Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao (từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.86 MB, 107 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

<small>PHẠM MINH TÙNG</small>

XÉT XỬ PHÚC THAM VỤ ÁN HÌNH SỰ

CUA TOA ÁN NHÂN DAN CAP CAO

<small>(từ thực tiên xét xử của Toa an nhân dân cap cao tai Ha Noi)</small>

<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

<small>PHẠM MINH TÙNG</small>

XÉT XỬ PHÚC THAM VỤ ÁN HÌNH SỰ

CUA TOA ÁN NHÂN DAN CAP CAO

<small>(từ thực tiên xét xử của Tòa an nhân dân cap cao tai Ha Noi)</small>

Chuyên ngành: Luật Hình sự và TỔ tụng hình sự Mã s6:8380101.03

<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC</small>

<small>HÀ NỘI - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>LOI CAM DOAN</small>

<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa hoc cua</small>

riêng tơi, các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vi dụ và trích dẫn trong Luận <small>văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cảcác mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định củatrường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.</small>

<small>Vậy tôi viết Lời cam đoan nay dé nghị trường Dai hoc Luật xem xét dé</small> tơi có thé bảo vệ Luận văn.

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>

NGƯỜI CAM ĐOAN

<small>Phạm Minh Tùng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC TU VIET TAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

LOI CAM DOAN

DANH MUC TU VIET TAT

MỞ 9.1 OF 1 <small>Chương 1: Một số van đề lý luận và quy định của pháp luật tố tụng</small>

<small>hình sự Việt Nam vê xét xử phúc thâm vụ án hình sự tại Tịa án</small>

nhân dân cấp €a0...-- ¿2 s2 2E 1EE10112112111111 111111. 1111 1xx. 8 <small>Một số vẫn đề lý luận về xét Xử phúc thâm vụ án hình sự...- 8</small>

<small>Quy định pháp luật về xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân</small>

dân CAP CAO... .ceesessesssessessecsessessusssessessessessussssssessessessessessssuesuessessessecsesaeseees 19 <small>KET LUẬN CHUONG 1 vieeececcccccssssssscssssecssscersessessceesecsesscsesecsesacstsesaveees 44</small> Chương 2: Thực tiễn hoạt động xét xử phúc tham vụ án hình sự

của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội giai đoạn 2018 - 2022... 45 <small>Những kết qua đạt đưỢC... --¿- ¿52 <S<£EE£EE£EEEEEEEEEEE2E1E21EEcrkrrkrrei 45</small>

<small>Một số hạn chế, khó khăn và vướng mắc trong thực tiễn xét xử phúc</small>

<small>thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cap cao tại Hà Nội... 51</small>

<small>Nguyên nhân cua những hạn chê, khó khăn va vướng mắc trong thực</small>

<small>tiên xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cap cao tại</small>

<small>Chương 3: Yêu cau và một sô giải pháp nhăm nâng cao hiệu quảhoạt động xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân</small>

cấp cao tại Hà Nội...--- 2-52 n TS TT 2 2212112121211 re 83 Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động xét xử phúc thâm vụ án hình sự của

<small>Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội ...--- 2 + s+++£z+EzzEerxsrszree 83</small> Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử phúc thẩm vụ án

<small>hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao tại Ha Nội...--- ---- 86KET LUẬN CHƯNG III...- 2-5 s SE+E£EE+E£EE£EEEEeErEerxrkerxrreree 98KET LUAN ooo eoccccsscssssssessessessssssssssssecsessusssssssssscsecsecsussussussisssessessessessessess 99</small>

DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO ...ccccccccsssssesssssesseseesseesesee 100

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>MỞ ĐẦU:1. Tính cấp thiết của đề tài:</small>

Ké từ năm 1945 đến nay, trải qua 78 năm xây dựng và phát triển, hệ thống Tịa án đã có những bước thay đổi không nhỏ về co cau tổ chức cũng như hoạt động nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ chính trị đặt ra của <small>Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tậptrung vào giải quyết những van dé bức xúc nhất.</small>

Ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành nghị quyết 49/NQ-TW về <small>chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nghị quyết 49/NQ-TW đã thê hiệnquyết tâm cao của Đảng ta nhằm cải cách cơ bản, sâu rộng nền tư pháp nướcnhà. Theo đó, nền tư pháp Việt Nam là nền tư pháp xã hội chủ nghĩa, củanhân dân, vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Cải cách tư pháp phải gắn bó, phụcvụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mở rộng hội nhậpquốc tế. Đối với hệ thống Tòa án nhân dân, Nghị quyết 49/NQ-TW nêu rõ:</small>

<small>“Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thầm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy</small>

các cơ quan tư pháp”. Trọng tâm là xây dựng, hồn thiện tơ chức và hoạt <small>động của Tòa án nhân dân theo hướng: “Tổ chức hệ thống Tịa án theo thẩmqun xét xử, khơng phụ thuộc vào đơn vị hành chính”.</small>

Phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49, phù hợp <small>với khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định khái qt theo ngun tắc</small> mở về tơ chức Tịa án nhân dân: “Toa án nhân dân gom Tòa án nhân dân toi

<small>cao và các Tòa án khác do Luật định ”; ngày 24 tháng 11 năm 2014, tại kỳ họp</small>

<small>thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thơng</small> qua Luật tổ chức Tịa án nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, có nhiều sửa đơi, bỗổ sung nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, trong đó có quy định bổ sung về tơ <small>chức Tòa án nhân dân gồm 04 cấp theo thâm quyền xét xử, khơng phụ thuộcvào đơn vi hành chính: Tịa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tịấn nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa án nhân dân huyện,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>quận, thi xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án qn sự. Trong đó,Tịa án nhân dân cấp cao hiện nay gồm Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội;</small> Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nang và Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hỗ Chí Minh.

<small>Chức năng và nhiệm vụ xét xử phúc thâm của Tòa án nhân dân cấp cao</small>

được kế thừa từ chức năng xét xử phúc thâm của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao. Xét xử phúc thâm vụ án hình sự là chế định quan trọng; cho <small>phép Hội đồng xét xử phúc thâm kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ</small> của bản án sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị, đồng thời giải quyết vụ án hình sự bằng một bản án, quyết định hợp pháp, có căn cứ. Điều này thé hiện quan điểm của Nhà nước đối với hoạt động xét xử các <small>vụ án, nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan trong phán quyết của Tịấn; khắc phục kịp thời những sai lầm, khuyết điểm của công tác xét xử, bảo</small> vệ các quyền tự do, dân chủ của cơng dân.

Do đó, việc quy định phạm vi, thâm quyền của HDXX phúc thầm rõ <small>ràng, hợp lý sẽ khắc phục kịp thời những sai sót, nâng cao chất lượng hoạt</small> động xét xử, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố

tụng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định tương đối đầy đủ về thâm

<small>quyền của Tòa án các cấp trong đó có Tịa án nhân dân cấp cao. Tuy nhiên,</small> việc một cấp Tòa án mới đi vào hoạt động kèm theo nhiều vấn đề cần nghiên cứu nham hồn thiện quy định pháp luật có liên quan. Từ thực tiễn xét xử ké từ khi thành lập các Tịa án cấp cao đến nay cho thấy vẫn tơn tại tình trạng

nhiều vụ án giải quyết bị kéo dài, dé quá thời hạn xét xử, có nhiều vụ án hỗn

phiên tịa nhiều lần, khơng đảm bảo thời hạn hỗn theo qui định; một số bản án phúc thầm bị Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị và xét xử giám đốc thẩm <small>... Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên là cịn những</small> tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện qui định về thâm quyền xét xử của <small>Tòa án nhân dân cấp cao. Việc nghiên cứu, phân tích, làm sáng tỏ các quyđịnh pháp luật liên quan đến chế định xét xử phúc thâm vụ án hình sự tại Tịa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>án nhân dân cấp cao là cần thiết, một mặt giúp các nhà lập pháp có cái nhìnkhách quan hơn, là nguồn tham khảo mang tính trực quan trong quá trình sửa</small> đổi, bố sung các quy phạm pháp luật nhằm hồn thiện quy định pháp luật có <small>liên quan; mặt khác đảm bảo cho quá trình áp dụng pháp luật được thống</small> nhất, chính xác, tồn diện.

