Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.8 KB, 100 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b> Lời đầu tiên tôi xin được gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể giảng </b>
viên khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho
<i>tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào </i>
<i><b>học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái”. </b></i>
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo T.S Bùi Thị Lân, người đã hướng dẫn tận tình, và tạo rất nhiều thuận lợi cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này tơi khơng qn bày tỏ lịng biết ơn tới thầy giáo ThS. Hoàng Ngọc Thức; cô giáo ThS.Võ Thị Thanh Lương là những người đã có những góp ý q báu cho tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các cô giáo đứng lớp tại trường Mầm non thực hành - trường Đại học Quảng Nam đã cộng tác và giúp đỡ, cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tìm hiểu và thực nghiệm tại trường.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và điều kiện thời gian có hạn, cũng như năng lực cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
<i><b> Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 </b></i>
<b> </b>
<b> Cao Thị Phúc </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>BẢNG CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ </b>
<b>Bảng 1.1 </b> Tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi 8
<b>Bảng 2.1 </b> Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc hỗ trợ trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC
27
<b>Bảng 2.2 </b> Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ thực hiện của việc hỗ trợ trẻ 5 - 6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động LQCC
28
<b>Bảng 2.3 </b> Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc hỗ trợ trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC
29
<b>Bảng 2.4 </b> Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng các nội dung hỗ trợ cho trẻ 5 – 6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động LQCC
30
<b>Bảng 2.5 </b> Thực trạng nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của việc hỗ trợ trẻ 5 - 6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động
<b>LQCC </b>
31
<b>Bảng 2.6 </b> Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để hỗ trợ
<b>trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC </b>
33
<b>Bảng 2.7 </b> Những khó khăn mà giáo viên gặp khi tổ chức hoạt động LQCC nhằm hỗ trợ cho trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp 1
35
<b>Bảng 2.8. </b> Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển ngơn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động LQCC
37
<b>Bảng 2.9 </b> Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi thông
<i>qua hoạt động LQCC </i>
38
<b>Bảng 3.1a. So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi </b>
thơng qua hoạt động LQCC trước khi TN hình thành
64
<b>Bảng 3.2a. So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi </b>
thông qua hoạt động LQCC sau khi TN hình thành
66
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Bảng 3.3 </b> So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động LQCC ở nhóm TN và nhóm ĐC
<b>trước và sau thực nghiệm hình thành </b>
68
<b>Biểu đồ 3.1b. </b>
So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động LQCC ở 2 nhóm TN và ĐC trước khi TN hình thành
65
<b>Biểu đồ 3.2.b. </b>
So sánh mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động LQCC ở 2 nhóm TN và ĐC sau khi TN hình thành
67
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>MỤC LỤC </b>
MỞ ĐẦU ... 1
1. Lý do chọn đề tài ... 1
2. Mục đích nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2
4. Giả thuyết khoa học ... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ... 3
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ... 4
8. Đóng góp của đề tài ... 5
9. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ... 6
10. Cấu trúc của đề tài ... 6
NỘI DUNG ... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỖ TRỢ TRẺ 5-6 TUỔI VÀO HỌC LỚP 1 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ CÁI ... 7
1.1. Các khái niệm liên quan ... 7
1.1.1. Biện pháp hỗ trợ ... 7
1.1.2. Hoạt động làm quen chữ cái ... 7
1.2. Các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng vào học lớp 1 của trẻ 5 tuổi ... 7
1.2.1. Tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi ... 7
1.2.2. Tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng học đọc và viết của trẻ 5 tuổi ... 11
1.3. Nội dung hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ở trường mầm non ... 12
1.3.1. Nghe, phát âm đúng ... 12
1.3.2. Làm quen với đọc, viết ... 14
1.4. Tầm quan trọng của việc hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 15
1.5. Mối quan hệ giữa làm quen chữ cái ở mẫu giáo lớn và học vần ở lớp 1 .... 16
1.6. Đối tượng hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp hiệu quả ... 17
1.6.1. Nhà trường ... 18
1.6.2. Gia đình ... 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI VÀO LỚP 1 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ CÁI TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH ... 26
2.1. Vài nét về trường Mầm non thực hành – Đại học quảng Nam ... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường ... 26
2.1.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học ... 26
2.1.3. Số lượng trẻ ... 26
2.1.4. Đội ngũ cán bộ giáo viên ... 27
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 27
2.2.1. Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 27
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về mức độ thực hiện việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 28
2.2.3. Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 28
2.2.4. Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng các nội dung hỗ trợ trẻ 5 – 6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 30
2.2.5. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 31
2.3. Thực trạng việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái tại trường Mầm non Thực hành -Trường Đại học Quảng Nam ... 31
2.3.1. Thông qua hoạt động trên tiết học ... 31
2.3.2. Đánh giá tiết dạy ... 32
2.4. Thực trạng các biện pháp của giáo viên đã sử dụng để việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">2.5. Những khó khăn mà giáo viên thường gặp khi tổ chức hoạt động làm quen
chữ cái nhằm hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 ... 35
2.6. Thực trạng của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động
2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ... 39
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRẺ 5-6 TUỔI VÀO HỌC LỚP 1 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ CÁI ... 42
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 42
3.1.1. Dựa vào mục tiêu giáo dục mầm non cũng như chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ... 42
3.1.2. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi làm quen với chữ cái . 43 3.2. Hệ thống các biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ... 45
3.2.1. Tạo môi trường làm quen chữ cái đa dạng, phong phú gắn với chủ đề ... 45
3.2.2. Gây hứng thú cho trẻ trên tiết học làm quen với chữ cái ... 46
3.2.3. Tích hợp cho trẻ làm quen chữ cái thơng qua các mơn học khác ... 51
3.2.4. Tích hợp cho trẻ làm quen chữ cái thông qua các hoạt động khác ... 55
3.2.5. Phối hợp với phụ huynh ... 59
3.3. Thực nghiệm khi áp dụng các biện pháp nhằm hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen với chữ cái chủ đề Trường mầm non – Gia đình ... 60
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ... 60
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ... 60
3.3.3. Đối tượng chọn đối chứng và thực nghiệm ... 61
3.3.4. Thời gian và điều kiện thực nghiệm... 61
3.3.5. Phương pháp thực nghiệm ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">2.1. Về phía trường mầm non ... 72
2.2. Về phía giáo viên ... 72
2.3. Về phía gia đình trẻ ... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 74
PHỤ LỤC ... 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Giáo dục đào tạo là cốt lõi, trọng tâm của sự nghiệp trồng người. Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Bởi vậy Đảng ta đã khẳng định “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong đó giáo dục mầm non là bộ phận cấu thành nên hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Điều 21 luật giáo dục năm 2005 quy định giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là ni dạy chăm sóc và giáo dục trẻ phát triển toàn diện trên 5 lĩnh vực đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để thực hiện tốt được mục tiêu này địi hỏi người giáo viên mầm non phải có tấm lòng yêu nghề, mếm trẻ một cách thực sự bằng tất cả những kiến thức, kỹ năng của mình đã được đào tạo chuyên ngành và cùng với lương tâm nghề nghiệp để đầu tư trí tuệ, cơng sức lên mỗi cuốn giáo trình, mỗi trang giáo án.
