Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ</b>
<b>Mã số hồ sơ số: LS.DS 13Diễn lần: 03</b>
<b>Ngày diễn: 11/02/2023Giáo viên hướng dẫn:</b>
<b>Họ và tên: NGUYỄN THỊ THẢOSinh ngày 28 tháng 08 năm 1999</b>
<b>SBD 267 Lớp: 24.1.H LS Khóa 24 tại Hà Nội</b>
<i><b>Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2023</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>I. TĨM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP...1</b>
<b>1. Các đương sự...1</b>
<b>2. Tóm tắt nội dung tranh chấp...1</b>
<b>3. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp...3</b>
<b>4. Thời hiệu khởi kiện...3</b>
<b>5. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc...3</b>
<b>II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN...4</b>
<b>1. Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn...4</b>
<b>2. Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp...4</b>
<b>III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA...4</b>
<b>1. Hỏi nguyên đơn...4</b>
<b>2. Hỏi bị đơn...4</b>
<b>IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO NGUYÊN ĐƠN...5</b>
<b>NHẬN XÉT DIỄN ÁN...9</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>
<b>Hồ sơ dân sự số 13: Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa</b>
<b>I. TĨM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP1. Các đương sự</b>
<i><b>*Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân </b></i>
MST: 2300238800
Điạ chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh. Đại diện theo pháp luật: ông Hàn Anh Tuấn – Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Kiều Thị Hải Vân, luật sư văn phòng Kiều Vân và cộng sự, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội.
<i><b>* Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh</b></i>
MST: 2300336011
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh. Đại diện theo pháp luật: ơng Nguyễn Chí Linh – Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Tiến Công, Phó Giám đốc Cơng ty TNHH Nhật Linh.
Cơng ty TNHH Kim Lân và Công ty TNHH Nhật Linh là pháp nhân có đầy đủ năng lực pháp luật tố tụng dân sự và thông qua đại diện theo pháp luật là ông Hàn Anh Tuấn (Giám đốc công ty) và ơng Nguyễn Chí Linh (Tổng Giám đốc cơng ty).
<b>2. Tóm tắt nội dung tranh chấp</b>
Ngày 02/01/2015, Công ty TNHH Kim Lân (sau đây gọi tắt là Công ty Kim Lân) cùng Công ty TNHH Nhật Linh (sau đây gọi tắt là Công ty Nhật Linh) ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL. Nội dung chính của Hợp đồng thể hiện việc Công ty Kim Lân là bên bán đồng ý cung cấp, Công ty Nhật Linh là bên mua đồng ý mua các mặt hàng theo chi tiết đơn giá, số lượng và quy cách, chất lượng theo chi tiết từng đơn hàng.
Công ty TNHH Kim Lân đã giao nhiều đợt hàng cho công ty TNHH Nhật Linh theo yêu cầu trong các năm 2015, 2016.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Nhật Linh đã nợ Công ty Kim Lân các khoản tiền sau:
+ Căn cứ vào bản đối chiếu công nợ mà hai bên đã lập ngày 25/02/2016 ghi nhận số công nợ phát sinh tính đến ngày 31/12/2015, tổng số tiền mà Nhật Linh nợ Kim Lân là <b>3.250.319.430</b> đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">+ Căn cứ vào bản đối chiếu công nợ mà hai bên đã lập ngày 08/05/2016 ghi nhận số công nợ phát sinh tính đến ngày 30/04/2016, tổng số tiền mà Nhật Linh nợ Kim Lân là <b>3.177.970.970</b> đồng.
Ngày 09/05/2016, Công ty Kim Lân có cơng văn số 0506ĐN/CV gửi Cơng ty Nhật Linh đề nghị thanh toán số tiền nợ theo như Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016.
Ngày 17/05/2016, công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh đã thảo luận và thống nhất tại Biên bản làm việc như sau:
- Công ty Nhật Linh: thừa nhận số nợ trên, cam kết sẽ thanh toán nhưng yêu cầu được thanh tốn theo lộ trình mà cơng ty Nhật Linh sẽ gửi cho công ty Kim Lân trong thời gian sớm nhất. Đã di chuyển hàng hóa, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất thuộc quyền sử dụng của Công ty Kim Lân.
- Công ty Kim Lân: xác nhận và hồn trả cho Cơng ty Nhật Linh số hàng hóa của Cơng ty Nhật Linh chưa di dời, đang còn trên đất thuộc quyền sử dụng của Cơng ty Kim Lân.
