Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học : Xác định giá trị năng lựợng trao đổi (me) của một số giống đỗ tương làm thức ăn cho gia cầm bằng phương pháp trực tiếp ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.62 KB, 7 trang )









Báo cáo khoa học
Xác định giá trị năng lựợng trao đổi (me) của một số
giống đỗ tương làm thức ăn cho gia cầm bằng phương
pháp trực tiếp








Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 33-37 Đại học Nông nghiệp I

Xác định giá trị năng lợng trao đổi (me) của một số giống đỗ tơng
làm thức ăn cho gia cầm bằng phơng pháp trực tiếp
The determination of apparent metabolizable energy (AME) of several varieties of soybeans
as feed for poultry with a direct method

Tôn Thất Sơn*, Nguyễn Thị Mai
*
SUMMARY
Metabolizable energy (ME) is a measure of feed energy available to poultry. ME can be


expressed as apparent metabolizable energy (AME). AME has been the traditional measure of
ME in nutritional studies of birds. AME values of feed ingredients for poultry in Vietnam have
been estimated with Nehring method (an indirect method). This method is not correct.
Therefore it is necessary to determine AME with a direct method.
Samples of soybeans of 11 varieties, viz. AK03, B10, Cuc Luc Ngan, D912, DH4, DT12,
DT84, DT93, Lâm Vang, TH4 and V74, usedfor feeding poultry were collected from Northern
provinces of Vietnam. Chemical analuses were made to determine nutrient composition, gross
energy (GE) and AME. AME was determined with the direct method developed by Farrell (1978).
Results indicated that the nutrient composition of soybeans varied from variety to variety. For
example, the content of CP (as of dry matter) of soybean of a single variety ranged from 34.35
to 44.32% respectively for TH4 and DT93. Differences in GE and AME determined with the direct
and indirect methods were inconsistent. AME values of 11 soybean varieties determined with
the direct method ranged from 3554 to 3892 kcal/kg dry matter, which were different from the
values determined with the indirect method. The variation in AME of 11 soybean varieties
determined with the direct and indirect methods indicated that cAME of feed ingredients for
poultry in Vietnam should be determined with the direct method prior to using them.
Key words: Apparent metabolizable energy (AME), direct and indirect methods, soybean.

1. ĐặT VấN Đề
Hạt đỗ tơng là một trong các nguyên liệu
thức ăn thờng dùng trong khẩu phần ăn của
gia cầm. Thành phần hoá học và giá trị năng
lợng của các giống đỗ tơng cũng khác nhau.
Để xây dựng đợc những khẩu phần phù hợp
với từng loại gia cầm thì việc xác định đúng
giá trị năng lợng trao đổi (ME) của mỗi loại
thức ăn là vấn đề quan trọng.
Dạng năng lợng trao đổi (ME) thờng
đợc sử dụng trong chăn nuôi gia cầm trên thế
giới và Việt Nam. Giá trị ME của loại thức ăn

đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp trên
cơ thể gà. Từ kết quả xác định trực tiếp ngời
ta đa ra phơng pháp ớc tính giá trị ME từ
thành phần hoá học của thức ăn. Các nớc tiên
tiến nh Mỹ, Canada, Pháp, úc đã xác định giá
trị ME của các loại thức ăn cho gà bằng
phơng pháp trực tiếp từ những thập niên 50-60
thế kỷ trớc. ở Việt Nam cho đến nay vẫn xác
định giá trị ME của thức ăn bằng phơng pháp
ớc tính từ các công thức của nớc ngoài. Năm
1998 - 2000, Tôn Thất Sơn và Nguyễn Thị Mai
(2001a,b) đã tiến hành xác định giá trị ME một
số loại thức ăn cho gà bằng phơng pháp trực
tiếp. Các tác giả cho biết có sự chênh lệch đáng
kể giá trị ME của thức ăn giữa phơng pháp
trực tiếp và phơng pháp ớc tính. Zhirong
Jiang (2004) đã xác định giá trị ME của
nguyên liệu làm thức ăn cho gia cầm tại Thái
Lan, Malaysia. Batal và Dale (2006) cũng có
nhận định tơng tự.
* Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội.

