Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 70 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
1.1. Vai trò, chức năng và phân loại kho hàng...
1.1.1. Vai trò của kho hàng trong chuỗi cung ứng...
1.1.2. Chức năng của kho hàng...
1.1.3. Phân loại kho hàng...
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2.3. Kế hoạch xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa trong kho...
2.3.1. Phương án xếp dỡ, vận chuyển đối với hàng nhập...
2.3.2. Phương án xếp dỡ, vận chuyển đối với hàng xuất...
2.4. Kế hoạch chi phí vận hành kho...
2.4.1. Xác định các loại chi phí vận hành kho hàng cho các công ty mua hàng...
2.4.2. Xác định tổng chi phí vận hành kho của tồn bộ các công ty...69
KẾT LUẬN... 70
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI MỞ ĐẦU
Kho hàng là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thơng tin về tình trạng, điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
Kho hàng đóng một vai trị đặc biệt trong chuỗi phân phối hàng hóa của doanh nghiệp: đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa; góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối; và hỗ trợ việc thực hiện quá trình logistics ngược. Vậy quản trị kho hàng tốt và có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp cân bằng giữa việc
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỊCH VỤ KHO HÀNG 1.1. Vai trò, chức năng và phân loại kho hàng.
1.1.1. Vai trò của kho hàng trong chuỗi cung ứng.
Kho hàng là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thơng tin về tình trạng, điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
Kho hàng có các vai trị sau:
Đảm bảo tính liên tục của q trình sản xuất và phân phối hàng hố: nhu cầu tiêu dùng có thể biến thiên theo mùa vụ và có những dao động khó lường. Các nguồn cung cũng ln có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liên tục để đảm bảo chất lượng ổn định với chi phí hợp lí, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp doanh nghiệp có thể đối phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro và điều hồ sản xuất.
Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối: Nhờ có kho nên có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mơ kinh tế trong q trình sản xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi phí bình qn trên đơn vị.
Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lơ hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm.
Hỗ trợ việc thực hiện q trình “logistics ngược” thơng qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa…Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp cần cố gắng giảm bớt nhu cầu về kho bãi khi có thể. Điều này địi hỏi phải nắm vững mối liên hệ của kho với các hoạt động logistics khác.
1.1.2. Chức năng của kho hàng. a. Hỗ trợ cho sản xuất.
Nhà kho đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ cho sản xuất, để sản xuất sản phẩm cơng ty có thể cần nhiều loại ngun, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng được sản xuất từ các nhà máy khác nhau. Các nhà máy này sẽ vận chuyển vật tư về kho nguyên vật liệu của nhà máy theo đơn hàng hợp đồng đã thoả thuận trước.
Hàng được dự trữ tại kho và sẽ được giao cho bộ phận sản xuất khi có nhu cầu, kho nguyên vật liệu thường nằm ngay trong nhà máy. Nhờ có kho đảm bảo vật tư cho
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">sản xuất đúng chât lượng, đủ số lượng, kịp thời gian, giúp sản xuất tiến hành liên tục, nhịp nhàng.
b. Tổng hợp sản xuất.
Công ty sản xuất thường có nhiều nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp sản xuất những loại hàng khác nhau và ở đầu ra cơng ty cũng có nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại cần những sản phẩm khác nhau. Cho nên theo thỏa thuận các nhà cung cấp đưa hàng về kho trung tâm của cơng ty. Tại đây hàng hóa sẽ được phân loaị, tổng hợp, gia cố theo từng đơn hàng yêu cầu của khách rồi chuyển đến cho khách hàng.
c. Gom hàng.
Có những khách hàng cần những lơ hàng lớn đồng thời tại một thời điểm cụ thể một nhà cung cấp không đủ sức cung ứng đủ hàng cho khách. Trường hợp này hàng sẽ được vận chuyển nguyên toa từ các nhà cung cấp về kho của công ty. Tại kho của công ty, hàng được tập trung từ nhiều nhà cung cấp thành một lô hàng lớn để cung cấp cho khách hàng.
d. Tách hàng thành những lơ hàng nhỏ.
Có những khách hàng cần những lô hàng nhỏ, để đáp ứng nhu cầu này, hàng sẽ được đưa từ nhà máy về kho. Tại kho sẽ tiến hành tách lô hàng lớn thành nhiều lô hàng nhỏ, có số lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng và tổ chức vận chuyển đến khách.
1.1.3. Phân loại kho hàng.
a. Phân loại theo nhiệm vụ chính của kho
- Kho thu mua, kho tiếp nhận : Loại kho này thường đặt ở nơi sản xuất, khai thác hay đầuu mối ga, cảng để thu mua hay tiếp nhận hàng hóa. Kho nầy chỉ làm nhiệm vụ gom hàng trong một thời gian rồi chuyển đến nơi tiêu dung hoặc các kho xuất bán khác.
- Kho tiêu thụ : Kho này chứa các thành phẩm của xí nghiệp sản xuất ra. Nhiệm vụ chính của kho này là kiểm nghiệm phẩm chất, sắp xếp, phân loại, đóng gói hình thành những lơ hàng thích hợp để chuyển bán cho các doanh nghiệp thương mại hoặc xí nghiệp tiêu dùng khác.
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Kho trung chuyển : Là kho đặt trên đường vận động cùa hàng hóa ở các ga, cảng, bến để nhận hàng từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
- Kho dự trữ : Là loại kho dùng để dự trữ những hàng hóa trong một thời gian dài và chỉ được dùng khi có lệnh của cấp quản lý trực tiếp.
