Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.14 KB, 38 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ CHƯƠNG 5 DÂN CƯ </b>
<i><b>Câu 1. Định nghĩa và phân loại dân cư? Vấn đề xác định địa vị pháp lý dân cư của quốc gia? </b></i>
<b>I. Khái niệm dân cư 1. Định nghĩa </b>
- Là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành QG.
<b>-Theo cách hiểu thông thường: DC được hiểu là những cá nhân mạng </b>
quốc tịch của 1 hay nhiều QG.
<b>- Dc trong phương diện pháp lý quốc tế: là tổng hợp những người dân </b>
sinh sống và cư trú trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia nhất định, đồng thời họ phải tuân thủ pháp luật của quốc gia đó.
<b>2. Phân loại </b>
Căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tịch, DC của một QG gồm các bộ phận sau: -Công dân (người mang quốc tịch của quốc gia đó). Đây là bộ phận dân cư quan trọng nhất và chiếm đại đa số
-Ngườinước ngồi
<b>+ Nghĩa rộng: gồm có quốc tịch của QG khác và người không quốc tịch. + Nghĩa hẹp: Người gồm người có quốc tịch của QG khác </b>
<b>3. Vấn đề quy định địa vị pháp lý của dân cư </b>
<b>- Xuất phát từ chủ quyền quốc gia, mỗi quốc gia có thẩm quyền riêng biệt </b>
trong việc xác định địa vị pháp lý cho từng bộ phận dân cư nước mình mà khơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">có sự can thiệp từ bên ngoài
- Trong khi thực hiện chủ quyền của mình về vấn đề dân cư, mỗi quốc gia phải tôn trọng pháp luật và tập quán quốc tế, những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế và những ĐƯQT đã được ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế có liên quan.
- Địa vị pháp lý của dân cư hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ kinh tế – xã hội và trình độ phát triển chung của từng quốc gia.
<b>II. Các vấn đề pháp lý về quốc tịch </b>
<i><b>Câu 2. Định nghĩa quốc tịch của cá nhân? Đặc điểm của mối quan hệ quốc tịch giữa quốc gia với công dân của quốc gia? </b></i>
<b>1.Khái niệm quốc tịch a- Định nghĩa </b>
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý hai chiều ( NN-CN, CN-NN) thẻ hiện sự gắn bó của cá nhân với một QG xác định. Làm phát sinh quyền và NV của cá nhân đối với QG mà họ mang quốc tịch và quyền và NV của quốc gia đối với CN đó.
<b>b- Đặc điểm của mối liên hệ quốc tịch </b>
-Là mqh 2 chiều giữa cá nhân với NN có nội dung là tổng thể các quyền và Nv của người đó với quốc gia mà họ là cơng dân.
- Là mqh có tính ổn định, bền vững về không gian và thời gian.
-Là vấn đề thuộc chủ quyền QG. Khi quy định về các vấn đề quốc tịch mỗi QG phải oton trọng tập quán quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">và các điều ước đã kí kết hoặc tham gia.Ngoài ra mỗi cá nhân ngoài tư cách là cơng dân của 1 quốc gia, cịn là chủ thể của quyền con người.
<b>Vì vậy quốc tịch cịn thể hiện➔ tính quốc tế. </b>
- Tính cá nhân (quốc tịch không phụ thuộc vào sự thay đổi của những người thân trong gia đình, để phân biệt cơng dân nước này với nước khác).
- Là căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến nhân thân của 1 cá nhân,là cơ sở để xác định các quyền và NV cơ bản của CD.
<i><b>Câu 3. Chủ thể có quyền xác lập quốc tịch? Ý nghĩa pháp lý việc xác lập mối quan hệ quốc tịch? Các căn cứ xác lập quốc tịch thông dụng trên thế giới? Quy định của pháp luật Việt Nam về các căn cứ xác lập quốc tịch? </b></i>
<b>2.Xác định quốc tịch </b>
<b>2.1.Căn cứ xác định quốc tịch . </b>
Sự kiện pháp lý ( sinh ra, xin gia nhập, kết hôn, nhận con nuôi...) Quy định của pháp luật quốc gia
<b>2.2.Thẩm quyền xác định quốc tịch. </b>
Xác định quốc tịch là thẩm quyền của các quốc gia – chủ thể luật quốc tế
<b>2.3.Các cách thức hưởng quốc tịch a.Hưởng quốc tịch theo sự sinh đẻ </b>
<b>+ Theo nguyên tắc huyết thống: Theo nguyên tắc này đứa trẻ sinh ra sẽ </b>
có quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ nó mà khơng phụ thuộc vào nơi sinh cũng như khơng phụ thuộc vào ý chí của cha mẹ đứa trẻ.
