Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

phương án thiết kế ô tô xitéc trên xe cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TIỂU LUẬN Ô TÔ Chuyên DÙNG

Khai Thác Và Bảo Trì Đường Ơtơ (Trường Đại học Giao thơng Vận tải)

<small>Scan to open on Studocu</small>

TIỂU LUẬN Ơ TƠ Chun DÙNG

Khai Thác Và Bảo Trì Đường Ơtơ (Trường Đại học Giao thông Vận tải)

<small>Scan to open on Studocu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</small></b>

TRƯỜNG ĐH GTVT PHÂN HIỆU TẠI TP.HCM ★

TIỂU LUẬN MÔN HỌC MÔN: Ô TÔ CHUYÊN DÙNG

<b>Đề tài: Phương án thiết kế ô tô xitéc trên xe cơ sở</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>LỜI MỞ ĐẦU</small></b>

<small>Giao thông là một lĩnh vực quan trọng trong bất cứ thời đại nào của xã hội loàingười. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật cũng như nhữngtiến bộ vượt bậc trong đời sống xã hội, nhu cầu về đi lại, vận chuyển của con ngườicũng tăng lên rất nhiều. Nhắc đến lĩnh vực giao thông vận tải, người ta không thểkhông nghĩ ngay đến lĩnh vực vận tải đường bộ, là loại hình giao thơng được phát triểnkhá sớm. Với những thành tựu to lớn trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô đã vàđang phát triển trong hơn 100 năm qua, lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ ngàycàng chứng tỏ được ưu điểm vượt trội và luôn giữ vững được vị thế trong lĩnh vựcgiao thông vận tải.</small>

<small>Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển, lĩnh vực giao thông vận tải đóng vaitrị mấu chốt trong sự phát triển về mọi mặt. Với mức độ phát triển của nước ta hiệnnay, giao thông vận tải đường bộ vẫn chiếm vị thế quan trọng nhất trong lĩnh vực giaothông vận tải, với hình thức vận tải bằng ơ tơ là chủ yếu. Ô tô trở nên thông dụng hơnvới người Việt Nam, từ các tập đoàn vận tải lớn của hợp tác xã nhà nước, cũng nhưcác doanh nghiệp vận tải tư nhân đến các cơ quan, xí nghiệp, và cả những gia đình, cánhân đều có thể sử dụng ơ tô. Với mức độ sử dụng ô tô hiện nay, cũng như với lượngxe ô tô tiêu thụ ở thị trường nước ta như hiện nay yêu cầu một lượng lớn những kĩthuật viên, những người hiểu biết về ô tô. Việc hiểu và nắm rõ về sử dụng, khai thác,bảo dưỡng, sữa chữa là những yếu tố cần thiết và quan trọng đối với những sinh viêncơ khí ơ tô. </small>

<small>Nhằm cũng cố và hệ thống lại khối lượng kiến thức đã được học trong những ngàytháng qua, em đã làm đề tài “Tính tốn thiết kế xe bồn chở nhiên liệu dung tích 16.000lít trên xe cở sở HINO FM2635”. Đây sẽ là bài viết đánh giá toàn diện những kiếnthức, những kĩ năng của em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.Trong quá trình nghiên cứu, do trình độ cũng như điều kiện thời gian còn hạn chế,kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. Em kính mong nhận được sự phê bình, chỉ bảo củacác thầy giáo trong ngành để em được mở rộng kiến thức, hiểu rộng và sâu hơn đối vớicác vấn đề chun mơn.</small>

<small>Báo cáo được hồn thành đúng tiến độ nhờ có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình củagiáo viên hướng dẫn TS. Trần Văn Lợi. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thànhđến thầy Trần Văn Lợi đã hướng dẫn em thực hiện báo cáo. Em xin chân thành cảmơn!</small>

<small>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2023Sinh viên thực hiện</small>

<small>VÕ TẤN LỰC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

1.2. GIỚI THIỆU TỔNG THỂ Ô TÔ SÁT XI CƠ SỞ HINO FM8JNSA VÀ Ơ

CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN CÁC THƠNG SỐ ĐỘNG HỌC, ĐỘNG LỰC

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Ô TÔ XITÉC1.1. TỔNG QUAN Ơ TƠ XITÉC</b>

<b>1.1.1. Cơng dụng</b>

Theo tiếng Pháp “Xitéc” (citerme) có nghĩa là thùng chứa, két chứa. Ơ tơ xitéc là loại phường tiện dùng để vận chuyển các loại hàng hóa sau đây khơng có bao bì:

- Sản phẩm dầu mỏ (xăng, dầu, nhựa đường,…)

- Hóa chất (axit, các sản phẩm dung dịch tổng hợp,…) - Thực phẩm (sữa, bia, rượu, nước ngọt,…)

- Khí nén và khí hóa lỏng (butan, metan,…) - Hỗn hợp ướt (bê tông tươi, nhựa dải đường,…) - Chất bột (xi măng, bột mì, vơi bột,…)

- Chất rắn ở dạng nóng chảy (lưu huỳnh, long não,…)

Một số chất trên thược loại hàng nguy hiểm (dễ cháy, nổ) và độc hại, dễ mất phẩm chất buộc phải có các phương pháp bảo quản đặc biệt trong quá trình chuyên chở.

<b>1.1.2. Phân loại</b>

a. Theo khung cơ sở có lắp xitéc: ơ tơ xitéc, rơmooc xitéc, sơmi rơmooc xitéc,..

b. Theo mục đích sử dụng: dùng để vận chuyển ( ôtô xitéc), dùng để vận chuyển và cấp phát (ô tô xitéc cấp phát)

c. Theo áp suất trong xitéc: xitéc có áp xuất dư, xitéc khơng có áp suất dư. d. Theo hình dạng xitéc: xitéc trịn, xitéc hình hộp, xitéc hình elip,…

e. Theo vật liệu chế tạo xitéc: xitéc kim loại (thép, hợp kim nhôm, …), xitéc phi kim loại (nhựa, chất dẻo,…)

f. Theo tính chất nhiệt: xitéc có nhiệt độ bình thường, xitéc giữ nhiệt,xitéc hâm nóng,…

h. Theo phương pháp dỡ hàng: hàng tự dỡ, dùng áp suất đẩy hoặc hút hàng,…

<b>1.1.3. Một số yêu cầu cơ bản</b>

Trong thiết kế ô tô xitéc cần chú ý các nhân tố sau:

- Tính chất lý hóa của hàng hóa vận chuyển, mức độ độc hại, nguy hiểm và trọng lượng riêng của chúng (ảnh hưởng tới tải trọng của xe)

- Điều kiện vận chuyển (đường xá, bảo quản hàng,…) Đối vớ ô tô xitéc cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Xitéc phải đảm bảo đủ bền và đáng tin cậy: xitéc có tiết diện trịn bền hơn loại elip. Loại elip có độ bề cao hơn hình thang.

- Ơ tơ xitéc chở hàng dễ cháy, nổ phải có các trang bị an tồn như: bình chữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

trước, hơi chúc xuống. Nếu không gian q chật hẹp khơng bố trí được thì cho phép quay xuôi theo khung xe nhưng phải các xa thùng nhiên liệu. - Hạ tấp trọng tâm xe để nâng cao ổn định, hàng hóa trong xitéc phải có vách

ngăn chắn sóng,…

- Một số loại ơ tơ xitéc phải có thiết bị vệ sinh như chất tẩy rửa hàng hóa sau khi hồn thành cơng tác vận tải.

- Ơ tơ xitéc có tính chống ăn mịn hóa học cao: vật liêu sơn, vật liệu phủ bề

Do nhu cầu vận chuyển và phân phối xăng dầu từ các đầu mối đến các đại lý xăng dầu cung cấp cho người tiêu dùng. Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu thị trường và phân tích các đặc điểm kỹ thuật trên xe cơ sở HINO FM2635 do Nhật Bản sản xuất phù hợp với TCN và TCVN về thiết kế ô tô XI-TÉC chở nhiên liệu phù hợp nhu cầu trong nước nên tôi chọn khung cơ sở trên để thiết kế xe bồn chở nhiên liệu 16.000 lít. Khi thiết kế cần phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:

ô tô sát si như : sát si, động cơ, hộp số, các đăng, trục trước, cầu sau, các hệ thống phanh, treo, lái…..

cản hông, cản đuôi theo quy định của TCVN và các tiêu chuẩn có liên quan.

lượng xăng dầu lớn. Quá trình vận chuyển tương đối xa vì các đầu mối xăng dầu luôn nằm cách ly khu vực dân cư.

mặt hàng nguy hiểm nên xe chuyên dùng để vận chuyển phải đảm bảo an toàn trong mọi điều kiện đường xá khó khăn và chưa đồng bộ ở nước ta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

