Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HÀ NỘI – 2023BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Mục Lục</b>
<b>PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHIỆP 4.0...3</b>
<b>PHẦN 2. GIỚI THIỆU VỀ TETRA PAK...6</b>
2.1. Lịch sử hình thành...6
2.2. Bối cảnh B2B...6
<b>PHẦN 3. CHUỖI CUNG ỨNG KỸ THUẬT SỐ CỦA TETRA PAK...8</b>
3.1. Bối cảnh...8
3.2. Tetra tiếp cận công nghiệp 4.0...8
3.2.1. Trụ cột thứ nhất: Lực lượng lao động được kết nối...9
3.2.2. Trụ cột thứ hai: Phân tích nâng cao...9
3.2.3. Trụ cột thứ ba: Giải pháp kết nối...9
3.3. Yếu tố thách thức chính của Tetra Pak...9
3.3.1. Cơng nghệ thơng tin...9
3.3.2. Khách hàng...10
3.3.3. Đối thủ cạnh tranh...10
3.3.4. Nền tảng và tiêu chuẩn...10
<b>PHẦN 4. CON ĐƯỜNG PHÍA TRƯỚC...11</b>
4.1. Lợi ích của cơng nghệ 4.0...11
4.2. Tác động tới thị trường việc làm...12
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG NGHIỆP 4.0</b>
Cơng nghệ 4.0 hay Cách mạng công nghệ 4.0 là một thuật ngữ bắt nguồn từ cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư, đánh dấu sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học và ảnh hưởng đến nền kinh tế cũng như các ngành công nghiệp.
Khái niệm công nghệ 4.0 tập trung vào các từ khóa chính như: tính kết nối, khả năng tự động hóa (Automation), trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (Machine learning), internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data), thu thập dữ liệu theo thời gian thực real-time,… nhằm tạo ra một hệ sinh thái kết nối toàn diện giúp các doanh nghiệp quản lý quy trình làm việc, quy trình sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng tốt hơn.
Nền công nghệ 4.0 có sự xuất hiện của nhiều cơng nghệ nổi bật. Tiêu biểu có thể kể đến như:
Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo – AI): là một lĩnh vực của khoa học máy tính. Đây là cơng nghệ lập trình cho máy móc với các khả năng học tập (tìm kiếm, thu thập, áp dụng các quy tắc sử dụng thông tin), khả năng lập luận (đưa ra các phân tích, dự đốn chính xác hoặc gần chính xác) và khả năng tự sửa lỗi.
Big Data (Dữ liệu lớn): cho phép con người có thể thu thập và lưu trữ một lượng dữ liệu khổng lồ. Trong ngành marketing, người ta có thể thu thập được một lượng lớn thơng tin bao gồm thông tin cá nhân của từng khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp xác định các xu hướng, nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng từ đó có thể tạo ra những chiến lược đúng đắn và hiệu quả trong từng giai đoạn.
Internet of Things – IoT (vạn vật kết nối): đề cập đến hàng tỷ thiết bị vật lý trên khắp thế giới hiện được kết nối với internet để thu thập và chia sẻ dữ liệu. “Với việc giới thiệu thu thập và phân tích dữ liệu tồn diện, theo thời gian thực, các nhà máy sản xuất có thể trở nên nhanh nhạy hơn đáng kể” – chuyên gia tư vấn McKinsey cho biết.
