Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

đề bài phân tích tác động của thuế qua trường hợp nước lớn và ý nghĩa đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>

<b>BÀI TẬP NHÓM</b>

<b>Học phần: Các vấn đề chính sách trong nền kinh tế quốc tế</b>

<b>Đề bài:</b>

<b>HÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ QUA</b>

<b>TRƯỜNG HỢP NƯỚC LỚN VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM</b>

<i><b>Giảng viên hướng dẫn:</b></i> <b>TS. Nguyễn Xuân Thiên hị Thanh Mai</b>

<i><b>Nhóm sinh viên thực hiện:</b></i> <b>Đỗ Lan Hương </b>

<b>Dương Nguyễn Long Khánh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ỤỤ1. Cơ sở lý thuyết</b>

<i><b>1.1. Khái niệm1.2. Phân loại thuế quan1.3. Vai trò của thuế quan1.4. Tác động chung của thuế quan</b></i>

<i>1.4.1. Tác động của thuế nhập khẩu1.4.2. Tác động của thuế xuất khẩu</i>

<b>2. Tác động của thuế quan đối trong trường hợp nước lớn</b>

<i><b>2.1. Phân tích mơ hình kinh tế</b></i>

<i><b>2.2. Phân tích tác động của thuế quan đến các nước lớn</b></i>

<i>2.2.1. Ảnh hưởng thuế quan tới nước nhập khẩu2.2.2. Ảnh hưởng thuế quan tới nước xuất khẩu2.2.3. Ảnh hưởng thuế quan tới phúc lợi thế giới</i>

<i><b>2.3. So sánh ảnh hưởng chính sách thương mại về thuế quan của các nước lớn3.1. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam</b></i>

<i><b>3.2. Tổng quan về chính sách thuế quan của Việt Nam</b></i>

<i>3.2.1. Chính sách thuế quan của Việt Nam qua các giai đoạn3.2.2. Đánh giá chính sách thuế quan của Việt Nam</i>

<i><b>3.3. Hàm ý chính sách dành cho Việt Nam</b></i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢOTiếng Việt</b>

<b>Tiếng Anh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Cơ sở lý thuyết</b>

<i><b>1.1. Khái niệm</b></i>

Thuế quan là lĩnh vực quan trọng được cộng đồng thương mại quốc tế quan tâm, WTO và các khối liên kết kinh tế quan tâm quy định tương đối chi tiết để áp dụng trong lĩnh vực thương mại hàng hóa. Thuế quan được hiểu là khoản thu của nhà nước tính vào a khi hàng hóa đó di chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác, nhằm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia và bảo hộ hàng hóa tương tự, ngành kinh tế hàng hóa tương tự trong nước. Những vấn đề quan trọng liên quan tới thuế quan mà các nước thường quan tâm bao gồm danh mục thuế quan, mức thuế trần và lộ trình giảm thuế quan. Thuế quan có tác dụng kép, vừa để tăng nguồn thu, vừa để giúp thực hiện một số mục tiêu về chính sách nội địa: trong trường hợp như thuế nhập khẩu bảo vệ nhà sản xuất trong nước và thuế xuất khẩu nhằm đảm bảo an toàn về cung cấp của một số nguồn lực khan hiếm trong nước.

<i><b>1.2. Phân loại thuế quan</b></i>

Các chính sách kinh doanh thương mại quốc tế ở mỗi thời kỳ các nước sẽ có chính sách khác nhau sao cho có thể tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường đồng thời cũng thực hiện các hoạt động bảo vệ thị trường nội địa để doanh nghiệp trong nước có thể phát triển. Để thực hiện được việc này, chính phủ cần phải có những phương hướng và sự tính tốn thích hợp đến thuế quan.

Xét về đối tượng đánh thuế, thuế quan bao gồm hai đối tượng chính là thuế quan nhập khẩu và thuế quan xuất khẩu. Thuế quan xuất khẩu được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu và áp dụng với phạm vi hạn chế và mức thuế suất không cao, thường áp dụng đối với các mặt hàng truyền thống với thuế suất không ảnh hưởng đến cung cầu. Thuế quan nhập khẩu thì được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và sử dụng tương đối phổ biến ở các nước trên thế giới với các mức thuế suất rất khác nhau đối với từng nhó hàng hóa cụ thể và tùy theo điều kiện từng nước.