● Hộp số của xe phải có cổng trích cơng suất hoặc hộp trích cơng suất: Vì xe xitéc cịn có bộ phận bơm nhiên liệu nên yêu cầu xe cơ sở phải có hộp trích cơng suất để dẫn động bơm.

bãi chứa xăng dầu có tính ăn mịn rất cao nên địi hỏi xe cơ sở phải có tính chất chống ăn mịn tốt và bền bỉ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Sau đây là các thông số kỹ thuật cơ bản của xe nền HINO FM2635 và ô tô thiết kế:

<b><small>H椃</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>TTNội dung</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1Thơng tin chungƠ tơ cơ sởƠ tơ thiết kế</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Số vỏ: 11 vỏ (kể cả vỏ dự phịng)

khố an tồn, kết cấu thép hàn, số người (kể cả người lái): 03

tuần hoàn với Tay lái trợ lực bên trong

12V x 2, đầu nối tiếp

234 kC(65 Ah) tại định mức 20 tiếng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.2.1. Ngoại thĀt:</b>

− Mặt trước của xe Hino 500 FM 2635 gây ấn tượng bởi logo Hino to bản đặt trên ga lăng, các hốc gió trên ga lăng thiết kế lớn giúp làm mát động cơ nhanh. Capo mở ra dễ dàng bằng nút điều khiển trong cabin, giúp việc kiểm tra bảo dưỡng xe nhanh chóng thuận tiện, xe được xem là dịng xe tốt nhất hiện nay trên thị trường.

− Cụm đèn pha thiết kế tinh tế cho tầm quan sát rõ hơn khi di chuyển trong điều kiê ̣n ban đêm

− Gương chiếu hậu thiết kế bản lớn với nhiều góc nhìn đảm bảo cho tài xế quan an toàn, hạn chế điểm mù

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2.2. Nô ̣i thĀt</b>

<small>đại và sang trọng. Khơng những vậy, khoang nội thất xe cịn rất rộng rãi và thoáng mát mang đến sự thoải mái và dễ chịu cho người lái trong quá trình vận hành. Ngoàira, các bộ phận trên trên cabin xe còn được lắp đặt hài hòa với nhau tạo ra được vẻ đẹp tinh tế, ngồi ra cịn dễ dàng hơn trong việc vệ sinh. Bên cạnh đó, xe cịn trang bị hộc chứa đồ thiết kế hiện đại và trang nhã, có thể chứa đựng được nhiều giấy tờ và vật dụng cần thiết cho người lái.</small>

<small>−Vơ lăng có trợ lực nhẹ nhàng êm ái. Không gian lái thông thoáng giúp người láiquan sát đồng hồ taplo dễ dàng</small>

<small>−Bảng điều khiển trung tâm thiết kế đơn giản sử dụng dễ dàng và tích hợp đầy đủ cáctiê ̣n nghi như: Radio, đài FM, điều khiển máy lạnh,...</small>

<b>1.2.3. Vâ ̣n hành:</b>

− <b>Xe cơ sở FM2635 sở hữu khối động cơ Euro 4 J08E-UF kỳ 4 xi lanh thẳng</b>

hàng, turbo tăng áp sản sinh sông suất cực đại 184KW tại 2500 vòng/phút. Kết hợp với động cơ này là một bộ truyền động mạnh mẽ cung cấp cho xe tải Hino 500 Series một hiệu năng mạnh mẽ mà vẫn đạt được lượng khí thải thấp và hiệu quả tiêu hao nhiên liệu tối ưu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

− Động cơ thế hệ mới được thiết kế bởi công nghệ mới nhất của Hino với hệ thống 4 van. Hệ thống cao cấp này không chỉ nhằm mục tiêu là giảm mức tiêu hao nhiên liệu mà cịn ở độ chính xác, mang lại độ bền cơng suất lớn và khí

o Phanh tay /Dẫn động: Tác động lên hệ thống truyền lực /Cơ khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>H椃1.3. CÁC TÍNH CHẤT CỦA NHIÊN LIỆU:</small></b>

Nhiên liệu là một dạng tài nguyên năng lượng khơng phục hồi được.

<b>1.2.1. Tính cháy nổ:</b>

Q trình cháy là những phản ứng hố học giữa chất cháy và chất oxi hoá xảy ra nhanh, phức tạp, toả nhiều nhiệt và thường có ngọn lửa.