Xuất phát từ thực tế và từ những yêu cầu nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao (từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội)” làm Luận văn thạc sỹ Luật học. Đề tài sẽ góp phan đưa ra cái nhìn tổng quát đối với pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân cấp cao; đặt ra van đề trọng tâm là đưa ra những phân tích, đánh giá, <small>dé xuất định hướng khắc phục những bắt cập, khó khăn, vướng mắc va đưa racác giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng xét</small> xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

<small>2. Tình hình nghiên cứu về đề tài:</small>

<small>Thực tế Tòa án nhân dân cấp cao được thành lập và đi vào hoạt động</small> được 08 năm trở lại đây, do đó, mặc dù là vấn đề được nhiều nhà khoa học, luật gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác thực tiễn quan tâm nhưng <small>có rất ít những cơng trình nghiên cứu ở góc độ chuyên sâu về xét xử phúc</small> thâm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân cấp cao nói chung, cũng như Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội nói riêng. Số ít cơng trình có thé kể đến là:

<small>- Nguyễn Hải Băng (2018), Thẩm quyển xét xử của Tòa án nhân dâncấp cao trong luật to tụng hình sự Việt Nam, Luan van Thạc sĩ Luật hoc,Khoa luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.</small>

Cơng trình nghiên cứu tập trung vào van đề thâm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành; phân tích q trình hình thành, kế thừa và phát triển các quy định của pháp <small>luật tố tụng hình sự về thầm quyền xét xử của Tịa án nhân dân cấp cao. Tác</small> giả cũng đã chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>định pháp luật về thầm quyền, từ đó đưa ra những giải pháp dé nâng cao hiệu</small> quả thi hành thâm quyền của Tòa án nhân dan cấp cao.

<small>- Đặng Thị Xuân Thành (2020), Tham quyên của Hội đồng xét xử phúc</small> thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm và thực tiên thi hành tại Tòa án nhân dân cấp cao, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.

<small>Công trình nghiên cứu tập trung luận giải những vấn đề lý luận và các</small> quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về thầm quyền của Hội đồng <small>xét xử phúc thâm đối với bản án sơ thẩm; làm rõ những vấn đề thực tiễn, từ</small> đó kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của Hội đồng xét xử phúc thâm đối với bản án hình sự sơ thâm.

Về cơng tác xét xử phúc thâm của Tịa án nhân dân nói chung, có nhiều <small>cơng trình nghiên cứu của các tác giả qua các thời kỳ của Bộ luật Tố tụnghình sự có thé ké đến như:</small>

<small>- Nguyễn Hồng Phương (2012), xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theoquy định cua Bộ luật tơ tụng hình sự, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật,Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.</small>

<small>- Phạm Văn Cảnh (2015), thu tục 10 tung tai phién toa xét xw phiic tham</small> theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh <small>Dak Nông), Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật, Trường Đại hoc Quốc gia</small>

<small>Hà Nội.</small>

Ngồi ra, cịn có các bài viết của các tác giả, các cơ quan có chức năng dau tranh phòng, chống tội phạm trên các bài báo, tạp chí Tịa án, Viện kiêm <small>sát, Cơng an nhân dân, báo Cơng lý, Thơng tan xã Việt Nam...</small>

Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích, làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thâm quyền, trình tự, <small>thủ tục xét xử phúc thâm vụ án hình sự, luận giải quá trình hình thành và phát</small> triển các quy định pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động xét xử phúc thẩm; <small>so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật tương tự của các quốc gia khác; tìm</small>

<small>ra những khó khăn, vướng mặc trong q trình xét xử phúc thâm vụ án hình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>sự từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện quy định pháp luật, nâng</small> cao chất lượng xét xử, hiệu quả hoạt động nhằm đáp ứng chủ trương, chính sách của Dang và Nhà nước về cơng tác dau tranh phòng chống tội phạm qua

<small>các thời kỳ.</small>

<small>Tuy nhiên, với việc ban hành Luật tơ chức Tịa án nhân dân năm 2014;Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, quy định pháp luật về hệ thong Toa annhân dân cũng như nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục tố tụng của Tịa ánđã có nhiều sự thay đổi. Với việc thành lập và quy định hoàn toàn mới về</small> nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, địi hỏi có những cơng trình nghiên cứu cụ thé về hoạt động xét xử phúc thầm của Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Đề tài này được <small>thực hiện trên tinh thần có sự tiếp thu, kế thừa những điểm phù hợp của các</small>

<small>cơng trình đã được nghiên cứu trước đó; phân tích, đánh giá hoạt động xét xử</small>

<small>phúc thâm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của Bộluật Tố tụng hình sự năm 2015, từ đó hồn thiện dé tài xét xử phúc thâm vụán hình sự tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.</small>

<small>3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu:</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của Luận văn là trên cơ cở phân</small>

<small>tích một số vấn đề lý luận và những quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự</small> năm 2015 về chế định xét xử phúc thâm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân

cấp cao; trên cơ sở phân tích số liệu thực tế nhằm nêu ra những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong q trình áp dụng thực tiễn chế định này tại Tòa án <small>nhân dân cấp cao tại Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả</small> hoạt động xét xử phúc thâm của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giảluận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu sau:</small>

- Phân tích các van dé lý luận và các quy định của Bộ luật Tố tụng hình <small>sự năm 2015 nhằm làm rõ một số nội dung cơ bản của xét xử phúc thầm của</small>

<small>Tòa án nhân dân câp cao như: Tính chât xét xử phúc thâm, thâm quyên xét xử</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>phúc thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao theo lãnh thô...</small>

- Làm rõ những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động xét xử phúc thầm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao nhằm đáp ứng chủ trương, chính sách <small>của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng xét xử, hiệu</small> quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao.

<small>- Phân tích, đánh giá số liệu thực tiễn hoạt động xét xử phúc thâm của</small> Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội giai đoạn 2018 - 2022, từ đó đưa ra <small>những thuận lợi, khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá trình áp dụng</small>

các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự về chế định xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

<small>- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử, hiệu quả hoạtđộng xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.</small>

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: <small>4.1. Đối tượng nghiên cứu:</small>

<small>Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là: Lý luận về xét xử phúc thâmvụ án hình sự, quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 của Tịa án</small> nhân dân cấp cao và thực tiễn hoạt động xét xử phúc thâm vụ án hình sự tại Toa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu:</small>

Xét xử phúc thâm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng

hình sự là một lĩnh vực rất rộng, có nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, Luận

<small>văn khơng thể phân tích một cách tồn diện tất cả các vấn đề. Tác giả tậptrung nghiên cứu các van dé lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn hoạt</small> động xét xử phúc thâm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội giai đoạn từ năm <small>2018 đến năm 2022, những thuận lợi, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân và</small> giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử phúc thâm vụ án hình sự.

<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:</small>

<small>5.1. Phương pháp luận:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa</small> Mác — Lênin với phép duy vật biện chứng, các quan điểm của Dang và Nhà nước về cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu về đấu tranh phòng chống tội phạm, nâng cao chất lượng xét xử, hiệu quả hoạt động của Tịa ántrong tình

<small>hình mới.</small>

<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu:</small>

Dé nghiên cứu dé tài Luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp <small>nghiên cứu cụ thê như: Phương pháp lich sử; Phương pháp phân loại và hệ thống</small> hóa; Phương pháp thống kê, tổng hợp; Phương pháp phân tích; Phương pháp so sánh, phương pháp quan sát khoa học; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

6. Những đóng góp mới của đề tài:

<small>- Về mặt lý luận: Phân tích một số vấn đề lý luận về chế định xét xửphúc thẩm vụ án hình sự và quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về xét xửphúc thâm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân cấp cao.</small>

<small>- Về mặt thực tiễn: Thơng qua việc phân tích, đánh giá số liệu xét xửphúc thâm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội giai đoạn từnăm 2018 đến năm 2022, tác giả chỉ ra một số khó khăn, vướng mac trong</small> cơng tác xét xử phúc tham của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, tìm ra <small>nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử</small> phúc thâm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

7. Bố cục của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung <small>của Luận văn gồm 03 chương:</small>

Chương 1: Một số van đề lý luận và quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam về xét xử phúc thâm vụ án hình sự tại Tịa án nhân dân cấp cao

Chương 2: Thực tiễn hoạt động xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội giai đoạn 2018 - 2022

<small>Chương 3: Yêu cầu và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt</small>

<small>động xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân câp cao tại Hà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Chương 1:</small>

Một số vấn đề lý luận và quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam

<small>về xét xử phúc thầm vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân cap cao</small>

1.1. Một số van đề lý luận về xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

<small>Tịa án nhân dân được Hiến pháp ghi nhận là cơ quan có nhiệm vụ bảovệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội</small> chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, qun va lợi ích hợp pháp của tơ chức, cá nhân. [Điều 102 Hiến pháp. Trên cơ sở đó, Luật Tổ chức Tịa án <small>nhân dân cũng đã khang định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nướcCộng hòa xã hội chu nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tu pháp”. [Khoản 1Điều 2].</small>

<small>Vì vậy, xét xử các vụ án nói chung và xét xử các vụ án hình sự nóiriêng là chức năng đặc thù của Tịa án và chỉ có Tịa án mới được Nhà nước</small>

<small>trao quyền thực hiện.</small>

Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tơ chức khơng chỉ là quyền mà cịn là trách nhiệm của Tịa án. Chính <small>vì vậy, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của hoạt động tố tụng hình sự là “bao</small>

