Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

một số giải pháp trong công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp học sinh ở trường thcs thpt hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.43 MB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI</b>

<i><b>“Một số giải pháp trong công tác quản lý nâng cao chất lượnggiáo dục đạo đức và rèn nếp học sinh ở trường THCS – THPT</b></i>

<i><b>Hà Thành”</b></i>

<b> Lĩnh vực/ Môn: Quản lý Cấp: THPT</b>

<b> Tên tác giả: Đinh Thị Dung</b>

<b> Đơn vị công tác: Trường THCS – THPT Hà Thành Chức vụ: Phó hiệu trưởng</b>

<b>NĂM HỌC 2023 – 2024 </b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...</b>

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...

1. Mục đích nghiên cứu...

3. Đối tượng nghiên cứu...

4. Nhiệm vụ nghiên cứu...

5. Phương pháp nghiên cứu...

5.1. Nhóm phương pháp lý luận:...

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:...

<b>PHẦN 2: NỘI DUNG...</b>

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG...

1.Khái quát về lí luận quản lí và quản lí giáo dục...

1.1. Quản lí...

1.2 Quản lí giáo dục...

2. Đạo đức và chức năng của đạo đức...

2.1 Khái niệm đạo đức...

2.2 Chức năng của đạo đức...

3. Vị trí và đặc điểm của cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh...

3.1. Vị trí - Ý nghĩa...

3.2 . Đặc điểm...

4. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông...

4 Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh...

4.2. Những biện pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh...

4.2.1 Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội...

4.2.2 Giáo dục theo nguyên tắc tập thể...

4.2.3 Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh...

4.2.4 Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên cơ sở đã mà khắc phục khuyết điểm...

4.2.5 Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh...

4.2.6 Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS, THPT và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh... 4.2.7 Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng

giáo dục đối với học sinh...

4.3. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường phổ thông...

4.3.1 Phương pháp thuyết phục...

4.3.2 Phương pháp rèn luyện...

4.3.3 Phương pháp thúc đẩy...

II. Cơ sở thực tiễn...

1. Sơ lược về tình hình của trường THCS – THPT Hà Thành...

2. Trường THCS – THPT Hà Thành với công tác giáo dục đạo đức và rèn nếp học sinh...

2.1. Đội ngũ quản lý (Ban Giám Hiệu)...

2.2 Cán bộ giáo viên...

2.3. Hội cha mẹ học sinh...

3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức và rèn nếp của học sinh trường THCS – THPT Hà Thành...

3.1 Những yếu tố ảnh hưởng...

3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường...

3.3 Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức...

3.4 Thực trạng sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường ...

3.5 Đánh giá thực trạng...

3.1 Xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh với khẩu hiệu “Đề cao kỷ cương và sự tử tế”

3.3. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp cho học sinh...

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

sáng tạo...

3.4.1 Ý nghĩa...

3.4.2 Nội dung...

3.4.3 Biện pháp...

3.5 Giáo dục học sinh qua các tiết dạy KNS của GVCN và phụ huynh học sinh tham gia giảng dạy...

3.5.1 Ý nghĩa...

3.5.2 Nội dung...

3.5.3 Biện pháp...

3.6 Giải pháp phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh

3.8 Giáo dục đạo đức thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp...

3.9 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo...

2.2 Với Sở GD & ĐT Hà Nội...

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Trong giáo dục, đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu: “Tiên học lễ hậu học văn".<i><b> Hồ Chủ Tịch đã dạy:”Dạy</b></i> cũng như <i><b>học</b></i> phải chú trọng cả tài lẫn

<i><b>đức. Người có tài mà khơng có đức cũng là người vơ dụng”. Do đó trong nhà</b></i>

trường, giáo dục đạo đức, lối sống là một công tác rất quan trọng. Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ của nhà trường là giáo dục cho học sinh ở hai mặt chính: <b>Đức dục</b> và <b>Trí dục Đức dục</b>. và <b>Trí dục</b> phải được tiến hành song song và đồng bộ. Giáo dục <b>Đức dục</b> là việc giáo dục cho học sinh nhân cách sống, biết yêu quê hương, đất nước, con người, biết cách cư xử lễ phép với mọi người xung quanh, sống và làm việc theo pháp luật, biết điều hay lẽ phải, tránh những thói hư tật xấu, biết yêu thương giúp đỡ người kém may mắn hơn ... Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu- chỉ có giáo dục đào tạo mới chuẩn bị tốt nhất những hành trang cho con người vào thế kỷ mới”. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là: Nhằm xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tính tổ chức và kỹ thuật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội “vừa hồng vừa chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ. (Trích “Văn kiện Hội nghị lần thứ II- Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII”)

Để đáp ứng yêu cầu trên, để thực hiện nghị quyết Trung Ương II của Đảng. Vai trị của nhà trường phổ thơng khơng chỉ trang bị cho thế hệ trẻ tri thức khoa học mà còn phải đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, cả tài và đức đúng như lời Bác Hồ thường dăn dạy:“Người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Người có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.