<b>+ Nguyên tắc nơi sinh (nguyên tắc lãnh thổ): trẻ em sinh ra trên lãnh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">thổ nước nào thì sẽ có quốc tịch của nước đó, khơng phụ thuộc vào ý chí, quốc tịch của cha mẹ chúng.
Hiện nay nhiều nước kết hợp cả hai nguyên tắc này trong luật quốc tịch.
<b>* Pháp luật VN </b>
- Về nguyên tắc PL VN áp dụng nguyên tắc huyết thống, theo đó “
<b>b.Hưởng quốc tịch theo sự gia nhập * Xin gia nhập quốc tịch </b>
- Là việc một quốc gia cấp QT của mình cho người nước ngồi(là cơng dân nước ngồi hoặc người khơng có QT).Xuất phát từ ý chí nguyện vọng của người muốn xin vào quốc tịch.
Đối với trường hợp này, các quốc gia hữu quan thường đưa ra những điều kiện nhất định đối với người xin gia nhập QT, thông thường các đk này gồm có:
- Điều kiện về độ tuổi
- Điều kiện về thời gian cư trú - Điều kiện về khả năng ngôn ngữ - Điều kiện về khă năng kinh tế - Điều kiện về phẩm chất đạo đức
Đây là những điều kiện chung cơ bản, ngoài ra phụ thuộc vào bản chất chế độ và trình độ phát triển, cũng như phong tục tập quán của mỗi quốc gia mà họ có thể đưa ra một số quy định bổ sung, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">không tạo ra sự phân biệt đối xử nào và không được trái với các quy định được công nhận chung của cộng đồng quốc tế.
Pháp luật VN cũng đưa ra một số điều kiện chung cho những người muốn xin gia nhập QT VN. Theo đó, "cơng dân nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch đang thường trú tại VN có đơn xin gia nhập quốc tịch việt nam, thì có thể được nhập quốc tịch VN, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam;
b) Tuân thủ HP-PL VN; tôn trọng truyền thống, ptục tập quán của dân tộc VN
c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt nam; d) Đã thường trú ở Việt nam từ 5 năm trở lên;
e) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt nam".
<b>c.Có quốc tịch do kết hơn với người nước ngoài. </b>
-Một số nước quy định việc kết hôn không làm thay đổi quốc tịch cũ nhưng 1 số nước lại quy định việc KH có thể làm thay đổi quốc tịch cũ.Sự kiện kết hôn thông thường được xác định như 1 ưu tiên để xin nhập QT. Phù hợp với PL quốc tế, nhằm đảm bảo công bằng cho vai trò của người phụ nữ, pháp luật VN không coi việc kết hôn của phụ nữ VN với người nước ngoài là một trong những Trhợp đương nhiên mất QT.QT của họ chỉ bị mất khi họ có đơn xin thơi QT.
- PL VN cơng dân là ng nước ngoài và ng ko quốc tịch đang thường trú tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Vn là vợ, chồng của CD VN có thể đc nhập QT VN mà ko pải có các đk ngơn ngữ, cư trú và khả năng đảm bảo cuộc sống.
<b>d. Hưởng quốc tịch do người nước ngoài nhận làm con nuôi </b>
PL của hầu hết các quốc gia đều thừa nhận ngun tắc, trẻ em khơng có QT hoặc có QT nước khác, khi được người nước ngồi nhận làm con ni, có thể xin gia nhập quốc tịch của cha hoặc mẹ nuôi, tùy theo từng trường hợp cụ thể.
PL VN cũng có quy định tương tự theo đó trẻ em là người nước ngoài được CD VN nhận làm con ni thì có QT VN kể từ ngày cơ quan có thẩm quyề cơng nhận việc nhận nuôi con nuôi.