- Kho cấp phát, cung ứng : Là loại kho đặt gần các đơn vị tiêu dùng nhằm giao hàng thuận lợi cho các đơn vị khách hàng. Đây là hệ thống kho nguyên, nhiên, vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất thường cấp phát nguyên, nhiên, vật liệu cho các nơi sản xuất ; các kho hàng của doanh nghiệp thương mại thường cung ứng (giao hàng) cho các đơn vị tiêu dùng.
b. Phân loại theo mặt hàng bảo quản trong kho. - Kho kim khí : kho gang, thép, đồng, chì, nhơm… - Kho xăng dầu : kho xăng, kho dầu diêzen, kho dầu nhờn... - Kho than : kho than cám, kho than cục, kho than cốc..
- Kho máy móc, thiết bị, kho máy công cụ tiện, phay, bào, kho máy bơm, kho máy khai khoáng, kho máy xây dựng ...
- Kho phụ tùng : kho phụ tùng ô tô, kho phụ tùng máy kéo, kho phụ tùng máy cơng cụ, kho phụ tùng- máy điện.
- Kho hóa chất : kho axít HCl, H2SO4 v.v...
- Kho hàng tiêu dùng, bao gồm các kho lương thực, thực phẩm, vải, quần áo, tạp phẩm…
c. Phân loại theo loại hình xây dựng.
- Kho kín : Là loại kho có thể ngăn cách với mức độ nhất định ảnh hưởng trực tiếp. của mơi trường bên ngồi tới các hàng hóa dự trữ, bảo quản trong kho. Loại kho này dùng để dự trứ và bảo quản những loại hàng hóa khơng chịu được ảnh hưởng trực tiếp của mơi trường bên ngồi như mưa, nắng ...
- Kho nửa kín : Là loại kho chỉ có mái che, khơng có tường xung quanh, hoặc chỉ có một, hai, ba mặt tường hoặc bốn mặt tường nhưng tường thấp hơn độ cao của mái hiên. Loại kho này dùng để dự trữ và bảo quản những loại hàng hóa cần tránh mưa, nắng.
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Kho lộ thiên (ke, bãi hàng): đây là những sân, bãi có rải đá, bê tơng hoặc đất nện xung quanh có tường hoặc hàng rào. Loại kho này dùng để dự trữ và bảo quản những hàng hóa ít bị ảnh hưởng trực tiếp ở điều kiện ngoài trời.
d. Phân loại theo đặc điểm xây dựng và thiết bị nhà kho
- Kho thông thường : là loại kho xây dựng theo kiể thông thường, bằng vật liệu thông thường.
- Kho đặc biệt : là loại kho có cấu tạo và thiết bị đăc biệt để bảo quản 1 hay một số mặt hàng. Ví dụ : kho có nhiệt độ thấp (kho lạnh).
- Kho độc hại và nguy hiểm : là loại kho chứa các loại hàng độc hại (thuộc trừ sâu, diệt cỏ...) và mặt hàng nguy hiểm (thuốc nổ, vũ khí, chất phóng xạ...). Loại kho này phải được xây dựng ồ khu vực riêng để bảo đảm yêu cầú an toàn.
e. Phân loai theo đô bền của kho.
- Kho kiên cố : là loại kho có độ bền, có thể sử dụng trong một thời gian dài và chứa đựng những vật liệu hàng hóa nặng.
- Kho bán kiên cố : là loại kho có độ bền chắc nhất định. Có thời gian sử dụng tương đối dài
- Kho tạm (lán, lều) : Loại kho này chỉ sử dụng trong thời gian ngắn. Loại kho này được xây dựng bằng loại vật liệu xây dựng có độ bên chắc kém như tranh, tre, nứa, lá, giấy dầu...
f. Phân loại theo hình thức sở hữu:
- Kho chủ sở hữu (kho riêng): thuộc quyền sở hữu và sử dụng riêng của doanh nghiệp có quyền sở hữu hàng hóa dự trữ và bảo quản tại kho. Loại hình kho này thích hợp cho các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính.
- Kho thương mại (cho thuê): hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một loạt các dịch vụ dự trữ bảo quản và vận chuyển trên cơ sở thù lao biến đổi. Kho thương mại cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Xe vận chuyển 3 bánh, 4 bánh. b. Xe nâng hàng đẩy tay.
- Là thiết bị nâng hàng giản đơn, nó có kích thước nhỏ gọn dễ sử dụng, dùng để nâng hàng và di chuyển hàng bên trong kho ở khoảng cách ngắn.
- Xe được thiết kế hệ thống nâng hạ bằng thủy lực hoặc điện với chiều cao nâng hàng 20 - 30cm. Xe nâng đẩy tay có khả năng nâng và vận chuyển các kiện hàng có trọng lượng nhỏ hơn hoặc bằng 5 tấn.
c. Xe nâng hàng:
Là thiết bị cơ giới xếp dỡ dùng để nâng hạ và vận chuyển hàng trong kho bãi cũng như trên phương tiện vận chuyển. Bao gồm:
*Xe nâng hàng bằng động cơ đốt trong: là xe dùng động cơ đốt trong để thực hiện việc di chuyển và nâng hạ. Tải trọng của loại xe nâng bằng động cơ xuất phát có thể từ 1 tấn lên đến hàng chục tấn. Xe nâng hàng động cơ đốt trong được sử dụng để xếp dỡ hàng hóa trên bãi hàng.
*Xe nâng hàng bằng điện: là xe dùng ắc quy hoặc cắm điện để thay cho sức người để di chuyển hàng và nâng hàng. Tải trọng nâng và chiều cao nâng cho loại xe nâng bằng điện cao hơn xe nâng tay một chút, có thể nâng tới 2500 kg với chiều cao 6m. Các loại xe này thường hay sử dụng với hệ thống giá kệ. Xe nâng điện dùng để xếp dơ hàng hóa trong các kho và trong các phương tiện vận tải.