<small>dam phát hiện chính xác và xu lý cơng minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội,</small>

phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội”. Việc quy định hai cấp xét xử sơ thâm và phúc thâm chính là <small>một trong những quy định thê hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong việc xét</small> xử, nhằm bảo vệ các quyên tự do dân chủ của nhân dân, tránh bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội. Đây là một nguyên tắc tiến bộ nhằm đảm bảo tối <small>đa quyền lợi hợp pháp cho người dân, đó là người dân có quyền u cầu tịa</small> án xét xử hai lần đối với vụ việc của mình nếu chưa đồng ý với lần xét xử đầu <small>tiên. Tòa án tuân thủ nguyên tắc hai cấp xét xử là để bảo đảm thực hiện quyền</small>

<small>được xét xử hai lân của người dân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Hiện nay, nguyên tắc xét xử hai cấp được quy định tại khoản 6 Điều</small> 103 Hiến pháp năm 2013 và cụ thé hóa tại Điều 6 Luật tổ chức tòa án nhân <small>dân năm 2014 với nội dung chính như sau: “Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc</small> thẩm được bảo đảm. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tịa án có thé bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật to tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm

<small>không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do luật định thì có hiệu lực</small>

pháp luật. Bản án, quyết định sơ thâm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tịa án có

<small>hiệu lực pháp luật ”.</small>

Như vậy, sau khi xét xử sơ thâm, bản án, quyết định sơ thâm được <small>tuyên nhưng chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà cịn trong thời hạn để cácđương sự có thê kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Trường hợp cókháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thấm thi sẽ xảy ra</small> việc xét xử phúc thâm. Việc yêu cầu được xét xử phúc thẩm là quyền của các bên đương sự và tịa án có nghĩa vụ thực hiện; nếu kháng cáo phúc thâm đã

<small>được đưa ra một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự</small> thì tịa án khơng có qun từ chối xét xử phúc thẩm. Khi ban án, quyết định

<small>đã có hiệu lực pháp luật mà bi phát hiện có sai sót thì tịa án phải chịu trách</small>

<small>nhiệm đối với những sai sót đó và phải bồi thường thiệt hại cho người dân. Vì</small> vậy, nguyên tắc hai cấp xét xử không chỉ thé hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người dân, mà cịn đồng thời thé hiện tính thận trọng của nhà nước trước khi kết luận một cá nhân/tơ chức nào đó phạm tội, kịp thời phát <small>hiện và khắc phục sai sót về xét xử của Tịa án cấp sơ thâm.</small>

Vậy thé nào là “xét xử phúc thầm vụ án hình sự”?

Trong khoa học luật TTHS chưa có khái niệm chính xác thế nào là xét <small>xử phúc thâm vụ án hình sự; do đó, khái niệm xét xử phúc thâm vụ án hình sựcó thể được hiểu dưới hai góc độ khác nhau: theo nghĩa hẹp và theo nghĩarộng. Theo nghĩa hẹp, có thé hiểu: (i) xét xử phúc thâm vụ án hình sự là một</small>

<small>giai đoạn của hoạt động tô tụng với các bước công việc cân thực hiện - giai</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>đoạn xét xử phúc thâm; (ii) xét xử phúc thâm vụ án hình sự là một chế định</small> với các quy định pháp luật quy định về phạm vi, trình tự, thủ tục .... - chế <small>định phúc thâm; (iii) xét xử phúc thâm vụ án hình sự là một thủ tục tố tụngvới các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành - thủ tục xét xử phúcthâm. Theo nghĩa rộng, khái niệm xét xử phúc thâm vụ án hình sự được hiểu</small> theo cả ba nghĩa nêu trên: Xét xử phúc thâm vụ án hình sự là một giai đoạn, một chế định của tố tụng hình sự, đồng thời là một thủ tục xét xử vụ án hình sự.

<small>Thứ nhất, xét xử phúc thâm vụ án hình sự là một giai đoạn của TTHS:</small> Trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ trước đến nay chưa bao giờ ghi nhận định nghĩa pháp ly của khái niệm “giai đoạn tô tụng”. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm giai đoạn tố <small>tụng hình sự có thê được định nghĩa là các bước của quá trình tố tụng hình sựvới các chức năng nhất định gắn liền với từng loại chủ thé tiến hành tố tụng,</small> có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc để giải quyết vụ án hình sự một <small>cách cơng bằng, có căn cứ và đúng pháp luật. Trong đó, giai đoạn tố tụngtrước là tiền đề cho giai đoạn tổ tung sau. Theo cách hiểu nay, các giai đoạn</small>

của q trình tố tụng hình sự bao gồm:

Có ý kiến cho rằng, phúc thâm không phải là một giai đoạn độc lập của q trình TTHS vì khơng phải tất cả các vụ án hình sự đều được xét xử phúc <small>thâm mà chỉ có những vụ án mà bản án có kháng cáo, kháng nghị mới được</small> đưa ra xét xử phúc thâm. Theo tác giả, ý kiến này đang đồng nhất "giai đoạn <small>phúc thâm" với "thủ tục xét xử phúc thẩm". Thủ tục xét xử phúc thâm không</small> phải là thủ tục bắt buộc mà chỉ được thực hiện khi có kháng cáo, kháng nghị

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>đối với bản án, quyết định sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Cịn dưới góc</small> độ giai đoạn tố tụng, cho dù không tiến hành xét xử phúc thấm vụ án hình sự <small>thì giai đoạn phúc thâm vẫn tôn tại và được bắt đầu ngay sau khi tuyên bản ánsơ thâm và kết thúc khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định</small>

<small>pháp luật.</small>

<small>Thứ hai, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là chế định của TTHS: Xét xử</small> phúc thâm bao gồm một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các <small>quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thé tham gia vào giai đoạn tô tụng nay.</small> Các quy phạm pháp luật này không chỉ bao gồm các quy định trong Chương XXII - Phần thứ tư BLTTHS mà còn bao gồm cả Những quy định chung tại <small>Phan thứ nhất, Chương XX Phan thứ tư - Những quy định chung về xét Xử Vụ</small>

<small>án hình sự (bao gồm cả sơ thâm, phúc thâm) và những quy định được chứađựng tại văn bản luật khác (Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức</small>

Viện kiểm sát nhân dân...), các văn bản dưới luật (Pháp lệnh, Nghị quyết,

<small>Thông tư... ).</small>

<small>Thứ ba, xét xử phúc thâm vụ án hình sự là thủ tục tố tụng: Xét xử phúcthâm là một trong những hình thức xem xét lại việc xét xử của Tòa án cấp</small> trên trực tiếp đối với Tòa án cấp dưới. Như đã phân tích ở trên, thủ tục xét xử <small>phúc thâm đối với một vụ án hình sự chỉ phát sinh khi bản án, quyết định sơ</small> thâm về vụ án đó bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật và sẽ kết thúc sau khi Tòa án cấp phúc thấm ra bản án hoặc quyết định về vụ án đó. Vì vậy, khơng phải tất cả các vụ án hình sự sau khi xét xử sơ thẩm đều <small>được tiến hành xét xử phúc thâm nhưng đều tồn tại giai đoạn phúc thâm đối</small> với mỗi vụ án. Thời điểm bắt đầu của giai đoạn phúc thâm và thời điểm bắt đầu của thủ tục xét xử phúc thẩm là khác nhau. Thời điểm bat đầu của giai đoạn phúc thâm là cố định - ngay sau khi tuyên bản án, quyết định sơ thẩm. Còn thời điểm bắt đầu thủ tục phúc thâm phụ thuộc vào thời điểm các chủ thê <small>có quyền kháng cáo, kháng nghị tiến hành kháng cáo, kháng nghị theo quy</small> định của pháp luật và được xác định từ thời điểm Tòa án nhận được kháng

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>cáo hoặc kháng nghị. Thời điểm kết thúc giai đoạn phúc thâm và thời điểm</small> kết thúc thủ tục phúc thâm sẽ trùng nhau trong trường hợp vụ án có kháng cáo, kháng nghị - được tính là ngay sau khi Tịa án cấp phúc thẩm ra ban án <small>hoặc quyết định phúc thẩm. Đối với vụ án khơng có kháng cáo, kháng nghị,</small>

thủ tục phúc thâm không phát sinh nên không có thời điểm bắt đầu và kết thúc

<small>thủ tục này.</small>

<small>Từ những phân tích nêu trên, có thé hiểu khái niệm xét xử phúc thâmvụ án hình sự như sau: Xét xử phúc thâm vụ án hình sự là một giai đoạn, một</small> chế định của tố tụng hình sự, đồng thời là một thủ tục xét xử vụ án hình sự, trong đó Tịa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hình sự mà bản án, quyết <small>định sơ thâm bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định nhằm kiểm tratính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thâm, khắc phục kịpthời các sai lầm của Tòa án cấp sơ thầm, bảo vệ cơng lý, quyền con người, lợi</small> ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

<small>1.1.2. Tinh chất của xét xử phúc thẩm vụ án hình sự</small>

<small>Tính chất của xét xử phúc thâm vụ án hình sự là vấn đề quan trọng khinghiên cứu về xét xử phúc thâm vụ án hình sự bởi lẽ đây là yếu tố tiên quyết</small> sẽ quyết định đến những vấn đề khác của phúc thâm như đối tượng của xét xử <small>phúc thẩm, phạm vi xét xử phúc thẩm, quyền han của Tòa án cấp phúc thẩm</small> ... đồng thời giúp người nghiên cứu nhìn nhận rõ hơn về ý nghĩa của việc quy