Chớp cháy là quá trình cháy xảy ra trong khoảnh khắc, hỗn hợp nhiên liệu với khơng khí tiếp xúc với ngọn lửa của vật thể nóng.

<b>1.2.2. Bắt cháy:</b>

Là sự xuất hiện cháy liên tục hơi nhiên liệu trong khơng khí khi tiếp xúc với ngọn lửa hở, vật nóng sáng, tia lửa điện. Nhiệt độ bắt cháy là nhiệt độ thấp nhất tại đó nhiên liệu được đốt nóng và cháy khi có nguồn cháy từ bên ngồi.

<b>1.2.3. Tự bắt cháy:</b>

Là sự bắt cháy xảy ra nhanh khi oxy của khơng khí oxy hố nhiên liệu đã được nung tới một nhiệt độ xác định mà không cần tiếp xúc với ngọn lửa Nhiệt độ bắt cháy là nhiệt độ thấp nhất,tại đó nhiên liệu và khơng khí tự bắt cháy được mà không cần nguồn cháy từ bên ngoài, nhiệt độ tự cháy lớn hơn nhiệt độ bắt cháy hàng trăm độ.

Động cơ diezen làm việc trên cơ sở nhiệt độ tự cháy, hiện tượng tự bắt cháy là một hiện tượng quan trọng đặc trưng cho sự nguy hiểm cháy của nhiên liệu lỏng, đặc biệt là nhiên liệu diezen, hiện tượng này có thể xảy ra khi rị rỉ đường ống nhiên liệu hoặc khi rớt nhiên liệu vào phần rất nóng của động cơ như phần rất nóng của động cơ như thành ống xả. Trong các kho nhiên liệu cấm hút thuốc, không đi giày đinh, ngọn lửa….để ngăn chặn hoả hoạn khi giao nhận nhiên liệu người ta thêm hợp chất trơ vào nhiên liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

❖ Lưu ý hiện tượng:

xăng không cháy. Nhưng nhúng vào dầu bôi trơn sẽ cháy.

Ngược lại một tia lửa nhỏ có thể đốt được xăng dễ dàng nhưng khơng thể đốt dầu bôi trơn.

Với những nhiên liệu có nhiệt độ bắt cháy thấp phải cách ly với ngọn lửa, cịn nhiên liệu có nhiệt độ tự cháy thấp thì tránh nung nóng hoặc rơi vật thể có nhiệt độ cao vào.

<b>1.2.4. Tính nổ:</b>

Hơi của nhiên liệu trộn với khơng khí với tỉ lệ thích hợp gặp lửa sẽ nổ, nổ là phản ứng hoá học xảy ra rất nhanh trong khoảnh khắc giải phóng ra một lượng nhiệt rất lớn và các sản phẩm khí.

Giới hạn nổ là giới hạn về tỉ lệ, giữa hỗn hợp hơi nhiên liệu với khơng khí mà ở đó sẽ gây nổ, giới hạn này được xác định bằng % thể tích hoặc khối lượng. Lưu ý: Trong thực tế khi thùng xăng cháy có thể dùng bình cứu hoả hoặc chăn cứu hoả để dập, nhưng một thùng xăng đã hết cịn hơi, hơi này với khơng khí theo tỉ lệ nổ, hơi nay gặp lửa sẽ nổ không cứu được. Khi làm việc thùng xăng đã hết phải chú ý các giả thiết sau:

- Tia lửa của các máy bơm khi hoạt động ở áp suất cao sinh ra điện tích làm cháy các hỗn hợp khí.

- Két chứa nhiên liệu không đầy, ma sát gây ra điện tích tĩnh khi xe chạy. - Sự nén các khí có trong các bộ phận của xe.

- Không được mang chất dễ cháy vào cabin.

- Không dùng các nguồn gây cháy, các dụng cụ chạy điện riêng. - Quần áo phải may từ vải tổng hợp (loại khả năng tích điện). - Không được dỡ hàng, làm hàng khi thời tiết xấu.

- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy.

<b>1.2.5 Tính điện:</b>

Khi có sự ma sát giữa hai vật thể thì sinh ra điện, đó là sự tĩnh điện. Tĩnh điện tập trung đến một mức nào đó sẽ bật thành tia lửa điện.

