Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo Cáo Thực Tập An Ninh Mạng.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.18 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

<b> KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN</b>

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP AN NINH MẠNG TẠI CÔNG TYDỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN KEYM MEIDA </b>

<b>ĐỀ TÀI:</b>

<b>THU THẬP, PHÂN TÍCH VÀ NGĂN CHẶN TẤN CƠNGHỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH TẠI CƠNG TY DỊCH VỤ VÀ</b>

<b>PHÁT TRIỂN KEYM MEDIA</b>

<b>Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TUẤN ANHGiảng viên hướng dẫn : NGUYỄN KHÁNH TÙNG</b>

<b>Chuyên ngành: QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHIẾU CHẤM ĐIỂM</b>

<b>Họ và tên sinh viênNội dung thực hiệnChữ ký</b>

- Tìm hiểu về hệ thống server, bài toán lưu trữ sao lưu và xử lý dữ liệu - Tìm hiểu các biện pháp

kiểm soát truy nhập, phân quyền và bảo mật

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LỤC

<b><small>LỜI CẢM ƠN...1</small></b>

<b><small>LỜI NĨI ĐẦU...2</small></b>

<b><small>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH...4</small></b>

<small>1.1 Lịch sử ra đời của mạng máy tính...4</small>

<small>1.2 Khái niệm cơ bản của mạng máy tính...4</small>

<small>1.3. Tổng quan về mạng Lan...5</small>

<small>1.3.1. Các khái niệm cơ bản...5</small>

<small>1.3.2. Các phương pháp truy nhập đường truyền...8</small>

<b><small>CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG MẠNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN KEYM MEDIA...11</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>6.1.2 Sự Thiếu Hiểu Biết Về Quản Lý Dữ Liệu:...17</small>

<small>6.1.3 Hệ Thống Sao Lưu và Khôi Phục Chưa Hoàn Hảo:...18</small>

<small>6.2 Đề Xuất Giải Pháp Khắc Phục...18</small>

<small>6.2.1 Thực Hiện Kiểm Tra Bảo Mật Định Kỳ...18</small>

<small>6.2.2 Đào Tạo Nhân Viên Về Quản Lý Dữ Liệu...18</small>

<small>6.2.3 Tối Ưu Hóa Quy Trình Sao Lưu và Khơi Phục Dữ Liệu...18</small>

<b><small>KẾT LUẬN...19</small></b>

<b><small>TÀI LIỆU THAM KHẢO...20</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong quá trình thực hiện luận văn này,

Xin chân thành cảm ơn các anh, các chị và các bạn học lớp D15QTANM trường Đại Học Điện Lực đã luôn động viên, giúp đỡ và nhiệt tình chia sẻ với tơi những kinh nghiệm học tập, cơng tác trong suốt khố học.

Và lời cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng chân thành và biết ơn tới cha mẹ, anh chị, những người trong gia đình và bạn bè đã ln ở bên cạnh tơi những lúc khó khăn nhất, giúp tơi vượt qua khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.

<i>Hà nội, ngày 17 tháng 04 năm 2024</i>

<b>Sinh viên thực hiện</b>

<b>Nguyễn Tuấn Anh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>LỜI NÓI ĐẦU</b></i>

Trong thời đại số hóa ngày nay, an ninh mạng trở thành một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với mọi tổ chức và doanh nghiệp. Việc bảo vệ thông tin và dữ liệu của khách hàng cũng như nội bộ tổ chức trở thành một thách thức ngày càng lớn, đặc biệt khi mà các mối đe dọa mạng ngày càng phức tạp và tinh vi.

Trong bối cảnh đó, q trình thực tập tại Cơng Ty Dịch Vụ và Phát Triển KEYM MEDIA đã mở ra một cơ hội quý báu cho tôi để khám phá và áp dụng kiến thức về an ninh mạng vào thực tiễn. Điều này không chỉ giúp tôi hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến bảo mật mạng, mà cịn đưa ra những thách thức mới để tìm ra những giải pháp sáng tạo và hiệu quả nhằm nâng cao khả năng bảo vệ của công ty trước các mối đe dọa mạng.

Trong báo cáo này, tôi sẽ trình bày kết quả của quá trình nghiên cứu và thực tập tại Công Ty Dịch Vụ và Phát Triển KEYM MEDIA, bao gồm khảo sát hệ thống mạng, nghiên cứu về hệ thống server và bài toán lưu trữ dữ liệu, tìm hiểu về các biện pháp kiểm sốt truy cập, phân quyền và bảo mật dữ liệu, cùng với việc tìm hiểu các quy định về quản lý sử dụng và bảo vệ dữ liệu. Cuối cùng, báo cáo sẽ đi sâu vào việc phân tích các tồn tại trong hệ thống mạng của công ty và đề xuất các giải pháp khắc phục để nâng cao an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu một cách hiệu quả.

Việc này không chỉ là một phần quan trọng của q trình thực tập của tơi, mà cịn là một bước đầu tiên quan trọng trong việc xây dựng một cộng đồng an ninh mạng vững mạnh và bền vững. Chúng ta cần hợp tác và đoàn kết để đối mặt với những thách thức về an ninh mạng trong thời đại số hóa này, và thơng qua việc thực hiện các biện pháp bảo mật và quản lý dữ liệu thơng minh, chúng ta có thể đảm bảo rằng thông tin và dữ liệu của mọi người luôn được bảo vệ an tồn.

Đề tài này em xin được trình bày về nghiên cứu và đánh giá hệ thống mạng, server, bảo mật dữ liệu và quản lý để đề xuất giải pháp tối ưu.