*Xe nâng tự hành: sử dụng tại các khu vực có cường độ xếp dỡ di chuyển hàng cao; có quy mô di chuyển rộng nhưng không gian di chuyển lại hạn hẹp. Xe nâng có cần nâng kéo dài được cho phép nâng hàng với độ cao lớn.
d. Băng chuyền.
Là thiết bị xếp dỡ hoạt động liên tục dùng để di chuyển hàng theo phương nằm ngang hoặc nghiêng một góc nhỏ so với phương nằm ngang. Theo cấu tạo của dải băng thì có: băng chuyền tấm cứng, tấm mềm, plastic, gạt; theo kết cấu cịn có băng chuyền tĩnh và băng chuyền động, băng chuyền con lăn.
*Băng chuyền PVC: Là loại tải có tính đàn hồi, chịu nhiệt và chống dầu tốt, không bị dãn trong quá trình hoạt động và thiết kế đơn giản nhẹ linh hoạt dễ sử dụng lại có tính thẫm mỹ. Thường được sử dụng khá nhiều trong các ngành đóng gói sản
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">phẩm, băng chuyền linh kiện điện tử, băng chuyền lắp ráp trong lĩnh vực ô tô hoặc xe máy, băng chuyền chế biến trong thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm,…..
* Băng chuyền cao su lòng máng: Thường được sử dụng vận chuyển các nguyên liệu dạng rời, dạng hạt vì được thiết kế theo dạng vịng cung nên ngun liệu có kích thước dù nhỏ tới đâu vẫn không lo không vận chuyển được và thường dùng cho khai khoáng các than đá, đất cát, kim loại… và có thể thiết kế trải dài hàng trăm mét phục vụ nhu cầu sản xuất.
*Băng chuyền con lăn xếp di động: Được thiết kế bởi con lăn có thể co giãn, dễ dàng kéo ra xếp lại và trang bị bánh xe phù hợp sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Phổ biến sử dụng trong các kho chứa hàng đã đóng gói, đóng thùng carton hoặc các mặt hàng dạng khối, kích cỡ lớn có đáy cứng cân bằng…
*Băng chuyền lưới inox: Với cấu tạo là bề mặt lưới inox chịu được nhiệt độ cao mà không bị biến dạng. Sử dụng trong các ngành nông nghiệp, thủy hải sản trong q trình làm khơ hiệu quả.
*Băng chuyền xích: Với thiết kế chuỗi xích gắn kết với nhau chặt chẽ nối thành hệ thống băng tải để có thể vận chuyển hàng hóa với mọi mặt hàng lớn nhỏ khác nhau. Được sử dụng phổ biến trong các khu sản xuất đồ uống đóng chai, các linh kiện điển tử, phụ tùng cơ giới….và băng chuyền xích đa dạng nhiều loại như: xích tấm, xích nhựa, xích cào,…
*Băng chuyền cấp liệu: Là hệ thống vận chuyển các nguyên liệu dạng rời dễ rơi rớt ở độ dốc cao ,nghiêng hoặc thẳng đứng do có các thanh ngang chắn giữ cho nguyên liệu không bị rơi rớt trượt đổ ra ngoài khi vận chuyền vào các khâu sản xuất. Ứng dụng trong nông nghiệp như các loại hạt đậu, lúa ngô, cám gạo.. các nguyên liệu rời rạt dạng bột và một số thực phẩm đóng gói nhỏ với số lượng nhiều để đóng thùng.
*Băng chuyền nâng hạ: Được thiết kế có thể nâng hạ hai chiều, vận chuyển hàng hóa từ cao xuống thấp và ngược lại tiện lợi với bề mặt băng tải có độ ma sát cao nên khi vận chuyển hàng hóa khơng lo trơn trượt rơi rớt mặt hàng với mặt hàng linh động dễ sử dụng thường dùng trong các kho xưởng lên xe tải, tàu, contaner…và các khu cơng trình sản xuất xây dựng.
*Băng chuyền PU: Là loại sử dụng cho các ngành thực phẩm, y tế , y dược (do thành phần cấu tạo dùng riêng cho an tồn thực phẩm nên có màu trắng không pha tạp chất màu) để đảm bảo an toàn vệ sinh tốt nhất với bề mặt phẳng trơn chống dính,
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chống xước, khơng bong tróc, khơng mài mịn dễ dàng lau chùi vệ sinh hạn chế vi khuẩn và có tính thẩm mĩ cao.
e. Pa lăng
- Palang là thiết bị nâng hàng được treo trên cao, gồm một cơ cấu nâng và có thể thêm một cơ cấu di chuyển, thường có kích thước gọn nhẹ, kết cấu đơn giản.
- Phân loại:
*Theo dẫn động pa lăng có 2 loại: bằng tay (có nâng trọng nhỏ 0.5 - 2T) hoặc bằng điện hoặc khí nén (1 - 35T, nâng cao 30m, tốc độ nâng 3-15m/1 phút).
*Theo cách thiết kế bộ phận giữ hàng: pa lăng giữ hàng bằng xích hoặc cáp. - Pa lăng áp dụng đối với hàng bao kiện có hình dáng ổn định và trong phạm vi nâng hàng với hành trình nhỏ.
f. Robot vận chuyển.
Chúng được thiết kế và lập trình để vận chuyển hàng đến đúng nơi quy định. Các loại robot này sẽ được lập trình đi theo các điểm đánh dấu sẵn bằng băng từ, dây điện trên sàn hoặc sử dụng laser điều hướng để di chuyển.
