Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tiểu luận phương ngữ bắc nam thực trạng và giải pháp về hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONGBỘ MÔN NGÔN NGỮ VIỆT NAM</b>

- - - -❧ ☙- - - -

<b>TIỂU LUẬN </b>

<i><b>ĐỀ TÀI:</b></i>

<b>1. PHƯƠNG NGỮ BẮC - NAM</b>

<b>2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ HIỆN TƯỢNG SAI CHÍNH TẢ TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY</b>

<b>Sinh viên thực hiện:MAI HUYỀN TRANGMã số sinh viên:A43804</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HÀ NỘI</b>

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài...1</b>

<i><b>1.1. Mục tiêu nghiên cứu...2</b></i>

<b>2. Phương pháp nghiên cứu...2</b>

<b>Phần 1: Phương ngữ bắc - nam...3</b>

<b>1. Khái niệm phương ngữ...3</b>

<b>2. Sự phân bố của phương ngữ Bắc - Nam...3</b>

<b>PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ HIỆN TƯỢNG SAI CHÍNHTẢ TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY...9</b>

<b>1. Chính tả là gì?...9</b>

<b>2. Thực trang về hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay...9</b>

<i><b>2.1. Trong nhà trường...9</b></i>

<i><b>2.2. Trên mạng xã hội...10</b></i>

<b>3. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay.114. Giải pháp cho hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay...12</b>

<b>KẾT LUẬN...14</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Lãnh thổ nước ta trải dài từ Nam tới Bắc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc có một nét bản sắc riêng, một tiếng nói riêng góp phần làm phong phú them truyền thống văn hóa của dân tộc. Tìm hiểu về ngơn ngữ cũng chính là tìm hiểu về cội nguồn, về bản sắc mỗi dân tộc và của toàn đất nước.

Tiếng Việt phản ánh sự phong phú của văn hóa và lịch sử của dân tộc. Trong tiếng Việt, có tồn tại nhiều biến thể ở các vùng miền khác nhau, được gọi là phương ngữ. Phương ngữ có những đặc trưng riêng về âm thanh, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, tạo nên sự độc đáo và sinh động của tiếng Việt.

 Phương ngữ Bắc – Nam là một đề tài có giá trị, bởi vì nó liên quan đến sự phong phú và đa dạng của tiếng Việt.

Chữ viết là một hình thức tồn tại của ngơn ngữ, qua chữ viết thể hiện được những nét văn hóa đặc sắc của cá nhân và cộng đồng. Trải qua gần bốn thập kỉ hình thành và phát triển, chữ Quốc ngữ đã trở thành phương tiện biểu đạt tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp và tư duy của dân tộc Việt Nam. Chữ viết của người Việt đã góp phần làm nên bản sắc văn hóa của người Việt.

Thực trạng vấn đề chính tả tiếng Việt hiện nay thiếu thống nhất trong giới trẻ hiện nay đang làm mất đi vẻ đẹp trong sáng của tiếng Việt, ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc. Các yếu tố ảnh hưởng đến chữ viết, như: các phương tiện điện tử hiện đại thay thế cho các thao tác viết chữ, ảnh hưởng đến kĩ năng rèn luyện chữ viết; một bộ phận giới trẻ dùng các kí hiệu riêng kèm theo chữ viết trên mạng xã hội và tin nhắn làm sai lệch chữ viết tiếng Việt; tình trạng học sinh không hứng thú học môn tiếng Việt, chữ viết xấu,… làm ảnh hưởng đến chuẩn mực chữ viết tiếng Việt, văn hóa giao tiếp của người Việt trong thời kì hội nhập.

 Vì vậy, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, nâng cao giá trị của chữ viết, làm cho chữ viết tiếng Việt khoa học, chính xác, thống nhất, kế thừa và phát triển đáp ứng nhu cầu giao tiếp và biểu đạt tư duy trong thời kì mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>1.1. Mục tiêu nghiên cứu</b></i>

Đề tài nghiên cứu phương ngữ Bắc – Nam có nhiều mục tiêu quan trọng, bao gồm:

- Khái niệm phương ngữ.

- Sự phân bố của phương ngữ Bắc – Nam. - Đặc điểm của phương ngữ Bắc – Nam.

