Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

quản lí dự án và rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ

Quản lí dự án và rủi ro

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Cung - 20020965

Võ Phương Nam - 20021023 Đào Viết Nhật – 20021027 Nguyễn Danh Tân - 20021053

Lớp K65 – XD2

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

A. Giới thiệu về ĐHQGHN cơ sở tại Hòa Lạc 1. Tổng quan về các dự án đầu tư tại Hòa Lạc

Đại học quốc gia Hà Nội nằm trên đất của huyện Thạch Thất cách trung tâm Hà Nội 30km về phí Tây

Với mục tiêu đầu tư xây dựng ĐHQGHN thành trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, tháng 2/2003, Thủ tướng Chính phủ thơng qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án Đầu tư xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc với 13 dự án thành phần, tổng nhu cầu vốn ước tính 7.230 tỷ đồng. Ngày 18/10/2013, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể xây dựng ĐHQGHN với diện tích đất sử dụng 1.113,7 ha, tổng nhu cầu vốn đầu tư khoảng 25.872 tỷ đồng. Trong đó khu Dự án ĐHQGHN là 887,9 ha, khu các cơ sở nghiên cứu cao cấp là 112,1 ha, khu tái định cư là 113,7 ha. Dự án đầu tư xây dựng ĐHQG Hà Nội tại Hòa Lạc bao gồm 21 dự án thành phần với quy mô khoảng 60.000 sinh viên.

Đến nay, dự án đã GPMB được 729,39/1.000,08 ha trong quy hoạch (đạt 72,9%) và 148,06/225,60 ha ngoài quy hoạch (đạt 65,6%). Lũy kế giải ngân cho dự án mới đạt khoảng 3.000 tỷ đồng nên tiến độ dự án chậm nhiều so với kế hoạch.

Đến nay, ĐHQG Hà Nội đã thi cơng và hồn thành được nhà cơng vụ số 1 (20.000 m2 sàn), khu ký túc xá (20.000 m2 sàn), hoàn thành 2 giảng đường quy mô 35.000 m2; 8 tuyến đường hạ tầng khung, 4 tuyến kênh mương, trạm biến áp 110 KV và hạ tầng nội khu đáp ứng cho 4.000 sinh viên. Hồn thành cơng trình Tồ nhà HT1, HT2 quy mô 35.000 m2 sàn và hạ tầng kỹ thuật đi kèm thuộc Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Khoa học tự nhiên.

Phân khu đại học Quốc Gia gồm: Khu trung tâm, khu các khoa và trường học, Khu ký túc xá sinh viên, Khu nhà ở công vụ, Khu viện và trung tâm nghiên cứu, Khu đất cây xanh, Khu trung tâm thể dục thể thao, Khu đấu nối hạ tầng kỹ thuật, Khu tái định cư 113,7ha nằm ngoài khu đại học 1.000ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2. Mục tiêu dự án xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc Mục tiêu:

-Xây dựng khu đơ thị ĐHQGHN tại Hịa Lạc hiện đại tiên tiến bậc nhất Đơng Nam Á, tiêu biểu cho trí tuệ và văn hóa Việt Nam, là một khu đơ thị thông minh - một bộ phận đặc trưng của Thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến, là một cơng trình trường tồn, có giá trị rất lớn về giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội; với yêu cầu chất lượng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, kiến trúc, cơng năng sử dụng, giá trị văn hóa, lịch sử tương ứng.

- Cụ thể hóa quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Đại học Quốc gia Hà Nơ ii tại Hịa Lạc, Khu Trung tâm Đại học Quốc gia Hà Nội là một bộ phận quan trọng trong khu Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc, do đó giải pháp quy hoạch chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

phải đảm bảo sự gắn kết với quy hoạch các khu chức năng khác về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, đảm bảo tính độc lập tương đối kết hợp với tính liên thơng.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho toàn Khu Trung tâm và khớp nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng chung QG-HN02.

- Làm cơ sở để lập dự án đầu tư, quản lý và xây dựng Khu Trung tâm Đại học Quốc gia Hà Nội theo quy hoạch được duyệt.

- Xác định quy mô, diện tích Khu Trung tâm trên nguyên tắc đảm bảo tiết kiệm và sử dụng đất hiệu quả.

B. Khái niệm và 8 mơ hình quản lý dự án

Trước tiên, nói qua một chút về quản lý dự án: Quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

+ Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng q trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thủ của đầu tư nói riêng.

+ Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản lý dự án còn là quá trinh lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép

Để có thể hiểu một cách rõ ràng về những nội dung phía dưới thì đầu tiên chúng ta hãy tìm hiểu về khái niệm của Mơ hình quản lý dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Theo PMI, ta có định nghĩa như sau: “ Đây là một phương pháp luận về hệ thống thực hành, kĩ thuật, thủ tục và quy tắc được sử dụng bởi các cá nhân cùng làm việc trong một lĩnh vực.” Dựa vào những gì đã tìm hiểu được, ta có thể khẳng định rằng: Mơ hình quản lý dự án đơn giản là cách thức mà một doanh nghiệp thực hành dự án của họ.

1. Mơ hình Agile ( Agile Software Development)

Mơ hình Agile

Mơ hình Agile là một phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt dựa trên quy tắc tương tác, tích hợp để đưa sản phẩm tới tay người dùng càng nhanh càng tốt. Ban đầu, Agile là mơ hình được tạo ra để hỗ trợ cho việc phát triển phần mềm. Nhưng trong những năm qua, với sự phát triển một cách linh hoạt, mô hình Agile đã đóng góp vào sự thay đổi cách thức làm việc, quản lý, sản xuất cho nhiều khía cạnh của nền kinh tế: Sản xuất, dịch vụ, sales, marketing, giáo dục,…

Nhìn chung, đây là một mơ hình được tạo ra với cách thức hoạt động dựa trên nguyên tắc phân đoạn vòng lặp (iterative) và tăng trưởng (incremental): phân nhỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

được gửi tới khách hàng để dễ dàng đánh giá. Dựa trên các nhận xét, đánh giá sẽ giúp nhân viên kịp thời đưa ra những thay đổi phù hợp với xu thế của thị trường.

Tham khảo thêm: Quy trình quản lý dự án theo ISO: 5 giai đoạn chuẩn quốc tế

2. Mơ hình quản lý dự án Scrum

Mơ hình quản lý dự án Scrum là một biến thể của mơ hình Agile. Có thể nói, Scrum thiên về một khung làm việc hơn là một phương pháp luận. Scrum cũng là một cách thực hiện dự án nhưng dựa trên vòng Sprint bằng cách chia nhỏ các nhiệm vụ và hoàn thành các nhiệm vụ con để dễ thực hiện và xử lý chúng. Điểm nổi bật ở Scrum là có Scrum master ( khả năng phân quyền người chịu trách nhiệm) để theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ giải quyết các nhân viên trong một dự án khi có vấn đề phát sinh.

>>> Xem thêm: Các vị trí và các ngun tắc chính của mơ hình Scrum

3. Mơ hình Kanban

Kanban là một mơ hình được tạo ra và sử dụng khá phổ biến tại Nhật Bản. Nó tập trung chủ yếu vào quy trình, tiến độ của một dự án. Khi sử dụng Kanban vào việc quản lý dự án, các cá nhân sẽ được nâng cao khả năng tự quản lý công việc, cải thiện hiệu quả làm việc.

Với việc ứng dụng Kanban vào quản lý dự án, bạn chỉ cần “ bắt đầu với những gì bạn có ngay bây giờ” mà “khơng làm gián đoạn những gì đã có”. Các thay đổi được cải thiện ln là những thay đổi nhỏ, chứ khơng khuyến khích những thay đổi lớn bởi nó có thể tạo cảm giác không chắc chắn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nguyên tắc hoạt động của mơ hình Kanban

Bằng việc sử dụng các cột và các thẻ: cột thể hiện cho các bước trong quy trình cịn thẻ là các hạng mục cơng việc sẽ giúp doanh nghiệp của bạn tiết kiệm chi phí, nguồn lực, tránh việc tồn tại những hoạt động dư thừa bởi các thẻ công việc luôn được “kéo” một cách chủ động.

Tìm hiểu ngay: Kanban là gì? Cách áp dụng Kanban trong quản lý cơng việc

4. Mơ hình WaterFall

Mơ hình WaterFall – thường được gọi là SDLC ( Software Development Life Cycle). Đúng như tên gọi của nó, đây là một phương pháp đơn giản với ý tưởng chính là việc lên kế hoạch một cách mạnh mẽ, chính xác và thực hiện nó hiệu quả nhất có thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Quy trình hoạt động của WaterFall

Khác với phương pháp Kanban hay mơ hình Agile, WaterFall được tiến hành bằng cách: các nhiệm vụ được đề ra theo một quy trình và các hoạt động sẽ được thực hiện đúng theo kế hoạch đã xây dựng trước đó.

Đây là một trong những mơ hình quản lý dự án được ra đời đầu tiên nên “cổ điển” là từ khá thích hợp với nó. Với việc thực hiện cơng việc như mục tiêu mà mơ hình hướng tới, nếu áp dụng trong thời điểm hiện tại thì khá cứng nhắc và thiếu tính linh hoạt.