In 3D: In 3D hay còn gọi là công nghệ bồi đắp vật liệu, là một chuỗi kết hợp các công đoạn khác nhau để tạo ra một vật thể ba chiều. Trong In 3D, các lớp vật liệu được đắp chồng lên nhau và được định dạng dưới sự kiểm sốt của máy tính để tạo ra vật thể. Nó được sử dụng trong phát triển sản phẩm để giảm thời gian tung ra thị trường, rút ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tạo ra các hệ thống sản xuất và tồn kho linh hoạt hơn với chi phí thấp hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Augmented Reality (AR): Công nghệ AR (Augmented Reality – Thực tế Tăng cường) được hiểu là công nghệ thực tế ảo tăng cường kết hợp giữa thế giới thật với thông tin ảo, không phải tách người dùng ra một khơng gian riêng như thực tế ảo. Nó có thể hỗ trợ tương tác với nội dung ảo ngay trong đời thật… Hãy thử tưởng tượng một ngày nào đó, bạn bước ra đường sẽ chẳng phải sợ mỗi khi lạc đường vì sẽ có một màn hình hiện ra ngay lập tức, hiển thị đầy đủ các thông tin chi tiết về bản đồ, quán ăn, quán cà phê hay nhà hàng khách sạn gần đó.
Cloud computing (Điện toán đám mây): là việc sử dụng các dịch vụ như nền tảng phát triển phần mềm, máy chủ, lưu trữ và phần mềm qua internet, thường được gọi là đám mây. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám mây khơng có máy chủ, xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài nguyên giữa các khách hàng, đã dẫn đến một số cơng ty đóng cửa các trung tâm dữ liệu độc quyền.
Tự động quy trình robotic (RPA): RPA là từ viết tắt của Robotic Process Automation, nghĩa là tự động hố quy trình bằng robot. Đây là công nghệ phần mềm được tạo ra để bắt chước hành động của con người, thực hiện các tác vụ lặp đi lặp lại nhằm tăng hiệu quả công việc. Hiểu một cách đơn giản, con người sẽ “dạy” cho robot ảo các quy trình làm việc với nhiều bước, trên nhiều ứng dụng khác nhau như: nhận form, gửi tin nhắn xác nhận, sắp xếp form vào folder, nhập dữ liệu trên form.
Data Mining: Data Mining có nghĩa là khai thác dữ liệu, là q trình phân tích thơng tin có giá trị từ các tập dữ liệu lớn. Bằng cách sử dụng phần mềm và các công nghệ như AI, học máy để biến các dữ liệu thô, thành các thông tin hữu ích. Qua đó, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thêm về mong muốn của khách hàng để phát triển các chiến lược tiếp thị hiệu quả hơn, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và giảm chi phí đầu vào.
Trong số những công nghệ kể trên, trọng tâm của cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 dồn vào: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data).
Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, giúp q trình sản xuất nhanh hơn, tốn ít sức người, năng suất và chất lượng cuộc sống của con người được tăng cao. Việc áp dụng sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, máy móc vào sản xuất giúp cho năng suất lao động được tăng cao từ đó cải thiện được cuộc sống của con
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">người. Đối với các nhà đầu tư, công nghệ 4.0 sẽ mở ra cơ hội thu được mức lợi nhuận khổng lồ tương tự như các cuộc cách mạng trước đem lại.
Tuy nhiên, hệ lụy của cách mạng công nghiệp 4.0 là nhiều lao động sẽ mất việc làm do bị máy móc thay thế. Các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của công việc. Điều này có thể dẫn tới sự bất bình đẳng, thậm chí là phá vỡ thị trường lao động. Ngồi ra, cách mạng cơng nghiệp 4.0 đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi. Muốn tồn tại và phát triển, họ phải đầu tư và nâng cấp cơng nghệ, máy móc và nâng cao chất lượng nhân sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN 2. GIỚI THIỆU VỀ TETRA PAK</b>
Công ty tiên phong và dẫn đầu thế giới về các giải pháp đóng gói và chế biến thực phẩm.
<b>2.1. Lịch sử hình thành</b>
Tetra Pak được thành lập kể từ năm 1951 tại Lund, Thuỵ Điển. Với phương châm “Một bao bì nên đựng giá trị hàng hoá nhiều hơn giá của bao bì” của Tiến sĩ Rausing, Các nghiên cứu và cải tiến bao bì đã trở thanh một yếu tố chính trong nhà bếp trên tồn thế giới. Cơng ty được biết đến nhiều nhất với hộp đựng bốn mặt đặc biệt cho chất lỏng, từ đó cái tên Tetra Pak được biết đến. Được phát minh bởi Tiến sĩ Ruben Rausing, đây là kỹ thuật khơng có oxy đầu tiên để đóng gói chất lỏng. Bằng thành quả nghiên cứu và thử nghiệm đó, Tetra Pak đã tiếp tục đổi mới bằng các cấu hình bao bì với các kích cỡ khác nhau tuỳ thuộc vào các sản phẩm cần được bảo quản đóng hộp. Cho đến năm 2017, họ có 12 hệ thống đóng gói Tetra Pak khác nhau.