<b>e.Hưởng quốc tịch theo sự lựa chọn </b>
- Đây là quyền của người dân tự do lựa chọn cho mình một quốc tịch bằng việc bằng cách giữ nguyên quốc tịch cũ hoặc lấy quốc tịch của quốc gia khác.
-Đặt ra khi có sự chuyển giao lãnh thổ, dân cư giữa các nước
-Việc lựa chọn này hồn tồn thể hiện ý chí của CD trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với nguyên tắc dân tộc tự quyết và các nguyên tăc cơ bản trong Luật QT.
<b>(VD: Nước A chuyển giao một phần lãnh thổ cho B, khi đó cơng dân của </b>
A đang sống trên phần lãnh thổ đã chuyển giao cho B được phép tự lựa chọn
<b>quốc tịch cho mình); Khi xuất hiện các ĐƯQT liên quan (VD: Quốc gia A ký </b>
với B một ĐƯQT quy định trong khoảng thời gian nào đó, tất cả cơng dân đang mang quốc tịch của cả 2 nước này phải chọn quốc tịch của một trong hai quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">gia. Nếu sau thời gian đó, họ không tự chọn cho mình thì họ sẽ được hưởng quốc tịch của quốc gia mà họ đang sống).
<b>f. Hưởng quốc tịch theo sự phục hồi </b>
- Là việc khôi phục lại QT cũ cho một người vì lý do nào đó đã bị mất trước đây
-Trường hợp này được đặt ra khi: có sự dịch chuyển lãnh thổ
-Để được phép trở lại quốc tịch ban đầu, đương sự cũng phải đáp ứng các điều kiện khác do pháp luật nước đó quy định, thơng thường là khơng có hành vi làm nguy hại đến an ninh quốc gia trong thời gian mất quốc tịch.
<b>g. Hưởng quốc tịch do được thưởng quốc tịch </b>
- Đây là một trường hợp hưởng QT rất đặc biệt trong thực tiễn quan hệ quốc tế. Thưởng QT là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia công nhận người nước ngồi là cơng dân nước mình, vì những đóng góp, công lao của người này cho quốc gia thuởng quốc tịch. Việc thưởng QT phải
<b>được sự đồng ý của người được thưởng QT. VD: Oasinhton được thưởng quốc </b>
tịch của Pháp
- Trên thực tế, việc thưởng QT này có thể dân đến hai hệ quả pháp lý, đó là: người được thưởng quốc tịch trở thành cônhg dân thực sự của quốc gia thưởng QT hoặc người được thưởng QT sẽ là công dân danh dự của nhà nước thưởng quốc tịch và việc thưởng này chỉ có ý nghĩa và giá trị về mặt tinh thần.
<i><b>Câu 4. Các căn cứ chấm dứt quốc tịch thông dụng trên thế giới? Quy định của pháp luật Việt Nam về các căn cứ chấm dứt quốc tịch? </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>3. Chấm dứt mối quan hệ quốc tịch a- Xin thôi quốc tịch </b>
- Quốc tịch của một người mất đi khi họ xin thôi quốc tịch theo ý chí nguyện vọng cá nhân
-Để được thôi quốc tịch đương sự phải làm đơn xin thôi quốc tịch gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi được phép thơi quốc tịch họ sẽ không được coi là công dân nước đó nữa.
- Thơng thường, xin thơi QT do công dân một nước hiện đang sinh sống (hoặc mong muốn định cư) ở nước ngoài nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế do nước sở tại qui định yêu cầu thôi quốc tịch cũ để vào quốc tịch nước đó, hoặc thơi quốc tịch cũ để loại trừ tình trạng hai quốc tịch.
<b>*Pháp luật Việt Nam </b>
CD VN có đỡ xin thôi quốc tịch VN, việc thôi phải xuất phát từ ý chí nguyện vọng với mục đích gia nhập QT nước ngồi. Và có quyết định của CTN.
-Để đảm bảo lợi ích QG thì những người đang phục vụ trong các CQNN ko đc phép thơi QT. Họ sẽ có quyền này khi hết thời hạn phục vụ trong các CQ đó.