<small>định đó.</small>

<small>Khoản 1 Điều 330 BLTTHS quy định Tính chất của xét xử phúc thâm</small>

<small>vụ án hình sự:</small>

“Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên truc tiếp xét xử lại vụ án

hoặc xét lại quyét định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án

<small>đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.</small>

Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình

chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án doi với bị can, bị

cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định cua BLTTHS”.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Từ quy định trên có thể nhận thấy, xét xử phúc thâm vụ án hình sự có</small> một số tính chất đặc trưng như sau:

<small>Thứ nhất, không phải vụ án hình sự nao cũng được xét xử phúc thâm.Xét xử phúc thâm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét</small>

lại quyết định sơ thâm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa

có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Như vậy, đối tượng của

<small>kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là bản án, quyết định sơ thầmchưa có hiệu lực pháp luật. Bản án sơ thâm có thé bị kháng cáo, kháng nghị</small>

tồn bộ hoặc một phần. Điều kiện “chưa có hiệu lực pháp luật” của bản án,

quyết định sơ thâm cho phép phân biệt đối tượng của kháng cáo, kháng nghị <small>theo thủ tục phúc thâm với đối tượng của kháng nghị theo thủ tục giám đốcthâm, tái thâm. Bản án quyết định sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật là đốitượng của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thâm, cịn bản án, quyết</small> định đã có hiệu lực pháp luật thì có thể là đối tượng của kháng nghị theo thủ <small>tục giám đốc thầm hoặc tái thâm.</small>

<small>BLTTHS năm 2015 cũng đã bé sung thêm quy định rõ về các quyết</small> định của Tòa án cấp sơ thầm mà Tịa án cấp phúc thẩm có thé xét lại khi các quyết định đó bị kháng cáo, kháng nghị, bao gồm: Quyết định tạm đình chỉ vụ <small>án; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị</small> cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thấm theo quy định của Bộ luật này. Việc quy định rõ các quyết định trong điều luật giúp cho cơ quan viện kiểm sát và người tham gia tố tụng xác định được rõ các quyết định nào của <small>Tòa án cấp sơ thẩm có thể được kháng cáo, kháng nghị dé thực hiện quyền</small>

<small>kháng cáo, kháng nghị của mình.</small>

<small>Thứ hai, căn cứ làm phát sinh trình tự phúc thâm là kháng cáo của</small> người có quyền kháng cáo và kháng nghị của Viện kiểm sát có quyền kháng nghị. Dé tạo điều kiện tốt nhất cho bi cáo và những người tham gia té tụng <small>thực hiện quyền kháng cáo, BLTTHS đã quy định rất chi tiết về Người có</small> quyên kháng cáo, Thủ tục kháng cáo và thời han kháng cáo (Từ Điều 331 đến

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Điều 335).</small>

<small>Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thâm là 15 ngày ké từ ngày tuyên</small> án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tịa thì thời hạn kháng cáo <small>tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy</small> định của pháp luật. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thâm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Pháp luật cũng rất nhân văn và tạo điều kiện cho bị cáo và đương sự được thực hiện quyền

<small>kháng cáo của mình trong trường hợp kháng cáo quá hạn do trở ngại khách</small>

quan: “Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bat khả kháng <small>hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được</small> việc khang cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định ” (Khoản 1 Điều 335

<small>Tương tự như vậy, thời han kháng nghị của Viện kiểm sat cùng cấp đối</small> với bản án của Tòa án cấp sơ thâm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực <small>tiếp là 30 ngày kế từ ngày Tòa án tuyên án. Thời hạn kháng nghị của Việnkiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của</small>

Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày ké từ ngày Tòa án ra quyết định.

Thứ ba, phạm vi của xét xử phúc thâm vụ án hình sự: Kháng cáo, <small>kháng nghị giới hạn việc thực hiện thâm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm</small>

<small>trong giới hạn xét xử sơ thâm, phạm vi và hướng kháng cáo, kháng nghị theo</small>

<small>quy định của pháp luật.</small>

<small>Kháng cáo, kháng nghị hợp pháp của các chủ thé có quyền kháng cáo,kháng nghị là cơ sở pháp lý để Tòa án cấp phúc thâm xác định phạm vi xét xử</small>

của minh. Vì vậy, Tịa án cấp phúc thấm chỉ xem xét, giải quyết phần nội dung của bản án, quyết định sơ thâm có kháng cáo, bị kháng nghị. Cịn các <small>phần khác của bản án khơng bị kháng cáo, kháng nghị Tòa án cấp phúc thầm</small> có thé xem xét khi xét thấy cần thiết. Trường hợp cần thiết dé Tòa án cấp <small>phúc thâm xem xét có thé là các trường hợp như phan bản án sơ thâm không</small> bị kháng cáo, kháng nghị liên quan đến bản án sơ thâm bị kháng cáo, kháng

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>nghị; có các căn cứ dé giam nhe về hình sự cho các bị cáo khơng kháng cáohoặc không bị kháng cáo, kháng nghị; phần bản án sơ thâm khơng bị kháng</small> cáo, kháng nghị có căn cứ hủy án sơ thẩm dé điều tra lại hoặc xét xử lại hay <small>đình chỉ vụ án. Đối với những khoản về bồi thường thiệt hại nếu khơng có</small> kháng cáo, kháng nghị thì Tịa án cấp phúc thâm không xem xét. Sau khi xét <small>xử phúc thâm, HDXX cấp phúc thâm sẽ ra Bản án hoặc quyết định phúc</small> thâm. Quyết định của Tòa án cấp phúc thâm có thé giống hoặc khác so với <small>quyết định của Tịa án cấp sơ thâm. Đây chính là điểm khác biệt của phúc</small> thâm so với giám đốc thâm hoặc tái thâm. Đối với giám đốc thâm hoặc tái thâm chỉ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà không xét xử lại về nội dung.

<small>Một điểm đặc trưng tiếp theo trong phạm vi xét xử phúc thâm là Tịa áncấp phúc thâm khơng làm xấu hơn tình trạng của bị cáo nếu khơng có kháng</small> nghị của Viện kiểm sát hoặc kháng cáo của người bị hại theo hướng bắt lợi cho bị cáo. Quy định này đảm bảo cho bị cáo có sự yên tâm thực hiện quyền <small>kháng cáo mà không lo hậu quả của việc kháng cáo có thé gây bat lợi cho</small>

<small>mình, cũng như thé hiện tính nhân văn, nhân đạo của Nhà nước.</small>

<small>Từ phân tích trên có thé khang định răng, tính chất của xét xử phúcthâm vụ án hình sự trong TTHS là việc thực hiện một cấp xét xử mà trong đó</small> Tồ án có thâm quyền xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định sơ thâm chưa có

<small>hiệu lực pháp luật do bị kháng cáo hoặc kháng nghị trong thời hạn luật định,</small>

nhằm sửa chữa sai sót trong việc xét xử của Tịa án cấp sơ thâm, đảm bảo áp <small>dụng pháp luật đúng đắn, thống nhất và bảo đảm không để lọt tội phạm,</small>

<small>không làm oan người vô tdi.</small>

1.1.3. Khái niệm thâm quyền của Hội dong xét xử phúc thẩm vụ an

<small>hình sự</small>

Khái niệm thâm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm được xác định

<small>dựa trên cơ sở khái niệm thâm quyên và tính chât của xét xử phúc thâm. Đê</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>hiểu được thé nào là thẩm quyên của Tòa án cấp phúc thâm, trước hết chúng</small> ta phải tìm hiểu về thầm quyền của Tòa án.

<small>“Thâm quyền” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong khoa họcpháp lý. Theo Tờ điển Tiếng Việt, “thẩm quyển” là “quyên xem xét để kết</small> luận và định đoạt một vấn dé theo pháp luật”. Theo Từ điển luật học, “thẩm quyên ” là “tổng hợp các quyên và nghĩa vụ hành động, quyết định của các Cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ may nhà nước do pháp luật quy định ”.

<small>Theo ý kiến của tác giả, thâm quyền là tổng hợp các quyền mà pháp</small> luật quy định cho một cơ quan, tô chức hoặc một cán bộ, công chức Nhà nước được thực hiện công việc trong những lĩnh vực và phạm vi nhất định. <small>Như vậy, khi nhắc đến thâm quyền thì phải gắn với chủ thé nhất định và phải</small>

<small>do pháp luật quy định. Đối với chủ thể Tòa án, khái niệm thâm quyền củaTòa án được các nhà nghiên cứu khoa học luật tố tụng hình sự xem xét ở</small> những góc độ khác nhau. Theo Từ điển Luật học, thâm quyền của Tòa án là <small>“quyền xem xét và quyên giải quyết vụ án (bao gom ra bản án và các quyết</small>

<small>định khác) trong hoạt động xét xử của Tòa án theo quy định của pháp luật”.</small>

Khi đề cập về thâm quyền giám đốc thâm, tác giả Nguyễn Văn Hiện cho rằng thâm quyền của Tòa án là “Tap hợp các quy định pháp luật tổ tụng hình sự liên quan đến việc giao vụ án ... cho cấp Tòa án nào giải quyết, phạm vi các vấn dé can giải quyết và quyên ra các quyết định của Toa an ... trong quá trình giải quyết vụ án”. Tác giả Nguyễn Văn Huyén cho rang: “Tham quyên cua Tòa án là tổng hợp các quyền mà pháp luật quy định cho Tòa án <small>được xét xử những vụ án cụ thể và quyết định đối với các vấn dé về nội dung</small> vụ án hoặc đảm bảo cho việc xét xử trong giới hạn hoặc phạm vi nhất định ”.