33
Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai

Vì vậy, giá trị ME của thức ăn cho gia cầm
tại Việt Nam rất cần thiết đợc xác định bằng
phơng pháp trực tiếp. Đó là cơ sở đáng tin cậy
để tính toán nhu cầu ME cho gia cầm.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN

CứU
2.1. Mẫu đỗ tơng
Việt Nam có rất nhiều giống đỗ tơng.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 11 giống đỗ
tơng đang trồng phổ biến ở khu vực phía Bắc
và đợc sử dụng tại các xí nghiệp chăn nuôi gà:
AK03, B10, Cúc Lục Ngạn, D912, DH4,
DT12, DT84, DT93, Lâm Vang, TH4 và V74.
2.2. Xác định thành phần hoá học của các
giống đỗ tơng thí nghiệm
Phơng pháp lấy mẫu, phân tích hàm
lợng lipit thô, nớc, tro thô, protein thô, xơ
thô của các loại thức ăn thí nghiệm đợc tiến
hành theo TCVN (2005) và AOAC (1990).
2.3. Xác định giá trị năng lợng thô (GE)
của đậu tơng
Giá trị GE của đậu tơng đợc xác định
bằng phơng pháp đốt trực tiếp trong bom
nhiệt lợng kế Parr 6300 (Bomb calorimeter)
và phơng pháp ớc tính theo Ewan (1989)
(dẫn theo NRC, 1998)
2.4. Xác định giá trị năng lợng trao đổi
(ME) của đỗ tơng
Giá trị ME của đỗ tơng đợc xác định
bằng các cách: sử dụng phơng pháp trực tiếp
theo Farrell (1978) và ớc tính giá trị năng
lợng trao đổi của đỗ tơng theo Nerhing
(1973) (dẫn theo Viện Chăn nuôi, 1995) và
Jansen (1989) dẫn theo NRC (1994). Với
phơng pháp trực tiếp, gà đợc nhịn đói 32 giờ

cho đờng tiêu hoá thật sạch và đợc làm vệ
sinh (chải lông sạch sẽ) trớc khi vào thí
nghiệm. Sau đó, gà đợc cho ăn thức ăn thí
nghiệm trong 1 giờ và tiến hành xác định lợng
thức ăn thu nhận. Tiếp đó, trải một tấm nylon
đã cân khối l
ợng lên trên khay thu phân. Sau
32 giờ, thu toàn bộ lợng phân và nớc tiểu
thải ra, làm đông lạnh. Cố định nitơ của phân
bằng H
2
SO
4
5% và sấy khô ở nhiệt độ 70
o
C từ
8 - 12 giờ.
Số liệu thu đợc xử lý theo phơng pháp
thống kê sinh học sử dụng bảng tính Microsoft
Excel.
3. KếT QUả THí NGHIệM
3.1. Thành phần hoá học của một số giống
đỗ tơng
Kết quả xác định thành phần hoá học của
một số giống đỗ tơng (Bảng 1) cho thấy hàm
lợng protein thô của các giống đỗ tơng biến
động trong khoảng từ 34,35 - 44,41% (tính
theo chất khô). Hàm lợng protein thô cao nhất
ở giống đỗ tơng DT12 (44,41%), thấp nhất là
ở giống đỗ tơng TH4: 34,35%.

Hàm lợng lipit trong hạt đỗ tơng khá
cao và biến động trong khoảng từ 15,60 -
21,87% (tính theo chất khô). Chính nhờ hàm
lợng lipit cao nên giá trị năng lợng của đỗ
tơng cũng rất cao. Hàm lợng xơ thô có giá trị
tơng đối thấp, từ 3,54 - 7,10%; thấp nhất ở
giống đỗ tơng TH4 và cao nhất là của giống
Cúc Lục Ngạn. Hàm lợng tro thô từ 4, 63 -
12,95%, thấp nhất là của giống V74 và cao
nhất là của giống DH4. Kết quả bảng 1 còn
cho thấy hàm lợng dẫn xuất không nitơ
(DXKN) của các giống đỗ tơng biến động khá
lớn, từ 22,64 - 36,20%.
Bảng 1. Thành phần hoá học của một số giống
đỗ tơng
Protein
thô
Lipit
thô

thô
DXKN
Tro
thô
Giống
Đỗ tơng
Độ
ẩm
(%)
(% theo chất khô)