Ở bậc học mầm non, có hai bước ngoặc tâm lý quan trọng đối với trẻ đó là bước ngoặc 3 tuổi và 5 tuổi. Nếu như 3 tuổi chính là “khủng hoảng tuổi lên 3 - chống đối”, thì 5 tuổi hàng loạt sự thay đổi về tâm lý đặc biệt là giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học. Nếu không được chuẩn bị tâm lý thật kỹ càng thì trẻ dễ rơi vào những trạng thái không mong muốn như là chán nản, sợ đến trường, sợ đi học thậm chí là trầm cảm hoặc là thiếu tự tin. Vào lớp 1, bước ngoặt vô cùng quan trọng đối với trẻ. Trẻ mẫu giáo lớn chuyển lên lớp 1 cịn rất bỡ ngỡ, bởi vì trẻ đã quen sống trong một môi trường mà “ Cô là mẹ và các cháu là con” được sự dạy dỗ và chăm sóc tận tình, trìu mếm của các cô lại chuyển sang một môi trường hồn tồn mới lạ trẻ sẽ khó thích nghi ngay được. Hơn nữa ở bậc học mầm non hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, nhưng với tiểu học lại là hoạt động học tập. Sự khác biệt quá rõ rệt là một cú sốc đối với trẻ. Vậy phải làm thế nào để trẻ tự tin khi vào lớp 1? Trách nhiệm nằm phần lớn ở các cô giáo mầm
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">non. Vì nhiệm vụ của cơ giáo mầm non trong giai đoạn này là phải hỗ trợ, tạo cho trẻ mẫu giáo lớn một tâm thế vững vàng, sẵn sàng bước vào lớp 1 để trẻ tiếp cận môi trường mới một cách tốt nhất, nhằm giúp trẻ tiếp thu kiến thức tốt ở bậc học tiểu học. Giáo viên phải ln tìm tịi và áp dụng mọi hình thức đổi mới và nâng cao phương pháp quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt là môn học LQCC bởi vì mơn học này có vai trị rất quan trọng. Nó là phương tiện hỗ trợ cho trẻ lĩnh hội kiến thức sau này.
Việc hướng dẫn cho trẻ 5-6 tuổi LQCC là cơ hội tốt để sớm hình thành cho trẻ những năng lực hoạt động ngôn ngữ, thái độ, phát triển trí tuệ và kỹ năng LQCC hướng đến phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi. Chuẩn bị một hành trang “Tiếng Việt” vững chắc để trẻ bước vào lớp 1. Vậy cần hỗ trợ những gì trong hoạt động LQCC để trẻ 5-6 tuổi có thể tự tin bước vào lớp 1?
Đó cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài: “ Biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái tại trường Mầm non thực hành – trường Đại học Quảng Nam” để tìm hiểu nghiên cứu làm đề tài khóa luận
<b>tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu </b>
Thơng qua việc nghiên cứu thực trạng việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái. Nhận thấy một số những hạn chế nhất định trong hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi LQCC vì vậy chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục thực trạng, góp phần nâng cao chất lượng của việc hỗ
<b>trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>
<b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái
<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>
Nghiên cứu qui trình dạy LQCC cho trẻ 5-6 tuổi tại trường Mầm non thực hành - trường Đại học Quảng Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái thông qua chủ đề trường mầm non–gia đình là một cơng việc hết sức quan trọng. Bởi lẽ việc nhận biết và gọi tên các chữ cái có ý nghĩa trong việc tiếp nhận tri thức của trẻ trong tương lai vì phần lớn kiến thức trẻ học được tiếp nhận trên phương tiện ngôn ngữ
Nếu các biện pháp đề ra mang lại hiệu quả thiết thực sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi làm quen với chữ cái. Góp phần nhỏ bé cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Tiểu học– Mầm non trường Đại học Quảng Nam nói riêng và những độc giả quan tâm đến vấn đề này nói chung.
Đề xuất và vận dụng được các biện pháp hỗ trợ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen với chữ cái.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng để phân tích , đánh giá nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 qua hoạt động làm quen với chữ cái.
Nhiệm vụ 3: Xây dựng biện pháp và tổng hợp kết quả nghiên cứu: thực nghiệm, đưa ra kết luận và các đề xuất, kiến nghị nhằm hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen với chữ cái một cách hiệu quả.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp đọc sách, nghiên cứu tài liệu, truy cập internet nhằm tìm hiểu, tổng hợp một số vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra An-ket, phỏng vấn nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của việc hỗ trợ trẻ vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Phương pháp quan sát, đàm thoại, trò chuyện, trao đổi để phân tích thực trạng của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
Phương pháp thống kê thu thập thông tin về số liệu liên quan đến thực trạng việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
Phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá và đưa ra kết luận về thực trạng việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lương cua việc việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt
<b>động làm quen chữ cái. </b>
<b>7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>
Qua quá trình tìm hiểu, đã có nhiều tác giả nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến việc dạy cho trẻ làm quuen với chữ cái. Sau đây tôi xin nêu ra một số tác giả có nghiên cứu các biện pháp giúp trẻ học tốt hoạt động làm quen với chữ cái ở trường mầm non như:
Sáng kiến kinh nghiệm của cơ Hồng Thị Thi với đề tài: “Một số biện pháp cho trẻ 5-6 tuổi học tốt môn làm quen chữ cái”. Hay “Một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 5-6 tuổi làm quen chữ cái” của cô Nguyễn Thị Lập. “Một số biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi học tốt môn làm quen chữ cái” sáng kiến kinh nghiệm của cơ Hồng Thị Thu Dân…cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên cá đề tài nghiên cứu đó cịn đặt nặng về lý thuyết chưa đi sâu vào thực tiễn để đưa ra những biện pháp cụ thể.