Qua nhiều năm cơng tác, tơi ln nhiệt tình và tâm huyết với nghề mà mình đã lựa chọn. Tơi nhận thấy những tác dụng tích cực của việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường và cả những hạn chế trong công tác này. Với cương vị là một Phó Hiệu trưởng nhà trường rất cần phải quan tâm đến việc giáo dục đạo đức và rèn nếp cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất

<b>nước, tôi rất quan tâm đến vấn đề trên và tôi xin được đề xuất nghiên cứu: Đề</b>

<i><b>tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rènnếp cho học sinh ở trường THCS - THPT Hà Thành”.</b></i>

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.</b>

Trong công tác giáo dục, Hồ Chí Minh đã đặt đạo đức lên hàng đầu. Ở các nước phương Đông, nhất là ở Việt Nam, đạo đức là một sức mạnh to lớn. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay các trường học trở về phương châm: “Tiên học lễ, hậu học văn” theo một tinh thần mới và nội dung mới cao hơn để phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ giáo dục. Lễ là đạo đức, văn là tri thức khoa học. Đạo đức và kiến thức phải đi đôi để hỗ trợ nhau để tạo ra con người mới. Đó chính là chúng ta đang trở lại giá trị chân chính của tư tưởng người xưa. Trong di chúc, Hồ Chí Minh nói tới việc cần thiết đào tạo một lớp người “vừa hồng, vừa chuyên”. Nhiều lần Người đề cập tới việc dạy “đạo đức công dân” một nội dung học không phải là xa lạ, cao siêu khó thực hiện, mà nó nằm ngay bên trong và là nền tảng của đời sống hàng ngày. Đó là lịng u nước và những tình cảm tốt đẹp, trước hết là tình thương u ruột thịt, thầy cơ giáo, bạn bè, đồng chí, yêu đồng bào, yêu Tổ quốc.

Trong quan niệm về đối tượng giáo dục, Hồ Chí Minh rất quan tâm tới người học nói chung và sinh viên, học sinh nói riêng trong dạy học. Đối với người học, Hồ Chí Minh khuyên nhủ “phải kính thày, yêu bạn” khắc phục khó khăn, gian khổ, phấn đấu vươn lên khơng ngừng “ngoan ngỗn, siêng năng, nghe thày, đua bạn”, “ở nhà thì nghe lời bố mẹ”, “tham gia lao động, ích nước lợi dân” “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức là tồn diện cả tài và đức.Vì như Người nói: “Nếu có đức mà khơng có tài vớ như ơng Bụt khơng làm hại gì, nhưng cũng khơng có lợi gì cho lồi người”. Tài và đức ở Hồ Chí Minh khơng có sự tách biệt mà ln có mối quan hệ biện chứng với nhau. Theo Người: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đạo đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu khơng có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng. Đạo đức cách mạng là triệt để trung thành với cách mạng, một lòng, một dạ phục vụ nhân dân”.

Trong giáo dục đạo đức, Hồ Chí Minh cho rằng: “Cần, kiệm, liêm, Chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua ái quốc”. Bởi “Trời có bốn mùa”, “Đất có bốn phương” và người có bốn đức lớn là “Cần, kiệm, liêm, Chính”. Nếu “thiếu một mùa không thành trời, thiếu một phương không thành đất và thiếu một đức không thành người”.

Trường THCS – THPT Hà Thành được thành lập năm 2009, đến nay đã trải qua 15 xây dựng và phát triển. Địa chỉ nhà trường tại 36A đường Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội với địa bàn giao thơng thuận tiện, có cơ sở vật chất đảm bảo để phục vụ hoạt động dạy học 2 buổi; có đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng; giáo viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết. Mặc dù điểm đầu vào học sinh lớp 10 của trường chưa cao, bên 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

cạnh nhiều học sinh năng lực học tốt chăm ngoan, cịn có những học sinh chưa tích cực trong học tập và rèn nếp cần phải giáo dục thêm.

Trong những năm qua trường THCS – THPT Hà Thành đã làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh tuy nhiên cũng như thực trạng chung của những trường trên địa bàn Quận, tơi thấy cịn nhiều bất cập trong việc giáo dục đạo đức học sinh mà chúng ta phải thực sự chú trọng giải quyết, đó là:

- Trong học tập, hiện tượng học sinh trốn học ra ngồi chơi vẫn cịn phổ biến. Chính hiện tượng trốn học ra ngồi chơi này nếu khơng biết can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường. Ở trường tôi qua khảo sát năm học 2022 - 2023 ở 39 lớp với 1148 học sinh, chúng tôi lập được danh sách có 12 học sinh thường hay trốn ra ngoài chơi, bỏ học giữa chừng.