Sau đó, Cơng ty Nhật Linh vẫn khơng thanh tốn số nợ trên, vì vậy Cơng ty Kim Lân khởi kiện ra TAND huyện Thuận Thành vào ngày 10/07/2016 u cầu Tịa án buộc Cơng ty Nhật Linh thanh toán số tiền nợ gốc là <b>3.270.212.570 </b>đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật.
Tại Biên bản lấy lời khai của bà Kiều Thị Hải Vân – đại diện theo ủy quyền của Công ty Kim Lân có giải thích rằng có sự chênh lệch <b>19.893.140 </b>đồng do số tiền hàng nợ phát sinh năm 2016, Công ty Kim Lân chỉ yêu cầu Công ty Nhật Linh thanh toán số nợ là <b>3.250.319.430 </b>đồng cùng với lãi suất theo quy định của pháp luật, tạm tính là
<b>250.000.000 đồng. Tổng số tiền Cơng ty Kim Lân u cầu cơng ty Nhật Linh thanhtốn là 3.500.319.430 đồng.</b>
Ngày 25/09/2016, TAND huyện Thuận Thành ra Quyết định số 03/2016/QDDS-KDTM tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Ngày 28/10/2016 TAND ra Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Ngày 17/11/2016, Cơng ty Nhật Linh có Đơn phản tố nộp lên TAND huyện Thuận Thành với các ý kiến sau:
+ Số tiền nợ ghi nhận tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 không phải là số nợ thực tế mà cơng ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân vì trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến 30/04/2016, công ty Nhật Linh đã thực hiện thanh tốn một phần nợ cho Cơng ty Kim Lân.
+ Công ty Nhật Linh sau biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 có thanh tốn số tiền <b>72.348.460 </b>đồng cho Công ty Kim Lân ngày 08/05/2016 xác nhận số cơng nợ cịn lại <b>3.177.970.970 </b>đồng. Tuy nhiên, Bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016 vẫn chưa được Công ty Nhật Linh ký và xác nhận nên chưa có giá trị pháp lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">+ Công ty Nhật Linh đang để lại tài sản trên đất thuộc quyền sử dụng đất của Công ty Kim Lân với giá trị tài sản lớn hơn công nợ mà Công ty Nhật Linh đang nợ Công ty Kim Lân gấp nhiều lần. Công ty Nhật Linh yêu cầu Công ty Kim Lân hồn trả tồn bộ tài sản của Cơng ty Nhật Linh trên đất của Công ty Kim Lân.
Ngày 26/12/2016, TAND huyện Thuận Thành có Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
<b>3. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp</b>
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án trên được xác định là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc quan hệ pháp luật dân sự.
<b>4. Thời hiệu khởi kiện</b>
Vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa trên đang trong thời hiệu khởi kiện. Theo quy định tại Điều 319 Luật Thương mại 2005 thì thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm. Đối chiếu hồ sơ vụ án, ngày quyền và lợi ích của nguyên đơn bị xâm phạm là ngày 26/02/2015 (căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2015), ngày nộp Đơn khởi kiện là ngày 10/07/2015 nên vụ án này được xác định là còn thời hiệu khởi kiện.
<b>5. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc</b>
Việc Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành thụ lý vụ án trên là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật.
<i><b>Thứ nhất, Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh có thỏa thuận phương án giải</b></i>
quyết tranh chấp bằng trọng tài nhưng phương thức giải quyết tranh chấp này không thể thực hiện được. Căn cứ vào thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng, tại Điều 5 quy định khi xảy ra tranh chấp, nếu không thỏa thuận được sẽ tuân theo phán quyết của Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay không tồn tại cơ quan tài phán mang tên Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội nên thỏa thuận này không thể thực hiện được. Căn cứ Điều 6 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và Nghị quyết số: 01/2014/NQ-HĐTP về hướng dẫn thi hành một số quy định luật trọng tài thương mại của Hội đồng thẩm phán tịa án nhân dân tối cao thì đây là một trong những trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.
<i><b>Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật khi phương án giải quyết tranh chấp</b></i>
bằng phương thức trọng tài không thực hiện được thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về tịa án. Theo đó, căn cứ vào Khoản 3, Điều 26 BLTTDS năm 2015 và điểm a, khoản 1, Điều 35, Điểm a, Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 việc xác định TAND huyện Thuận thành thụ lý giải quyết là đúng quy định pháp luật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN 1. Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn</b>
- Yêu cầu TAND huyện Thuận Thành thụ lý giải quyết vụ kiện đòi nợ tiền hàng giữa nguyên đơn là Công ty TNHH Kim Lân và bị đơn là Công ty TNHH Nhật Linh.