Được biết ứng dụng của robot vận chuyển vô cùng phổ biến, chúng thường được sử dụng trong công nghiệp để di chuyển vật tư, di chuyển sản phẩm đi quanh một khu vực, trong nhà xưởng sản xuất hay nhà kho.
1.2.2. Thiết bị chứa hàng, bảo quản hàng. a. Kệ để hàng.
Kệ để hàng là thiết bị đặt trong kho để lưu trữ và bảo quản các loại hàng có giá trị cao; các loại hàng dễ vỡ, khơng chịu được áp lực lớn từ bên ngồi; các loại hàng kị độ ẩm… Gồm các loại:
- Kệ đơn giản: gồm 2 loại:
+ Kệ nặng: phù hợp với nhiều chủng loại hàng kích cỡ khác nhau, hàng xuất chậm. Thích hợp với kho của doanh nghiệp khác nhau, gồm cả các doanh nghiệp logistics và trung tâm phân phối lớn.
+ Kệ nhẹ: phù hợp hàng vật liệu xây dựng, phụ tùng ơ tơ, sách, quần áo,..Kệ này thích hợp với kho, cửa hàng bán lẻ nhỏ và các đối tượng phục vụ nhu cầu hàng ngày.
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Kệ đi xuyên: Cho phép sử dụng tối đa chiều cao kho hàng. Dùng cho nhiều loại hàng hóa nhỏ lẻ. Có thể tăng hệ số sử dụng khơng gian kho lên 2 - 3 lần (gồm cả khu dự trữ và khu chọn hàng).
- Kệ nghiêng: có độ dốc từ 3-5 độ Kệ có trang bị con lăn, di chuyển hàng trên nguyên tắc trọng lực tự nhiên. Hệ số dử dụng diện tích kho đến 60% nhờ xếp hàng sát nhau. Dễ dàng di chuyển và theo dõi hàng hóa, có khả năng tự động hóa, cơ giới hóa cao, có thể hoạt động ở nhiệt độ thấp.
- Kệ di động: Giúp tiết kiệm diện tích lối đi. Kệ này thích hợp bảo quản hàng hóa có tốc độ quay vịng chậm, khơng cần chọn hàng nhanh, hàng dự trữ lâu dài và hàng có giá trị cao. Kệ xếp hàng nặng phía dưới. Kệ di động có thể khóa điện hoặc khóa thường.
- Kệ ô, ngăn kéo: để lưu trữ hàng rời và hàng lẻ. b. Sàn để hàng
Là thiết bị bảo quản các loại hàng kị độ ẩm, hơi nước. Sàn để hàng được kê kín theo mặt phẳng của nền kho. Sàn để hàng có mặt phẳng kín hoặc mặt phẳng có khe hở. Người ta xếp hàng hóa trên cả bề mặt sàn để hàng. Sử dụng sàn tiết kiệm được diện tích nhà kho tuy nhiên mặt dưới sàn khơng thống bằng giá kệ.
c. Pallet.
Pallet là một kết cấu bằng phẳng để để lưu trữ hàng hóa hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ khác. Pallet được làm từ các vật liệu: gỗ, nhựa, sắt, giấy và mỗi loại nguyên liệu có những ưu và nhược điểm khác nhau.
- Pallet gỗ: tùy thuộc vào mục đích sử dụng của pallet như: pallet dùng chung, pallet lưu trữ, pallet hóa chất, pallet xuất khẩu, tải trọng dự kiến của pallet mà nó được chế tạo từ các loại gỗ khác nhau: gỗ tái chế, gỗ mềm, gỗ cứng, gỗ sấy khô…
- Pallet giấy: thường được sử dụng với những tải trọng nhẹ, nhưng pallet giấy đang ngày càng được sử dụng cùng với pallet gỗ vì pallet giấy có thể được sử dụng nơi tái chế và dễ xử lý tiêu hủy khi hết công dụng sử dụng.
- Pallet nhựa: Thường được làm bằng nhựa HDPE mới hoặc PET tái chế. Chúng thường rất bền, tuổi thọ có thể kéo dài hàng trăm vịng ln chuyển hàng hóa trở lên và chống lại thời tiết, thối, hóa chất và ăn mịn. Chúng có thể chồng lên nhau khi sử dụng.
11
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Pallet thép: Nó rất cứng cáp và được sử dụng cho những loại hàng hóa tải nặng, tải xếp chồng cao, thời hạn lưu trữ lâu, và đối với những hàng hóa chuyển tải bởi hệ thống chuyên dụng.
- Pallet nhôm mạnh hơn gỗ hoặc nhựa, nhẹ hơn thép, và chống lại thời tiết, mục nát, rong rêu nhựa và ăn mịn. Chúng đơi khi được sử dụng để vận chuyển hàng hóa dài hạn lưu trữ ngồi trời hay trên biển, hoặc vận tải quân sự.
1.2.3. Thiết bị khác. a. Thiết bị đóng gói hàng.
- Gồm máy đóng gói pallet, máy dán nắp thùng, kìm (dán băng keo) - Dùng để bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận tải, xếp dỡ và lưu kho - Tăng hiệu quả của quá trình xử lý hàng hóa nhờ vào việc đóng gói đúng cách. b. Thiết bị chiếu sáng.
Ánh sáng tự nhiên cần phải được tận dụng tối đa. Trong hầu hết các nhà kho, các quầy kệ và giá được đặt dọc theo tường và vì thế các cửa sổ bên hơng phải ở một độ cao sao cho ánh sáng từ đó khơng bị che chắn bởi những đổ vật này. Ánh sáng từ trần nhà hầu như là rất cần thie't trong nhũng nhà kho lớn, và cách sử dụng tốt nhất có thể làm được từ mái nhà là lắp đặt kính dày hay mica dày (lắp kính cũng rất phù hợp với cửa số bèn hông.