- Một thực tế thứ hai cũng tồn tại là một số học sinh trong nhà trường có lời nói và hành động vơ lễ. Hiện tượng nói bậy, chửi bậy trong nhà trường vẫn có một số ít học sinh.

- Thực trạng thứ ba diễn ra cũng khá phổ biến là hiện tượng lười học bài. Chính hiện tượng lười học bài này mà nhiều em trốn học. Hiện tượng này nếu khơng được khắc phục thì từ trốn học tới bỏ học và suy giảm đạo đức.

- Thực trạng thứ tư cũng thấy ở các trường phổ thông về việc suy giảm đạo đức đã là hiện tượng đánh nhau, ăn cắp vặt hoặc nghiện thuốc lá. Có trường hợp các em đánh nhau trong lớp, có trường hợp đánh nhau trong trường, có trường hợp đánh nhau cả với trường khác. Khơng những nam giới đánh nhau mà cịn có cả hiện tượng nữ giới đánh nhau. Nhiều hiện tượng các em đánh nhau xong rủ anh, em hoặc bạn ở trường khác đến để đánh nhau nếu không xử lý tốt sẽ dẫn đến án mạng như một số nơi đã xảy ra.

<i><b> Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằmnâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp cho học sinh ở trườngTHCS - THPT Hà Thành”.</b></i>

Đề tài xây dựng và triển khai thực hiện 9 giải pháp, trong đó có những giải pháp có tính đột phá trong cơng tác quản lý nhằm nâng ao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp cho học sinh.

<b>1. Mục đích nghiên cứu</b>

Nắm vững những cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS - THPT

Đánh giá được thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS thông qua đã đưa ra biện pháp quản lý, giáo dục đạo đức học sinh có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nâng cao năng lực quản lý - nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS – THPT Hà Thành nói riêng và các trường THPT nói chung.

<b>3. Đối tượng nghiên cứu</b>

Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp học sinh ở trường THCS – THPT Hà Thành.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp của học sinh ở trường THCS – THPT Hà Thành.

- Đề xuất giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đọa đức và rèn nếp ở trường THCS – THPT Hà Thành.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

5.1. Nhóm phương pháp lý luận:

Nghiên cứu, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Quan sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN 2: NỘI DUNGI. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG. </b>

<b>1.Khái quát về lí luận quản lí và quản lí giáo dục </b>

1.1. Quản lí * Khái niệm quản lí

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì: “Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Quản lí là một hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lí nhằm tác động lên khách thể quản lí để thực hiện các mục tiêu của cơng tác quản lí.

* Chức năng quản lí

Quản lí gồm có 4 chức năng cơ bản là: dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; lãnh đạo (chỉ đạo) thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.

- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản trong quản lí. Lập kế hoạch là việc lựa chọn một trong những phương án hành động trong tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phận của mỗi hệ thống quản lí, nó bao gồm sự lựa chọn mục tiêu, xác định phương thức để đạt được các mục tiêu.

- Chức năng tổ chức: Có tính quyết định, vì nếu khơng tổ chức được sẽ khơng quản lí được. Tổ chức là q trình sắp xếp, xếp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.

- Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, nhưng không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.

- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Trong cơng tác quản lí khơng thể thiếu hoạt động kiểm tra đánh giá. Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá thực trạng của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu của toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong q trình hoạt động, tìm ra ngun nhân thành cơng, thất bại giúp cho chủ thể quản lí rút ra những bài học kinh nghiệm. Như vậy kiểm tra là chức năng của mọi nhà quản lí; có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như khơng có kiểm tra, khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lí.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.2 Quản lí giáo dục

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội”. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lí giáo dục, song dù xem xét ở góc độ nào thì cũng có thể hiểu: “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí với khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn.”

<b>2. Đạo đức và chức năng của đạo đức.</b>

2.1 Khái niệm đạo đức.

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình vì sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa người với người, giữa con người với tự nhiên.

2.2 Chức năng của đạo đức.

Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội; mặt khác nó cũng tác động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội. Vì vậy, đạo đức có chức năng to lớn, tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm phát triển xã hội. Đạo đức có những chức năng sau:

- Chức năng giáo dục.

- Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người với người trong xã hội.

- Chức năng phản ánh.

<b>3. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.</b>

3.1. Vị trí - Ý nghĩa.

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh phát triển đóng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình.