Ngoài ra, xét theo phương pháp tính thuế, thuế quan bao gồm: thuế quan tính theo giá trị, thuế quan tính theo số lượng, thuế quan kết hợp; xét theo mức thuế, có thuế quan tối đa, thuế quan tối thiểu, thuế quan ưu đãi; xét theo mục đích, có thuế qu

thuế quan bảo hộ…

<i><b>1.3. Vai trò của thuế quan</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Thuế quan trước hết là nhằm điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu phụ thuộc vào sự tiêu thụ hàng hóa, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả lên xuống làm giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hóa. Một bộ phận quan trọng tác động đến sự lên xuống của giá cả hàng hóa ngoại thương đó là thuế quan. Thuế quan đánh thấp hay đánh cao ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa, do đó thơng qua mức thuế quan đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu người ta gián tiếp Điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

Thuế quan có tác dụng tăng thu cho ngân sách quốc gia với chi phí rẻ hơn so với nhiều loại thuế tiêu dùng, vì điểm thu thuế nhập khẩu ít hơn nhiều so với các điểm của loại thuế tiêu dùng. Thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu là do việc đánh thuế cao gây nên sẽ đòi hỏi mở thêm sản xuất tạo thêm công ăn việc làm giải quyết bớt nạn thất nghiệp trong nội địa. Hơn nữa, thuế còn được coi là khoản thu quan trọng nhất, ổn định và hiệu quả nhất trong hoạt động quản lý nhà nước; nó mang tính chất ổn định, lâu dài và đảm bảo các nhu cầu sử dụng ngân sách. Khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. Thuế vừa đảm bảo nguồn thu lớn vào ngân sách nhà nước, vừa thể hiện chất lượng đời sống của người dân đã được cải thiện. Bởi người dân muốn tiếp cận nhiều nhu cầu hơn, chứng tỏ họ đã được đảm bảo cơ bản đời sống. Họ muốn tham gia, muốn đáp ứng và được sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn.

Thuế quan là công cụ phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại và gây áp lực đối với các bạn hàng phải nhượng bộ trong đàm phán. Thuế quan có tác dụng bảo hộ thị trường nội địa vì đánh thuế cao vào những hàng hóa nhập khẩu, giúp các nhà sản xuất trong nước bằng giá rẻ có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Đặc biệt thuế quan giúp các xí nghiệp sản xuất non trẻ ở trong nước có thời gian để phát triển và sinh lời nhằm có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu trong tương lai. Vì những xí nghiệp non trẻ thường phải chi phí ban đầu cao, chưa có thị trường rộng lớn nên những xí nghiệp này có thể bị “ngộp” trong trường hợp thương mại tự do khi bị hàng nhập khẩu cạnh tranh.

<i><b>1.4. Tác động chung của thuế quan</b></i>

Nhờ vai trò làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập hẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội. Thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nhập khẩu còn tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp cịn non trẻ, có khả năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển nhờ việc có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngồi vào thị trường trong nước. Thêm vào đó, thuế nhập khẩu có các tác động đến chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: từ người tiêu dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ, Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn.

Tuy nhiên, thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng. Không những thế, thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất khơng hiệu quả trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Xét trong dài hạn, thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề như buôn lậu, trốn thuế…; tạo ra nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.

Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia…

Bên cạnh vai trò làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.

Mặt khác, thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và có nền kinh tế nhỏ. Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mơ sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Trong dài hạn, một mức thuế xuất khẩu cao có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. Tác động của thuế quan đối trong trường hợp nước lớn</b>

Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ Trung đã gây tác động rất lớn đối với nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt với kinh tế 2 quốc gia này. Đặc biệt các biện pháp thuế quan mà 2 quốc gia dùng để trả đũa nhau là một trường hợp điển hình dưới đây. Theo mơ hình Thuế và Tăng trưởng của Tổ chức Thuế, đề xuất của Tổng thống Trump tăng thuế khoảng 37,5 tỷ đô la hàng năm (bằng cách đánh thuế 25% đối với hàng nhập khẩu trị giá 150 tỷ đô la của Trung Quốc) sẽ làm giảm mức GDP dài hạn 0,1 phần trăm, tương đương khoảng 20 tỷ USD. Nền kinh tế nhỏ hơn sẽ dẫn đến mức lương thấp hơn 0,1 phầ trăm và ít hơn 79.000 việc làm tồn thời gian tương đương. Các mức thuế cũng sẽ làm cho mã số thuế của Hoa Kỳ kém lũy tiến hơn vì gánh nặng thuế tăng lên sẽ ảnh hưởng nặng nề nhất đến các hộ gia đình có thu nhập trung bình và thấp.