AK03 7,54 38,46 16,06 6,81 32,10 6,57
B10 5,56 40,08 21,87 6,05 25,33 6,67
Cúc Lục
Ngạn
4,48 42,00 16,74 7,10 28,51 5,65
D912 5,62 43,41 15,60 5,12 23,51 12,36
DH4 6,38 37,42 16,21 7,01 26,41 12,95
DT12 4,94 44,41 16,22 5,89 22,63 10,85
DT84 4,95 41,27 17,62 4,96 26,31 9,84
DT93 5,12 44,32 16,44 6,43 25,26 7,55
Lâm Vang 5,42 43,03 20,73 6,15 22,86 7,23
TH4 6,00 34,35 20,77 3,54 36,21 5,13
V74 5,36 41,95 18,66 4,40 30,36 4,63
Từ kết quả phân tích ở trên chúng tôi có
nhận xét: Các giống đỗ tơng khác nhau thì
thành phần hoá học cũng rất khác nhau. Muốn

34
Xác định giá trị năng lợng trao đổi (ME) của một số giống đỗ tơng

sử dụng có hiệu quả các giống đỗ tơng trong
chăn nuôi cần thiết phải phân tích thành phần
hoá học cũng nh xác định đợc giá trị năng
lợng của chúng.
3.2. Giá trị năng lợng thô (GE) của một số
loại đậu tơng
Giá trị năng lợng thô (GE) của một số
loại đậu tơng đợc xác định bằng phơng
pháp đốt trực tiếp trong nhiệt lợng kế và ớc
tính từ thành phần hoá học của đậu tơng theo

Ewan (1989) (dẫn theo NRC, 1998) (Bảng 2).
Kết quả cho thấy giá trị GE của các loại
đỗ tơng khác nhau xác định bằng phơng
pháp trực tiếp biến động từ 5042 - 5675 kcal/kg
chất khô. Giá trị GE cao nhất là của giống B10
và thấp nhất là giống DH4. Theo Church và
Pond (1998), Keith Smith (1991), giá trị GE
của đỗ tơng là 5500 kcal/chất khô. Kết quả
nghiên cứu của Muztar và Slinger (1981) cho
biết giá trị GE của đỗ tơng từ 5072 - 5243
kcal/kg chất khô. Nh vậy theo kết quả đã cho
thấy một số giống đỗ tơng ở nớc ta có giá trị
GE cao hơn.
So sánh giá trị GE của các loại đỗ tơng
xác định bằng 2 phơng pháp chúng tôi thấy
không theo một chiều hớng mà có cả hai phía
cao hơn và thấp hơn.
Giá trị GE của các giống đỗ tơng đợc
xác định từ hai phơng pháp: trực tiếp và ớc
tính có sự chênh lệch từ 0,5 - 10,2%. Sự chênh
lệch này lớn nhất ở giống DH4 (10,2%) và
thấp nhất ở giống DT93 (0,5%). Nh vậy, các
giống đỗ tơng khác nhau, các phơng pháp
xác định khác nhau thì giá trị GE của chúng
cũng khác nhau và biến động không theo một
hớng nhất định từ - 8,5 đến +10,2% nên rất
khó hiệu chỉnh.
Bảng 2. Giá trị năng lợng thô (GE) của đỗ tơng (kcal /kg chất khô)
Loại đỗ tơng n
GE xác định trực tiếp

(X m
x
)(A)
CV (%)
GE ớc tính
(X m
x
) (B)*
A/B
(%)
AK03 7
5577 31
1.32
5330 35
104,6
B10 7
5492 36
1,41
5675 45
96,8
Cúc Lục Ngạn 7
5644 38
1,40
5462 31
103,3
D912 7
5496 32
1,30
5124 37
107,3

DH4 7
5554 36
1,62
5042 39
110,2
DT12 7
5300 33
1,25
5270 32
100,6
DT84 7
5624 37
1,17
5316 39
105,8
DT93 7
5368 35
1,55
5396 37
99,5
Lâm Vang 7
5371 41
1,90
5631 49
95,4
TH4 7
5118 37
1,84
5596 49
91,5