Mặc dù khái niệm thẩm quyền được xem xét ở nhiều khía cạnh khác <small>nhau, nhưng tham quyền của Tòa án là tập hợp các quyền khác nhau của Tòa</small>

án, gồm hai nội dung chính là thâm quyền xem xét và thâm quyền quyết định:

<small>- Thâm quyền xem xét được thể hiện ở quyền hạn xem xét và phạm vi</small>

<small>xem xét của Tòa án. Thâm quyên này trả lời cho các câu hỏi: Những vân đê gì</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>thuộc thâm quyền xem xét của Tòa án? Tòa án được xem xét vấn đề đó trong</small>

<small>giới hạn, phạm vi nào?</small>

<small>- Thâm quyền quyết định thé hiện ở quyên giải quyết, quyết định đốivới các vấn đề được xem xét.</small>

Thâm quyền xem xét và thẩm quyền quyết định là hai yếu tố có mối quan hệ không thé tách rời, là cơ sở dé xác định thâm quyền của Tịa án. Theo đó, thâm quyền cua Tòa án được xác định là “?áp hợp các quyên do pháp luật <small>quy định về phạm vi, giới hạn xét xử của Tòa án và quyên quyết định những</small> vấn đề về nội dung của vụ án ”.

Như đã phân tích, xét xử phúc thâm là một cấp xét xử, trong đó Tịa án <small>cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thâm mà bản án,</small>

quyết định sơ thấm đối với vu án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo

<small>hoặc kháng nghị. Trong tố tụng hình sự, thâm quyền của Tòa án cấp phúc</small> thâm cũng là yếu tố câu thành khái niệm thâm quyền của Tòa án, đó là thâm <small>quyền xem xét và thâm quyền quyết định các van dé của vụ án.</small>

<small>Thâm quyền xem xét của Tòa án cấp phúc thẩm bao gồm thâm quyềnxét xử phúc thẩm; giới hạn các vụ án hình sự có thể được xem xét ở cấp phúcthâm và phạm vi xét xử phúc thâm. Thông thường, thâm quyền về hình thứccủa Tịa án cấp phúc thâm được xác định tại thời điểm Tòa án cap phúc thâm</small> thụ lý dé giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm.

Thâm quyền quyết định của Tòa án cấp phúc thâm thé hiện ở quyền hạn của Tòa án cấp phúc thâm khi xem xét lại bản án sơ thâm chưa có hiệu

<small>lực pháp luật bi kháng cáo, kháng nghi.</small>

Trên cơ sở những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm thâm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự

<small>như sau:</small>

Tham quyên cua Hội đông xét xử phúc thẩm đổi với bản án sơ thẩm <small>trong to tụng hình sự là tổng hop các quyên mà pháp luật quy định cho Hội</small> đồng xét xử phúc thẩm trên cơ sở kiểm tra lại tinh hợp pháp và tinh có căn cứ

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>của bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị để</small> giải quyết vụ án về nội dung bằng việc ra bản án theo quy định của pháp luật.

Tham quyên của Hội động xét xử phúc thâm đối với bản án hình sự sơ <small>thâm được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:</small>

Thứ nhất, căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự. Khi xây dựng quy định về thâm quyền của HDXX phúc thẩm, yêu cầu nhà làm luật phải căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự đề xây dựng quy <small>định mang tính phù hợp, trong đó bao gồm các nguyên tắc cơ bản nhất, như:</small>

- Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thâm, phúc thâm được bảo đảm - Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án

- Ngun tắc suy đốn vơ tội

<small>- Ngun tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệquyên và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự</small>

- Thứ hai, Căn cứ vào sự phân định các chức năng cơ bản trong tố tụng <small>hình sự. Trong tố tụng hình sự, ln tồn tại ba chức năng cơ bản, đó là: Chức</small>

<small>năng buộc tội, chức năng bào chữa và chức năng xét xử. Theo đó, chức năng</small>

xét xử của Tòa án là căn cứ dé xác định thâm quyền của HĐXX trong việc xem xét và quyết định giải quyết các vụ án hình sự. Chức năng xét xử của Tòa án <small>cấp phúc thâm xác định quyền hạn của HĐXX phúc thâm là xét xử lại vụ án;kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án sơ thâm chưa có hiệu lựcpháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; phát hiện và khắc phục kịp thời các vi</small> phạm của cấp sơ thâm. HDXX đóng vai trị phân xử, trên cơ sở kiểm tra, đối <small>chiếu các chứng cứ, tài liệu được thu thập có trong hồ sơ vụ án và kết qua</small> tranh tụng tại phiên tòa với mục tiêu duy nhất là xác định sự thật khách quan

<small>của vụ án.</small>

Thứ ba, Căn cứ vào sự phân định thâm quyền xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, Tịa án có thâm quyền xét xử <small>phúc thâm vụ án hình sự mà bản án sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng</small>

<small>cáo, kháng nghị là Tòa án cap trên trực tiêp của Tòa án đã xét xử sơ thâm.</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Thứ tư, Căn cứ vào tính chất của xét xử phúc thâm và nhiệm vụ của</small> Tịa án cấp phúc thẩm trong tố tụng hình sự. HĐXX phúc thâm thông qua <small>hoạt động xét xử lại vụ án có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn</small> cứ của bản án sơ thâm chưa có hiệu lực pháp luật. Ngồi ra, bên cạnh việc khắc phục các vi phạm của Toa án cấp sơ thâm được nêu trong kháng cáo, <small>kháng nghị, HĐXX phúc thâm cịn tự mình phát hiện sai sót ở các phần khác</small> của bản án sơ thâm không bị kháng cáo, kháng nghị, kịp thời khắc phục

<small>những sai sót đó.</small>

Thứ năm, căn cứ vào quyền kháng cáo, kháng nghị. Kháng cáo, kháng nghị là căn cứ phát sinh và giới hạn việc thực hiện thâm quyền của HĐXX phúc thâm. Tòa án cấp phúc thâm mà đại diện là HDXX phúc thẩm được thiết lập <small>không phải để tự mình xét lại bản án sơ thâm, mà chỉ xét xử lại vụ án khi cókháng cáo, kháng nghị hợp lệ đối với bản án của Tòa án cấp sơ thâm.</small>

1.2. Quy định pháp luật về xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

<small>1.2.1. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhândân cấp cao</small>

1.2.1.1 Tham quyên xét xứ chung của TANDCC

Khoản 1 Điều 29 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định thâm <small>quyền xét xử phúc thẩm theo vụ việc của Tòa án nhân dân cấp cao như sau:</small>

“Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phó trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyên theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định cua luật to tụng ”.

<small>Khoản 2 Điều 344 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Tịa án nhân dân</small> cấp cao có thẩm quyên xét xứ phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyên theo lãnh thổ bị kháng cáo,

<small>kháng nghị”.</small>

Như vậy, theo vụ việc, Tòa án nhân dân cấp CaO CÓ quyền xét xử phúc thâm <small>các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp tỉnh, bao gồm:</small>

<small>- Xét xử lại vụ án mà bản án sơ thâm của các Tòa án nhân dân cập tỉnh,</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh</small> thô chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

<small>- Xét lại quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định</small> tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ án đối với bi can, bi cáo và các quyết định khác của Tòa án cấp sơ thầm bị

<small>kháng cáo, kháng nghị.</small>

<small>Theo lãnh thổ, Tòa án nhân dân cấp cao được phân chia thành 03 Tịấn: Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội (có phạm vi thâm quyền theo lãnh thổ</small> đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); Tòa án nhân dân cấp cao tại Da Nẵng (có phạm vi thâm quyền theo lãnh thé đối với 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) va Tòa an nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí <small>Minh (có phạm vi thâm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực</small>

<small>thuộc Trung ương).</small>

Tòa án nhân dân cấp cao là cấp xét xử độc lập, nằm giữa cấp trung <small>ương (Tòa án nhân dân tối cao) và cấp tỉnh, có tinh chất vùng miễn; là cấp xétxử thứ hai, có nhiệm vụ xét xử phúc thâm các vụ án của Tòa án nhân dân cấp</small>

<small>tỉnh có kháng cáo, kháng nghị</small>

<small>Phạm vi xét xử phúc thâm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp cao</small> được xác định tương tự như các quy định chung về phạm vi xét xử phúc thẩm trong BLTTHS: Tịa án nhân dan cấp cao có nghĩa vụ xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Còn phần khác của bản án, <small>quyết định không bi kháng cáo, kháng nghị, Tịa án nhân dân cấp cao có théxem xét khi xét thay cần thiết. Tuy nhiên khi xem xét lại các nội dung này cần</small> giới hạn bởi nguyên tắc khơng làm xấu đi tình trạng của bị cáo và không gây bat lợi cho những người tham gia tố tụng.