Bao bì sáng tạo của Tetra Pak khơng chỉ tạo cơ hội cho cơng ty bán ngun liệu đóng gói cho các cơng ty sản xuẩt hàng tiêu dùng. Cần phải có các thiết bị sản xuất chuyên dụng để làm đầy và dán các gói trong khi duy trì chất lượng, tính tồn vẹn và tính chất vơ trùng của gói và hàng hóa bên trong nó. Do đó, Tetra Pak cũng cung cấp các thiết bị này, bao gồm thiết bị chế biến để sản xuất sản phẩm với các hoạt động như pha trộn, sưởi ấm, làm mát, thanh trùng, đồng nhất hóa và sấy khơ. Các hệ thống chế biến này có thể được sử dụng cho sữa, phô mai, đồ uống, kem và thực phẩm chế biến sẵn như súp. Ngồi ra, cơng ty cung cấp thiết bị làm đầy được thiết kế đặc biệt để tối đa hóa chất lượng và hiệu quả trong việc làm đầy bao bì của mình, cũng như cung cấp các thiết bị phân phối và xử lý vật liệu như băng tải, con lăn và máy đóng gói tự động.
Trong nỗ lực trở thành nhà cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh cho hoạt động sản xuất của khách hàng, Tetra Pak đã phát triển các nền tảng phần mềm để quản lý, giám sát và tự động hóa các hoạt động của thiết bị của nó để giảm thiểu thời gian chết, cải thiện hiệu quả dây chuyền và cung cấp khả năng hiển thị hoạt động từ đầu đến cuối.
<b>2.2. Bối cảnh B2B</b>
Trong những năm qua, sự cạnh tranh đã tăng lên, đặc biệt là từ “các nhà cung cấp không thuộc hệ thống”. Các công ty này đã bán các vật liệu đóng gói tương tự như Tetra Pak tương thích với thiết bị đóng gói của Tetra Pak, lợi dụng một thực tế là các bằng sáng chế của Tetra Pak về các cải tiến của nó đã hết hạn vài năm trước đó. Các nhà cung cấp khác cung cấp bao bì Tetra Pak với hệ thống sản xuất tích hợp của riêng họ. Tương tự như vậy, hoạt động kinh doanh phụ tùng của Tetra Pak đã bị tấn công từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">các nhà tích hợp phụ tùng khơng dựa vào các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM). Họ cung cấp việc sử dụng nhận dạng hình ảnh để xác định phụ tùng thay thế và thay thế chúng bằng các phụ tùng không phải OEM.
Cuối cùng, Tetra Pak phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất các cơng nghệ đóng gói khác, chẳng hạn như chai PET và thủy tinh. Những giải pháp này hồn tồn có thể tái chế; Mục tiêu của Tetra Pak là có 40% bao bì được tái chế vào năm 2020.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>PHẦN 3. CHUỖI CUNG ỨNG KỸ THUẬT SỐ CỦA TETRA PAK3.1. Bối cảnh</b>
Để duy trì vị trí dẫn đầu thị trường trước sự cạnh tranh, Tetra Pak đã bắt tay vào một hành trình chuyển đổi để tạo ra một chuỗi cung ứng kỹ thuật số cho phép mang lại lợi thế cạnh tranh. Để giúp định hình các nỗ lực kỹ thuật số của mình, Tetra Pak đã thiết lập ba ưu tiên kinh doanh trong các hoạt động của mình và của khách hàng làm các mục tiêu chung cho các khoản đầu tư:
<b>Thay đổi một bước về chất lượng và hiệu suất: Với các đối thủ cạnh tranh</b>
không phải-hệ thống sử dụng công nghệ tương tự như Tetra Pak, tận dụng lượng dữ liệu tiềm năng khổng lồ của chuỗi cung ứng từ đầu đến cuối hiện có để đảm bảo rằng Tetra pak cung cấp chất lượng vượt trội được coi là một động lực quan trọng.