<b>b- Tước quốc tịch </b>
Tước quốc tịch là biện pháp trừng phạt mà quốc gia thi hành đối với công dân nước mình khi họ có những hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật của quốc gia mà họ mang quốc tịch. Thông thường họ phạm những tội có tính chất phản quốc , khơng cịn xứng đáng với danh hiệu công dân nữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>*Pháp luật Việt Nam </b>
<b>CD bị tước QT trong TH: Cơng dân VN cư trú ở nước ngồi có thể bị </b>
tước quốc tịch VN nếu có hành động gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN hoặc đến uy tính của nước CHXHCN VN; người đã nhập quốc tịch VT dù cư trú ở trong hoặc ngồi
<b>lãnh thổ VN, nếu có hành động vừa nêu cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam c- Đương nhiên mất quốc tịch </b>
-Luật của các nước có qui định một số trường hợp người dân đương nhiên bị mất QT. Do vậy, đây là việc mất QT trên cơ sở những qui định của PL
-Do gia nhập quốc tịch nước khác
-Phục vụ trong lực lượng vũ trang nước ngoài Tham gia vào bộ máy nhà nước của quốc gia khác.
<b>*Pháp luật Việt Nam : QT của người chưa thành niên được thay đổi theo </b>
QT cha mẹ.Nghĩa là con chưa thành niên sống cùng cha mẹ sẽ hoàn toàn phụ
<i><b>thuộc vào cha mẹ , cha mẹ mà thơi QT VN thì đứa trẻ đương nhiên thơi QT VN. </b></i>
<i><b>Câu 4. Trình bày về những trường hợp ngoại lệ về quốc tịch cá nhân? 4. Vấn đề hai quốc tịch và không quốc tịch </b></i>
<b>a- Hai quốc tịch </b>
Là tình trạng một người cùng lúc có hai quốc tịch, là cơng dân cùa cả hai quốc gia. Hai quốc tịch là một tình trạng khách quan ngồi ý chí của các quốc gia và bản thân người đó
<b>* Thưởng quốc tịch </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Thưởng quốc tịch là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cơng nhận những người nước ngồi có cơng trạng lớn đối với nước mình là cơng dân nước mình. Có hai cách thưởng quốc tịch :
+ Người được thưởng quốc tịch được coi là công dân danh dự
+ Người được thưởng quốc tịch là công dân thực sự có quyền và nghĩa vụ như những người khác.
<b>Nguyên nhân: </b>
-Trẻ em ngay từ khi sinh ra đã mang hai QT vì được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia có luật quốc tịch áp dụng nguyên tắc luật nơi sinh nên mang quốc tịch nước đó, đồng thời cha mẹ đứa trẻ lại là cơng dân của nước có luật quốc tịch áp dụng nguyên tắc huyết thống lại mang them quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ.
-Trẻ em có cha mẹ khác quốc tịch mà luật quốc tịch của cả hai nước đều xác định quốc tịch của mình cho đứa trẻ đó. Như vậy, đứa trẻ đồng thời mang quốc tịch theo quốc tịch của cha và mang theo quốc tịch của mẹ.
-Một người đã được vào quốc tịch mới nhưng chưa thôi quốc tịch cũ. -Khi kết hôn với công dân nước ngoài, theo luật của nước mình, người phụ nữ vẫn được giữ quốc tịch gốc, đồng thời theo luật của nước người chồng họ cũng có quốc tịch theo quốc tịch của chồng.
-Trẻ em khi làm con nuôi công dân nước ngoài vẫn giữ quốc tịch nước mình do luật quốc tịch quy định, mặt khác theo luật của nước cha mẹ nuôi lại qyu định trẻ em đó tự động mang quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>b- Khơng quốc tịch </b>
Tình trạng pháp lý của một người khơng có một QT nào. Khơng quốc tịch cũng là một tình trạng khách quan ngồi ý chí của các quốc gia và bản thân người đó
<b> Nguyên nhân </b>
<small>- </small>Một người đã mất QT cũ (do được thôi quốc tịch,bị tước quốc tịch, tự động mất quốc tịch,…) nhưng chưa được vào quốc tịch của nước họ đang cư trú.
<small>- </small>Một đứa trẻ sinh ra trên lãnh thổ của nước áp dụng nguyên tắc huyết thống mà cha mẹ của đứa trẻ lại là người không quốc tịch.