- Buộc công ty Nhật Linh phải trả cho công ty Kim Lân số tiền nợ là
<b>3.250.319.430 đồng cùng với lãi suất theo quy định của pháp luật, tạm tính là250.000.000 đồng. Tổng số tiền Công ty Kim Lân yêu cầu công ty Nhật Linhthanh tốn là 3.500.319.430 đồng.</b>
u cầu TAND khơng xem xét yêu cầu phản tố của Bị đơn.
<b>2. Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứvà hợp pháp</b>
- Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của hai công ty; - 02 Bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 và ngày 08/05/2016; - Biên bản làm việc ngày 17/05/2016 giữa hai công ty;
- Công văn số 0506 ĐN/CV ngày 09/05/2016; - Hóa đơn GTGT;
- Bảng kê tính lãi.
<b>III. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA1. Hỏi ngun đơn</b>
Đề nghị nguyên đơn cho HĐXX biết, các lần giao hàng và thanh toán trước khi tranh chấp, tiến độ thanh tốn tiền hàng của cơng ty Nhật Linh có thực hiện theo đúng hợp đồng không?
Bản đối chiếu cơng nợ ngày 25/02/2016 có được các bên thống nhất hay không?
Số tiền hàng Công ty Nhật Linh xác nhận nợ Công ty Kim Lân có phải phát sinh từ việc thực hiện Hợp đồng nguyên tắc ký ngày 02/01/2015 không?
Tại phiên họp ngày 17/05/2016 các bên đã thống nhất với nhau về khoản nợ phát sinh nêu trên?
Sau khi thông báo lộ trình và phương thức thanh tốn nợ tại Cơng văn số 77/CV-NL, cơng ty Nhật Linh có thực hiện nghĩa vụ thanh tốn khơng?
<b>2. Hỏi bị đơn</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Tại sao Công ty Nhật Linh không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn cho cơng ty Kim Lân theo Hợp đồng nguyên tắc đã ký kết?
Chữ ký của người đại diện và con dấu của công ty tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 28/05/2015 đã được công ty xác nhận đúng không?
Công ty Nhật Linh đã thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty Kim Lân như thế nào? Số tiền thanh tốn là bao nhiêu? Có hóa đơn chứng từ chứng minh không?
Hai ủy nhiệm chi mà cơng ty đã thanh tốn thực hiện theo hợp đồng nào? Tại sao Công ty Nhật Linh đã cam kết trả nợ và đề ra lộ trình thanh tốn tại Công văn số 77 nhưng không thực hiện?
Tại sao Công ty Nhật Linh chưa ký vào Biên bản đối chiếu công nợ ngày 08/05/2016?
<b>IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO NGUN ĐƠN</b>
<b>ĐỒN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘIVĂN PHỊNG LUẬT SƯ T</b>
<b>Bảo vệ ngun đơn: Cơng ty TNHH Kim Lân</b>
Kính thưa HĐXX, thưa vị đại diện VKS, thưa các vị luật sư đồng nghiệp cùng toàn thể quý vị đang có mặt tại phiên tịa ngày hơm nay.
Tơi là luật sư Nguyễn Thị Thảo – Thuộc văn phòng Luật sư T thuộc Đồn Luật sư Thành phố Hà Nội. Hơm nay tơi tham gia phiên tồ với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty TNHH Kim Lân, là nguyên đơn trong vụ án tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa được đưa ra xét xử hôm nay.
Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu trong vụ án, căn cứ vào lời khai của các đương sự và quá trình xét hỏi tại phiên tịa, tơi xin được đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho nguyên đơn như sau:
<b>1. Yêu cầu Công ty TNHH Nhật Linh thanh tốn số nợ gốc cho Cơng ty TNHHKim Lân và lãi phát sinh do chậm trả, cụ thể như sau:</b>
- Số tiền nợ gốc: 3.250.319.430 đồng.
- Số tiền nợ lãi chậm trả phát sinh từ số nợ gốc theo quy định pháp luật từ ngày 26/02/2016 đến ngày khởi kiện tạm tính là 250.000.000 đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Tổng số tiền Bị đơn phải thanh toán là <b>3.500.319.430 đồng</b>. Yêu cầu trên của nguyên đơn là hoàn tồn có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ:
<i><b>Thứ nhất, quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Cơng ty TNHH Kim Lân và</b></i>
Công ty TNHH Nhật Linh là hợp pháp. Bởi lẽ, hai công ty đã ký kết hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015 với thời hạn 12 tháng trên cơ sở tự nguyện, nội dung và hình thức của hợp đồng khơng trái pháp luật.