<b>Cung cấp các hợp đồng dịch vụ dựa trên kết quả: Tetra Pak muốn bắt đầu</b>
cung cấp các hợp đồng dịch vụ dựa trên các kết quả thành cơng có thể đo lường được, chẳng hạn như tăng Hiệu suất Thiết bị Vận hành của dây chuyền chiết rót, thay vì thanh toán theo giờ kỹ thuật viên hoặc phụ tùng thay thế được sử dụng
<b>Phát minh lại bao bì: Được thúc đẩy bởi sự cạnh tranh và bùng nổ trong phân</b>
phối đa kênh, Tetra Pak coi bao bì là một cách để nâng cao tiếp thị của nhà sản xuất đồng thời nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.
<b>3.2. Tetra tiếp cận cơng nghiệp 4.0 </b>
Trong Chương trình Chuyển đổi Kỹ thuật số hố, Erik có giải thích về động cơ của Tetra Pak rằng là số hóa là trọng tâm trong chiến lược và giá trị của họ. Họ cần thực hiện một bước thay đổi về chất lượng và hiệu suất của các sản phẩm mà họ cung cấp. Họ đã thực hiện một nghiên cứu chiến lược vào năm 2016 để trả lời câu hỏi “CNTT có thể làm gì cho doanh nghiệp?” Kết quả cho thấy rằng họ đang thiếu lực lượng lao động di động và phân tích nâng cao. Cơng tác xử lý dữ liệu của họ lúc đó thực sự chỉ là phân tích tài chính.
Điều này dẫn đến việc Tetra Pak phải thực hiện nhiều bước đi để đảm bảo rằng nó vẫn là cơng ty hàng đầu về cơng nghệ trong bao bì thực phẩm và đồ uống, một định vị văn hóa mạnh trong Tetra Pak.
Tetra Pak đã xác định ba trụ cột năng lực trong chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số của mình. Đây là ba khả năng riêng biệt mà công ty cho là cần thiết để hiểu, cấu trúc
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">và truyền đạt tầm quan trọng và tiềm năng của công nghệ kỹ thuật số để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
3.2.1. Trụ cột thứ nhất: Lực lượng lao động được kết nối
Cung cấp thông tin trong tầm tay của người lao động thông qua công nghệ di động và thiết bị đeo. Để tiếp cận công nghiệp 4.0, yếu tố kết nối là hoạt động vô cùng quan trọng. Công ty khơng chỉ có 55 nhà máy sản xuất vật liệu đóng gói, mà cịn duy trì và sửa chữa hàng chục ngàn thiết bị chế biến và đóng gói tại cơ sở của khách hàng. Tetra Pak đầu tư vào xây dựng nhà máy thông minh và kết nối sẽ theo dõi từng bước trong quá trình sản xuất vật liệu đóng gói của mình để nắm bắt đầy đủ tất cả các lĩnh vực có khả năng gây gián đoạn sản xuất.
3.2.2. Trụ cột thứ hai: Phân tích nâng cao
Khám phá, giải thích và truyền đạt các mẫu có ý nghĩa trong dữ liệu. Việc phân tích nâng cao được cụ thể hoá qua hoạt động sau: Hoạt động bảo trì dự đốn, kiểm sốt quy trình, giải pháp truy cập di động và ảo. Tetra Pak triển khai các kỹ thuật viên một cách có kế hoạch, có kiểm sốt đến nhà máy của khách hàng để bảo trì phịng ngừa. Điều này có nghĩa là giảm bớt căng thẳng và ngừng sản xuất ngoài kế hoạch cho khách hàng và Tetra Pak cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hơn.