Về ánh sáng nhân tạo, việc lắp đặt cần phải được thiết kế theo sự bố trí của các vật chứa và có chụp đèn để có được lượng ánh sáng tố iđa chiếu vào các khu vực và ngăn quầy kệ trong nhà kh
c. Thiết bị thơng gió
Ở những vùng có khí hậu nóng thì hệ thống thơng gió phải chăm sóc cần thận hơn những nơi có khí hậu lạnh. Sẽ loại bỏ được những khí thải từ năng lượng khí gas nếu bên trong nhà máy có trổng cây xanh. Hệ thống thơng gió lúc nào cũng mát phù hợp vói nhiệt độ của hàng hóa chứa trong kho.
d. Điều hố khơng khí
Ngày nay gần như tất cả những văn phòng đều được trang bị máy lạnh. Những người lao động cần có nó và thiếu nó thì có thê là nguyên nhân làm cho năng suất làm việc không cao. Nếu dự trữ hàng điện tử, hàng thực phẩm, hàng rau quả, hàng thủy hải sản... thì hệ thông lạnh hoặc mát trong kho là tối cần thiết.
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">e. Hệ thống thông tin liên lạc
Điện thoại và loa phát thanh là hệ thống liên lạc rất cần thiết, kết nơi văn phịng với nhà kho là yêu tố quan trọng tạo nên hiệu qua của quản lý kho hàng.
f. Hệ thống sưởi ấm
Trong phần lớn các nhà kho, cần có các thiết bị sưởi âm. Có nhiều loại thiết bị sưởi ấm, những loại sử dụng hơi nước hay nước nóng áp suất cao có lẽ là phù hợp nhất, những máy sưởi bằng quạt treo trên mái nhà thường được lắp đặt vì ít ánh hưởng nhât đến sự bố trí của nhà kho.
g. Hệ thống thoát hiểm
Mối nguy hiểm về lửa là một trong những rủi ro chính của nhà kho, nên việc bắt buộc cung câp một hệ thống thoát hiểm là hết sức cần thiết, đặc biệt là khi nó có nguyên liệu dễ bắt lửa được lưu trữ trong nhà kho.
h. Hệ thống an ninh
Nhà kho là mục tiêu đầu tiên của kẻ trộm. Những cái khóa, đèn, hàng rào tốt và một số ít cửa sổ (đặt ở nơi cao của nhà kho hoặc ở nóc nhà kho) được thiết lập là có thể ngăn chặn được kẻ trộm.
Một nhân viên bảo vệ làm việc 24/24 là bảo đảm nhất. Thiết kế hệ thông báo trộm sẽ ngăn chặn được kẻ trộm vào bên trong kho, nói chung chi phí sẽ ít hơn chi phí cho đội tuần tra tư nhân hoặc bảo vệ.
i. Phòng nghỉ.
Một vài thiết kế được lắp đặt cho phịng nghỉ của cơng nhân có thể như sau: - Có chỗ để đổ đạc cho công nhân.
- Phải cung câp nhà nghỉ cho nam và cho nữ ờ hai khu riêng biệt dù kho có nhỏ. - Phải có buồng thay quần áo trong phòng vệ sinh nữ.
- Phòng nghỉ của người thủ kho phải có khóa.
- Phải cung cấp phòng nghỉ cho lãnh đạo khác với khu phịng nghỉ của cơng nhân.
- Có sự thơng gió tốt cho phịng nghỉ k. Văn phịng kho.
Cần có văn phòng và hàng rào cần thiết, sát ngay với bãi nhận và giao hàng để nhân viên giữ kho chịu trách nhiệm xử lý, kiểm tra và ghi chép hàng hóa ra vào.
13
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hình thức xây dựng tốt nhất cho nhũng văn phòng nội bộ của nhà kho là ngăn phòng bằng ván ép hay tơn tráng kẽm có thể di chuyển được để trong trường hợp kho cần phải thay đổi vị trí để đáp ứng những phát triển trong tương lai.
1.3. Quản trị vận hành kho hàng. 1.3.1. Quy tắc vận hành kho.
Các quy tắc khi vào kho làm việc
- Đồ đạc cá nhân được để vào tủ đựng riêng trước khi vào kho - Tắt thuốc lá trước khi vào kho
- Chấp hành đúng giờ làm việc qui định - Chỉ được vào khu vực kho được qui định
- Sử dụng các trang thiết bị bảo hộ lao động theo quy định Các quy tắc khi đưa hàng vào và ra khỏi kho
- Căn cứ vào chứng từ là cơ sở để nhập – xuất kho
- Căn cứ vào Giây giới thiệu người nhận hàng so với chứng minh nhân dân của người nhận hàng để giao cho đúng người.
- Kiểm đếm cẩn thận về số lượng, chất lượng, quy cách theo Bảng kê chi tiết đóng gói (packing list) đính kèm hoặc Phiếu xuất kho, Lệnh giao hàng...
- Nếu là container hàng nhập khẩu thì xem số niêm phong kẹp chì có đúng với con số trên vận đơn (Bill of Lading) không? Xem niêm phong (seal) có cịn ngun hay bị gãy hay đã mất niêm phong.
Các quy tắc khi hoàn thành việc đưa hàng vào hay ra khỏi kho
- Cập nhật vào thẻ kho và sổ sách ngay sau khi làm thủ tục xuất, nhập hàng hoặc được nhập số liệu vào máy vi tính.