<i><b>Thứ hai, trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên phía cơng ty Kim Lân đã giao</b></i>
hàng đúng và đủ theo như HĐ, những lần giao hàng đều có phiếu nhập kho và có sự xác nhận của bên phía bị đơn. Và tại Điều 2 và Điểm 2, Khoản 4.1, Điều 4 trong HĐMBHH của hai bên có đề cập đến nghĩa vụ thanh tốn và phương thức thanh tốn. Vì vậy, nghĩa vụ thanh tốn và thanh toán đúng thời hạn thỏa thuận là trách nhiệm của Công ty Nhật Linh.
<i><b>Thứ ba, Công ty Nhật Linh đã xác nhận có cơng nợ đối với cơng ty Kim Lân.</b></i>
Sau khi kết thúc hợp đồng, các bên tiến hành thống nhất, đối chiếu công nợ và lập Biên bản ghi nhận ngày 25/02/2016 (BL.27) xác nhận Công ty Nhật Linh cịn nợ Cơng ty Kim Lân tính đến hết ngày 21/12/2015 số tiền là 3.250.319.430 đồng. Biên bản có đầy đủ chữ ký người đại diện và con dấu của hai bên.
<i><b>Thứ tư, Công ty Nhật Linh đã xác nhận công nợ với công ty Kim Lân và đề ra</b></i>
phương án trả nợ nhưng lại không thực hiện theo đúng cam kết mà Công ty Nhật Linh đã đề nghị với Công ty Kim Lân. Tại Biên bản làm việc ngày 17/05/2016, Công ty Nhật Linh đã thừa nhận đang nợ tiền hàng của Công ty Kim Lân và cam kết sẽ thanh tốn theo lộ trình và phương thức thanh toán do Nhật Linh đề xuất. Tại công văn số 77/CV-NL, một lần nữa Công ty Nhật Linh xác nhận có nợ cơng ty Kim Lân số tiền như trên và đưa ra lộ trình thanh toán và phương thức thanh toán nợ: mỗi tuần thanh toán một lần với số tiền 300.000.000 đồng vào các ngày thứ 6 hàng tuần cho đến khi hết, việc thanh toán kết thúc vào ngày 30/07/2016. Tuy nhiên trên thực tế, Công ty Nhật Linh đã không thực hiện nghĩa vụ của mình như lời cam kết tại Hợp đồng và các Biên bản làm việc dù Công ty Kim Lân đã tạo điều kiện về thời gian thanh tốn rất nhiều.
<i><b>Thứ năm, việc khơng chấp nhận số tiền nợ thể hiện tại Biên bản đối chiếu công</b></i>
nợ ngày 25/12/2015 của Cơng ty Nhật Linh là khơng có cơ sở. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 12/11/2016, Công ty Nhật Linh thừa nhận đã ký xác nhận tại Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/12/2015 đồng nghĩa với việc bị đơn đang nợ thân chủ tôi số tiền như biên bản đã đề cập. Do đó, việc đưa ra lý do không chấp nhận số tiền thể hiện tại Biên bản 25/02/2016, 02 ủy nhiệm chi mà cơng ty Nhật Linh đã thanh tốn là thanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">toán cho hợp đồng số 000086, 84 chứ không xuất phát từ hợp đồng nguyên tắc ngày 02/01/2015. Do đó, Cơng ty Nhật Linh khẳng định đã thanh tốn các khoản nợ cho Cơng ty Kim Lân để thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL là khơng có cơ sở.
<b>Như vậy, có thể khẳng định giữa hai công ty Kim Lân và công ty Nhật Linh tồn</b>
tại mối quan hệ mua bán hàng hóa xác lập dựa trên Hợp đồng nguyên tắc và trách nhiệm giao hàng cũng như thanh toán tiền hàng phát sinh căn cứ trên cơ sở Hợp đồng này. Do đó, Cơng ty Kim Lân có quyền địi, và cơng ty Nhật Linh có nghĩa vụ trả đối với khoản nợ nêu trên.
<b>2. Yêu cầu HĐXX không chấp nhận xem xét yêu cầu phản tố của công ty NhậtLinh</b>
<i><b>Thứ nhất, về hình thức, thủ tục đưa ra yêu cầu phản tố của Công ty Nhật Linhđã vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.</b></i>
Thông báo về việc phản tố của Cơng ty Nhật Linh có trước ngày Cơng ty Nhật Linh đóng tiền tạm ứng án phí, lệ phí tịa án. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 195 BLTTDS 2015 thì Tịa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp này, biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tịa án của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Thành thì ngày thu tiền là ngày 20/11/2016 nhưng thông báo về việc phản tố của Tịa án lại có từ ngày 19/11/2016. Như vây ở đây đã có sự vi phạm nghiêm trọng về trình tự thủ tục tố tụng.