3.2.3. Trụ cột thứ ba: Giải pháp kết nối
Tăng cường hoặc tạo ra các giải pháp khách hàng mới bằng cách thêm khả năng kỹ thuật số vào các sản phẩm và dịch vụ của Tetra Pak. Khơng chỉ là bao bì dùng để lưu trữ sản phẩm, Tetra Pak muốn cung cấp nhiều thông tin chi tiết về sản phẩm cho khách hàng bằng việc sử dụng công nghệ mã QR để khách hàng có thể xem được thơng tin (chi tiết về nguồn gốc, thành phần, dinh dưỡng, …). Tetra Pak muốn tạo ra một kênh thông tin liên kết đến khách hàng của họ qua hình thức nhận dạng có thể nói là mang tính hiện đại, từ việc theo dõi sản phẩm đến quy trình cung ứng sản phẩm đó.
<b>3.3. Yếu tố thách thức chính của Tetra Pak</b>
3.3.1. Cơng nghệ thơng tin
Để dẫn đầu cơng nghiệp 4.0 thì yếu tố cơng nghệ thông tin là yếu tố thách thức hàng đầu trong chuỗi cung ứng của Tetra Pak. Họ đã nghiên cứu rõ “CNTT có thể làm gì cho doanh nghiệp?”. Khi đó tổ chức CNTT của họ khơng đủ năng lực để cung cấp thông tin cho việc lựa chọn đối tác công nghệ. Các đối tác đã không bước về phía trước và đó là nhược điểm khi muốn tiếp cận nền công nghiệp hiện đại này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.3.2. Khách hàng
Tham vọng “Nâng cao trải nghiệm của khách hàng thông qua các công cụ kỹ thuật số” đặt trọng tâm vào khả năng hiển thị chuỗi cung ứng, sẽ phải mở rộng ra ngoài các hoạt động nội bộ của Tetra Pak vì như Peter đã chỉ ra “80% dữ liệu cần thiết để chạy chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả nằm trong các đối tác”. Việc phụ thuộc nhiều vào khách hàng đặt ra nhiều thách thức cũng như cơ hội cho họ. Ví dụ, sau cuộc tấn công mạng Petya ảnh hưởng đến AP MøllerMærsk 5 vào tháng 6 năm 2017, một số khách hàng của Tetra Pak đã đơn phương quyết định cắt tất cả các kết nối do lo ngại về an ninh mạng. Từ đó gây ra ảnh hướng khơng nhỏ tới tâm lý khách hàng đang sử dụng.
3.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù Tetra Pak là công ty dẫn đầu nhưng cũng không thể tránh khỏi việc các công ty đối thủ thực hiện các ý tưởng sản xuất bao bì tương tự. Điều đó thể hiện ở việc khi bằng sáng chế bị hết hạn, các công ty đó đã bán các vật liệu đóng gói tương tự thích hợp với máy đóng gói của Tetra Pak. Song với đó là cả trong kinh doanh phụ tùng, Tetra Pak phải đối mặt với các nhà sản xuất OEM sao chép, thay thế các phụ tùng máy móc khơng phải của họ. Đây là điểm yếu ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng khi sự liên kết có thể bị tắc nghẽn do sử dụng các phụ tùng không đồng đều.
3.3.4. Nền tảng và tiêu chuẩn
Để lấy công nghệ làm yếu tố cạnh tranh thì việc xây dựng nền móng hệ thống thông tin nghiên cứu vững chắc. Khi triển khai công nghệ kỹ thuật số, công ty cần phải nâng cấp, cải tiến hoàn thiện từ những tổn thất về năng suất hoạt động và giảm tổn thất dựa trên dữ liệu. Bởi bất kỳ giải pháp kỹ thuật số nào cũng cần phải dựa trên nền tảng dữ liệu vững chắc và được phân tích chuyên sâu, đồng bộ hoá liên tục.
</div>