V74 7
5245 39
2,25
5613 47
93,4
* GE ớc tính theo Ewan (1989) (dẫn theo NRC, 1998).
3.3. Giá trị năng lợng trao đổi (ME) của một
số loại đậu tơng
Sự biến động giá trị ME của các giống đỗ
tơng khác nhau nằm trong khoảng từ 3554 -
3892 kcal/kg chất khô. Giá trị ME cao nhất ở
giống đỗ tơng Lâm Vang, thấp nhất là giống
DH4 (Bảng 3). Nh vậy giá trị ME của các
giống đỗ tơng khác nhau cũng biến động
khác nhau, kết quả này phù hợp với một số kết
quả nghiên cứu đã công bố. Kết quả xác định
giá trị ME của đỗ tơng của NRC (1994) là
3667 kcal, McDonald và cs (1995) là 3726
kcal, Church và Pond (1998): 3872 kcal và kết
quả của Keith Smith (1999) là 3722 kcal/kg
chất khô. Nh vậy, các loại đỗ tơng khác
nhau thì giá trị ME cũng khác nhau và biến
động tơng đối lớn. Song giá trị ME của từng
giống đỗ tơng có hệ số biến động tơng đối
nhỏ (1,63 - 2,49%).
Kết quả thí nghiệm còn cho biết giá trị ME
của một số giống đỗ tơng ớc tính theo
Janssen cao nhất là của giống TH4 (4152 kcal)
và thấp nhất là giống AK03 (3582kcal). Nếu
ớc tính theo phơng pháp của Nehring thì giá

trị ME cao nhất cũng vẫn là của giống đỗ
tơng TH4 (4121 kcal), nhng thấp nhất lại là

35
Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai

giống đỗ tơng DH4 (3567kcal). Trong khi đó
giá trị ME của các giống đỗ tơng xác định
bằng phơng pháp trực tiếp cao nhất lại thuộc
về giống đỗ tơng Lâm Vang: 3892 kcal và
thấp nhất là giống DH4: 3554 kcal.
Bảng 3. Giá trị năng lợng trao đổi của đậu tơng (kcal/kg chất khô)
Loại đỗ tơng n ME xác định trực
tiếp (X m
x
)A
CV (%) ME ớc tính
(Xm
x
)B*
A/B (%) ME ớc tính
(Xm
x
)C**
A/C
(%)
AK03
3572 33
2,27
3582 37

99,7
3788 36
94.3
B10 7
3716 36
2,37
4103 35
90,6
4056 35
91,6
Cúc Lục Ngạn 7
3795 35
2,33
3622 31
104,8
3844 33
98,7
D912 7
3605 24
1,63
3638 29
99,1
3613 37
99,8
DH4 7
3554 26
1,79
3583 25
99,2
3567 27

99,6
DT12 7
3628 28
1,89
3646 31
99,5
3674 29
98,7
DT84 7
3891 34
2,19
3813 38
102,0
3791 36
102,6
DT93 7
3620 26
1,76
3634 25
99,6
3784 26
95,7
Lâm Vang 7
3892 31
1,95
4004 32
97,2
4002
31
97,3

TH4 7
3795 27
1,74
4152 29
91,4
4121 27
92,1
V74 7
3738 38
2,49
3930 37
95,1
4031 35
92,7
* ME ớc tính theo Jensen (1989) (dẫn theo NRC, 1994)
** ME ớc tính theo Nehring (1973) (dẫn theo VCN,1995).
Giá trị ME của các giống đỗ tơng khi
xác định bằng các phơng pháp trực tiếp cho
kết quả hầu hết là thấp hơn so với phơng
pháp ớc tính. Sự khác nhau không theo một
chiều, mà ở cả hai phía cao hơn và thấp hơn.
Trong 11 giống đỗ tơng thí nghiệm thì chỉ có
2 giống có giá trị ME xác định bằng phơng
pháp trực tiếp là cao hơn so với phơng pháp
ớc tính của Janssen là giống Cúc Lục Ngạn
(+ 4,8%) và giống DT84 (+ 2,0%). Nếu so với
phơng pháp ớc tính của Nehring thì chỉ có
duy nhất giống DT84 là có giá trị ME cao hơn
2,6%. Giá trị ME của các giống đỗ tơng khác
khi xác định bằng phơng pháp trực tiếp đều