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp về hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay:

- Chính tả là gì?

- Thực trang về hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay - Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay - Giải pháp cho hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay

<b>2. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích – tổng hợp lý thuyết.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa học, phương pháp hỏi ý kiến giảng viên – Vũ Linh Chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN 1: PHƯƠNG NGỮ BẮC - NAM</b>

<b>1. Khái niệm phương ngữ</b>

Trong tiếng Việt, có tồn tại nhiều biến thể ở các vùng miền khác nhau, được gọi là phương ngữ. Phương ngữ có những đặc trưng riêng về âm thanh, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, tạo nên sự độc đáo và sinh động của tiếng Việt. Phương ngữ được chia thành hai loại chính: phương ngữ lãnh thổ và phương ngữ xã hội. Phương ngữ là hệ thống ngôn ngữ của một nhóm người trong xã hội, thường được phân chia theo địa lý. Ở Việt Nam, có ba vùng phương ngữ lớn là Bắc, Trung và Nam. Các vùng phương ngữ này có những đặc điểm riêng về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.

<b>2. Sự phân bố của phương ngữ Bắc - Nam</b>

<i><b>2.1. Phương ngữ Bắc bộ</b></i>

Phương ngữ Bắc là một trong các phương ngữ trong tiếng Việt, phản ánh sự đa dạng ngơn ngữ và văn hóa của các khu vực miền Bắc Việt Nam. Phương ngữ Bắc được sử dụng chủ yếu trong các tỉnh thành thuộc vùng Đồng Bằng Sơng Hồng và vùng núi phía Bắc.

Các tỉnh thành chính ở vùng Đồng Bằng Sơng Hồng như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hịa Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên... đều sử dụng phương ngữ Bắc. Tuy nhiên, trong cùng một vùng, vẫn có sự khác biệt trong từ ngữ, ngữ điệu và giọng đọc của phương ngữ Bắc do tác động của các yếu tố văn hóa địa phương.

Ở vùng núi phía Bắc, phương ngữ Bắc được sử dụng rộng rãi trong các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hịa Bình, n Bái, Phú Thọ... Những vùng này thường có những đặc trưng riêng trong phương ngữ Bắc, phản ánh sự đa dạng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực này.

<i><b>2.2. Phương ngữ Nam bộ</b></i>

Phương ngữ Nam là một trong các phương ngữ trong tiếng Việt, thường được sử dụng ở miền Nam Việt Nam. Phương ngữ này có sự đa dạng và phân bố trong các tỉnh thành thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh thành như TP.HCM, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp... sử dụng phương ngữ Nam. Tuy nhiên, trong cùng một khu vực, có thể có sự khác biệt nhỏ trong ngữ điệu và từ ngữ do ảnh hưởng của các yếu tố địa phương.

Vùng Tây Nguyên, gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nơng, Lâm Đồng, có phương ngữ Nam riêng. Các đặc trưng trong ngôn ngữ và giọng đọc ở khu vực này phản ánh nét văn hóa của các dân tộc thiểu số sinh sống ở đây.

Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ cũng sử dụng phương ngữ Nam. Các tỉnh thành như Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh... đều có phương ngữ Nam được sử dụng phổ biến.

<b>3. Đặc điểm phương ngữ Bắc – Nam </b>

<i><b>3.1. Đặc điểm phương ngữ Bắc</b></i>

- Hệ thống thanh điệu

Đối với phương ngữ Bắc thì ta có đầy đủ 6 thanh điệu: ngang, huyền(`) , ngã(~), hỏi(?), sắc(´), nặng(.)

- Phương ngữ Bắc lại có thể được chia thành 3 vùng nhỏ hơn:

+ Phương ngữ vịng cung biên giới phía Bắc nước ta. Phần lớn người Việt ở khu vực này đều mới đến từ các tỉnh đồng bằng có mật độ cao như Thái Bình, Hà Nam. Do quá trình cộng cư xảy ra gần đây nên phương ngữ này phát triển theo hướng thống nhất với ngôn ngữ văn học, mang những nét khái quá chung của phương ngữ Bắc, và không chia thành nhiều thổ ngữ làng xã như phương ngữ Bắc ở các vùng đồng bằng – cái nôi của người Việt cổ.

