tiếng Việt cũng thuộc nhóm tiếng này) là những ví dụ tiêu biểu cho loại hình ngơn ngữ đơn lập. Các đặc điểm chính của loại hình này là:
Từ khơng biến đổi hình thái. Hình thái của từ khơng chỉ ra quan hệ giữa các từ trong câu.
Hư từ và vị trí, trật tự từ đóng vai trị làm rõ quan hệ ngữ pháp cũng như ý nghĩa ngữ pháp của từ và của câu.
Ngôn ngữ không đơn lập (Được chia thành ba loại hình nhỏ)
Ngơn ngữ hịa kết (chuyển dạng):Từ biến đổi hình thái để diễn tả quan hệ ngữ pháp. Đặc biệt có sự biến đổi nguyên âm và phụ âm trong hình vị. Do sự biến đổi này mang ý nghĩa ngữ pháp nên được gọi là "biến tố bên trong".Các hình vị trong từ ở ngơn ngữ hồ kết liên kết với nhau rất chặt chẽ. Chính tố khơng thể đứng một mình. Mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa, và ngược lại, một ý nghĩa có thể được biểu thị bằng nhiều phụ tố.
Ngơn ngữ chắp dính( vd: Tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ...):Điểm khác biệt lớn nhất của ngơn ngữ chắp dính và ngơn ngữ hoà kết nằm ở độ chặt chẽ trong mối liên hệ giữa các hình vị. Hình vị trong ngơn ngữ chắp dính có tính độc lập cao hơn và liên kết với nhau cũng khơng chắc chắn. Điển hình là việc chính tố có thể đứng một mình.
Ngơn ngữ hỗn nhập (đa tổng hợp): Đặc điểm nổi bật nhất của loại hình ngơn ngữ này là hiện tượng một từ có thể tương ứng với một câu trong
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ngôn ngữ khác. Như ta đã biết, để cấu tạo nên câu cần phải có ít nhất thành phần chủ ngữ và vị ngữ, ngồi ra cịn có định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ... Nhưng ở đây, tất cả được thể hiện chính tố, các phụ tố trong từ.
<i><b>1.2.2. Phi ngôn ngữ trong giao tiếp</b></i>
Giao tiếp phi ngơn ngữ là q trình gửi và nhận thơng tin nhắn mà khơng sử dụng từ ngữ, nói hoặc viết. Cũng được gọi là ngôn ngữ thủ công. Tương tự như cách in nghiêng nhấn mạnh ngôn ngữ viết, hành vi phi ngơn ngữ có thể nhấn mạnh các phần của thơng điệp bằng lời nói.
Giao tiếp phi ngơn ngữ bao gồm việc sử dụng những tín hiệu trực quan như ngôn ngữ cơ thể (cử chỉ), khoảng cách (không gian giao tiếp), tính chất vật lý của giọng nói (hoạt ngơn) và tiếp xúc (xúc giác). Nó cịn có thể bao gồm thời gian (sự sử dụng thời gian) và trực quan (giao tiếp bằng mắt và các hoạt động nhìn khi nói và lắng nghe, tần số của ánh mắt, sự giãn nở của đồng từ, hình mẫu cố định và tỉ lệ chớp mắt).
Một bài diễn văn chứa đựng những yếu tố phi ngôn ngữ được coi là hoạt ngơn, bao gồm chất lượng giọng nói, tốc độ, cao độ, âm lượng và phong cách nói, đồng thời với những đặc trưng của điệu tính như là nhịp điệu, ngữ điệu và trọng âm, còn văn bản chứa yêu tố phi ngôn ngữ là kiểu chữ viết tay, bố trí khơng gian giữa các từ động tạo ra thơng tin ví dụ như biểu cảm khn mặt, cử chỉ và dáng điệu. Giải mã là quá trình giải thích các thơng tin nhận được dựa theo những kinh nghiệm trước đó.
Chỉ một phần rất nhỏ của não bộ tham gia q trình giao tiếp bằng ngơn ngữ. Giống như ở trẻ sơ sinh, giao tiếp phi ngôn ngữ được học từ giao tiếp cảm xúc xã hội, khiến cho khuôn mặt chiếm phần lớn hơn trong giao tiếp so với từ ngữ. Khi trẻ em biết giao tiếp bằng ngơn ngữ, chúng cũng bắt đầu nhìn biểu cảm khn mặt, âm điệu của giọng nói và những yếu tố phi ngôn ngữ một cách vô thức hơn.