Có thể nói cho trẻ 5-6 tuổi tiếp cận và học tốt môn LQCC là việc làm rất cần thiết. Vì vậy nó khơng chỉ được sự quan tâm từ phía các cơ giáo đứng lớp, mà cịn từ phía cán bộ nhà trường, của phòng của sở và cả của Bộ. Trong những năm gần đây công tác phổ cập giáo dục cho bậc học mầm non được quan tâm. Vấn đề chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học cũng không phải là vấn đề mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay, việc hỗ trợ trẻ trong giai đoạn này
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">vẫn chưa được quan tâm một cách đầy đủ. Hỗ trợ trẻ thích ứng với những thay đổi và chuẩn bị tâm thế sẵn sàng vào lớp 1, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục cùng tổ chức VVOB của Việt Nam, các chuyên gia từ Văn phòng Tư vấn Sư phạm của Tổ chức Quản lý Giáo dục Bỉ (KOV) đã tổ chức hội thảo tham vấn về giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học. Đại diện từ các cơ quan quản lý giáo dục, viện nghiên cứu, các cơ sở giáo dục, cũng như các đối tác trong lĩnh vực phát triển – UNICEF, World Vision và Plan International đã có những bài nghiên cứu về giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học, một giai đoạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đánh dấu sự phát tiển của trẻ một cách rõ rệt
<b>nhất. </b>
Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học hết sức quan trọng đối với trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi. Vì khi đó trẻ hồn tồn tự lập trong mơi trường mới mà ít có sự hỗ trợ từ giáo viên. Như vậy đòi hỏi trẻ phải tự tin với những kiến thức kỹ năng trẻ học được ở giáo dục tiền học đường. Đặc biệt hoạt động LQCC là phương tiện tạo tiền đề cho việc phát triển nhân cách sau này. Các bài sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên mầm non nghiên cứu biện pháp cho trẻ làm quen với chữ cái được chia sẻ trên internet… tuy nhiên cá đề tài nghiên cứu đó cịn đặt nặng về lý thuyết chưa đi sâu vào thực tiễn để đưa ra những biện pháp cụ thể cũng như chưa thiết kế một số giáo án áp dụng vào hoạt động LQCC. Đó cũng là
<i><b>những điểm mới trong bài nghiên cứu này của tơi. </b></i>
<b>8. Đóng góp của đề tài </b>
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan việc hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
- Tìm hiểu thực trạng việc hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
- Đề ra biện pháp hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>9. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>
Về nội dung: Đề xuất các biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC tại trường Mầm non thực hành-trường Đại học Quảng Nam.
Về dịa bàn nghiên cứu: Lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) trường Mầm non thực hành-trường Đại học Quảng Nam.
<b>10. Cấu trúc của đề tài </b>
Ngoài trang viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần phụ lục: khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái
Chương 2: Thực trạng việc hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái
Chương 3: Xây dựng và thực nghiệm sư phạm các biện pháp hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>NỘI DUNG </b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HỖ TRỢ TRẺ 5-6 TUỔI VÀO HỌC LỚP 1 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ CÁI 1.1. Các khái niệm liên quan </b>
<i><b>1.1.1. Biện pháp hỗ trợ </b></i>
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của tác giả Nguyễn Như Ý - Chính là những cách làm, cách tiến hành nhằm giúp đỡ trong một hoạt động, một lĩnh vực, một chính sách ...để đạt được kết quả tốt.
<i><b>1.1.2. Hoạt động làm quen chữ cái </b></i>
Có nhiều cách giải thích khác nhau dựa theo vị trí đứng của nó trong câu. Ở đây chúng tơi chỉ giải thích liên quan đến đề tài đang nghiên cứu:
Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích chung, một lĩnh vực nhất định.
Làm quen là bắt đầu tiếp xúc để biết, để sử dụng Chữ cái là kí hiệu dùng để ghi âm vị trong chữ viết.
Như vậy hoạt động làm quen chữ cái là cách tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích bắt đầu tiếp xúc để biết, để sử dụng các ký hiệu dùng để ghi âm vị trong chữ viết tiếng Viê ̣t.
<b>1.2. Các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng vào học lớp 1 của trẻ 5 tuổi </b>
<i><b>1.2.1. Tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi </b></i>
Các nhà nghiên cứu sự phát triển của trẻ 5 tuổi tại Hoa Kì khẳng định, việc trẻ đạt được đến chuẩn phát triển theo từng độ tuổi mang tính chất quyết định đối với khả năng sẵn sàng tiếp nhận giáo dục ở mức độ cao hơn. Đứng trên quan niệm này, có thể nói, khả năng sẵn sàng vào lớp 1 của trẻ cần được xác định dựa trên các mức độ phát triển đạt chuẩn của trẻ 5 tuổi. Các nhà nghiên cứu sự phát triển của trẻ trước tuổi đi học tại Hoa Kì đã đề xuất bộ chuẩn phát triển toàn diện cho trẻ 5 tuổi. Chuẩn phát triển này có thể được sử dụng làm tiêu chí đánh giá khả năng sẵn sàng vào lớp 1 của trẻ 5 tuổi. Cụ thể như sau:
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi </b>
Sức khỏe tốt Vóc dáng phát triển trong kênh điển hình Tham gia tích cực vào các hoạt động hằng
Tập trung thị lực mà không bị lác hay gây ra tình trạng quá căng cho mắt.
Thính lực tốt Tham gia các bài tập nghe
Hướng về phía người nói khi được gọi tên Nghe và hiểu lời nói của người khác Biết tự giữ gìn
vệ sinh răng miệng
Hiểu và biết cách sử dụng các vật dụng giữ gìn vệ sinh răng miệng.
Tự đánh răng.
Biết được mối quan hệ giữa dinh dưỡng và sức khỏe răng miệng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tương tác Tương tác với người khác
Thỏa mái, tự nhiên trong tương tác với một hay nhiều bạn khác
Thỏa mái, tự nhiên trong tương tác với người quen.
Tham gia vào các hoạt động trong lớp. Bày tỏ sự cảm thông và quan tâm tới người khác.