Trong tất cả các mặt giáo dục, đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đã là cái gốc rất quan trọng, nếu khơng có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vơ dụng”.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Giáo dục đạo đức cịn có ý nghĩa lâu dài, được thực hiện thường xuyên và trong mọi tình huống chứ khơng phải được thực hiện khi có tình hình phức tạp hoặc có những địi hỏi cấp bách.

Trong nhà trường phổ thông, giáo dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng, nếu cơng tác này được coi trọng thì chất lượng giáo dục tồn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.

Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thơng thì:

- Vai trị của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết định, trong đó vai trị của Phó Hiệu trưởng, người quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất.

- Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình mơn Giáo dục cơng dân cũng góp phần không nhỏ đối với công tác này.

3.2 . Đặc điểm.

Giáo dục đạo đức địi hỏi khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh. Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; còn q trình giáo dục đạo đức khơng chỉ bó hẹp trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường.

Đối với học sinh phổ thông kết quả của cơng tác giáo dục đạo đức vẫn cịn phụ thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em.

Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trị hết sức quan trọng. Cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi nó có sự tác động đồng thời của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.

Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững các đặc điểm Tâm- Sinh - Lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hồn cảnh sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp.

Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi phải có cơng phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần.

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>4. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông.</b>

4 Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

Để hình thành phẩm chất đạo đức cho học sinh, công tác giáo dục đạo đức nói chung và giảng dạy các mơn giáo dục nói riêng trong nhà trường phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

● Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định.

● Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện.

● Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức. ● Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của

mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.

● Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người.

4.2. Những biện pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh. 4.2.1 Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội.

Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, của cả nước và địa phương, phải nhạy bén với tình hình chuyển biến của địa phương và của cả nước, đưa những thực tiễn vào những giờ lên lớp, vào những hoạt động của nhà trường để giáo dục các em học sinh.

4.2.2 Giáo dục theo nguyên tắc tập thể.

Nguyên tắc này thể hiện ở cả 3 nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để giáo dục; Giáo dục bằng sức mạnh tập thể; Giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể.

Trong một tập thể lớp có tổ chức tốt, có sự đồn kết nhất trí thì sức mạnh của dư luận tích cực sẽ góp phần rất lớn vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình đồng chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành.

4.2.3 Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phải giáo dục đạo đức bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự giác của học sinh, chứ khơng phải bằng sự cưỡng ép, mệnh lệnh, dọa nạt, biến học sinh thành những đứa trẻ thụ động, sợ sệt, rụt rè.

Nguyên tắc này người thầy phải kiên trì, nhẫn nại, phải có tình thương đối với học sinh một cách sâu sắc, không thể làm qua loa làm cho xong việc. Mọi đòi hỏi đối với học sinh phải giải thích cặn kẽ, tỉ mỉ cho các em hiểu, để các em tự giác thực hiện.

4.2.4 Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên cơ sở đã mà khắc phục khuyết điểm.

Đặc điểm tâm lý của học sinh là thích được khen, thích được thầy, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì sẽ dễ đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên.

Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ, dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người tốt việc tốt khác để giáo dục các em.

4.2.5 Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh.

Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh người thầy cần phải tôn trọng nhân cách các em. Tơn trọng học sinh, thể hiện lịng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có yêu cầu cao hơn để thục đẩy các em vươn lên cao hơn nữa.

Trong cơng tác giáo dục địi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh nhưng phải nghiêm với chúng, nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ nhờn và ngược lại thì các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, không dám bộc lộ tâm tư tình cảm, do đã người thầy khơng thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm đúng đắn cho học sinh được.

4.2.6 Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS, THPT và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh.

Công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẩn để từ đó hình thức, biện pháp thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các em. Đối với từng em, học sinh gái, học sinh trai cần có những phương pháp giáo dục thích hợp, khơng nên đối xử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh. Muốn vậy người thầy phải sâu sát học

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sinh, nắm chắc từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp.

4.2.7 Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo dục đối với học sinh.

Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường học phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay thế được những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh. Lúc sinh thời Bác Hồ đã có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân: “…Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hóa chun mơn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức…Cho nên thầy giáo, cơ giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. (trích các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân).

Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

4.3. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường phổ thông 4.3.1 Phương pháp thuyết phục.

Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau:

- Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ… - Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường.

- Trị chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt.

4.3.2 Phương pháp rèn luyện.

Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế:

Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể.

Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này.

Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đã bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lơi kéo trẻ ra ngồi những tác động có hại.

4.3.3 Phương pháp thúc đẩy.

Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức bên ngồi” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh.

Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh địi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.

Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đã vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo.

Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng khơng có lời nói, cử chỉ thơ bạo đánh đạp, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể

<b>II. Cơ sở thực tiễn</b>

<b>1. Sơ lược về tình hình của trường THCS – THPT Hà Thành</b>

Sau nhiều năm chuẩn bị hội đủ các điều kiện, trường THCS – THPT Hà Thành (HTS) được UBND Thành phố Hà nội có quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 21/05/2009 về việc cho phép đổi tên Trường Phổ thông Quốc tế Hà Đông thành Trường THCS-THPT Hà Thành với mô hình đào tạo liên cấp THCS – THPT.

Từ tháng 7 năm 2009 đến tháng 6 năm 2013 trường THCS – THPT Hà Thành nằm tại địa chỉ số 266 Đội Cấn, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội được Sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu hàng năm. Trong những năm tại đây nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, tuy còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường vẫn ln cố gắng đảm bảo học sinh có mơi trường học tập tốt 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhất. Từ tháng 7 năm 2013 đến nay trường THCS – THPT Hà Thành được Sở GD&ĐT phê duyệt chuyển địa điểm về địa chỉ 36A Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Năm học đầu tiên tại đây trường tuyển sinh còn nhiều khó khăn chỉ với 55 học sinh; Tuy nhiên với tầm nhìn của HĐQT nhà trường và nguồn kinh phí đầu tư về cơ sở vật chất, chính sách đãi ngộ cán bộ, giáo viên đã thu hút được nhiều cán bộ tâm huyết có kinh nghiệm trong quản lý đào tạo, cũng như tạo được niềm tin với phụ huynh và học sinh trên địa bàn của thành phố Hà Nội. Trong 5 năm gần đây, trường bước vào thời kỳ phát triển khá rực rỡ, số học sinh ngày một tăng nhanh, năm học 2017 – 2018 tồn trường có 596 học sinh đến năm 2023 – 2024 tồn trường có 1324 học sinh với 42 lớp, trường có nhiều giáo viên giỏi cấp trường, cấp Quận và cấp Cụm, nhiều năm trường có số học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp Cụm, cấp Quận và cấp thành phố, Quốc gia, Quốc tế. Liên tục 8 năm 100% học sinh đỗ TN THPT Quốc gia, trên 70% học sinh đạt điểm Đại học trên 20.

Năm học 2017 – 2018 trường đạt cấp độ 1 công tác kiểm định chất lượng 5 năm do thầy Chử Xuân Dũng – Giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội ký quyết định.

Năm học 2022 – 2023: Đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Cơng đồn xuất sắc, Chi Bộ Đảng vững mạnh.

<i><b>Bảng 1: Biểu đồ tăng trưởng của trường THCS – THPT Hà Thành</b></i>

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

- Về cơ sở vật chất phục vụ dạy học: Trường có 42 phịng học kiên cố, mỗi phòng đều được lắp một máy chiếu để phục vụ dạy học; 02 phịng máy tính; 01 phịng thư viện; 01 nhà đa chức năng; 02 phòng thực hành Vật lí – Hóa học – Sinh học được đầu tư lắp mới thiết bị; … Nhìn chung cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo phục vụ tốt cho dạy và học.

- Tình hình đội ngũ CBQL, giáo viên

<i><b>Bảng 2: Tình hình đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS - THPT Hà Thành</b></i>

trong 5 năm từ 2018-2019 đến năm học 2023-2024)

Có thể nói nhà trường có một đội ngũ CBQL, giáo viên mạnh, đảm bảo về số lượng, cơ cấu bộ môn và chất lượng cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ðội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nhiệm vụ, trình độ chun mơn đều đạt chuẩn và trên chuẩn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; vững vàng về chun mơn, nghiệp vụ, có ý thức vươn lên học tập để nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục và yêu cầu của xã hội.

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2. Trường THCS – THPT Hà Thành với công tác giáo dục đạo đức và rènnếp học sinh.</b>

Trường THCS – THPT Hà Thành năm học 2023 – 2024 có 1324 học sinh, 65 cán bộ giáo viên. Đội ngũ giáo viên chuẩn hóa về trình độ đạt 100%. Ban giám hiệu có bốn đồng chí, ln có tinh thần học hỏi kinh nghiệm trong cơng tác quản lý của các đồng nghiệp đi trước. Hội Cha mẹ học sinh luôn đồng hành ủng hộ các chủ trương chính sách của nhà trường.

Qua điều tra chúng tơi thu được kết quả như sau:

2.1. Đội ngũ quản lý (Ban Giám Hiệu).

Đã quan tâm chú trọng tới công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh hàng năm có kế hoạch, biện pháp quản lý tốt. Chúng tôi xác định rằng: Các em có đạo đức tốt sẽ thúc đẩy việc học tập của các em tốt, sẽ làm mọi việc tốt. Do đã ngay từ đầu năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học. Phó Hiệu trưởng phụ trách cơng tác giáo dục đạo đức học sinh đã lên kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh sau đã cho họp hội đồng giáo dục, HCMHS phổ biến kế hoạch, xin ý kiến bổ xung.