- Những thơng tin nhận hàng nên được ghi lại vào sổ bởi cùng một cá nhân đã ký vào Lệnh giao hàng.
- Sắp xếp lại các kệ, quẩy cho trật tự ngăn nắp - vệ sinh
- Cuối ngày đối chiếu với các bộ phận liên quan để thống nhất số liệu hàng xuất - nhập trong ngày.
- Kho hàng có Sổ Nhật ký kho để ghi tình hình: nhân viên giao hàng/ khách hàng; số xe hàng vận chuyển; các mặt hàng; ngày tháng xuất hàng.
Các quy tắc trong lưu trữ và bảo quản hàng hóa 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Sử dụng Kệ hàng đúng tiêu chuẩn
- Sử dụng pa-lét phù hợp với kích thước và bao bì của hàng hóa - Đủ ánh sáng trong kho
- Không để các vật dụng trên sàn kho
- Khơng khóa cửa thốt hiểm từ bên trong nêu cịn người làm việc Diệt các loại côn trùng, sinh vật gây hại như mối, mọt, chuột.. Thực hiện nguyên tắc FIFO (First in -First out)
- Bảo quản hàng hóa: Với các loại hàng hóa có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất ,đối với thực phẩm, gia vị mau hỏng, Thủ kho phải trao đổi với nhân viên mua hàng và bộ phận sử dụng để có biện pháp bảo quản phù hợp.
Các quy tắc xếp dỡ hàng trong kho
- Bố trí xe chở hàng, thiết bị bốc dỡ phù hợp với loại hàng xuất, nhập để việc xếp dỡ hàng hóa an tồn.
- Bố trí hệ thống lưu trữ hàng khoa học thuận tiện cho việc lấy hàng dễ dàng. - Hệ thống quản lý như thế nào để hàng hóa vào kho trước sẽ được bốc dỡ trước. - Các vị trí hàng hóa ngun vật liệu phải được kiểm tra thường xuyên. Tuyệt đối tuân thủ quy định về an toàn lao động khi làm việc trong kho
Các quy tắc khi kiểm tra kho và xung quanh kho hàng.
- Khu vực xung quanh kho hàng cần dược vệ sinh mỗi ngày vì sự trơn trượt gây nguy hiểm cho công nhân bốc xếp và xe cơ giới.
- Hệ thống điện nước cần được kiểm tra thường xuyên - Các bình chữa cháy thựờng xuyên kiểm tra ngày hết hạn. - Xử lý triệt để gián, chuột, mối, mọt, côn trùng ...
- Đầu mùa mưa nên kiểm tra các máng xối trên nóc kho, nếu có rác thì hốt sạch. thường xuyên vệ sinh hệ thống cống rãnh thoát nước chung quanh khu vực kho để chống ngập úng. Hệ thống chiếu sáng bên ngoài kho, tường kho phải được kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên
Quy tắc 5S: Sàng lọc (Seiri ) Sắp xếp (Seitori)
15
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Sạch sẽ (Seiso) Săn sóc (Seiketsu) Sẵn sàng (Shitsuke) a. Sàng lọc
- Thanh lý, loại bỏ những thứ không cần thiết như bao bì các thùng giấy, thùng gỗ, bao nylon, thùng đựng chất lỏng phế thải
- Tổng vệ sinh nhà kho, thiết bị sau mỗi ngày làm việc
- Xử lý những hư hỏng của thiết bị như sạc bình ác quy, siết ốc xe đẩy - Những thứ sử dụng thường xuyên thì để lại ngay nơi làm việc.
- Chú ý dọn dẹp những đồ vật không sử dụng, dư thừa dưới đáy quầy kệ, tủ, máy móc, trên nóc hoặc dưới đáy, trong những góc nhà kho.
- Kiểm tra kho đựng phụ tùng, loại bỏ những thứ cũ bị hư hỏng hoặc không sử dụng
- Kiểm tra các bảng thông báo, loại bỏ những thơng báo cũ khơng cịn giá trị thông tin.
b. Sắp xếp
- Thực hiện với nguyên tắc: “Dễ tìm, dễ thấy, dễ kiểm tra” - Đặt ra những quy định phải khả thi và tuân thủ những quy định đó
- Nhận biết hàng hóa và vị trí qua hệ thống quầy kệ, có ghi nhãn trên mỗi quầy kệ
- Mọi thứ phải được đặt một chỗ rõ ràng dễ lấy như vị trí các thẻ kho, hàng lẻ hồn trả lại đúng vị trí của nó, bình chữa lửa, phụ tùng sửa chữa thiết bị
- Các bảng thông báo ngăn nắp, rõ ràng, dễ đọc như nội quy kho hàng, bảng cấm hút thuốc, tiêu lệnh báo cháy, bảng 5S… treo trước cửa kho dễ nhìn và gây chú ý.
- Có những khu vực riêng biệt để vật tư, đồ nghề phụ tùng, xe nâng, xe đẩy và các thứ khác sao cho dễ nhìn thấy để giảm thời gian tìm kiếm.
- Quầy kệ, tủ khơng nên đặt sát mặt đất
- Khi sửa chữa các thiết bị nên sắp xếp mọi chi tiết theo một trật tự để đảm bảo khơng bỏ sót chi tiết khi lắp ráp trở lại.
c. Sạch sẽ
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Thực hiện vệ sinh nơi làm việc hàng ngày 5-10 phút, loại bỏ những thứ không cần thiết ngay trong ngày, không để lưu đến ngày hôm sau. Có lịch tổng vệ sinh, thiết bị định kỳ
- Phân công trách nhiệm cá nhân cho từng khu vực - Khắc phục ngay những sự cố hư hỏng nhỏ trong kho
- Đối với những thiêt bị hay sửa chữa hệ thống điện, hệ thống bơm nước chữa cháy khi sửa chữa phải cô lập hiện trường và phải có phiếu kiểm tra trong đó liệt kê các điểm cần thực hiện và sửa chữa kiểm tra.