Văn hóa đóng một vai trị quan trọng trong giao tiếp phi ngơn ngữ, và trên một phương diện nào đó nó có ảnh hưởng tới cách tổ chức các hoạt động học tập. Ví dụ như trong nhiều cộng đồng bản địa ở Mỹ, giao tiếp phi ngôn ngữ thường được chú trọng như một phương thức học tập có giá trị đối với trẻ em. Trong trường hợp này, học tập không phụ thuộc vào giao tiếp ngôn ngữ mà dựa vào giao tiếp phi ngôn ngữ nhiều hơn, giống như một phương thức cơ bản không chỉ để tổ chức sự tương tác cá nhân mà còn truyền đạt những giá trị văn hóa, và trẻ em sẽ học cách tham gia vào hệ thông này từ nhỏ.
Giao tiếp phi ngơn ngữ đóng một vai trị rất quan trọng trong cuộc sống. Giao tiếp phi ngôn ngữ chiếm tới 2/3 trong giao tiếp. Giao tiếp phi ngôn ngữ có thể miêu tả một thơng điệp với cả giọng điệu và ký hiệu cơ thể và cử chỉ chính xác. Ký hiệu cơ thể
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">bao gồm những đặc trưng vật lý, cử chỉ và ký hiệu có ý thức hay vơ thức, cũng như sự giao thoa của không gian cá nhân. Thông điệp không đúng có thể được tạo ra nếu ngơn ngữ cơ thể khơng thể hiện chính xác thơng điệp bằng ngơn ngữ. Giao tiếp phi ngôn ngữ sẽ trở thành điểm mạnh với ấn tượng đầu tiên trong những trường hợp thông thường giống như thu hút đối tượng hay trong phỏng vấn việc làm: thời gian tạo ra ấn tượng trung bình là trong 4 giây đầu tiên khi tiếp xúc. Lần đầu tiếp xúc hoặc tương tác với một người khác ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nhận thức của một người. Khi một hoặc một nhóm người tiếp nhận thông điệp, họ tập trung vào môi trường ngay xung quanh họ, nghĩa là những người khác sử dụng cả năm giác quan để tương tác: 83% thị giác, 11% thính giác, 3% khứu giác, 2% xúc giác và 1% vị giác.
<i><b>1.2.3. Các mối quan hệ giao tiếp trong cuộc sống</b></i>
Đối với một xã hội ngày càng phát triển, thì mỗi con người dù là người lớn hay người nhỏ, dù người già hay người trẻ đều phải có những mối quan hệ để duy trì cuộc sống và làm cho cuộc sống của chúng ta tươi đẹp hơn. Ai ai trong mỗi con người chúng ta đều phải xây dựng những mối quan hệ tốt vì rất nhiều lý do, đặc biệt là ở nơi mà chúng ta làm việc.
Xã hội ngày một tốt đẹp nên là nhờ có những mối quan hệ giữa con người với con người, chúng ta hợp tác và tôn trọng nhau, phối hợp và làm việc với nhau để tạo ra những kết quả tốt nhất như chúng ta mong muốn. Mỗi khi nhắc đến những mối quan hệ, mọi người đều nghĩ ngay là sự liên kết giữa người với người tạo lên những mối quan hệ mật thiết trong công việc, cũng như trong cuộc sống. Mối quan hệ là cái rất quan trọng và cần thiết đối với chúng ta. Nó như một nguồn sống khơng thể thiếu trong mỗi con người chúng ta vậy. Nếu khơng có những mối quan hệ thì bạn khơng thể làm được gì, ngay cả những cái đơn giản nhất cũng vậy. Như bạn bè của chúng ta,nếu bạn không giao tiếp, không tiếp xúc quan hệ với họ, thì làm sao chúng ta có những người bạn tốt để giúp đỡ chúng ra trong những lúc khó khăn. Đây là đối với đời sống thường ngày, cịn đối với cơng việc cũng vậy. Nếu chúng ta khơng nói chuyện, làm quen với những người liên quan đến cơng việc của chúng ta, thì nó khơng thể nào chơi chảy được mọi việc. Mọi người ai cũng đều biết được là muốn thành công trong sự nghiệp, bạn phải biết được tầm quan trọng của việc xây dựng những mối quan hệ và điều này là đúng
Phần lớn công việc là thông qua các mối quan hệ, và để duy trì nó thì bạn cần phải có những mối quan hệ nào đấy. Xây dựng cho mình một mạng lưới quan hệ nó sẽ giúp ích cho cơng việc của bạn rất nhiều.
Các mối quan hệ giao tiếp có rất nhiều kiểu như: 8
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Quan hệ giữa bạn bè với bạn bè, nó giúp cho chúng ta hiểu nhau hơn, và nó giúp chúng ta tìm ra được những điểm chung của nhau, từ đó đi đến những tình bạn tốt dẹp có thể gắn kết với chúng ta cả đời.