5. Mơ hình Six Sigma

Ban đầu, Six Sigma là giải pháp để hỗ trợ trong quá trình sản xuất và được cải tiến để áp dụng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động mảng kinh doanh, sản xuất. Ngun tắc hoạt động của mơ hình: thay vì tập trung xử lí những sản phẩm lỗi thì doanh nghiệp sẽ đầu tư cải thiện quy trình hoạt động để giảm thiểu lỗi sai qua đó tạo sự ổn định trong sản xuất, kinh doanh. Ta cùng tìm hiểu về Lean Six Sigma – giống với phương pháp Kanban, Lean Six Sigma là mơ hình quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dự án được Toyota cải tiến từ mơ hình Six Sigma ban đầu để giảm thiểu tối đa lỗi phát sinh trong một dự án.

Phương pháp này áp dụng công thức thống kê đếm số lỗi phát sinh trong một q trình qua đó tìm cách khắc phục để tập trung vào việc tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn lực nhân sự cho cơng ty.

6. Phương pháp quản lý dự án CPM (Critical Path Method)

Phương pháp quản lý dự án CPM hay còn gọi là phương pháp Đường găng là một trong những mơ hình lâu đời nhất và đáng tin cậy nhất trong lịch sử quản lý dự án. Phương pháp này được vận hành dựa trên việc nhà quản trị sẽ xây dựng kế hoạch, liệt kê danh sách nhiệm vụ sau đó ước tính thời gian hồn thành nhiệm vụ. Việc xây dựng kế hoạch chi tiết như vậy sẽ giúp mọi người hình dung rõ hơn về dự án và các nhiệm vụ được thực hiện qua đó trợ giúp nhà quản lý dễ dàng kiểm sốt tiến trình một cách dễ dàng hơn.

Bên cạnh những ưu điểm, thì mơ hình này khá hạn chế bởi nó chỉ áp dụng được với các dự án lớn, mang tính ổn định bởi các nhiệm vụ đã được lên kế hoạch, xác định thời gian hoàn thành một cách chi tiết. Bên cạnh đó, với việc xây khung thời gian nhiệm vụ như vậy cũng sẽ kéo theo sự kém linh hoạt vì nếu một nhiệm vụ bị trì hỗn thì sẽ dẫn tới những nhiệm vụ tiếp theo bị ảnh hưởng.

7. Biểu đồ Gantt

Gantt là một trong những mơ hình quản lý dự án đươc sử dụng phổ biến trong thời điểm hiện tại. Nếu như phương pháp Kanban sử dụng bảng và thẻ để phân chia nhiệm vụ thì Gantt lại sử dụng trục tung đề tên công việc và trục hồnh thể hiện cho dịng thời gian của dự án, các mốc công việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Quản lý dự án theo Gantt chart

Khi sử dụng biểu đồ Gantt bạn cịn có thể xác định được Ai là người chịu trách nhiệm công việc, thời điểm bắt đầu và thời hạn hoàn thành dự án; mối quan hệ của nhiệm vụ đó với tồn bộ tiến độ dự án.

Dưới góc nhìn của các nhà quản trị, sử dụng biểu đồ Gantt vào quản lý dự án trong doanh nghiệp sẽ giúp bạn quản lý và phân công nguồn nhân lực có sẵn một cách hiệu quả. Khơng chỉ vậy, theo dõi biểu đồ Gantt còn giúp nhà quản lý giám sát được tiến độ của tất cả các bộ phận vào bất kì thời điểm nào, từ đó có thể xác định khi nào nên chuyển tiếp cơng việc sang giai đoạn tiếp theo.

Bên cạnh những gì đạt được, biểu đồ Gantt cũng có những hạn chế:

Vì theo dõi tiến độ theo dịng thời gian nên mơ hình này phù hợp với những dự án nhỏ bởi các dự án lớn lên tới hàng trăm đầu việc thì rất khó để xem dự án một cách tổng quan trên màn hình máy tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Chi phí, phạm vi và thời gian là ba tiêu chí quan trọng để đánh giá một dự án. Nhưng nếu dùng biểu đồ Gantt vào quản lý dự án, chi phí và phạm vi sẽ khơng thể mơ tả một cách đầy đủ, chính xác.

8. Mơ hình RAD (Rapid Applications Development)

RAD – Mơ hình ứng dụng nhanh chóng là một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong việc tạo ứng dụng di động. Ngun tắc của mơ hình là chia nhỏ dự án thành các thành phần, phát triển các thành phần đó song song theo một thời gian nhất định, cung cấp và lắp ráp các thành phần dựa trên nguyên mẫu có sẵn.

Việc phát triển các thành phần dựa trên những trải nghiệm của khách hàng sẽ giúp việc cải tiến chất lượng sản phẩm được thực hiện một cách liên tục. Qua đó sẽ giúp công ty bạn giảm thời gian phát triển sản phẩm, tăng khả năng sử dụng lại của các thành phần bởi việc cập nhật sản phẩm mới là liên tục, thường xuyên.