1.2.1.2. Sự khác biệt giữa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại TANDCC và TAND cấp tỉnh

<small>Đối với việc xét xử phúc thâm vụ án hình sự, thâm quyền khơng chỉ</small> thuộc về TANDCC mà cịn thuộc thầm quyền của TAND cấp tỉnh. Trong đó,

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>TAND cấp tỉnh có thâm quyền xét xử phúc thâm bản án, quyết định của TAND</small> cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Cịn TAND cấp cao có thâm quyền xét xử phúc thấm bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị

<small>(Điều 344 BLTTHS).</small>

Việc xác định thâm quyền xét xử sơ thâm vụ án hình sự theo cấp được

<small>xác định như sau:</small>

Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thâm những vụ án hình sự về tội <small>phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng,</small> trừ những tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoả bình, chống lồi người và tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều 123,

<small>125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368,</small>

<small>369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự; các tội phạm được thực hiện ở</small>

<small>ngồi lãnh thé nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tham quyền xétxử phúc thâm các loại tội phạm này thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.</small>

<small>Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án về các tội phạmkhơng thuộc thấm quyền của Tịa án nhân dân cấp huyện; vụ án hình sự có bị</small>

cáo, bi hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tai sản có liên quan đến vụ án ở nước <small>ngồi; vụ án hình sự thuộc thâm quyền xét xử của Tịa án nhân dân cấp huyệnnhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án</small> hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thâm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, <small>thành phó thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phó trực thuộc trung ương, người</small> có chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người. Thâm quyền xét xử phúc thâm các loại tội phạm này thuộc Tòa án nhân dân cấp cao.

Như vậy, TANDCC và TAND cấp tỉnh đều giống nhau về tính chất xét

xử phúc thâm nhưng khác nhau về loại tội phạm và tính chất nghiêm trọng

của tội phạm xét xử. Căn cứ vào thâm quyền xét xử sơ thâm theo cấp của Tòa <small>án quy định tại Điều 268 và quy định về thâm quyền xét xử phúc thâm tại Điều344 nêu trên thì có những loại tội phạm và vụ án chỉ thuộc thâm quyền xét xu</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>phúc thầm của TANDCC chứ không thuộc thầm quyên xét xử phúc thẩm củaTAND cấp tỉnh, cụ thé:</small>

<small>- Những vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;</small>

<small>- Không phân biệt mức độ nghiêm trọng, tất cả các loại tội phạm về xâm</small> phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hịa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279,

<small>280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 va 400 của</small>

<small>Bộ luật hình sự; các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước</small>

<small>CHXHCN Việt Nam;</small>

<small>- Vụ án hình sự có bị cáo, bi hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có</small>

<small>liên quan đến vụ án ở nước ngồi; vụ án hình sự thuộc thâm quyền xét xử củaTịa án nhân dân cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá,thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ</small> án mà bị cáo là Thâm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ <small>chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phốtrực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao</small>

<small>trong dân tộc ít người.</small>

<small>Việc quy định phạm vi xét xử phúc thâm vụ án hình sự như trên đã thêhiện mức độ quan trọng cũng như tính chất nghiêm trọng, phức tạp của các vụ</small> án hình sự mà TANDCC tiến hành xét xử phúc thầm. Tuy nhiên, việc quy định trách nhiệm đó cũng giúp Tịa án cấp cao phát huy tính chủ động, tích cực <small>trong việc phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót của Tịa án cấp sơthẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và công dân.</small>

12.13. Những điểm mới cơ bản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 vé xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tại

- Về kháng cáo, kháng cáo quá hạn:

<small>BLTTHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung, quy định chặt chẽ hơn về tráchnhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ trong việc đảm bảo quyền kháng cáo</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>của bị cáo; về quy trình xử lý đơn kháng cáo quá hạn. Theo đó, sau khi nhận</small>

<small>được đơn kháng cáo của bị cáo, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ</small>

cần phải chuyên cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng <small>cáo. Về kháng cáo quá hạn, trong thời hạn ba ngày ké từ ngày nhận được đơn</small> kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thâm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho Tịa án cấp phúc thâm. Tịa án cấp phúc thâm phải mở <small>phiên hop dé xem xét kháng cáo quá hạn với Hội đồng gồm ba Thâm phán và</small>

phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp

Tòa án cấp phúc thâm chấp nhận kháng cáo q hạn thì Tịa án cấp sơ thẩm <small>phải tiễn hành các thủ tục do BLTTHS năm 2015 quy định và gửi hồ sơ vụ án</small>

<small>cho Tòa án cấp phúc thâm.</small>

<small>- Về thẩm quyền xét xử phúc thẩm:</small>

<small>BLTTHS năm 2003 không quy định cụ thê về thâm quyền xét xử phúcthâm của Tòa án mà chỉ quy định về tính chất của xét xử phúc thẩm, theo đó,xét xử phúc thâm là việc Tịa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại</small> quyết định sơ thâm mà bản án, quyết định sơ thâm đối với vụ án đó chưa có <small>hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Tuy nhiên, cấp trên của cácTòa án này là Tòa án nào thì BLTTHS năm 2003 chưa quy định rõ mà cần</small> phải xác định theo cơ cấu tô chức của hệ thống Tòa án dé xác định.

<small>BLTTHS năm 2015 đã bổ sung điều luật mới quy định rõ hơn về thâm</small> quyền xét xử phúc thâm của Tòa án các cấp. Theo đó, Tồ án nhân dân cấp <small>tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thâm những bản án, quyết định của Toà ánnhân dân cấp huyện; Toà án nhân dân cấp cao có thầm quyền xét xử phúc</small> thâm những bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi <small>thầm quyền theo lãnh thổ...</small>

- Về thụ lý, chuẩn bị xét xử phúc thẩm:

<small>BLTTHS năm 2015 bổ sung các điều luật quy định về thụ lý vụ án dé</small>

<small>xét xử phúc thâm; chuyên hô sơ vụ án cho Viện kiêm sát đê nghiên cứu; Quy</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

định rõ các quyết định của Tòa án được ban hành trong giai đoạn chuẩn bị xét

<small>xử phúc thâm như quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, quyết định đưa vụ</small> án ra xét xử phúc thâm cũng như căn cứ, trình tự, thủ tục, thời hạn ra các quyết định này; Quy định cụ thé hơn về sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng tại phiên tòa phúc thâm.

- Về thủ tục phiên tòa, phiên họp phúc thẩm:

<small>BLTTHS năm 2015 sửa đổi, bỗ sung, quy đỉnh chi tiết hơn về thủ tục phiên</small> tòa phúc thâm và phiên họp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo hướng cụ thể, đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử và thống nhất với cách xử lý trong Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.

<small>- Về thẩm qun của Tịa án cấp phúc thẩm:</small>

<small>Thực tiễn thi hành BLTTHS năm 2003 cho thấy có nhiều vụ án do</small> khơng có đầy đủ thẩm quyền trong việc hủy, sửa ban án sơ thẩm dẫn tới phải <small>kiến nghị Tòa án cấp trên kháng nghị theo thủ tục giám đốc thâm; BLTTHSnăm 2015 bổ sung một số thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thâm nhằm khắcphục vướng mắc hiện nay, cụ thé như sau:</small>

<small>+ Bồ sung quy định cho Hội đồng xét xử phúc thâm có quyền khơng ápdụng hình phạt bổ sung; khơng áp dụng biện pháp tư pháp; giảm mức hìnhphạt tù và cho hưởng án treo. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị</small> hai kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền áp dụng hình phạt bổ sung, áp dụng biện pháp tư pháp, chuyên sang hình phạt khác thuộc

<small>loại nặng hơn hoặc khơng cho bị cáo hưởng án treo. Đồng thời, dé bảo đảm</small> tính chặt chẽ, rõ ràng và thống nhất với các điều luật khác quy định về thâm quyền của Hội đồng xét xử phúc thâm, Điều luật này còn bé sung quy định về căn cứ để sửa bản án sơ thâm, đó là khi có căn cứ xác định bản án sơ thâm đã tun khơng đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân

<small>thân bi cáo hoặc có tình tiét mới.</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>+ Bồ sung 02 trường hợp Hội đồng xét xử phúc thâm có quyền hủy bản</small> án sơ thâm đề điều tra lại, đó là: (1) Có căn cứ cho rằng cấp sơ thâm bỏ lọt tội <small>phạm, người phạm tội hoặc dé khởi tố điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyêntrong bản án sơ thâm; (2) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai</small> đoạn điều tra, truy tố; bố sung 02 trường hợp Hội đồng xét xử phúc thâm hủy bản án sơ thâm dé xét xử lại, đó là: (1) Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo khơng có căn cứ; (2) Bản <small>án sơ thâm có sai lam nghiêm trong trong việc áp dụng pháp luật nhưng</small> không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thâm sửa bản án.