Quan hệ giữa đồng nghiệp với đồng nghiệp trong cùng một cơng ty hoặc cùng một ngành nghề. Nó sẽ giúp bạn giải tỏa những khúc mắc trong công việc, cùng bạn hồn thành nó một cách xuất sắc.
Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, quan hệ này sẽ giúp bạn trao đổi công việc dễ dàng hơn và tạo cho chúng ta cảm thấy thoải mái khơng có sự phân biệt giữa các cấp, tạo niềm tin cho chúng ta trong mọi hoàn cảnh.
Trong xã hội hiện tại có vơ vàn các mối quan hệ, mối quan hệ nào cũng đều mang lại một lợi ích nhất định cho chúng ta. Chính vì vậy hãy cố gắng tạo dựng nhiều mối quan hệ tốt và mật thiết nó sẽ mang lại những lợi ích riêng cho chúng ta trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Bước vào một xã hội ngày càng đổi mới thì việc tạo dựng những mối quan hệ là điều không thể thiếu. Đó khơng chỉ là một kỹ năng trong cuộc sống và còn là một hành vi ứng xửa rất văn hóa.
Con người chỉ thực sự đạt được thành quả cao trong cuộc sống khi cá nhân cảm thấy hạnh phúc. Nói như thế để thấy rằng, các mối quan hệ xã hội, được xem như là những trang sách quý báu dẫn đường cho chúng ta đến với thành công trong cuộc số ng thường ngày, hay cũng như trong cơng việc, nó đều có những lợi ích riêng đối với mỗi con người chúng ta.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>PHẦN 2.VĂN HĨA GIAO TIẾP PHƯƠNG ĐƠNG VÀ PHƯƠNG TÂY2.1. Văn hóa giao tiếp phương Đơng</b>
Đã từ lâu, phương Đơng đã được đánh giá là cái nơi của văn hóa với những nét đặc trưng khác biệt và không thể nào bị lưu mờ được. Đến với những quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam hay Hàn Quốc thì chắc chắn bạn sẽ phải chống ngợp bởi mị lực hấp dẫn của những đặc sắc trong văn hóa và đời sống con người.
Một trong những nét đặc biệt của văn hóa phương Đơng đó chính là cách ứng xử khi giao tiếp. Nhìn chung, các nước phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc hay Nhật Bản đều coi trọng nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, chính vì vậy mà những người dân ln được biết đến là khá khắt khe trong giao tiếp.
Chào hỏi là điều vô cùng quan trọng và cần thiết trong các buổi gặp gỡ. Ngôn ngữ không quá khách sáo nhưng phải chú ý đảm bảo tính lễ nghi, khơng suồng sã. Bên cạnh đó, khi chào hỏi bạn nên chú ý bắt đầu từ những người lớn tuổi nhất, có địa vị sau đó mới là người nhỏ tuổi.
Nếu như những người phương Tây luôn được biết đến là thường sống riêng rẽ, các thế hệ sống cùng một nhà, không có sự cầu kỳ trong bữa ăn gia đình hay khơng có thói quen mời nhau, xưng hơ theo vai vế thì văn hóa phương Tây lại ngược lại hồn tồn. Các quốc gia phương Đơng có truyền thống Nho học vẫn ln chú trọng và giữ gìn những thói quen từ hàng nghìn năm cho đến hiện tại.
Ở Việt Nam, khi ăn cơm chung với ông bà, cha mẹ thì những đứa trẻ phải thưa từng người từ bé đến lớn hoặc ít nhất là thưa mời người lớn tuổi nói chung. Cịn ở Hàn Quốc, người ta khơng được ăn cho đến khi người đàn ông lớn tuổi nhất trong nhà động đũa. Các nước khác như Trung, Hàn, Nhật khi cụng ly thì những ly của người nhỏ tuổi gần như thấp hơn người lớn.
Mỗi một quốc gia, khu vực khác nhau đều có những nét văn hóa riêng biệt, chính vì vậy, bạn nên nắm được một số quy tắc trong cách ứng xử của văn hóa phương Đơng để có thể tạo được ấn tượng tốt nhất với người khác nhé.
<b>2.2. Văn hóa giao tiếp phương Tây</b>
Cách chào hỏi: Người phương Tây thường chào hỏi nhau bằng cái bắt tay, ôm nhẹ, hay hôn má để thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau. Người Việt xem trọng quan hệ thứ bậc trong giao tiếp (bố mẹ, anh chị, ông bà, cô chú, cậu mợ); phải biết chào hỏi khi gặp người lớn tuổi hơn, đồng thời với trẻ em sẽ kèm theo động
10
</div>