Giải quyết vấn đề
Tìm sự giúp đỡ của người lớn khi cần thiết để giải quyết tranh chấp.
Tự giải quyết một số tình huống.
Bắt đầu biểu lộ nhận biết về âm vị.
Biết các chữ cái, âm và cách cách cấu tạo
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nên từ (đánh vần).
Viết Kể lại chuyện theo tranh.
Sử dụng các hình dạng, kí hiệu giống chữ cái, và từ để diễn đạt ý nghĩa.
Hiểu được mục đích của việc viết chữ. phương hướng, địa điểm và vị trí.
Đo đạc So sánh và mô tả các vật thể theo kích cỡ, độ dài, dung tích và khối lượng.
Ước lượng và đo lường các đơn vị chuẩn và
Sử dụng các công cụ đơn giản và các giác quan để thu thập dữ liệu.
Quan sát và mô tả các đặc trưng, nhu cầu cơ bản và vòng đời của các sinh vật.
Khám phá và xác định các thuộc tính của
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">đá, đất, nước, khơng khí.
Bắt đầu quan sát và mô tả những thay đổi đơn giản cảu thời tiết qua các mùa.
Xác định sự tương đồng và khác biệt trong tính cách, thói quen và cách sống của mọi
Mô tả một số nghề nghiệp và những yêu cầu của nghề nghiệp đó.
Thể hiện có tư duy địa lý sơ đẳng.
Bắt đầu có ý thức về mối quan hệ giữa con người và nơi họ sống.
Nghệ thuật Sử dụng nguyên liệu nghệ thuật khác nhau để khám phá và thể hiện các ý tưởng cũng như cảm xúc.
Tham gia các hoạt động văn nghệ.
Tham gia các hoạt động sáng tạo, kịch, múa
Vận động thô Giữ thăng bằng.
Thực hiện qua các cử chỉ phối hợp vận động.
Vận động tinh Dùng sức để điều khiển vận động tinh. Phối hợp mắt và tay để thực hiện các động tác vận động tinh.
<i><b>1.2.2. Tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng học đọc và viết của trẻ 5 tuổi </b></i>
Các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục mầm non gọi nhóm các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết là những kỹ năng ngôn ngữ tổ hợp. Ở lứa tuổi mầm non năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">lực ngơn ngữ phát triển thơng qua ngơn ngữ nói cùng với nó là kỹ năng nghe. Kỹ năng đọc và viết sẽ phát triển ở giai đoạn sau. Tuy nhiên, đến 5 tuổi trẻ bắt đầu
<i><b>hình thành những yếu tố tiền ngôn ngữ đọc và viết. </b></i>
Dựa trên các đặc trưng phát triển ngơn ngữ, tập đồn giáo dục hàng đầu của mĩ Pearson Learning đã biên soạn một bài khảo sát năng lực ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi gồm 20 câu hỏi bằng tranh để kiểm chứng mức độ sẵn sàng vào lớp 1 trong học đọc và học viết. Sau đây các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng học đọc và viết của trẻ 5 tuổi như sau:
<i>- Kiểm định vốn từ </i>
<i>- Kiểm tra về mức độ quen thuộc của chữ cái - Phân biệt chữ cái với các ký hiệu viết khác - Nhận diện từ và chữ sử dụng trong các đồ vật - Sử dụng hình tượng để diễn đạt khái niệm - Nhận mặt chữ cái </i>
<i>- Phân biệt chữ cái thông qua liên hệ giữa chữ cái với âm đọc - Phân biệt chữ cái thông qua liên hệ chữ cái với âm của 1 từ - Phân biệt chữ cái thông qua tương đồng về phụ âm đầu của hai từ - Hiểu được mục đích của việc viết chữ </i>
<i>- Phân biệt được đoạn văn dài ngắn </i>
<i>- Sử dụng hình tượng và từ để diễn đạt ý nghĩa - Phân biệt âm nói gắn với vật </i>
<i>- Biểu lộ nhận biết về từ ghép thông qua liên hệ với hình tượng - Biểu lộ nhận biết về từ ghép </i>
<i>- Biểu lộ nhận biết về âm vị và đánh vần vô thức. </i>
<b>1.3. Nội dung hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái ở trường mầm non </b>
<i><b>1.3.1. Nghe, phát âm đúng </b></i>
Dạy trẻ phát âm đúng là dạy trẻ phát âm chính xác những thành phần âm tiết, không ngọng, không lắp biết điều chỉnh âm lượng và thể hiện đúng ngữ điệu trong khi nói, biết điều chỉnh âm lượng thể hiện đúng ngữ điệu trong khi nói, biết
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thể hiện tình cảm qua nét mặt, điệu bộ nắm được những đặc điểm của văn hóa giao tiếp (ngữ điệu, tư thế, điệu bộ). Quá trình học phát âm của trẻ là một quá trình bao gồm việc ghi nhận các âm thanh (nghe bằng tai, nhìn bằng mắt cách phát âm) và tái hiện lại nó bằng âm thanh của mình. Trẻ tiếp thu âm thanh của tiếng nói một cách dần dần. Vào đầu tuổi mẫu giáo, bộ mấy ngôn ngữ của trẻ đã hình thành, tuy nhiên, khả năng tái tạo ngơn ngữ chưa hồn chỉnh. Trẻ thường nói khơng đúng một số thành phần khó của âm tiết như phụ âm đầu, âm cuối, âm đệm, thanh hỏi, thanh ngã…Chúng ta thấy trẻ nói rất nhanh, khơng rõ ràng.
Khi nói, miệng của trẻ há khơng đúng, sự cấu âm còn yếu. Những đặc điểm này của ngôn ngữ không phải do một bệnh tật nào đó gây nên mà do sự phát triển quá chậm của bộ máy phát âm (trừ những cháu có tật bẩm sinh ở bộ máy phát âm), việc thở của trẻ có những đặc điểm riêng: Trẻ thở nông, thở nhanh, liên tục. Những đặc điểm này thường gặp nhiều ở trẻ mẫu giáo bé, mẫu giáo lớn sẽ ít gặp dần. Phát âm đúng đặc điểm quan trọng vì nghe và phát âm đúng là cơ sở để học đọc, học viết sau này.