<b>Bảng động kinh tế của thuế quan đối với 150 tỷ USD hàng nhập khẩu của Trung Quốc</b>

Thay đổi trong GDP dài hạn

Thay đổi trong GDP dài hạn (Tỷ $2018)

Thay đổi trong mức lương dài hạn

Thay đổi cơng việc tương đương tồn thời gian

<i>Nguồn: Tax Foundation Thuế và Mơ hình Tăng trưởng, tháng 03/2018</i>

Những ước tính này khơng tính đến tác động khơng đồng đều của các loại thuế này giữa các ngành, cũng như chi phí của các hành động trả đũa đã được áp đặt và có thể được đề xuất trong tương lai. Những tác động này sẽ dẫn đến kết quả kinh tế tồi tệ hơn. Để xem xét tác động cụ thể của thuế quan đối với 2 quốc gia này, nhóm đã sử dụng mơ hình kinh tế học để phân tích dưới đây.

<i><b>2.1. Phân tích mơ hình kinh tế</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. Mơ hình kinh tế của các quốc gia lớn dưới tác động của thuế quan</b>

<i>Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp</i>

Giả sử rằng chỉ có 2 quốc gia có thương mại, một quốc gia xuất khẩu và một quốc gia nhập khẩu. Pw là giá thế giới, P* là giá thương mại tự do khi chưa có thuế. Ở mức giá đó, lượng cầu dư thừa của nước nhập khẩu bằng với lượng cung dư thừa của nước xuất khẩu.

Số lượng nhập khẩu và xuất khẩu được thể hiện bằng khoảng cách nằm ngang giữa đường cung và cầu ở mức giá thương mại tự do. Khi một nước nhập khẩu lớn áp dụng thuế quan, nó sẽ làm tăng giá hàng hóa trên thị trường nội địa và giảm giá ở các nước còn lại của thế giới. Giả sử sau thuế quan, giá ở nước nhập khẩu tăng lên P*+1. Nếu thuế quan là loại thuế cụ thể thì sẽ được tính như sau: T = P*+1 P*. Nếu thuế quan là thuế giá trị gia tăng thì thuế suất được tính là T = (P*+1/P*) 1. Bảng 1 thể hiện ảnh hưởng của thuế quan trong trường hợp trên.

<b>Bảng 2.Phân tích tác động của thuế quan đến thương mại giữa các quốc gia lớn</b>

<i><b>Quốc gia nhập khẩu Quốc gia xuất khẩuThặng dư tiêu dùng</b></i> − (A + B + C + D)

<i><b>Doanh thu chính phủ</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Người tiêu dùng: Người tiêu dùng sản phẩm ở nước nhập khẩu bị giảm phúc lợi </b></i>

do thuế quan. Việc tăng giá trong nước của cả hàng nhập khẩu và hàng thay thế trong nước làm giảm lượng thặng dư tiêu dùng trên thị trường.

<i><b>Các nhà sản xuất: Các nhà sản xuất ở nước nhập khẩu có được sự gia tăng phúc </b></i>

lợi do thuế quan. Việc tăng giá sản phẩm của họ trên thị trường nội địa làm tăng thặng dư sản xuất trong ngành. Việc tăng giá cũng làm tăng sản lượng của các cơng ty hiện có (và có thể là thêm các công ty mới); tăng việc làm; và tăng lợi nhuận, thanh toán hoặc cả hai đối với chi phí cố định.

<i><b>Chính phủ: Chính phủ nhận được doanh thu nhờ thuế quan. Ai được hưởng lợi từ </b></i>

doanh thu phụ thuộc vào cách chính phủ chi tiêu. Thơng thường, doanh thu chỉ đơn giản được đưa vào như một phần của quỹ chung do chính phủ thu từ nhiều nguồn khác nhau. Trong trường hợp này, không thể xác định chính xác ai được hưởng lợi. Tuy nhiên, những quỹ này giúp hỗ trợ nhiều chương trình chi tiêu của chính phủ, có lẽ giúp ích cho hầu hết mọi người trong nước, như trường hợp của hàng hóa cơng cộng, hoặc một số nhóm hàng cần thiết.

<i><b>Tổn thất rịng của xã hội được tính bằng cách cộng các khoản lãi và lỗ đối với </b></i>

người tiêu dùng, nhà sản xuất và chính phủ. Hiệu ứng rịng này bao gồm ba thành phần: ảnh hưởng điều kiện thương mại dương (G), thay đổi sản xuất âm (B) và thay đổi tiêu

Bởi vì có cả yếu tố dương và âm, tác động tổn thất ròng của xã hội có thể tích cực hoặc tiêu cực. Tuy nhiên, kết quả thu được là dương. Điều này có nghĩa là thuế quan được thực hiện bởi một nước nhập khẩu lớn sẽ không làm tổn thất lợi ích xã hội mà cịn có thể làm tăng phúc lợi quốc gia.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là không phải phúc lợi của mọi người đều tăng lên khi không có tổn thất rịng của xã hội. Thay vào đó, có sự phân phối lại thu nhập. Người sản xuất sản phẩm và người nhận chi tiêu của chính phủ sẽ được hưởng lợi,

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nhưng người tiêu dùng sẽ bị thiệt. Khi đó, phúc lợi quốc gia tăng lên có nghĩa là tổng số tiền thu được vượt quá tổng số tiền thiệt hại của tất cả các cá nhân trong nền kinh tế. Các nhà kinh tế nói chung lập luận rằng, trong trường hợp này, bồi thường từ người thắng cho người thua có khả năng làm giảm bớt vấn đề phân phối lại.