Trái lại, với việc cải thiện sản phẩm liên tục, RAD khơng phải là mơ hình q lí tưởng đối với những dự án có ngân sách thấp. Khơng chỉ vậy, dựa trên nguyên tắc hoạt động song song giữa các thành phần, cho nên phương pháp này sẽ phụ thuộc nhiều vào hiệu suất nhóm, khó theo dõi tiến trình và các vấn đề.

9. Mơ hình RUP ( Rational Unified Process)

Có lẽ, thuật ngữ này cịn khá lạ lẫm so với các mơ hình quản lý dự án đã nêu ở trên nhưng nguyên tắc hoạt động của nó lại khá linh hoạt bởi nó giúp cho dự án phát triển tuỳ chỉnh theo nhu cầu của doanh nghiệp cần có. RUP hỗ trợ hoạt động cho các dự án phát triển phần mềm lặp đi lặp lại dựa trên quy tắc phân chia công việc cho từng thành viên trong dự án và phân chia theo từng giai đoạn khác nhau. Về cơ bản, khi áp dụng RUP vào quản lý dự án, nó sẽ chia dự án thành 4 giai đoạn nhỏ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cơ chế hoạt động của mơ hình RUP

Cơ chế hoạt động của mơ hình RUP

Khởi động ( Inception): Thành lập các đầu công việc trong một dự án Phác thảo ( Elaboration): Nghiên cứu lĩnh vực đang thực hiện trong dự án và kiến trúc hệ thống để có thể thực hiện dự án

Xây dựng ( Construction): Thiết kế hệ thống, khung kế hoạch để thực hiện dự án.

Chuyển giao (Transition): Triển khai thực hiện dự án.

Khi ứng dụng mơ hình RUP vào quản lý dự án trong lĩnh vực phát triển phần mềm, việc thống nhất toàn bộ quy trình sẽ giúp bạn sử dụng hiệu quả các nguồn lực bởi các thành phần trong một dự án là giữ nguyên, có khả năng kế thừa và mang tính chất tái sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

các khu vực có thể cần thêm tài nguyên để ngăn chặn sự chậm trễ, cũng như các khu vực có thể tối ưu hóa các nguồn lực trong quá trình hoạt động.

- Đánh giá và giảm thiểu rủi ro

CPM cho phép các nhà quản lý dự án xác định các điểm tắc nghẽn tiềm ẩn, các hoạt động quan trọng và các khu vực có thể gặp rủi ro cao. Bằng cách hiểu trước các yếu tố này, các biện pháp chủ động của nhà quản lý dự án có thể được thực hiện để giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn sự chậm trễ.

- Cải thiện cách kiểm soát dự án

CPM cung cấp biểu diễn trực quan về các hoạt động của dự án và sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng, giúp việc theo dõi tiến độ, xác định các sai lệch và thực hiện khắc phục các nhiệm vụ chậm trễ trở nên dễ dàng hơn. Nó cịn giúp tăng cường kiểm sốt dự án bằng cách cung cấp một lộ trình rõ ràng để thực hiện dự án.

- Nâng cao sự giao tiếp và hợp tác giữa các bên liên quan

CPM tạo điều kiện giao tiếp hiệu quả giữa các bên liên quan của dự án bằng cách cung cấp sự hiểu biết về các mốc thời gian và các yếu tố liên quan của dự án. Nó khuyến khích sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm, dẫn đến kết quả dự án được cải thiện và phát huy một cách tốt nhất.

- Lập kế hoạch dự án sử dụng CPM

Lập kế hoạch dự án là một bước quan trọng trong quản lý dự án và Critical Path Method (CPM) hay Phương pháp đường găng cung cấp phương pháp hiệu quả để nhà quản lý dự án có thể tạo lập một kế hoạch dự án chính xác và hồn thành dự án một cách trơi chảy nhất.. Bằng cách xem xét cẩn thận thời lượng hoạt động của dự án, phân bổ nguồn lực, sự liên quan giữa các thành phần của dự án, người quản lý dự án có thể phát triển lịch trình để tối ưu hóa nguồn lực, đáp ứng thời hạn được giao và đảm bảo kết quả thành công của dự án.

Tạo bản kế hoạch cho dự án

Sau khi sơ đồ mạng dự án được xây dựng và các hoạt động cũng như sự phụ thuộc của chúng được xác định, bước tiếp theo trong việc sử dụng CPM là tạo lịch trình dự án. Lịch trình dự án phác thảo ngày bắt đầu và ngày kết thúc cho từng hoạt động, cũng như thời gian tổng thể của dự án. Bằng cách xem xét thời lượng ước

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×