<i>1.3.1.1. Rèn thính giác ngơn ngữ </i>
Thính giác là cơ quan phân tích giúp cho việc tiếp thu âm thanh của ngôn ngữ. Cùng với sự phát triển của trẻ, dần dần sẽ phát triển sự chú ý lắng nghe, tri giác âm thanh của ngôn ngữ. Ở trẻ nhóm lớn vẫn phát triển khả năng nghe với mức độ cao; biết được vị trí và số lượng các âm trong một từ
Rèn luyện thính giác ngơn ngữ là rèn luyện khả năng tri giác âm thanh ngôn ngữ, giúp trẻ phân biệt âm thanh nói chung(ví dụ: tiếng gõ cửa, tiếng chuông reo, tiếng gõ ghế, tiếng xắc xô, tiếng gà gáy, tiếng chim…), và phân biệt âm thanh ngôn ngữ với nhau (ví dụ: trẻ phải phân biệt được sự khác nhau của âm vị m và n; n và l; x và s, phân biệt âm tiết “tâm với tấm, tầm”…
<i>1.3.1.2. Luyện cơ quan phát âm </i>
Cơ quan phát âm bao gồm nhiều bộ phận: răng, lưỡi, môi, ngạc cứng, ngực
<i>mềm, phôi… </i>
Luyện cơ quan phát âm là làm cho các bộ phận của cơ quan này chuyển động linh hoạt, nhịp nhàng, giúp trẻ dễ dàng điều chỉnh nó khi phát âm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Luyện cơ quan phát âm có hai nội dung:
Luyện vận động các bộ phận môi, răng, lưỡi…chuyển động nhịp nhàng Luyện vận động phương thức phát âm trên cơ sở tập phát âm các âm vị, âm tiết, từ và nối thành câu.
<i>1.3.1.3. Luyện thở ngôn ngữ </i>
Âm thanh lời nói chỉ phát ra khi có luồng hơi từ phổi đi ra, vì vậy, việc điều chỉnh luồng hơi sao cho thích hợp với việc nói năng là rất cần thiết. Bình thường con người phải thở mới sống được, đó là hiện tượng thở sinh lý. Thở ngôn ngữ là việc điều khiển sự thở để ngừng nghỉ khi phát âm, khi nói, kể chuyện, đọc thơ. Các bài tập luyện thở theo hai nội dung:
Thở tự do theo mức độ khác nhau, thở ngắn, thở dài, thở nhanh, thở chậm. Luyện thở tự do là cơ sở để trẻ thở ngôn ngữ.
Thở ngôn ngữ: việc thở ngôn ngữ thể hiện qua việc phát âm các âm, từ ở mức độ dài-ngắn, to-nhỏ…hay qua việc ngừng nghĩ khi đọc thơ, trò chuyện…
<i>1.3.1.4. Luyện giọng </i>
Luyện giọng là giúp cho trẻ có khả năng điều khiển giọng nói của mình, làm cho giọng nói của mình trở nên biểu cảm, rõ ràng thể hiện được thái độ, tình cảm của người nói trong những âm điệu âu yếm, trầm bổng, vang, to, nhỏ, nhanh, chậm…
<i><b>1.3.2. Làm quen với đọc, viết </b></i>
<i><b> Dạy trẻ nhận biết 29 chữ cái ghi âm: Dạy trẻ nhận biết những chữ ghi âm </b></i>
tiếng việt theo kiểu chữ in thường. Đây là nội dung giúp trẻ tự giác hình thành chữ cái, tri giác bằng mắt, bằng tay để làm quen và nhậ dạng chữ cái. Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, GV đóng vai trị hướng dẫn cho trẻ tìm ra chữ cái trong từ,
<i><b>gắn với đồ dùng trực quan hoặc trị chơi như: nhận chữ, tìm chữ, nối chữ… </b></i>
Dạy trẻ nhớ được tên chữ cái: GV giúp trẻ nhớ được tên chữ cái qua thẻ chữ, qua trò chơi. Đây là nội dung giúp trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị ghép các âm thành vần, thành tiếng ở lớp 1.
Dạy trẻ làm quen với tư thế ngồi và cách cầm bút, viết khi tập tô chữ cái. Cùng lúc cho trẻ làm quen với câu, từ, cần làm một số việc để chuẩn bị cho trẻ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">học viết. Trẻ phải biết quy tắc ngồi học như thế nào cho đúng trong khi viết. Trẻ phải ngồi như thế nào để cho ngực và bàn có một khoảng cách 3-4 cm. Lưng phải chạm vào thành ghế. Chân của trẻ phải đặt lên giá đỡ của bàn hoặc trên sàn nhà một góc thẳng. Đầu hơi cuối xuống phía trước làm thế nào cho khoảng cách giữa mắt và vở là 25-30 cm. Tay viết phải cầm đúng, ngón cái và ngón trỏ giữ lấy bút, những ngón cịn lại làm giá đỡ cho những ngón viết. Phải cầm ngịi bút khoảng 1 cm.
Vở viết phải đặt thế nào cho phần dưới gần ngực trẻ, đặt ở mép bàn cách trẻ một góc 25⁰. Có thể cho trẻ làm quen với quyển vở viết, dạy trẻ thấy hàng kẻ và viết trên hàng kẻ.
Dạy trẻ những kỹ năng tô những nét cơ bản: nét xiên, nét thẳng đứng, nét móc, nét cong và dạy cho trẻ kỹ năng tô 29 chữ cái tiếng Việt: tô theo mẫu, tô theo hướng dẫn, nét nào tô trước, nét nào tô sau.
Làm tốt được những công việc này, GV có thể chuẩn bị tốt cho trẻ vào học trường phổ thông.
<b>1.4. Tầm quan trọng của việc hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái </b>
Như chúng ta đã biết trẻ 5-6 tuổi bước vào lớp 1 là một bước ngoặt rất khó khăn đối với trẻ. Bởi vì ở mẫu giáo trẻ đang quen với hoạt động vui chơi là chủ đạo, nhưng khi trẻ vào tiểu học thì học tập lại là hoạt động chủ đạo nên việc cho trẻ LQCC ở trẻ mẫu giáo không phải là đưa chương trình của tiếng việt của lớp 1 vào dạy mà phải sử dụng các yếu tố vui chơi và các nhiệm vụ học tập sáng tạo thông qua các hoạt động học tập.
Quá trình phát triển của đứa trẻ bên cạnh thể chất thì phần khơng thể thiếu chính là ngơn ngữ. Ngơn ngữ chính là công cụ để trẻ học tập và vui chơi những hoạt động chủ yếu ở trường mầm non. Ngôn ngữ được sử dụng trong tất cả các loại hình giáo dục, ở mọi lúc, mọi nơi như vậy ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động và ngược lại mọi hoạt động tạo điều kiện cho ngôn ngữ phát triển.