- Người kiểm tra phải hiểu rõ về chức năng, cấu tạo, hoạt động của thiết bị. d. Săn sóc
- Săn sóc là làm cho việc sàng lọc, sắp xếp, vệ sinh, giám sát được thực hiện lặp đi lặp lại và diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Những hàng hóa, thiết bị trong lúc bốc dỡ nâng hàng
- Có kế hoạch đảo kho định kỳ để tái đánh giá giá trị thực của hàng. - Công tắc điện, điện thế sử dụng phải dán nhãn ghi rõ, ghi chiều tắt/mở. - Sơn những bảng báo hiệu nguy hiểm tại nơi cần cảnh báo
- Bảng phân công trách nhiệm từng khu vực. e. Sẵn sàng
- Đào tạo, huấn luyện về 5S để mọi người hiểu biết sẵn sàng mà thực hiện.Phải làm cho mọi người hiểu được sự khác nhau giữa sự bình thường và sự bất bình thường, giữa đúng và sai.
- Mọi thứ phải được vệ sinh sạch sẽ
- Áp dụng thường xuyên và kiểm tra định kỳ việc thực hiện 5S
- Thực tập với tình huống khẩn cấp như thực tập chữa cháy, chống bão, chống lụt - Phân định rõ trách nhiệm cá nhân, quy định để quản lý khu vực chung. - Nhật ký kho phải ghi chép những việc đã thực hiện, người và thời gian thực hiện.
1.3.2. Báo cáo hàng nhập, hàng xuất, hàng tồn. Báo cáo hàng nhập.
- Kiểm nhận hàng hóa về số lượng - Kiểm nhận hàng hóa về chất lượng
17
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Chứng từ nhập hàng từ cảng về gồm: tờ khai hải quan, Biên bản giao nhận hàng hóa vận chuyển (có 2 liên: kho 1 liên và phịng kế tốn 1 liên)
- Phịng kế tốn lập Phiếu nhập kho và giao cho kho hàng làm. - Tiến hành cập nhật nhập trên thẻ kho và trên máy vi tính
- Chuyển những chứng từ liên quan về phịng kế tốn, phòng kinh doanh. Báo cáo hàng xuất
- Tất cả hàng hóa khi xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ được xuất hàng theo đúng số lượng, phẩm chất và quy cách ghi trong phiếu xuất kho.
- Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn bị: Chuẩn bị hàng hóa theo đúng với số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trong phiếu xuất kho. Nếu phiếu xuất kho ghi khơng sát với tình hình hàng hóa trong kho, thủ kho đề nghị người nhận hàng làm lại phiếu xuất kho khác, tuyệt đối không được tự ý sửa chữa chứng từ hoặc giao hàng hóa khác khi chưa có ý kiến của cấp có thẩm quyền.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận hàng kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa và giải quyết các trường hợp phát sinh phù hợp với các quy định chung. Khi giao hàng xong, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận hàng làm đầy đủ các thủ tục giao nhận hàng hóa.
- Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau.
- Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ ký của người quản lý trong phiếu (lệnh) xuất kho.
- Tiến hành cập nhật số liệu trên thẻ kho và trên hệ thống phần mềm quản lý kho. Hàng tồn
Khái niệm hàng tồn kho: là các nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm được cất trữ trong kho nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất hay khách hàng ở hiện tại và trong tương lai.
Mục đích dự trữ hàng trong kho:
- Để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng.
- Tránh sự thay đổi về giá của hàng hố và phịng ngừa rủi ro trong sản xuất và cung ứng.
- Tiết kiệm chi phí đặt hàng khi số lần đặt hàng trong năm giảm.
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Khai thác lợi thế do sản xuất và đặt mua với quy mô lớn: mua hàng số lượng lớn được giảm giá.
- Đầu cơ: Dự trữ hàng trong kho với số lượng lớn kỳ vọng khi hàng khan hiếm tăng giá thì tung ra bán để kiếm lời
Các chi phí hàng tồn kho
- Chi phí mua hàng: Khi mua ngun vật liệu với kích thước lơ hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
- Chí phí đặt hàng: Là những chi phí cho mỗi lần doanh nghiệp bắt đầu quá trình mua để tái dự trữ. Chi phí vận chuyển hàng từ kho người bán về đến kho của mình.
- Chi phí lưu trữ, bảo quản hàng hóa: là những chi phí có liên quan đến hoạt động thực hiện tồn kho. Nó bao gồm:
- Chi phí kho: Chi phí này nhằm bảo đảm hàng hóa dự trữ, chi phí cho kho tàng, chi phí khai thác kho, chi phí bảo dưỡng thiết bị, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý.
- Chi phí sụt giá hàng trong q trình dự trữ trong kho:
+ Sụt giá do lỗi thời liên quan đến những mặt hàng theo mốt hoặc công nghệ tiến triển nhanh
+ Sụt giá do hư hỏng, chẳng hạn do những tai nạn khi chuyên chở, bay hơi,trộm cắp, hoặc bị phá bởi những loại gặm nhấm...