<i><b>Người</b></i> Người tiêu dùng sản phẩm ở nước xuất khẩu có lợi khi có thuế quan. Việc giảm giá trong nước của họ làm tăng lượng thặng dư tiêu dùng trên thị trường.

<i><b>Các nhà sản xuất: Các nhà sản xuất ở nước xuất khẩu bị giảm phúc lợi do thuế </b></i>

quan. Việc giảm giá sản phẩm của họ trên thị trường của chính họ làm giảm thặng dư sản xuất trong ngành. Sự giảm giá cũng làm giảm sản lượng, giảm việc làm và giảm lợi nhuận, các khoản thanh tốn hoặc cả hai đối với chi phí cố định.

<i><b>Chính phủ: Thuế quan của nhà nhập khẩu khơng ảnh hưởng đến doanh thu của </b></i>

chính phủ nước xuất khẩu.

<i><b>Tổn thất ròng của xã hội bao gồm ba thành phần: ảnh hưởng điều khoản thương </b></i>

mại âm (g), thay đổi tiêu dùng âm (f) và thay đổi sản xuất âm (h). Vì cả ba thành phần đều âm nên thuế quan của nước nhập khẩu phải dẫn đến giảm phúc lợi quốc gia cho nước xuất khẩu. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là có sự phân phối lại thu nhập tức là, một số nhóm được lợi trong khi những nhóm khác bị thiệt. Trong trường hợp này, tổng thiệt hại vượt quá tổng lợi nhuận.

Tác động đối với phúc lợi thế giới được tìm thấy bằng cách tính tổng các tổng tổn thất rịng của xã hội đối với các nước nhập khẩu và xuất khẩu. Bằng cách lưu ý rằng lợi ích thương mại mà nhà nhập khẩu mang lại bằng với thiệt hại thương mại mà nhà xuất khẩu phải chịu, hiệu ứng phúc lợi thế giới giảm xuống còn bốn thành phần: (

h). Vì mỗi trong phần này đều là tiêu cực, dẫn đến ảnh hưởng phúc lợi thế giới của thuế nhập khẩu là tiêu cực. Tổng số thiệt hại trên thế giới vượt quá tổng số tiền lãi. Nói cách khác, chúng ta có thể nói rằng thuế nhập khẩu dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất và tiêu dùng của thế giới.

<i><b>2.3. So sánh ảnh hưởng chính sách thương mại về thuế quan của các nước lớn</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Giả sử rằng khơng có chính sách nào bắt đầu hoặc dẫn đến các chính sách cấm thương mại. Cũng giả định rằng khơng có chính sách nào đúng với sự khơng hồn hảo hoặc méo mó của thị trường. Sử dụng ký hiệu sau:

<i><b>thể hiện sự tăngthể hiện sự giảm</b></i>

<i><b>thể hiện khơng có sự thay đổi</b></i>

<i><b>thể hiện sự thay đổi không rõ ràng (nghĩa là nó có thể tăng, nó có thể giảm)</b></i>

<b>Bảng 3. Tác động của chính sách thuế quan đến nền kinh tế nước lớn</b>

<i><b>Tăng thuế nhập khẩu của một nước lớn</b></i>

<i><b>Giảm thuế nhập khẩu của một nước lớnGiá thị trường trong nước</b></i>

<i><b>Việc làm trong nước</b></i>

<i><b>Phúc lợi người tiêu dùng trong nướcPhúc lợi nhà sản xuất trong nướcDoanh thu chính phủ trong nướcPhúc lợi quốc gia trong nướcGiá nước ngoài</b></i>

<i><b>Phúc lợi người tiêu dùng nước ngoàiPhúc lợi nhà sản xuất nước ngoàiPhúc lợi quốc gia nước ngoài</b></i>

<i>Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp</i>

<b>3. Ý nghĩa đối với Việt Nam</b>

<i><b>3.1. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam</b></i>

Việt Nam cần xem xét tác động gián tiếp của thuế quan đối với chuỗi sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu, vì thuế quan có thể có tác động đáng kể đến sản xuất và xuất khẩu hàng hóa trong các chuỗi này.

</div>

×