Vậy bộ môn LQCC là một phần, một bộ phận của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi, do đó LQCC có ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trước hết LQCC là luyện khả năng nghe, khả năng phát âm, khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng việt.
Thông qua hoạt động LQCC sẽ vun đắp cho trẻ thêm vốn từ về thế giới xung quanh giúp trẻ nhâ ̣n biết được mă ̣t các chữ cái, phát âm chuẩn các chữ cái trong từ tro ̣n ve ̣n, phát triển khả năng quan sát, so sánh. Khi trẻ đã thuô ̣c lòng và phát âm chuẩn các chữ cái trong 29 chữ cái tiếng Viê ̣t trẻ dễ dàng hơn trong viê ̣c làm quen với cách tô, cách viết chữ để chuẩn bi ̣ cho trẻ vào lớp 1. Ngoài ra viê ̣c cho trẻ LQCC còn giúp trẻ hiểu được mối quan hệ giữa ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết, trẻ hiểu như thế nào là đọc và viết sau này ở trường phổ thông, thông qua việc tìm kiếm các chữ cái khác nhau ở nhiều vị trí khác nhau từ đó giúp trẻ phát triển óc quan sát, ghi nhớ có chủ định, phát triển tư duy trực quan hành đô ̣ng, tư duy trực quan hı̀nh tượng và đă ̣c biê ̣t là phát triển ngôn ngữ ma ̣ch la ̣c cho trẻ. Khi cho trẻ LQCC các cơ ngón tay, cơ bàn tay của trẻ hoa ̣t đô ̣ng nhiều hơn qua đó phát triển các cơ cho trẻ. Hơn nữa mục đích cho trẻ 5-6 t̉i LQCC không chỉ nhằm cho trẻ biết được các mặt chữ cái để phát âm chuẩn khi nói mà còn tạo cho trẻ hứng thú học tiếng mẹ đẻ, làm tiền đề cho trẻ thích ứng với tập đọc , viết ở bậc học tiếp theo. Chúng ta đều biết hoạt động LQCC không phải là môn học độc lập riêng mà là một phần, một bộ phận của phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi trong chương trình chăm sóc giáo dục . Vì vậy nó có ý nghĩa trực tiếp trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ rèn luyện kỹ năng nghe , nói và giúp trẻ phân biệt được các âm khó thơng qua chữ cái . Ngồi ra LQCC cịn giáo dục tình cảm, mở rộng hiểu biết cho trẻ chuẩn bị tích cực cho trẻ vào trường tiểu học.
<b>1.5. Mối quan hệ giữa làm quen chữ cái ở mẫu giáo lớn và học vần ở lớp 1 </b>
Cho trẻ làm quen chữ cái cho trẻ mẫu giáo lớn và da ̣y vần ở lớp 1 có mối quan hê ̣ mâ ̣t thiết, chă ̣t chẽ với nhau và bỗ sung cho nhau. Cu ̣ thể như khi 5-6 tuổi thı̀ cho trẻ làm quen nhâ ̣n biết và phát âm đúng các chữ cái trong 29 chữ cái. Nhâ ̣n biết và phát âm đúng các âm của 29 chữ cái theo mẫu chữ in thường và viết thường là bước khởi đầu để trẻ có mô ̣t hành trang vững chắc trong quá trı̀nh cho trẻ ho ̣c vần nói ở lớp 1. Âm là đơn vi ̣ nhỏ nhất trong hê ̣ thống tiếng Viê ̣t. Vı́ du ̣:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">a,b,c… Vần trong tiếng Viê ̣t được cấu ta ̣o từ 3 bô ̣ phâ ̣n: Âm đê ̣m, âm chı́nh và âm cuối. Như vâ ̣y để ta ̣o thành vần thı̀ phải có ı́t nhất hai đến ba âm (có thể có thanh). Và từ xưa đến giờ chúng ta luôn tuân thủ dạy theo quan điểm giao tiếp để trẻ có thể dễ dàng tiếp thu cụ thể như: Dạy đơn vị bé nằm trong đơn vị lớn. Dạy âm, vần trong tiếng, tiếng trong từ, từ trong câu. Từ những phân tích trên chúng ta thấy rõ ràng việc dạy hoạt động LQCC ở mầm non và học vần ở lớp 1 có liên kết với nhau một cách khoa học, chính xác từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Nếu như ở mầm non trẻ bắt đầu làm quen, nghe, đọc, nhận biết chữ cái đó trong một từ, trong nhiều từ với các kiểu khác nhau in thường và viết thường…Khi vào lớp 1 cũng với những hiểu biết đó trẻ bắt đầu thích nghi với việc học vần nghe, nói, đọc, viết trên cơ sở đó giúp trẻ chiếm được công cụ mới trong học tập và giao tiếp đó là chữ viết. Nếu chữ viết là phương tiện giao tiếp thì học vần có vị trí quan trọng khơng thể thiếu ở tiểu học. Trao chìa khóa để vận dụng chữ viết khi học tập. Qua giờ học vần ở tiểu học trẻ sẽ biết đọc chuẩn hơn, biết viết đúng, nhớ được tất cả các âm, vần của tiếng Việt một cách chính xác từ đó biết ghép các âm, vần với nhau tạo thành tiếng, từ mới. Sự khám phá từ ngữ mới giúp trẻ thích thú, chủ động hơn tham gia tích cực hơn trong việc ghép vần để tạo thành tiếng mới, từ mới. Đọc viết các vần, tiếng, từ rồi ghép được một cách thành thạo là yêu cầu cần thiết trong quá trình đổi mới dạy học hiện nay theo hướng học sinh tích cực. Làm tốt được điều này không thể không kể đến hoạt động làm quen chữ cái ở trường mầm non, là tiền đề, cơ sở để trẻ tiếp thu
<b>tốt việc học vần ở lớp 1 nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung. </b>
<b>1.6. Đối tượng hỗ trợ cho trẻ 5-6 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp hiệu quả </b>
Như chúng ta đã biết trẻ mẫu giáo khi bước vào học phổ thông là một bước ngoặt lớn. Và việc quan trọng nhất là ai sẽ là người giúp trẻ vượt qua những khó khăn đó? Khơng ai khác chính là GV, phụ huynh và bản thân trẻ. Ở trẻ mẫu giáo đang quen với hoạt động vui chơi là chủ đạo, nhưng trẻ vào tiểu học thì học tập lại là hoạt động chủ đạo. Nên rất rất cần những sự hỗ trợ từ phía gia đình, nhà trường và hơn hết là chính bản thân trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>1.6.1. Nhà trường </b></i>
Ở nhiều nước trên thế giới họ luôn quan tâm đến giai đoạn chuẩn bị cho trẻ từ mầm non lên tiểu học và được thực hiện một cách hết sức nhẹ nhàng trẻ khơng cịn bỡ ngỡ hay sợ sệt. Ở Việt Nam công tác này vẫn chưa được quan tâm thỏa đáng, hay đúng hơn chưa có sự liên thơng, thống nhất giữa hai bậc học, điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho trẻ khi bước vào lớp 1 bởi chưa được chuẩn bị và hỗ trợ kỹ lưỡng.