Việc thực hiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo vệ tài sản của Cơng ty Nhật Linh mà Tịa án nhân dân huyện Thuận Thành thực hiện cũng không đúng quy định pháp luật. Đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Công ty TNHH Nhật Linh thuộc Khoản 10 Điều 114, Điều 124 BLTTDS 2015 nên Công ty Nhật Linh phải thực hiện theo quy định này và thẩm phán thực hiện theo quy định tại BLTTDS 2015 về Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, buộc thực hiện biện pháp bảo đảm. Tuy nhiên thẩm phán đã không thực hiện đúng quy định của pháp luật, công ty Nhật Linh đã không đưa ra được giá trị tài sản tranh chấp để đối trừ với khoản tiền cịn đang nợ cơng ty Kim Lân.
<i><b>Thứ hai, về nội dung, tài sản được xây dựng trên mảnh đất là trụ sở kinhdoanh của Công ty Kim Lân hiện nay chủ yếu được tạo lập và xây dựng bởi chínhnguồn lực của cơng ty này.</b></i>
Công ty TNHH Kim Lân được thành lập ngày 25/11/2003 sau đó việc xây dựng các tài sản trên đất và hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được thực hiện, bổ sung và duy trì cho đến nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Công ty TNHH Nhật Linh Bắc Ninh thành lập ngày 12/06/2008, sau công ty của thân chủ tơi 05 năm, giữa hai cơng ty khơng có sự hợp tác góp vốn nào liên quan đến việc xây dựng tài sản trên đất mà chỉ tồn tại Hợp đồng mua bán gia cơng hàng hóa linh kiện điện tử từ năm 2008.
Hơn thế, Công ty Nhật Linh lại không thể đưa ra các căn cứ chứng minh việc Công ty Nhật Linh là người tạo lập các tài sản trên mảnh đất này mà chỉ trả tiêng th đất để sử dụng cho mục đích gia cơng hàng hóa. Năm 2009, cơng ty Nhật Linh th mặt bằng để mở rộng sản xuất, chỉ trả tiền thuê mặt bằng lần đầu vào năm 2013 với số tiền tương đương 60.000 USD tại thời điểm thanh tốn. Cơng ty Kim Lân có u cầu Nhật Linh thanh tốn nốt số tiền thuê mặt bằng năm 2013, 2014, 2015 và nửa đầu năm 2016 nhưng khơng được thanh tốn. Do đó, thân chủ tơi buộc lịng phải u cầu Công ty Nhật Linh trả lại mặt bằng vào tháng 4/2016.
Tài sản mà Công ty Nhật Linh đã xây dựng và hiện có trên đất của Cơng ty Kim Lân hiện nay chỉ có khu vực nhà kho 3 tầng. Công ty Nhật Linh đã tự ý xây dựng nhà kho 3 tầng mà khơng có sự thơng qua của Cơng ty Kim Lân bằng văn bản. Vì vậy, yêu cầu phản tố của Công ty Nhật Linh là khơng có căn cứ pháp lý.
Thêm vào đó, giữa Công ty Kim Lân và công ty Nhật Linh không có sự tranh chấp nào về tài sản trên đất của các bên, vì vậy chúng tơi khơng chấp nhận bất cứ sự đối trừ nào liên quan đến khoản tiền mà công ty TNHH Kim Lân đang khởi kiện cơng ty TNHH Nhật Linh tại TAND huyện Thuận Thành.
Kính thưa Hội đồng xét xử, với những phân tích nêu trên, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận tồn bộ u cầu của ngun đơn là Cơng ty TNHH Kim Lân:
1. Buộc công ty Nhật Linh phải trả cho công ty Kim Lân số tiền nợ là 3.250.319.430 đồng cùng với lãi suất theo quy định của pháp luật, tạm tính là 250.000.000 đồng. Tổng số tiền Công ty TNHH Kim Lân yêu cầu công ty TNHH Nhật Linh thanh tốn là 3.500.319.430 đồng;
2. Bác tồn bộ yêu cầu phản tố của Bị đơn.
Trên đây là Bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích cho nguyên đơn của tôi, xin cảm ơn Hội đồng xét xử đã chú ý lắng nghe!
<b>VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TLUẬT SƯ</b>
</div>