Song song với việc lập kế hoạch, tiến hành điều tra cơ bản tình hình học sinh để có biện pháp thích hợp trong chỉ đạo. Giao trách nhiệm: tổ chức và chỉ đạo cho tiểu ban “Giáo dục đạo đức học sinh” do đồng chí hiệu phó làm trưởng ban, gồm các thành phần: Cố vấn đồn, bí thư đồn thanh niên, tổ trưởng, giáo viên chủ nhiệm, một đại diện phụ huynh cùng tham gia chỉ đạo.

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong các năm học nhà trường chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ

- Tháng 11: Tri ân Thầy cô – Tôn sư trọng đạo - Tháng 12 : Tiếp bước theo anh bộ đội cụ Hồ. - Tháng 1: Giáo dục truyền thống học sinh, sinh viên - Tháng 2: Ngàn hoa dâng Đảng.

- Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn. - Tháng 4: Hồ bình và hữu nghị. - Tháng 5: Ngàn hoa dâng Bác kính yêu.

Những chủ điểm trên có tác dụng định hướng cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm giúp chúng ta giáo dục, dẫn dắt học sinh đi theo những mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Thông qua các hoạt động giáo dục các hành vi đạo đức được hình thành và củng cố.

2.2 Cán bộ giáo viên.

Là tập thể đoàn kết, đều tay say việc. Các đồng chí đã xác định rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, qua tâm sự với các đồng chí giáo viên chúng tơi được biết các em có đạo đức tốt sẽ tác động tích cực đến việc học tập của các em và ngược lại. Các đồng chí đánh giá đúng vai trị của cơng tác quản lý giáo dục đạo đức thì kết quả xếp loại đạo đức, hạnh kiểm của lớp đã cao và phong trào thi đua của lớp đã được đánh giá là tốt.

2.3. Hội cha mẹ học sinh.

Qua khảo sát phụ huynh học sinh, chúng tôi được biết đại đa số các bậc phụ huynh đã quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh (>80%) tạo điều kiện phối hợp con em mình trong việc giáo dục cùng nhà trường.

Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng giáo dục đạo đức là nhiệm vụ của nhà trường họ phó mặc con em mình cho nhà trường, hoặc cũng có gia đình vì điều kiện công tác (đi làm xa, đi làm cả ngày) khơng có điều kiện chăm lo con cái. Đây là một trong những khó khăn của nhà trường ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

2.4. Các lực lượng ngoài nhà trường.

Nhà trường được sự quan tâm của các cấp, Đảng uỷ phường, các đồng chí đã chỉ đạo nhiều hoạt động bổ ích tác động tích cực vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh (Tổ chức tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, phối kết hợp với nhà trường chăm lo sự nghiệp giáo dục)

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Thông qua các hoạt động của nhà trường, các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường mà các hành vi đạo đức của các em thể hiện rất rõ và cũng được củng cố phát triển.

<b>3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức và rèn nếp của học sinh trườngTHCS – THPT Hà Thành.</b>

Ngày nay, theo xu hướng phát triển đi lên của xã hội, đạo đức của học sinh cũng có nhiều thay đổi. Theo nhận định chung thì đạo đức của thanh thiếu niên, đặc biệt là hoc sinh sa sút rất nhiều: Với học sinh trường THCS – THPT Hà Thành, phần lớn đều ý thức rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình phải học tập rèn luyện trở thành cơng dân tốt có ích cho gia đình và xã hội. Các em đều có ý thức chấp hành nội qui của nhà trường. Đại đa số học sinh đều có ý thức tốt về quan hệ bạn bè, có tinh thần giúp đỡ bạn, có lịng nhân ái, xây dựng được quan hệ tình bạn trong sáng lành mạnh. Một số lớp có tinh thần tự quản, có ý thức xây dựng tập thể lớp chi đồn, đấu tranh phê bình các hiện tượng sai trái, góp phần đưa tập thể trở thành lớp tiên tiến. Đó là cơng lao to lớn của chính các thầy, cô giáo chủ nhiệm lớp, của Ban giám hiệu và giáo viên bộ môn. Trong nhiều năm qua học sinh trường THCS – THPT Hà Thành được đánh giá là học sinh ngoan có ý thức tổ chức kỷ luật. Có được kết quả đã là do sự nỗ lực phấn đấu của các em và công tác giáo dục học tập trong nhà trường, có nề nếp tốt chú trọng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

Bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế cần sớm khắc phục: Một bộ phận nhỏ học sinh chưa có ý thức phấn đấu rèn luyện, nên vi phạm nội qui nhà trường; có học sinh vi phạm một vài lần, có học sinh vi phạm có hệ thống. Vi phạm nội quy với các lỗi thường gặp: nói tục, chửi bậy, khơng vâng lời cha mẹ, thầy cô; đánh nhau, hút thuốc lá, uống rượu, bia; trốn giờ, bỏ nhà đi lang thang, vi phạm luật giao thông, đánh điện tử và một số vi phạm khác ... học sinh thiếu những kĩ năng sống cơ bản, thiếu lý tưởng sống tư tưởng lệch lạc, sống khơng có lý tưởng, hồi bão, ước mơ. Đạo đức, lối sống, tư tưởng của một số học sinh ngày càng đi xuống bởi nhiều lý do những nguyên nhân chủ yếu:

- Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi: Học sinh đang trong giai đoạn phát triển mạnh về thể chất và tâm lý, hiếu động và muốn tự khẳng định mình.

- Thiếu kỹ năng sống: Học sinh hiện nay chưa được trang bị các kỹ năng sống cơ bản để thích nghi với đời sống kinh tế - xã hội có nhiều biến đổi.

- Sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế đã kéo theo những mặt tiêu cực, tác động trực tiếp đến sự hình thành nhân cách của thế hệ trẻ.

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Những hành vi bạo lực xuất hiện ngày càng nhiều trong đời sống xã hội, ngay trong gia đình, trong phim ảnh, trên Internet, sách báo... đã có tác động khơng nhỏ đến đạo đức, lối sống của học sinh.

- Thiếu sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của gia đình: Phụ huynh mải mê kiếm tiền mà quên đi trách nhiệm phải giáo dục nhân cách cho con cái.

- Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến giáo dục con em, cịn nng chiều, phó mặc cho nhà trường; thậm chí có phụ huynh còn bất lực trước con cái. Một số phụ huynh chưa có phương pháp giáo dục con cái theo đúng khoa học giáo dục, nặng về bạo lực, chửi bới con cái.

- Một số ít học sinh cịn có nhận thức ỷ lại vào bố mẹ (gia đình có cửa hàng, nghề phụ, phụ huynh hay nói học hành xong về làm nghề như của gia đình) nên học sinh khơng có động lực học tập, rèn luyện.

- Cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc quản lý học sinh, đảm bảo môi trường an ninh cho học sinh học tập, rèn luyện chưa được chặt chẽ.

3.1 Những yếu tố ảnh hưởng

Các yếu tố tác động đến rèn luyện đạo đức học sinh ở mức độ quan trọng và rất quan trọng như: Sự động viên khích lệ của bạn bè (99.2%); Khen thưởng, kỷ luật kịp thời (96.8%); Nội dung giáo dục phù hợp (96.4%); Sự quan tâm thường xuyên của các thầy cô giáo ( 96.0%); Không bị định kiến của xã hội ( 92.8%); Được gia đình thơng hiểu, tạo điều kiện ( 91.2%); và cuối cùng là được tự do trong mọi hoạt động (77.6%). Các nhà quản lý cần xem xét cụ thể các yếu tố tác động ở trên để đưa ra các nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp.

Về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức qua khảo sát thấy: Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương (70.5%); Thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (48.2%); Tác động tiêu cực của môi trường xã hội (54.5%); Phẩm chất, lối sống của thầy, cô, cha mẹ, bạn bè.

3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường.

23

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

❖ Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức

Qua thực tế của trường cho thấy: 81.8% cho rằng đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức, chỉ có 18.2% cho rằng việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức chưa tốt; 84.1% cho rằng việc xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học và từng học kỳ được làm tốt, chỉ có 15.9% cho là làm chưa tốt.

❖ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức

Việc tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức đối với phụ huynh đã được nhà trường thực hiện nhưng chủ yếu là từ Ban Giám hiệu (95,7%) và giáo viên chủ nhiệm lớp (85,7%) qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm, hết học kỳ I và cuối năm , từ học sinh hay các phương tiện thông tin đại chúng được thực hành qua các giờ thực hành, qua ngoại khố…cịn ít. Do đó những thơng tin về giáo dục đạo đức của nhà trường chỉ mang tính thời vụ, chưa thường xuyên và liên tục nên hiệu quả chưa thật cao.

❖ Quản lý nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức

Kết quả khảo sát cho ta thấy: 50% GV và 58% HS đánh giá hình thức: Giáo dục thơng qua các giờ dạy văn hố trên lớp có mức độ thường xun. Cịn lại các hình thức khác mức độ thường xun chưa cao.

Việc quan tâm đến việc thực hiện các nội dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh chưa thật kỹ. Tuy vậy, học sinh thích và rất thích các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức của nhà trường như: Giáo dục thông qua hoạt động tham quan, ngoại khố có 92.0%; Giáo dục thơng qua hoạt động văn hố, xây dựng tiểu phẩm, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí , nhân đạo có 91.% trở lên.