<b>Tên đề tài: “Thu thập, phân tích và ngăn chặn tấn cơng hệ thống máy tính”</b>

Nội dung báo cáo bao gồm 06 chương:

<b>Chương 1: Tổng quan về mạng máy tínhChương 2: Khảo sát hệ thống mạng</b>

<b>Chương 3: Tìm hiểu về hệ thống server, bài tốn lưu trữ sao lưu và sử lý dữ</b>

liệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 4: Tìm hiểu các biện pháp kiểm sốt truy nhập, phân quyền và bảo</b>

mật dữ liệu

<b>Chương 5: Tìm hiểu các quy định về quản lý sử dụng và bảo vệ dữ liệu. Chương 6: Phát hiện những tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục</b>

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH1.1 Lịch sử ra đời của mạng máy tính</b>

Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.

Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy tính và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau, một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.

Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép khả năng tính tốn của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. đến giữa những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết kế chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung. đến năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều hành mạng của mình là”Attached Resource Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối lại bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên.

<b>1.2 Khái niệm cơ bản của mạng máy tính</b>

Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thơng tin qua lại với nhau.

Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu .Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau phải thơng qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM.. gây rất nhiều bất tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phép các khả năng:

+ Sử dụng chung các cơng cụ tiện ích + Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung + Tăng độ tin cậy của hệ thống + Trao đổi thơng điệp, hình ảnh

+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in, máy vẽ, Fax, modem...)

+ Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại

<b>1.3. Tổng quan về mạng Lan</b>

Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tịa nhà... Một số mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc.

Các mạng Lan trở nên thơng dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD ROM ,các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ Lan các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.

<b>1.3.1. Các khái niệm cơ bảnCấu trúc topo của mạng:</b>

Cấu trúc topo (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng.

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.3.1.1. Mạng hình sao (Star topology)</b>

Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này là các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.

Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub khơng cần thơng qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.

<i><small>Hình 1.1: Cấu trúc mạng hình sao</small></i>

Mơ hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành.

<b> Những ưu điểm của mạng hình sao</b>

- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thơng tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.

- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật tốn điều khiển ổn định

- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Những nhược điểm của mạng hình sao</b>

- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị

- Trung tâm có sự cố thì tồn mạng ngưng hoạt động

- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm , khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)

<b>1.3.1.2. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)</b>

Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.

Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.

Phía hai đầu dây cáp được bọc bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.

<i><small>Hình 1.2: Mơ hình mạng hình tuyến</small></i>

<b>Những ưu điểm của mạng hình tuyến</b>

- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.

<b> Những nhược điểm của mạng hình tuyến</b>

<b>- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng</b>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện

- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng tồn bộ hệ thống nên cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.

<b>1.3.1.3. Mạng dạng vịng (Ring topology)</b>

Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành một vịng khép kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.

<b> Ưu điểm của mạng dạng vịng</b>

- Mạng dạng vịng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.

- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.

<b> Nhược điểm của mạng dạng vịng: </b>

- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị ngưng.

- Quản lý phức tạp: Việc quản lý mạng dạng vòng địi hỏi kiểm sốt kỹ lưỡng về luồng dữ liệu và gói tin để tránh sự xung đột và nghẽn mạng.

- Tốn kém và khó sửa chữa: Việc triển khai và bảo trì mạng dạng vịng có thể tốn kém và phức tạp hơn so với các loại mạng khác. Sự cố trong mạng cũng có thể khó khăn để xác định và sửa chữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><small>Hình 1.3: Mơ hình mạng dạng vịng</small></i>

<b>1.3.1.4. Mạng dạng kết hợp</b>

Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ tồ nhà nào.

Kết hợp hình sao và vịng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/ Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.

<b>1.3.2. Các phương pháp truy nhập đường truyền</b>

Khi được cài đặt vào trong mạng máy tính thì các máy trạm phải tn thủ theo những quy tắc định trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là phương thức truy nhập đường truyền. Phương thức truy nhập đường truyền và nó được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp gửi hay nhận các gói thơng tin. Có 3 phương thức cơ bản như sau:

<b>1.3.2.1. GIAO THỨC CSMA/CD (Carrier Sense MultipleAccess with Collision Detection)</b>

Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng chia sẻ một kênh truyền thông chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>nhau (Multiple Access).</i>

Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi, trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường truyền đang rỗi (carrier Sense). Nếu gặp đường truyền rỗi mới được truyền.

Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, lúc này khả năng xảy ra xung đột dữ liệu sẽ là rất cao. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Detehction), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập truyền dữ liệu ngay, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền tiếp.

Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể xảy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống.

<b>1.3.2.2. Giao thức truyền thẻ bài</b>

Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vịng sử dụng kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền dữ liệu đi.

Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông tin điều khiển ) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường dây cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.

Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vịng thì trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng. Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi, khi đó trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng. thẻ bài lúc này trở thành khung mạng dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung mạng dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vịng) đã nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi.

Vì thẻ bài chạy vịng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không thể xảy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi, trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng khơng cịn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm).

<b>1.3.2.2. Giao thức FĐL</b>

<b>FDDL là kỹ thuật dùng các mạng có cấu trúc vòng, chuyển</b>

thẻ bài tốc độ cao bằng phương tiện cáp sợi quang.

<b>FDDL sử dụng cơ chế chuyển thẻ bài trong vịng trịn khépkín. Lưu thơng trên mạng FDDL bao gồm 2 luồng giống nhau</b>

theo hai hướng ngược nhau. FDDL thường được sử dụng với hai mạng trục trên đó những mạng LAN cơng suất thấp có thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dài băng thông lớn cũng có thể sử dụng FDDL.

<small>11</small>

</div>

×