1.3.3. Chi phí vận hành kho Chi phí hạ tầng
- Chi phí thuê kho, nhà đất; chi phí bảo hiểm; thuế; chi phí điện, nước, viễn thơng, internet; chi phí bảo trì bảo dưỡng; chi phí vệ sinh, an ninh; chi phí xử lí, chất thải; chi phí khấu hao nhà xưởng, trang thiết bị như xe nâng, reck/kệ, hệ thống làm lạnh( đối với kho lạnh) và khấu hao với các thiết bị khác.
Chí phí nhân sự
- Chi phí nhân sự trực tiếp: Nhân sự vận hành kho bao gồm: tiền lương gồm cả chi phí kèm theo; bảo hiểm nhân sự, tai nạn; thiết bị bảo hộ cá nhân; phúc lội; đào tạo.
- Chi phí nhân sự gián tiếp: Nhân sự quản lý kho, văn phòng gồm: tiền lương gồm cả chi phí kèm theo; bảo hiểm nhân sự; thiết bị bảo hộ cá nhân; phúc lợi; đào tạo.
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Chí phí biến đổi gồm: chi phí tăng ca; chi phí thưởng; chi phí lao động thuê ngồi.
Chi phí thiết bị vận hàng
- Chi phí cố định: bao gồm chi phí khấu hao; chi phí thuê ngắn hạn; chi phí thuê dài hạn.
- Chi phí biến đổi: Chi phí vận hành nhưnhiên liệu, lốp xe, dầu, pin ; Chi phí bao bì, pallet, bọc quấn màng co...
Chi phí chung
- Chi phí khối văn phịng: Quản lý, tài chính, nhân sự, CNTT,...Tiền lương và chi phí cộng với các lợi ích bằng hiện vật như điện thoại di động, chỗ ở; Chi phí đưa đón bằng xe cơng ty; Chi phí văn phịng và thiết bị khấu hao hoặc chi phí thuê; Chí phí IT (phần cứng, phần mềm)
- Chí phí sales và marketing trong các cơng ty 3PL: Tiền lương và chi phí cộng với các lợi ích bằng hiện vật như điện thoại di động,..; Chi phí đưa đón bằng xe cơng ty; Chi phí cho Marketing, ví dụ như quảng cáo, triển lãm, tài liệu quảng cáo.
Chi phí khác
- Chi phí liên lạc; bưu chính; chi phí ngân hàng và thanh tốn lãi; chi phí chia cổ tức hoặc chi phí tài chính; chi phí về bảo hiểm; chi phí về pháp lý; chi phí về kiểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Giá mua mới triệu đồng 450 550 700
- Kho sử dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo số dư giảm dần có điều chỉnh với hệ số điều chỉnh như sau:
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
2.1.3. Định mức thời gian tác nghiệp.
- Định mức thời gian các thao tác khi tính thời gian 1 chu kỳ xếp dỡ hàng của xe
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">2.1.4. Các định mức kinh tế kĩ thuật. Thời gian tác nghiệp.
- Thời gian kiểm đếm, kiểm tra chất lượng 1 lô hàng nhập và xuất là 1h và 1,25h. - Kho làm việc liên tục 2 ca, ban/ 1 ngày đêm, thời gian giao nhận ca, ban là 30 phút: từ 6h đến 6h30 và 18h đến 18h30.
Lao động:
- Kho khơng có công nhân xếp dỡ mà thuê ngoài với mức thuê 450 nghìn đồng/1ca/1 người. Lương công nhân lái xe nâng: 9 triệu đồng/tháng
- 1 ca làm việc bố trí 1 thủ kho, 2 nhân viên giao nhận và 4 nhân viên bảo quản và kiểm kê hàng hóa; lương của thủ kho: 14 triệu đồng/tháng, nhân viên giao nhận là: 9 triệu đồng/tháng. Lương của nhân viên bảo quản là 9,5 triệu đồng/tháng.
Chi phí:
- Chi phí cơ sở hạ tầng kho: 15 000đ/1T/1 ngày - Chi phí bảo quản hàng hóa: 20 000đ/1T/1 ngày - Chi phí quản lý và chi phí khác: 10 000đ/1T/1 ngày 2.2. Kế hoạch hàng nhập, hàng xuất.
2.2.1. Khối lượng tồn đầu kì.
- Hàng tồn kho: 20T hàng MM tồn kho nhập từ 8h ngày 15/9; 10T hàng DD nhập kho từ 10h ngày 14/9; 20T hàng TP nhập kho 15/9; 9T hàng HH tồn kho nhập từ 7h ngày 14/9; 8T hàng NN tồn kho nhập từ 17h ngày 14/9; 5T hàng KK tồn kho nhập từ MM 2000 kg <sup>Hình khối, bao</sup><sub>gói cứng</sub> 60 T 9h, 18/9 20T, Khu A
DD 100 kg <sup>Hình khối, bao</sup><sub>gói cứng</sub> 50 T 15h, 18/9 10T, Khu C TP 50 kg <sup>Hình khối, bao</sup>
gói mềm <sup>50 T</sup> <sup>17h, 18/9</sup> <sup>20T, Khu D</sup> HH 1500 kg <sup>Hình khối, bao</sup><sub>gói cứng</sub> 120 T 7h, 21/9 9T, Khu B
23
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Nhập 50T hàng DD vào khu bảo quản A tại cửa nhập 1 (khoảng cách từ cửa nhập 1 đến khu bảo quản A là 55m).
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">- Tổng khối lượng: 120T; Trọng lượng 1 kiện= 1500kg - Thời gian nhập hàng: 7h, 21/9.
- Nhập 30T hàng HH vào khu bảo quản B và nhập 90T hàng HH vào khu bảo quản C tại cửa nhập 2 (khoảng cách từ cửa nhập 2 đến khu bảo quản B là 30m và khu
</div>