<small>- </small><b>Khi có sự xung đột pháp luật của các nước về vấn đề quốc tịch. </b>
<b>Câu 5. Cơ sở pháp lý để quốc gia quy định địa vị pháp lý dành cho người nước ngoài? Chế độ pháp lý chủ yếu dành cho người nước ngoài? Chế độ đãi ngộ đặc biệt dành cho người nước ngoài </b>
<b>1. Địa vị pháp lý của người nước ngoài </b>
<b>- Các chế độ pháp lý dành cho người nước ngòai * Đãi ngộ như công dân </b>
Người nước ngoài được hưởng các quyền dân sự và lao động cơ bản ngang bằng với công dân của nước sở tại, trừ những trường hợp do pháp luật quốc gia qui định vì lợi ích hoặc an ninh như quyền hoạt động trong một số ngành nghề nhất định.
<b>* Tối huệ quốc </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Thể nhân và pháp nhân nước ngoài ở nước sở tại được hưởng các quyền và ưu đãi mà các thể nhân và pháp nhân của bất kỳ một nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai.
<b>* Chế độ đãi ngộ đặc biệt </b>
Người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà ngay cả công dân của nước sở tại cũng không được hưởng, đồng thời người nước ngồi khơng phải chịu trách nhiệm pháp lý mà công dân nước sở tại phải gánh chịu trong các trường hợp tương tự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Chương 6: LÃNH THỔ TRONG LUẬT QUỐC TẾ </b>
<b>I. LÃNH THỔ QUỐC GIA </b>
<i><b>Câu 1. Định nghĩa lãnh thổ? </b></i>
<b>1.1. Khái niệm a.Định nghĩa </b>
Lãnh thổ (Vùng đất, nước, trời ,biển) là một bộ phận cấu thành quốc gia, là môi trường tự nhiên, là cơ sở tồn tại của từng quốc gia trong cộng đồng quốc tế
<b>→ Thuộc chủ quyền của một quốc gia </b>
<b>b. Ý nghĩa </b>
- Là cơ sở để duy trì ranh giới quyền lực nhà nước đối với cộng đồng dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cư.
- Tạo dựng một trật tự pháp lý quốc tế hịa bình và ổn định.
- Lãnh thổ quốc gia là cơ sở vật chất cần thiết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của quốc gia - chủ thể của Luật quốc tế.
- Trong LQT lãnh thổ đc coi là tàn bộ trái đất bao gồm các bộ phaanjc ấu thành là vùng đất, vùng biển,trời, lòng đất và không gian vũ trụ.
<b>Lưu ý: Lãnh thổ di động (lãnh thổ bay/ lãnh thổ bơi) </b>
• Khi khi máy bay, tàu biển, tàu vũ trụ, đường ống ngầm, cáp ngầm có mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt của quốc gia đang nằm hoặc hoạt động ở vùng trời quốc tế, vùng biển quốc tế, khoảng khơng vũ trụ, châu Nam cực thì chúng được coi như một bộ phận lãnh thổ quốc gia.
<i><b>Câu 2. Khái niệm lãnh thổ quốc gia và các bộ phận của lãnh thổ quốc gia? </b></i>
<b> LTQG: Là một phần của trái đất, bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">trời và vùng lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt hay tuyệt đối của một quốc gia. LTQG là toàn vẹn và bất khả xâm phạm dựa trên quy chế pháp lý về lãnh thổ do quốc gia tự xác định và phù hợp với PL QT.
<b>2. Các bộ phận lãnh thổ quốc gia </b>
<b>Lãnh thổ quốc gia có 4 bộ phận tự nhiên cấu thành: </b>
<b>a.Vùng đất là bộ phận quan trọng nhất và không thể thiếu của mỗi quốc </b>
gia
+Vùng bao gồm toàn bộ đất liền và các hải đảo của quốc gia.
+Vùng đất là quan trọng nhất, là nơi chủ yếu QG thực hiện chủ quyền của mình.
+Là nơi xuất phát của chủ quyền QG đối với vùng nước,trời và vùng lòng đất.
+Trường hợp quốc gia quần đảo như Indonesia, Philippin… thì vùng đất của quốc gia là tập hợp các đảo thuộc chủ quyền của quốc gia đó.