Khi bắt đầu vào trường tiểu học, trẻ gặp vơ vàn những khó khăn. Ở mơi trường tiểu học trẻ đối mặt với các quan hệ mới, môi trường vật chất và xã hội đều tương đối xa lạ. Vì vậy để lập kế hoạch hỗ trợ trong giai đoạn chuyển tiếp, nhà trường cần phải đặt ra những câu hỏi tại sao có những trẻ thích ứng tốt nhưng bên cạnh đó lại có những trẻ lại gặp khó khăn. Sự sẵn sàng của nhà trường là nơi cung cấp môi trường học tập tối ưu nhất để hỗ trợ cho trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp hiệu quả từ mầm non lên tiểu học. Một nhà trường sẵn sàng cần có các dấu hiệu sau:
Mơi trường học tập thân thiện cả về vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn cho trẻ. Chúng ta nghe nhiều đến việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thì ở bậc mầm non cũng vậy. Việc xây dựng một môi trường thân thiện có ý nghĩa rất lớn đến tâm thế đi học của trẻ, có nghĩa là khi trẻ hứng thú với quang cảnh, cách bài trí lạ mắt và hấp dẫn với những màu sắc trẻ sẽ tò mò, thấy lạ trẻ sẽ cố gắng tìm hiểu và khám phá. Điều này sẽ góp phần cho trẻ ham thích đến trường để thỏa mãn sự tò mò của mình. Hơn nữa cách bố trí khơng gian trong lớp học phải phù hợp với nhu cầu và đặc điểm phát triển của trẻ. Tạo mơi trường khuyến khích, chào đón và bình đẳng, tơn trọng với mọi trẻ.
Các hồ sơ cá nhân của trẻ ở trường mầm non phải được quan tâm đúng mức, hồ sơ phải ghi chép đầy đủ, tập trung vào các năng lực các tố chất trẻ có trên cơ sở đó đề xuất tiếp theo để giáo viên tiểu học có thể kịp thời hỗ trợ trẻ hiệu quả trong giai đoạn chuyển tiếp. Có kế hoạch hỗ trợ trẻ trong từng giai đoạn chuyển tiếp. Đặc biệt là giáo viên phải thân thiện và gần gũi với trẻ, tạo được môi
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">trường học tập hiệu quả. Quan tâm đến từng trẻ để biết được những điểm cần hỗ trợ và đưa ra hỗ trợ phù hợp. Cụ thể như sau:
<i> 1.6.1.1. Các cấp quản lí của nhà trường </i>
- Tạo sự thống nhất về quan điểm và chỉ đạo từ trung ương đến địa phương về giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học.
- Có kế hoạch hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp rõ ràng, cụ thể để kết nối giữa hai bậc học. Kế hoạch đó cần đề cập đến những vấn đề như:
+ Bậc học mầm non cần làm gì ở lớp 5 tuổi? Tiểu học cần làm gì để chào đón trẻ vào lớp 1? Làm như thế nào?
+ Thời gian cụ thể thực hiện các hoạt động để hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp? Làm như thế nào?
+ Ai là người chịu trách nhiệm chính? Ai là người tham gia hỗ trợ? + Kết quả mong đợi của từng hoạt động (tập trung vào kết quả của trẻ)… - Cần có chính sách thúc đẩy các trường tiểu học hỗ trợ giai đoạn chuyển tiếp dựa trên các điểm mạnh của giáo dục mầm non như chú ý đến sự phát triển của trẻ, học thơng qua trị chơi, khám phá trải nghiệm, tạo sự tự tin trong học tập tránh sự phân biệt đối xử giữa trẻ này với trẻ khác.
<i>1.6.1.2. Giáo viên trực tiếp giảng dạy </i>
Hỗ trợ trẻ hiệu quả trong giai đoạn chuyển tiếp không thể không nhắc tới vai trị của người giáo viên. Hay nói cách khác giáo viên có vai trị quan trọng quyết định đến hiệu quả của giai đoạn chuyển tiếp.
Đứng từ góc độ GV thì có thể thực hiện các công việc hỗ trợ như sau: - Tạo môi trường học tập hiệu quả.
- Nghiên cứu hồ sơ các nhân của từng trẻ và tổng hợp thành một bức tranh tổng thể. Khi nghiên cứu hồ sơ nên tập trung vào tất cả các năng lực để xem năng lực, kỹ năng nào trẻ còn thiếu, yếu, từ đó có thể thực hiện các bước hỗ trợ tiếp theo.
- GV mầm non và tiểu học lập kế hoạch thực hiện các hoạt động với cha mẹ trong giai đoạn chuyển tiếp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Quan sát để nhận biết những điểm cần với mỗi trẻ và đưa ra những hỗ trợ phù hợp.
Đặc biệt là giáo viên đứng lớp phải thân thiện ở bất cứ hoàn cảnh nào, môi trường học tập cho trẻ phải an tồn và ln mới mẻ tạo hứng thú, say mê cho trẻ bên cạnh đó cịn trang bị cho trẻ khá nhiều những kiến thức và kỹ năng giao tiếp xã hội cần thiết. Tạo cơ hội cho trẻ đến thăm trường tiểu học, cho trẻ tham gia các hoạt động tại môi trường mới. Cho trẻ gặp gỡ với giáo viên tương lai. Ở trường mầm non nên tổ chức rất nhiều các hoạt động ngoại khóa có sự tham gia của cha mẹ để tăng cường khả năng ngôn ngữ cho trẻ. Một việc làm hết sức quan trọng, phát triển ngôn ngữ qua giao tiếp, trẻ phải diễn đạt để người khác hiểu và hiểu những gì người khác nói giúp trẻ tự tin hơn trong hồn cảnh mới bước đầu hình thành ngôn ngữ qua chữ viết. Tạo môi trường thực hành thực tế, hiệu quả nhằm nuôi dưỡng sự hứng thú học tập và thúc đẩy việc học của trẻ và kịp thời hỗ trợ sự chuyển tiếp hiệu quả cho trẻ không chỉ từ mầm non lên tiểu học mà còn
những lớp tiếp theo ở tiểu học.