Nhiên liệu có tính điện khi nó cọ sát, va chạm vào thành của đồ vật đựng hay ống dẫn hoặc khi ở trạng thái tĩnh hoặc dịng khí khi chất lỏng đi qua, hiện tượng nhiễm điện xảy ra khi nhiên liệu bị bắn văng ra ngoài trong thời gian tiếp dầu và đặc biệt là khi dòng nhiên liệu chảy từ trên cao xuống khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

dẫn qua một chất lỏng khác, khi trộn lẫn với khơng khí, nước và các tạp chất vơ cơ.

Khi xe chở dầu chạy nhanh, đường xấu, sốc nhiều.

Sự có mặt của bọt khơng khí, tạp chất cơ học, nước, hàm lượng của chất nhựa làm tăng tốc độ tạo tính điện.

Khi vệ sinh bồn bằng nước, nước bị tống ra qua một hệ thống đường ống phức tạp, bị bắn ra từ các vịi phun xốy phóng vào các vách ngăn của khoang hàng với vận tốc quá lớn.

- Nối đất cho các máy.

- Phải trang bị hệ thống khí trơ.

- Phải sử dụng các chất phụ gia chống nhiễm điện.

<b>1.2.6. Tính bay hơi:</b>

Tính bay hơi đặc trưng cho khả năng chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi của nhiên liệu.

Nhiên liệu có độ cất thấp : dễ bốc hơi Nhiên liệu có độ cất cao : khó bay hơi

Nhờ khả năng bốc hơi, nhiên liệu mới hỗn hợp với khơng khí để cháy và sinh cơng. Nhưng đồng thời tính bốc hơi cũng gây hao hụt và biến chất nhiên liệu.

Nhiệt độ càng cao, áp suất môi trường càng nhỏ tốc độ bốc hơi càng nhanh. Để giảm tổn thất khi tồn chứa nhiên liệu phải để nhiên liệu ở nơi râm mát, trong nhà hoặc tốt nhất là để dưới hầm hoặc chôn dưới đất. Thực nghiệm đã chứng minh nếu tỉ lệ tổn thất nhiên liệu khi chôn ngầm là 1 thì chơn nửa nổi nửa chìm là 1,6 và để trên mặt đất là 3,6. Thí dụ trong 1 năm 1 téc nhiên liệu chôn ngầm bị hao hụt 100 kg, thì ở hai trạng thái kia sẽ là 160 kg và 360 kg.

<b>1.2.7. Tính ăn mịn :</b>

Ăn mịn hố học do kim loại có phản ứng hố học với chất khí, hơi nước ở nhiệt độ cao.

Ăn mịn điện hố là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do chúng tiếp xúc với dung dịch điện ly tạo ra dịng điện.

- Phải cách ly với mơi trường (sơn, tráng men, tạo màng oxit, mạ). - Sản xuất các hợp kim bền.

- Cho thêm các chất phụ gia chống ăn mòn, chất phụ gia tạo lớp màng mỏng trên bề mặt kim loại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>TRỌNG LƯỢNG RIÊNG CỦA MỘT SỐ CHẤT LỎNG THƯỜNGDÙNG:</b>

Tham khảo kết cấu xitec của các loại xe bồn chở nhiên liệu và của một số loại xe chuyên dụng khác, các mẫu xitec của các loại xe bồn đang vận hành. Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của xe, qui định về đăng kiểm hiện hành ta chọn phương án thiết kế, xác định kích thước cơ sở của bồn.

<b>1.4.1. Qui tr椃</b>

Qua tham khảo các thiết kế của xe chở nhiên liệu, và các thùng xitec của các loại xe chuyên dùng hiện có:

<b>Bồn nhiên liệu chế tạo bằng vật liệu kim loại CT3 . Bồn có kích thước:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Thùng được cấu tạo bằng thép.

- Thùng gồm các mảng thép được ghép lại với nhau.

- Thân bồn: mảng thép CT3 tấm có kích thước 5360x1500mm, dày 4mm,

- Khuyết điểm:

nhiên liệu cao, mất tính ổn định.

- Ưu điểm:

đầy nước, tăng tính ổn định.

<b><small>H</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nên dễ gây ứng suất tập trung.

thang: - Ưu điểm:

thấp, tăng tính ổn định.

elip, loại này có dung tích lớn hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Kích thước hình học của xi téc được phép chọn phù hợp với kích thước khung xe ô tô sao cho tận dụng được tối ưu tải trọng của xe ô tô và trọng tâm tồn xe ơ tơ xi téc là thấp nhất. Qua đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của từng loại, ta chọn loại thùng có tiết diện ngang hình elip.