+ Phương ngữ vùng Hà Nội và các tỉnh xung quanh (Hà Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang), Vĩnh Phú (Vĩnh Phúc, Phú Thọ), Hà Sơn Bình (Hà Tây, Hồ Bình), Hải Hưng (Hải Dương, Hưng n), Hải Phịng). Đây là vùng mang những đặc trưng tiêu biểu của phương ngữ Bắc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Phương ngữ miền hạ lưu sơng Hồng và ven biển.(Thái Bình, Hà Nam, …). Vùng này còn lưu giữ lại cách phát âm khác biệt d với gi,r ; s với x; tr với ch mà các phương ngữ Bắc khác không phân biệt nữa.

- Âm đầu

+ Âm đầu của phương ngữ Bắc gồm có 20 âm vị. Khi họ nói thì sẽ khơng có sự phân biệt giữa: s/x, r/d/gi, tr/ch. Đối với đa số các phương ngữ Bắc hiện nay, mà tiêu biểu là phương ngữ Hà Nội đã mất đi dãy phụ âm tiền ngạc tr, gi, s và phụ âm rung r. Lẫn lộn giữa l/n là một trong những lỗi tiêu biểu của phương bắc

Ví dụ: “Rì rào” thành “zì zào”

“Tính nóng như kem” thành “tính lóng như kem” - Âm chính

Phương ngữ Bắc có đầy đủ âm chính bao gồm: + 13 nguyên âm đơn

+ 3 nguyên âm đơi

- Biến thể /ươ/ => /iê/ khi nó đứng trước bán nguyên âm /-u/. Ví dụ: Rượu => riệu, hươu => hiêu.

- Biến thể /ư/ => /i/ khi nó đứng trước bán nguyên âm /-u/. Ví dụ: Trừu => trìu, cứu => kíu.

- Biến thể /ă/ => /â/, xét về đặc điểm cấu âm /ă/ và /â/ đều là nguyên âm

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>3.2. Đặc điểm phương ngữ Nam</b></i>

- Hệ thống thanh điệu

Khác với Bắc bộ phương ngữ Nam Bộ chỉ có 5 thanh điệu: ngang, huyền, hỏi, sắc, nặng, trong khi phương ngữ Bắc Bộ thêm dấu ngã, mà đặc biệt 3 dấu hỏi, ngã, nặng được phát âm gằn nặng, nghẹn và rung mạnh thanh đới, tạo nền màu sắc âm thanh khác với cách phát âm nhẹ lướt của phương ngữ Nam Bộ.

Phương ngữ Nam bộ còn phát âm phân biệt rất rõ các âm đầu TR – CH chân trâu phân biệt với “chân châu” của miền ngồi. Tương tự có GI, R D, N -L, S - X, phản ánh đúng chữ viết của tiếng Việt.

Nhưng âm đầu V, ở phương ngữ Nam Bộ, chỉ tồn tại trong chữ viết, không tồn tại trong phát âm: V- D -GI đều phát âm thành D

Ví dụ: “Dzì cái dì dzậy hả dì?” (Viết: Vì cái gì vậy hả dì?). - Phương ngữ Nam có thể chia thành 3 vùng nhỏ hơn

+ Vùng phương ngữ Quảng Nam - Quảng Ngãi: Vùng này khác các nơi khác ở sự biến động đa dạng của âm /a/ và /ă/ trong kết hợp với các âm cuối khác nhau.

+ Các phương ngữ Quy Nhơn đến Thuận Hải mang đặc trưng chung nhất của phương ngữ Nam.

+ Phương ngữ Nam Bộ đồng nhất các vần: Đồng nhất các vần tương đương trong chính tả là “in” với “inh”, “it” với “ich”, “un” với “ung”, “ut” với “uc”. “iêu” thành “iu”, “oai” thành “ai”. Vùng này cũng có khuynh hướng lẫn lộn s/x và tr/ch như phương ngữ Bắc. Nhưng trong ngôn ngữ thông tin đại chúng, trong các hoạt động văn hoá giáo dục, sự phân biệt các phụ âm này lại được duy trì rất có ý thức.