Tuy nhiên, can phân biệt giữa trường hop nào Hội đồng xét xứ cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm dé khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã <small>tuyên trong bản án sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 358 Bộluật Tổ tụng hình sự, cịn trường hợp thì nào Hội đơng xét xử cấp phúc thẩm</small> sửa bản án sơ thẩm theo hướng tăng hình phạt, áp dụng điều khoản của Bộ <small>luật hình sự về tội nặng hơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 357 Bộluật TỔ tụng hình sự, cụ thể:</small>

+ Truờng hợp có đầy đủ căn cứ khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm, đồng thời trong vụ án có kháng cáo kháng nghị <small>hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu áp dụng điều khoản của BLHS về tội nặng hơn</small> thì HĐXX cấp phúc thâm có thé sửa bản án sơ thâm theo quy định tại điểm a <small>khoản 2 Điều 357 BLTTHS.</small>

+ Trường hợp khơng có đầy đủ căn cứ khởi tố, điều tra về tội nặng hơn <small>tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm, trong vụ án chỉ cần có kháng cáo, khángnghị, không phân biệt kháng cáo, kháng nghị theo hướng có lợi hay bắt lợi</small> cho bị cáo, HDXX đều có quyền hủy bản án sơ thâm dé khởi tố, điều tra về <small>tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thâm theo quy định tại điểm a khoản</small>

1 Điều 358 BLTTHS.

<small>Mặc dù việc thâm quyền xét xử phúc thẩm là của tòa án cấp tỉnh hoặc</small>

<small>tòa án nhân dân cap cao, hồn tồn có đủ thâm qun dé xét xử các bi cáo vê</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>tất cả các loại tội phạm. Tuy nhiên, bản chất của xét xử phúc thâm là xem xét</small> lại bản án sơ thâm bị kháng cáo, kháng nghị, nên cần phải tuân thủ quy định về giới hạn về việc xét xử của Tòa án cấp sơ thâm, thành phần Hội đồng xét xử cấp sơ thâm và Người bào chữa cho bị cáo. Vì vậy, cần lưu ý trường hợp:

+ Trường hợp tịa án cấp sơ thâm khơng có thâm quyền xét xử về tội

<small>nặng hơn đó hoặc tội nặng hơn thuộc trường hợp phải có sự tham gia của</small>

Người bào chữa cho bị cáo hoặc thành phần Hội đồng xét xử sơ thâm không <small>đảm bảo để xét xử về tội nặng hơn đó thì Tịa án cấp phúc thâm không thê sửa</small> bản án sơ thẩm theo hướng áp dụng điều luật cua BLHS về tội nặng hơn theo

quy định tại điểm a khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm 2015 mà phải hủy bản án sơ thấm, trả hồ sơ cho VKSND cấp tỉnh để khởi tố, điều tra về tội nặng <small>hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều</small>

<small>358 BLTTHS.</small>

+ Trường hợp tòa án cấp sơ thâm có thâm quyền xét xử về tội nặng hơn <small>đó, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đã đảm bảo, đã có Luật sư bào chữacho bị cáo (mời hoặc Chỉ định), Tịa án cap phúc thâm có thé sửa bản án sơ</small> thấm theo hướng áp dụng điều luật của BLHS về tội nặng hơn theo quy định <small>tại điểm a khoản 2 Điều 357 BLTTHS năm 2015 mà không cần thiết phải hủyban án sơ thấm, trả hồ sơ cho VKSND cấp tinh dé khởi tố, điều tra về tội nặng</small> hon tội đã tuyên trong ban án sơ thấm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều

<small>358 BLTTHS.</small>

Mở rộng ra, đối với trường hợp có day đủ căn cứ khởi tố, điều tra về tội <small>nặng hơn, trường hợp cần điều tra, xác minh, làm rõ thêm Hội đồng xét xử</small> cũng có thể hủy ban án sơ thẩm; Trường hợp chỉ có kháng cáo, kháng nghị theo hướng giảm nhẹ hình phạt Hội đồng xét xử phải hủy bản án sơ thâm; <small>Trường hợp bị cáo phạm nhiều tội danh, nhưng tội danh bị cáo bị xem xét về</small>

<small>tội nặng hơn khơng có kháng cáo, kháng nghị (đã có hiệu lực pháp luật) hoặc</small>

<small>vụ án có nhiều bị cáo nhưng bị cáo bị xem xét về tội nặng hơn khơng có</small> kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử không thé sửa

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>hay hủy Bản án sơ thâm về tội danh đó mà phải kiến nghị Giám đốc thâm mới</small>

<small>đảm bảo quy định pháp luật.</small>

- Về chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện:

<small>Đề bảo đảm thực hiện chế định mới Tha tù trước thời hạn có điều kiện</small> trong Bộ luật hình sự 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được bổ sung quy định về thủ tục xét tha tù trước hạn có điều kiện. Theo đó, Tịa án cấp phúc thẩm có thâm quyền phúc thâm đối với Quyết định của Tòa án cấp <small>sơ thâm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời</small> hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện trên cơ sở Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời <small>hạn có điều kiện, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiệnlà quy định mới về thâm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm đối với Quyết định</small> sơ thâm bị kháng cáo, kháng nghị.

1.2.2. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm

<small>1.2.2.1. Thủ tục kháng cáo</small>

Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được bắt đầu kể từ thời điểm

<small>có kháng cáo, kháng nghị.</small>

Điều 331 BLTTHS quy định người có quyền kháng cáo bao gồm:

- BỊ cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thâm;

- Người bào chữa có quyền kháng cáo dé bảo vệ lợi ích của người dưới 18 ti, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thé chất mà mình bào chữa;

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bơi thường thiệt hại.

<small>- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của</small> họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền

<small>lợi, nghĩa vụ của họ.</small>

- Người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thé chất có quyền kháng cáo phan bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ

<small>của người mà mình bảo vệ.</small>

<small>- Người được Tịa án tun khơng có tội có quyền kháng cáo về các căncứ mà bản án sơ thầm đã xác định là họ khơng có tội.</small>

Người khang cáo phải gửi don kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẳm hoặc Tịa án cấp phúc thẩm. Việc kháng cáo có thé được trình bay bằng don <small>kháng cáo hoặc trình bày trực tiếp với Tòa án và Tòa án phải lập biên bản về</small> việc kháng cáo. Đơn kháng cáo phải đầy đủ các nội dung chính theo quy định

tại Khoản 2 Điều 332 BLTTHS kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh.

Việc quy định quyền kháng cáo cho các đương sự thể hiện tính nhân

<small>đạo trong chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta, cũng như đảm bảo</small>

<small>nguyên tắc xét xử công bang, đúng người, đúng tội. Tuy nhiên, dé đảm bảothời hạn tố tụng, BLTTHS cũng đã quy định rất chỉ tiết về thời hạn kháng cáo,</small>

cụ thê:

<small>- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày ké từ ngày</small> tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự văng mặt tại phiên tịa thì thời hạn kháng <small>cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo</small>

<small>quy định của pháp luật.</small>

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thâm là 07 ngày ké từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Đối với trường hợp do lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan <small>mà người kháng cáo không thê thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạnnêu trên thì người kháng có có thể nộp đơn kháng cáo quá hạn cùng bản</small> tường trình về lý do quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật chứng minh.

<small>Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn</small> và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tịa án cấp phúc thâm thành <small>lập Hội đồng gồm ba Tham phan dé xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét</small> kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấpnhận trong quyết định.</small>

<small>1.2.2.2. Thủ tục kháng nghị</small>

<small>Điều 336 BLTTHS quy định chủ thể có quyền kháng nghị gồm:</small>

- Viện kiểm sát cùng cấp;

<small>- Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;</small>

<small>- Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bảnán, quyết định sơ thâm.</small>

Thời hạn kháng nghị: Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

<small>Thời hạn kháng nghị đối với các quyết định của Tòa án cấp sơ thâm</small>

(Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án ...) của Viện kiểm

sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiêm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ <small>ngày Tòa án ra quyết định.</small>

<small>Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Việnkiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật</small> bổ sung (nếu có) cho Tịa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị

<small>cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng</small> nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thâm quyền

<small>kháng nghị.</small>

<small>1.2.2.3. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị</small>

<small>Những phần của bản án, quyết định của Tịa án hoặc tồn bộ bản án,</small> quyết định bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thấm quyết định đình chỉ vu

<small>án, tun bị cáo khơng có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho</small>

<small>bị cáo, hình phạt khơng phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án</small>

<small>treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì</small> bản án hoặc quyết định của Tịa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>kháng cáo, kháng nghị.</small>

1.2.2.4. Thay đối, bồ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tịa phúc thâm, người kháng cáo có quyên thay đôi, bô sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đơi, bổ sung kháng nghị nhưng khơng được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo;

<small>Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp</small> có qun rút một phan hoặc tồn bộ kháng nghị.