3.3 Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức

Qua khảo sát chúng tôi thấy giáo viên nhà trường chưa thường xuyên sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh như: Kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt, phê phán hành vi xấu, kỷ luật; Tác động vào nhận thức tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

giảng giải, khuyên răn, kết bạn phương pháp về Tổ chức hoạt động thực tiễn:; giao việc, rèn luyện, tập thói quen… Như vậy việc quản lý thực hiện các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên nhà trường vẫn chưa được thực hiện tốt.

3.4 Thực trạng sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường .

Vai trò rất quan trọng của lực lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường đó là Giáo viên chủ nhiệm(100%), cán bộ quản lý (95.5%), giáo viên bộ mơn và Đồn thanh niên là (90.0%), bạn bè thân (89.1%) và tập thể lớp (88.5%). Như vậy có thể thấy là vai trị của các thầy cô giáo, CBQL và bạn bè, tập thể học sinh là những lực lượng rất quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh.

Thực trạng sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức HS: Qua khảo sát cho thấy: GVCN thường xuyên phối hợp với tập thể lớp (81.8%), CBQL với GVCN (50.0%). Còn lại hầu hết đều ở mức độ thỉnh thoảng phối hợp.

3.5 Đánh giá thực trạng

Nhìn chung, cơng tác quản lý giáo dục đạo đức của trường còn những tồn tại như: Việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức chưa thật cụ thể, chưa thật phù hợp với đặc điểm tình hình mà thường xây dựng chung với kế hoạch chun mơn; vai trị các lực lượng giáo dục chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá nhiều lúc cịn chiếu lệ, qua loa, chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp thời; GVCN chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc thù riêng của lớp, ít quan tâm và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm; ý thức thực hiện nội quy của học sinh chưa cao, nhiều em thường xuyên vi phạm. Như vậy có thể đánh giá chung việc quản lý giáo dục đạo đức của trường chỉ ở mức khá tốt.

25

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Qua điều tra 500 học sinh trong nhà trường, chúng tôi thu được kết quả như sau:

<b>TT<sup>NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ </sup></b>

1 Lười biếng, bỏ học, không

2 Mất trật tự trong giờ học, chưa

3 Nói năng chưa chuẩn mực,

5 Gây gổ đánh nhau, gây rối trật

6 Gây rối trong học tập, quan hệ

Qua điều tra cho thấy những biểu hiện hành vi đạo đức khơng tốt, xấu chiếm tỉ lệ rất ít số này rơi vào các gia đình chiều chuộng con, kinh tế khá giả, bố mẹ không quan tâm đến việc giáo dục con cái hoặc những gia đình có vấn đề như bỏ nhau hay cãi nhau hoặc trình độ văn hố của bố mẹ thấp. Một số khơng ít nữa do các em chơi bời với các bạn xấu. Tuổi của các em rất dễ bị ảnh hưởng của môi trường sống xung quanh.

Sau đây chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và rèn nếp học sinh ở trường THCS – THPT Hà Thành 3.1 Xây dựng trong nhà trường một môi trường thật tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh với khẩu hiệu “Đề cao kỷ cương và sự tử tế”

3.1.1. Ý nghĩa.

Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh là: cảnh quan sư phạm, làm sao để nhà trường thật sự là “nhà 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trường”. Giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho tồn bộ q trình giáo dục hình thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội.

3.1.2 Nội dung.

Tổ chức, sắp xếp, tu sửa lại bộ mặt khung cảnh của nhà trường làm sao cho tồn trường đều tốt lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.Tạo nên bầu khơng khí giáo dục trong toàn trường và ở mỗi lớp học, hình thành nên một phong cách sinh hoạt của nhà trường , biểu hiện như sau:

+ Nề nếp tốt: trật tự, vệ sinh, ngăn nắp, nghiêm túc.

+ Có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái sai, cái lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.

+ Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường: giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự đúng mực, hài hịa; giáo viên thương u tơn trọng học sinh. Học sinh không hỗn xược, không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau thì đồn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau, khơng nói tục chửi bậy, khơng tham gia vào tệ nạn xã hội.

3.1.3 Biện pháp.

❖ Đối với Hiệu trưởng.

Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của địa phương để định ra nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp.

Phải thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh một cách cụ thể bao gồm tình hình có tính chất thường xun, lâu dài, phổ biến và những tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với học sinh.

Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư phạm: trồng cây xanh, trang trí các khẩu hiệu, nội quy của từng phòng học và trong khu vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh.

Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy định cụ thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều lệ trường trung học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2007.

Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường, các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo đúng quy định của ngành chức năng.

27

</div>

×