- Hệ thống phụ âm

+ Phương ngữ nam có 23 phụ âm đầu. Có các phụ âm uốn lưỡi /ş, z, tr/ (chữ viết ghi là s, r, tr). Ở Nam Bộ, có thể phát âm rung lưỡi [r]. So với các phương ngữ khác, phương ngữ Nam thiếu phụ âm /v/, nhưng lại có thêm âm [w] bù lại; khơng có âm /z/ và được thay thế bằng âm [j].

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Âm đệm /-w-/ đang biến mất dần trong phương ngữ Nam. Ví dụ: “rốt cuộc” thành “rốt cục”.

<i><b>3.3. So sánh phương ngữ Bắc - Nam</b></i>

Phương ngữ Bắc và phương ngữ Nam trong tiếng Việt có những đặc điểm khác nhau do tác động của văn hóa, địa lý và lịch sử. Dưới đây là một số so sánh giữa hai phương ngữ:

3.3.1. Phát âm và ngữ điệu:

Phương ngữ Bắc: Có xu hướng phát âm thanh cứng hơn, dùng thanh nặng và giọng điệu cao hơn so với phương ngữ Nam.

Phương ngữ Nam: Có xu hướng phát âm êm hơn, dùng thanh nhẹ và giọng điệu thấp hơn so với phương ngữ Bắc.

3.3.2.Từ ngữ và từ vựng:

Phương ngữ Bắc: Có xu hướng sử dụng từ ngữ truyền thống và cổ điển, có nhiều từ ngữ mang tính chất hình ảnh, miêu tả chi tiết. Thích sử dụng các từ ngữ đơn giản và trực tiếp.

Phương ngữ Nam: Có xu hướng sử dụng từ ngữ hiện đại và thông dụng, linh hoạt trong việc sáng tạo từ mới. Thích sử dụng các từ ngữ phong phú và tường minh.

3.3.3. Cú pháp và ngữ pháp:

Phương ngữ Bắc: Có xu hướng sử dụng câu ngắn, đơn giản, khơng có quá nhiều biến thể cú pháp. Thường giữ nguyên các quy tắc ngữ pháp truyền thống.

Phương ngữ Nam: Có xu hướng sử dụng câu dài, phức tạp và linh hoạt trong việc xếp câu. Có nhiều biến thể cú pháp và thích ứng linh hoạt với ngữ cảnh giao tiếp.

3.3.4. Biến âm và từ điển:

Phương ngữ Bắc: Có những biến âm đặc trưng, chẳng hạn như sử dụng "r" cuối từ thay cho "ng", ví dụ như "họa" (hồng) thay vì "họng". Từ điển phổ biến như "Từ điển Hán Việt" dùng để tra cứu từ ngữ của phương ngữ Bắc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phương ngữ Nam: Có những biến âm khác, chẳng hạn như sử dụng "ng" cuối từ thay cho "n", ví dụ như "họng" thay vì "họa". Từ điển phổ biến như "Từ điển Việt - Anh" thường được sử dụng cho phương ngữ Nam.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự phân biệt giữa phương ngữ Bắc và Nam có thể khơng tuyệt đối và có sự chồng lấn trong các khu vực giao thoa giữa hai miền. Ngồi ra, sự phát triển của truyền thơng và tiếp xúc văn hóa đã làm cho một số đặc điểm phương ngữ dần được làm mờ và hòa quyện trong cả hai miền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ HIỆN TƯỢNGSAI CHÍNH TẢ TRONG GIỚI TRẺ HIỆN NAY</b>

<b>1. Chính tả là gì?</b>

Chính tả là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngơn ngữ. Đó là một hệ thống các qui tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng các dấu câu, lối viết hoa, viết tắt, viết các chữ số; viết giờ, ngày, tháng, năm, cách thức ghi dấu thanh; viết các từ ngữ mượn tiếng nước ngoài,... Chuẩn chính tả được hiểu là chuẩn áp dụng cho văn phong qui phạm, được dùng làm thước đo trong ngơn ngữ nhà trường, áp dụng chính thống trong ngơn ngữ truyền thông và ngôn ngữ của các văn bản quản lí nhà nước. Chính tả phải dựa trên chuẩn mực về ngữ âm và theo những quy tắc trong một hệ thống chữ viết. Trường hợp viết sai chính tả là viết không đúng với các qui tắc ngôn ngữ và chuẩn hóa hình thức chữ viết của quốc gia. Đó là các chữ viết theo cách phát âm địa phương hoặc viết theo cách phát âm cá nhân không đúng với chuẩn ngôn ngữ, chữ viết quốc gia.