Việc thay đổi, b6 sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên

<small>tòa phải lập văn bản và gửi cho TANDCC. TANDCC phải thông báo cho</small>

Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị <small>biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đối, bổ</small>

<small>sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.</small>

<small>Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiêm sátrút một phần kháng nghị tại phiên tịa mà xét thấy khơng liên quan đến kháng</small>

<small>cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thâm nhận định về việc rút</small> một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thâm.

1.2.3. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

<small>Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thâm vụ án hình sự của TANDCC là 90ngày ké từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.</small>

Sau khi nhận được hồ sơ vụ án hình sự từ TAND cấp sơ thâm, trong thời <small>hạn 75 ngày, Tham phận chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:</small>

<small>- Đình chỉ xét xử phúc thâm;</small>

<small>- Đưa vụ án ra xét xử phúc thầm</small>

<small>Trong thời hạn 15 ngày ké từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử,</small> TANDCC phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Cham nhất là

<small>10 ngày trước khi mở phiên tòa, TANDCC phải gửi quyết định đưa vụ án ra</small> xét xử cho VKS, người bảo chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Quy định này nhằm đảm bảo thời hạn tố <small>tụng và đảm bảo thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án của VKS, cũng như để</small>

đương sự có đủ thời gian dé sắp xếp cho việc tham gia phiên tịa.

Việc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thâm trong thời gian chuẩn bị xét xử phúc thâm được thực hiện nếu người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, VKS đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ này do Tham phan chu toa <small>phiên tịa quyết định. Khi đó, bản án so thẩm có hiệu lực pháp luật kế từ ngày</small>

TANDCC ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thâm.

<small>Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thâm, TANDCC cũng có thâm</small> quyền quyết định việc áp dụng, thay đôi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện <small>pháp cưỡng chế nếu thấy cần thiết.</small>

<small>Đối với vụ án hình sự, trong thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm, can</small> lưu ý đến thời hạn tạm giam của bị cáo - phải bảo đảm nguyên tắc thời hạn <small>tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúcthâm. Một số trường hợp đặc biệt:</small>

<small>- Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếptục tạm giam bị cáo thì TANDCC sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết địnhtạm giam của Tòa án cấp sơ thấm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị</small> cáo theo quyết định tạm giam của Tịa án cấp sơ thâm thì Chánh án, Phó <small>Chánh án TANDCC phải ra quyết định tạm giam mới.</small>

- Đối với bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam <small>dé hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đếnkhi kết thúc phiên tòa.</small>

- Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc <small>phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm</small>

<small>giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4và khoản 5 Điều 328 của BLTTHS.</small>

- Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án.Thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.</small>

1.2.4. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

<small>1.2.4.1. Thành phan Hội dong xét xử phúc thẩm</small>

Khoản 2 Điều 254 BLTTHS quy định thành phần xét xử phúc thẩm gồm 03 Tham phán.

Do tính chất của xét xử phúc thâm vụ án hình sự là đánh giá tính chất <small>đúng đắn của bản án sơ thâm và trong phạm vi quyền hạn của mình, khắc</small> phục những thiếu sót của Tòa án cấp sơ thâm nên Hội đồng xét xử phúc thâm phải gồm ba thâm phán và Tòa án cấp phúc thầm không được thay thế thâm <small>phán bằng hội thâm nhân dân là quy định hợp lý và đảm bảo được nguyên tắc.</small>

<small>1.2.4.2. Sự có mặt của người tiền hành to tụng, người tham gia to tungPhiên tòa phúc thâm vụ án hình sự chỉ được tiến hành khi đảm bảo sự</small> có mặt của đầy đủ các thành viên Hội đồng xét xử phúc thâm, Thư ký Tòa án, <small>Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bịhại, đương sự, người kháng cáo, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan đến</small>

<small>kháng cáo, kháng nghị.</small>

Cụ thể như sau:

<small>* Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thâm, Thư ký Tòa án:</small> Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho <small>đến khi kết thúc phiên tịa.</small>

<small>Trường hợp có Thâm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng</small> có Thâm phán dự khuyết tham gia phiên tịa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thâm phán chủ tọa phiên tịa khơng tiếp tục tham gia xét xử được thì Thâm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toa phiên tòa và Tham phán dự khuyết được bồ sung <small>làm thành viên Hội đồng xét xử.</small>

<small>Trường hợp khơng có Thâm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>phiên tịa mà khơng có Tham phán dé thay thế thì phải hỗn phiên tịa.</small>

<small>Trường hợp Thư ký Tịa án bị thay đơi hoặc khơng thể tiếp tục tham gia</small>

phiên tịa thì Tịa án vẫn có thé xét xử vụ án nếu có Thư ky Tịa an dự khuyết;

<small>nếu khơng có người thay thế thì tạm ngừng phiên tịa.</small>

* Sự có mặt của Kiểm sát viên: Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt dé thực hành quyền cơng tố, kiểm sát xét xử tại phiên tịa, nếu <small>Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hỗn phiên tịa. Đối với vụ án có tính chấtnghiêm trọng, phức tap thì có thé có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm</small> sát viên khơng thé có mặt tại phiên tịa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền cơng tố, kiểm sát xét xử tại

<small>phiên tịa.</small>

<small>Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thựchành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết dé</small>

<small>thay thé thì Hội đồng xét xử hỗn phiên tịa.</small>

<small>* Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyên lợi, nghĩa vụ liên</small> quan đến kháng cáo, kháng nghị: Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, <small>nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến phiên tịa thì</small> phải có mặt tại phiên tịa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết:

<small>- Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả</small>

<small>kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hỗn phiên tịa, trừ trường hợp bị</small>

cáo đồng ý xét xử văng mặt người bao chữa. Trường hợp người bào chữa văng mặt khơng vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn văng mặt thì Tịa án vẫn tiến

<small>hành xét xử.</small>

<small>Trường hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1</small>

<small>Điều 76 của BLTTHS (các trường hợp phải chỉ định người bao chữa) mà</small> người bảo chữa vắng mặt thì phải hỗn phiên tịa, trừ trường hợp bị cáo hoặc

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử văng mặt người bào chữa;</small>

- Trường hợp người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vi ly do bat kha kháng hoặc khơng do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử <small>vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những người này văng mặt vì ly do bat khakháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thê tiến hành xétxử nhưng khơng được ra bản án hoặc quyết định khơng có lợi cho bị hại,</small>

<small>đương sự;</small>

- Bị cáo có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu văng mặt <small>vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thêvan tiễn hành xét xử nhưng không được ra ban án, quyết định không có lợicho bị cáo. Nếu sự vắng mặt của bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở</small> ngại khách quan và sự vắng mặt đó khơng gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội <small>đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.</small>

<small>Ngoài ra, Khi xét thay cần thiết, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu</small>

<small>tập những người khác tham gia phiên tòa.</small>

1.2.5. Quyết định của tòa án cấp phúc thẳm

Căn cứ quy định tại Điều 355 BLTTHS, Tịa án nhân dân cấp cao có những quyền sau khi xét xử phúc thâm vụ án hình sự:

<small>- Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>thâm vụ án hình sự, HĐXX phúc thâm TANDCC khơng chấp nhận kháng</small> cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thâm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thâm có căn cứ và đúng pháp luật, nghĩa là Tòa án cấp sơ thẩm đã <small>áp dụng đúng pháp luật, phù hợp với các tình tiết trong hồ sơ vụ án, các kết</small> luận, quyết định của bản án sơ thâm đúng người đúng tội, phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

1.2.5.2. Sửa bản án sơ thẩm

<small>Theo quy địn tại Điều 357 BLTTHS, khi có căn cứ xác định bản án sơ</small> thâm đã tun khơng đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì HDXX phúc tham TANDCC có quyền sửa bản án sơ thâm theo hướng như sau:

<small>Thứ nhất, sửa bản án sơ thâm theo hướng có lợi cho bị cáo. Khi có cócăn cứ xác định bản án sơ thâm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ,</small> hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới dẫn đến <small>cần phải đánh giá, quyết định lại những vấn đề của vụ án mà Tòa án sơ thâmđã quyết định thì Hội đồng xét xử phúc tham có quyền:</small>

<small>- Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; khơng áp</small>

<small>dụng hình phạt bố sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;</small>

<small>- Ap dung điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hon;</small>

<small>- Giảm hình phạt cho bị cáo;</small>

- Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng: <small>- Chuyén sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hon;</small>

<small>- Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.</small>

<small>Trường hợp khơng có kháng cáo hoặc khơng bị kháng cáo, kháng nghị</small>

nhưng xét thấy có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thâm vẫn có thể sửa bản án <small>sơ thầm theo hướng có lợi cho bị cáo.</small>

<small>Thứ hai, sửa bản án sơ thâm theo hướng không có lợi cho bị cáo.Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu sửa bản</small> án theo hướng khơng có lợi cho bị cáo, thì Hội đồng xét xử phúc thâm có thể

<small>35</small>

</div>

×