thấp hơn so với giá trị ớc tính từ 0,3 - 9,4%
theo phơng pháp của Janssen và từ 0,2% -
8,4% theo phơng pháp của Nehring. Giá trị
ME khác nhau lớn nhất giữa các phơng pháp
xác định là của giống B10 (8,4 - 9,4%). Sự
khác nhau nhỏ nhất về giá trị ME là của giống
AK03 (- 0,3%) so với phơng pháp của
Janssen (3572 - 3582kcal) và của giống D912
(- 0,2%) so với phơng pháp của Nehring
(3605 - 3613 kcal).
4. KếT LUậN
Các giống đậu tơng khác nhau thì thành
phần hoá học cũng khác nhau. Phạm vi biến
động lớn nhất là hàm lợng DXKN (22,63 -
36,21%) và nhỏ nhất là của hàm lợng xơ thô
(3,54 - 7,10%).
Giá trị năng lợng thô (GE) của một số
giống đỗ tơng xác định bằng phơng pháp
trực tiếp biến động từ 5042 - 5675 kcal/kg chất
khô). Cao nhất là giống B10 (5675 kcal) và
thấp nhất là giống DH4 (5042 kcal).
Giá trị năng lợng trao đổi (ME) của một
số giống đỗ tơng xác định bằng phơng pháp
trực tiếp biến động từ 3554 - 3892 kcal/kg chất
khô). Giá trị ME cao nhất là của giống đỗ tơng
Lâm Vang và thấp nhất là của giống DH4.
Sự khác nhau về giá trị ME của các giống
đỗ tơng xác định bằng phơng pháp trực tiếp
và phơng pháp ớc tính không theo một chiều
hớng nhất định. Sự khác nhau có cả ở hai phía

cao và thấp hơn từ -9,4 đến + 4,8% nên rất khó
hiệu chỉnh. Chính sự biến động này đã làm sai
lệch giá trị ME của đỗ tơng khi xác định bằng
các phơng pháp ớc tính của nớc ngoài.

36
Xác định giá trị năng lợng trao đổi (ME) của một số giống đỗ tơng

Tài liệu tham khảo
Association of Official Analytical Chemists
(AOAC) (1990). Official Methods of
analysis, 15
th
edition AOAC -
Washington D.C. 1990
Batal A.B. and N.M. Dale (2006). True
Metabolizable Energy and Amino Acid
Digestibility of distillers dried grains
with solubles. J. Appl. Poult. Res. 15: 89
- 93.
Church, D.C. and W.D. Pond (1998). Basic
Animal Nutrition and Feeding. Third
edition. Editorial John wiley and sons -
New Yord, USA.
Farrell, D.J.(1978). Rapid determination of
metabolizable energy of foods using
cockerels. British Poultry Science,19:
303-308.
Keith Smith (1991). Advances in feeding
soybean meal. Keith Smith and

Associates 15 Winchester road,
Farmington, MO 63640, Soybean Meal
Inforsauce.
McDonald P., J.F.D Greenhalgh and C.A.
Morgan (1995). Animal Nutrition, fifth
edition, Longman Scientific and
technical - England.
Muztar, A.J. and J. Slinger (1981). An
evaluation of nitrogen correctionin the
true metabolizable energy assay. Poultry
Sci. 60: 835 - 839.
NRC (1994). Nutrient Requirement of Poultry
- National Academy press.Washington
D.C, 1994.
NRC (1998). Nutrient Requirement of Swine -
National Academy press.Washington
D.C, 1998.
Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai (2001a). Hệ số
tơng quan và phơng trình hồi qui giữa
giá trị năng lợng trao đổi với hàm
lợng vật chất khô trao đổi của ngô và
đậu tơng. Kết quả nghiên cứu khoa học
kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y 1999 -
2001. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 20 -
23, 2001.
Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai (2001b). Kết
quả xác định giá trị năng lợng trao đổi
của một số loại bột cá làm thức ăn cho
gia cầm bằng phơng pháp trực tiếp. Kết
quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa

Chăn nuôi - Thú y 1999 - 2001. Nhà
xuất bản Nông nghiệp: 73 - 78, 2001.
Tiêu chuẩn Việt Nam (2005). Tiêu chuẩn Việt
Nam về thức ăn chăn nuôi. Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lờng chất lợng, 2005.
Viện Chăn nuôi Quốc gia (1995). Thành phần
và giá trị dinh dỡng thức ăn gia súc -
gia cầm Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, 1995.
Zhirong Jiang (2004). Putting metabolisable
energy into context. International Poultry
Production - Volume 12 Number 6.

37



38

×