Chữ viết tiếng Việt không theo nguyên tắc ghi ý, không phụ thuộc vào ý nghĩa của từng từ hay từng tiếng mà tùy thuộc vào thành phần âm thanh của từ ngữ. Khi viết chữ Việt phải viết theo những quy tắc chung của tiếng Việt hiện nay, đó là những quy tắc được hình thành theo sự kết hợp các âm, thanh, chữ cái.

<b>2. Thực trang về hiện tượng sai chính tả trong giới trẻ hiện nay</b>

Hiện nay có rất nhiều những bạn trẻ có tấm gương sáng về những thành tích học tập đáng kể về tiếng Việt, tuy nhiên vẫn tồn tại một số những bạn trẻ đang cố tình hoặc vơ ý làm sai những nét đẹp vốn có của chính tả tiếng Việt.

<i><b>2.1. Trong nhà trường</b></i>

Trường học được coi là mơi trường lí tưởng nơi ngôn ngữ được sử dụng đúng tiêu chuẩn về các phương diện chính tả, ngữ pháp, mạch lạc, phong cách, … Thực trạng viết sai chính tả đang là mối quan tâm của nhiều người, của cộng đồng xã hội trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong nhà trường, từ trường vùng sâu vùng xa đến những trường nơi thành phố, thị xã - hầu như việc viết sai chính tả của học sinh là chuyện bình thường, chẳng có gì phải bận tâm (!).

Một bài văn của học sinh trung bình cũng như học sinh giỏi, khơng có lỗi chính tả mới là chuyện lạ. Có thể nói gần như 100% học sinh hiện nay, từ bậc Tiểu học đến Trung học, Đại học, ngay cả bậc Cao học cũng đều viết sai chính tả, tuỳ theo mức độ ít nhiều.

Thậm chí nhiều giáo viên cũng viết sai chính tả và học sinh cứ thế làm theo, viết theo, lâu ngày thành thói quen có hại, khơng sao sửa chữa được. Chỉ có mơn Ngữ văn cịn quan tâm phần nào đến sửa lỗi chính tả, cịn các mơn khác hầu như khơng mấy “để ý” tới. Các lỗi chính tả thường gặp là sự nhầm lẫn giữa “n” với “ng”; “t” với “c”; “s” với “x”; “r” với “gi” và “d”; dấu hỏi với dấu ngã…

<i><b>2.2. Trên mạng xã hội</b></i>

Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, quá trình hội nhập quốc tế và sự xâm nhập sâu của Internet, điện thoại di động vào đời sống, nhất là đời sống tinh thần của giới trẻ… đã trực tiếp ảnh hưởng đến cách sử dụng tiếng Việt của một bộ phận các bạn trẻ. Bên cạnh những tác động tích cực, một bộ phận giới trẻ đang làm tiếng Việt mất dần sự trong sáng vốn có của mình.

Khi đọc một số tin trên mạng xã hội qua các ứng dụng khơng khó để chúng ta có thể bắt gặp mẩu đối thoại hay những dịng trạng thái sai chính tả của các bạn trẻ hiện nay. Ví dụ: “rồi” viết thành “rùi”, “không” thành “hum” hoặc “hông”, “biết” thành “bít”.

Khi một số các bạn trẻ khá thích thú và cảm thấy bình thường khi sử dụng chữ viết “tự chế” trên mạng xã hội - những từ ngữ bị cố tình viết thiếu, thay từ tùy tiện, dùng số thay chữ rất khó đọc thì người lớn, nhất là các bậc phụ huynh và giáo viên rất lo lắng. Theo một số chuyên gia giáo dục, nếu giới trẻ sử dụng thường xuyên ngôn ngữ “tự chế” này, không chỉ đánh mất sự trong sáng của tiếng Việt mà còn ảnh hưởng đến khả năng phát triển tư duy, kỹ năng giao tiếp, đặc biệt trong việc trình bày ý tưởng cũng như khi thể hiện văn bản, gây bất lợi

</div>

×