<b>1.4.3 Quy tr椃</b>

Ơ tơ xi téc chở nhiên liệu được thiết kế trên cơ sở lắp xi-téc 16.000 lít lên ô tô sát-xi hiệu FM2635 thông qua 10 bu lông quang M20 x1,5 và 6 bát chống xô (mỗi bên 3 bát bắt một bulông M16 x 1,5).

Xi téc được chia làm 4 ngăn để giảm dao động của nhiên liệu trong xi téc. Xi téc theo TCVN 4162-85, sau khi chế tạo có giấy xác nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà nước có đủ thẩm quyền cấp trước khi sử dụng, bảo đảm tính ổn định của xe khi di chuyển. Ở mỗi ngăn được bố trí một nắp phía trên. Ơtơ xi téc thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn sau :

- Thiết kế để sản xuất lắp ráp mang nhãn hiệu hàng hóa trong nước theo quyết định 34/2005/QĐ-BGTVT.

- Ơtơ thiết kế được chứng nhận về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền cấp như: các thiết bị phịng hỏa, xích tiếp đất và chuyển ống xả lên phía đầu ơtơ.

- Bảo đảm các u cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của ôtô.

- Kết cấu phù hợp với khả năng cung cấp phụ tùng vật tư và khả năng cơng nghệ của các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân ở trong nước.

- Ơtơ thiết kế đảm bảo ổn định và an toàn trên các đường giao thông công cộng. Khi vận chuyển xăng dầu đảm bảo tuân thủ nghị định 13/2003 NĐ-CP ngày 19/02/2003, quy định về vận chuyển hàng bằng đường bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Bước 1 : Gia công bồn chứa nhiên liệu 18000 lít.</b></i>

1 <sup>Gia cơng thân</sup><sub>bồn 18000m</sub><sub>3</sub>

<i><b>Bước 2 : Gia cơng các chi tiết lắp ghép.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>Bước 3 : Khoan lỗ ∅14 trên sát xi và lắp bồn lên sát xi.</b></i>

<i><b>Bước 5 : Kiểm tra tổng thể.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

1 <sup>Sơn các</sup><sub>chi tiết</sub>

<i><b>Bước 7 : Kiểm tra xuất xưởng.</b></i>

<b>1.4.4. Xitéc – yêu cầu kỹ thuật:</b>

khung ô tô. Kết cấu của xi téc phải cứng, bền chắc, đảm bảo khơng thay đổi dung tích khi đong chứa và vận chuyển, chịu được áp suất dư không nhỏ hơn 0,8 at.

trong khơng được có các kết cấu làm cản trở việc thốt hết khí khi đổ chất lỏng vào và cản trở khí thốt chất lỏng khi xả chất lỏng ra.

ngăn phải thoả mãn các yêu cầu như đối với một xi téc độc lập.

phép được quy định trong an tồn giao thơng đường bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

⮚ Xi téc ô tô phải được trang bị các bình cứu hoả. Ống xả của động cơ ơ tơ phải bố trí ở đầu xe, miệng xả quay về phía phải theo hướng xe chạy.

ln ln có ít nhất hai mắt chạm đất.

khi vận hành dưới mức nguy hiểm cho phép.

quản các ống dẫn, phụ tùng.

không thuộc quy định vận chuyển của ô tô xi téc.

dụng, quy chế bảo hành và biên bản nghiệm thu của KCS nhà máy sản xuất.

phải được xét duyệt thiết kế và đăng ký sản xuất theo quy định của Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng.

<b>Các đặc tính kỹ thuật c甃ऀa xi téc chứa nhiên liệu:</b>

Kích thước bao: 5515 x 2020 x 1850

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.4.5. Trang bị công nghệ trên ô tô xitéc:</b>

Các trang bọ công nghệ của ô tô xitéc cơ bản giống nhau: xitéc chứa nhiên, bơm thủy lực được dẫn động bằng hợp trích cơng suất, hệ thống dẫn, hệ thống đo lường và hệ thống an toàn. Việc nạp chất lỏng vào xitéc có thể thơng qua hai phương thức: đổ qua phễu nạp (4) hoặc qua bơm (11) và van nạp (11). Việc xả chật lỏng ra theo hai phương thức: tự chảy qua van (11) và cửa xả (9) hoặc qua

<b><small>H</small></b>

</div>

×