+Trường hợp “Lãnh thổ Kín” nằm trọn vẹn và bị bao bọc bởi lãnh thổ của một QG khác. VD( Le-xơ-thơ nằm gọn trong lịng Nam Phi;French Guiana thuộc
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>đối </b>
<b>+ Vùng nước nội địa: ao hồ sông, kênh, rạch..kể cả biển nội địa được bao </b>
bọc bởi lãnh thổ đất liền của 1 quốc gia.Có quy chế PL tương tự như đất liền.Tuy nhiên 1 số vùng do tính chất đặc biệt về địa lý, KT, CT..như vùng nằm trong khu vực biên giới có quy chế PL riêng và đc xác định trong ĐUQT song phương.
rộng khơng q 12HL tính từ đừng cơ sở.Điều 17 Công ước 1982 về Luật Biển quy định tàu thuyền nước ngồi có quyền qua lại vơ hại trên lãnh hải của quốc gia ven biển =>Quốc gia có chủ quyền hồn tồn và đầy đủ đối với vùng nước lãnh hải của mình.
<b>c.Vùng trời là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước. </b>
• Vùng trời thuộc chủ quyền hồn tồn, tuyệt đối và riêng biệt của quốc gia • Hiện nay, độ cao của vùng trời là bao nhiêu Luật quốc tế không quy định. Các nước dựa trên trình độ khoa học kỹ thuật hàng không để tự xác định lấy độ cao vùng trời của mình.
• Là tồn bộ phần nằm phía dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia. • Luật quốc tế chưa quy định độ sâu của lòng đất. Về nguyên tắc, các nước mặc nhiên thừa nhận vùng lịng đất có độ sâu kéo dài đến tận tâm trái đất.
• Thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối của quốc gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Câu 3.. Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia </b>
- Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của quốc gia đối với lãnh thổ của mình.
quốc gia theo những nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế;
• Quốc gia có quyền quyết định sử dụng, thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sinh sống trên lãnh thổ đó.
• Quốc gia có quyền thực hiện mọi biện pháp cần thiết (kể cả các biện pháp vũ trang) để phòng thủ, bảo vệ, giữ gìn và quản lý lãnh thổ nhằm đảm bảo tính thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ của quốc gia, phù hợp với quy định của pháp luật quốc tế.
<b>II-Biên giới quốc gia </b>
<i><b>Câu 1.Định nghĩa biên giới quốc gia? Các bộ phận của biên giới quốc gia? </b></i>
<b>1.Khái niệm a.Định nghĩa </b>
Biên giới quốc gia là ranh giới phân định giữa lãnh thổ QG với : Lãnh thổ QG khác, Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của QG,các vùng lãnh thổ QT
<b>b. Ý nghĩa của biên giới quốc gia </b>
• Đóng vai trị là đường phân định một cách rõ ràng, chính xác lãnh thổ quốc gia với các vùng khác không thuộc lãnh thổ quốc gia.
• Biên giới gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, là điều kiện cho an ninh quốc gia và là quyền lợi cơ bản của quốc gia.
• Sự ổn định của biên giới QG là đkiện đảm bảo cho hồ bình và an ninh quốc tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>2. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia a.Biên giới quốc gia trên bộ </b>
• Là đường biên giới trên đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới hoặc trên biển nội địa.
<b>• Có rất ít các quy định chung của luật quốc tế liên quan đến việc hoạch </b>
định biên giới quốc gia trên bộ.
<b>• Về nguyên tắc, các QG tự thoả thuận với nhau để xác định biên giới trên </b>
bộ.
<b>b.Biên giới trên biển là: ranh giới phân định vùng biển thuộc chủ quyền </b>
của quốc gia với vùng biển thuộc chủ quyền của QG khác và vùng biển thuộc quyền chủ quyền của QG
Biên giới phân định vùng biển của hai quốc gia(Đối diện nhau→ Đường trung tuyến) và (Kề cận nhau → Đường cách đều)
• Đường biên giới phân định vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển với những vùng biển khác thuộc quyền chủ quyền của quốc gia.
<b>c.Biên giới lòng đất , là biên giới xác định dựa trên đường biên giới trên </b>
bộ và trên biển của QG.Kéo dài đến tận tâm trái đất.
<b>d. Biên giới quốc gia trên không Là ranh giới dựa trên đường biên giới </b>
trên bộ và tren biển của QG xác định khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và nước của QG
<b>e. Biên giới trên cao là ranh giới xác định khoảng không gian bao trùm </b>
vùng đất, nước thuộc CQ QG với khoảng không gian bên trên có quy chế vùng
</div>