<i><b>1.6.2. Gia đình </b></i>
Lực lượng hỗ trợ trẻ hiệu quả sau bản thân trẻ phải kể đến đó chính là gia đình hay phụ huynh. Gia đình sẵn sàng là thái độ của cha mẹ, người chăm trẻ và sự tham gia của họ vào việc hỗ trợ con em học tập trong giai đoạn chuyển tiếp lên lớp 1.
Mối quan hệ và sự hỗ trợ của gia đình là những viên gạch đầu tiên và là nền tảng cho sự phát triển kỹ năng tình cảm, xã hội của trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp. Vậy cha mẹ cần phải làm gì để giúp trẻ sẵn sàng? Trước hết tạo không khí vui vẻ trong gia đình và mong chờ ngày đầu tiên đi học bằng cách tất cả các thành viên trong gia đình đều quan tâm đến ngày đầu đến trường của trẻ. Nói cho con biết trước những thay đổi có thể xảy ra như: Mối quan hệ trong xã hội nếu như ở mầm non trẻ 5-6 tuổi là chị và anh cả, thì sang tiểu học lại là em út, sự thay đổi đột ngột khiến trẻ chơi vơi, chuẩn bị tốt tâm thế đi học với mầm non đi trễ không sao cả, không bị la mắng nhưng với tiểu học đi trễ sẽ bị trừ điểm, sao đỏ ghi tên… từ đó trẻ biết đó là thói quen khơng tốt nên sẽ sửa đổi. Đi
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">học về phải làm bài tập và học bài trước khi đến lớp, hoặc dạy trẻ các kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp. Không tạo sự áp lực về các cô giáo tiểu học cho trẻ, khơng để trẻ có cảm xúc tiêu cực về các cơ cho trẻ ngược lại gợi mở về hình ảnh cơ giáo mà trẻ gắn bó sau này, không tạo áp lực về kết quả học tập mà cần làm cho trẻ cảm thấy thích thú, tự tin khi được đi học. Khuyến khích trẻ kể về những điều hay, vui ở trường lớp. Dành thời gian làm bạn với con về ngôi trường trẻ sắp đến, cha mẹ phải kiên trì trong việc hỗ trợ trẻ ở giai đoạn chuyển tiếp. Tập cho trẻ các thói quen tự lập trong sinh hoạt hằng ngày như: vệ sinh cá nhân, ăn uống, sắp xếp sách vở, góc học tập. Cho trẻ tham gia và tự quyết định nhừng đồ dùng mình cần trong học tập điều này rèn cho trẻ tính tự lập tốt khi còn bé.
<i><b>1.6.3. Bản thân trẻ </b></i>
Nếu như trẻ nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, nhưng bản thân trẻ lại khơng cố gắng thì quá trình hỗ trợ trẻ cũng chẳng đem lại lợi ích và ý nghĩa gì. Vậy làm gì để trẻ thực sự sẵn sàng trong giai đoạn chuyển tiếp. Dưới đây là những biểu hiện trẻ sẵn sàng:
Về khả năng vận động trẻ có thể đi lại, chạy nhảy, leo trèo được một mình. Biết sử dụng dao, kéo, bút chì và các dụng cụ học tập khác, có thể vẽ được hình người và các dạng khác nhau. Có một số kỹ năng tự phục vụ bản thân.
Về khả năng nhận thức trẻ có thể nói được tên đầy đủ của mình. Nhận biết được một số hình dạng khác nhau và phân biệt được thế nào lớn và nhỏ. Phân biệt được màu sắc khác nhau hoặc tương đồng với nhau. Có hứng thú với những câu chuyện có trong sách vở. Biết đếm các số trong phạm vi từ 1-10. Nhận biết được bảng chữ cái và phát âm đúng.
Về khả năng thể hiện tình cảm và quan hệ xã hội trẻ luôn cảm thấy thỏa mái, vui vẻ khi đến trường, thích đi học. Tự lập trong các hoạt động tập thể của trường, lớp và tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể. Có thể chơi một mình. Có thể tập trung chú ý trong khoảng thời gian ngắn( từ 10-15’). Có thể chơi cùng với một số bạn khác. Biết hịa đồng, có ứng xử phù hợp. Điều khiển được hành vi của bản thân. Biết cách kìm chế nơn nóng. Hiểu được một số quy tắc của nhà trường. Có thể đưa ra một số quyết định đơn giản. Có khả năng tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chịu trách nhiệm về những việc làm của mình. Trẻ tự tin vào bản thân, không cảm thấy lo lắng, sợ hãi khi đến trường, biết làm gì và làm như thế nào, khả năng vận động khi cần thiết.
Khả năng ngôn ngữ và giao tiếp có thể trình bày ý kiến của mình một cách rõ ràng cho những người khác hiểu được. Biết cách tuân thủ những quy tắc đơn giản. Có thể nói được những câu ngắn gọn, ràng. Biết cách đặt câu hỏi( Tại ai?, ai?, cái gì?, con gì…). Biết cách đối thoại với người khác. Biết kể lại một câu chuyện ngắn gọn nào đó. Biết lắng nghe người khác nói, kể chuyện trong buổi sinh hoạt tập thể.
Sự thành công của trẻ ở trường tiểu học được quyết định bởi một loạt hành vi và khả năng như đọc, viết, tính tốn, hịa hợp với các bạn và tham gia vào các hoạt động học tập. Những hành vi và khả năng này có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với các lĩnh vực phát triển và kỹ năng học tập mà trẻ đã được chuẩn bị từ mầm non.
<b>1.7. Chuẩn bị cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen với chữ cái </b>
<i><b>1.7.1. Về mặt tâm lý </b></i>
Chuẩn bị tâm lý tốt cho trẻ là việc làm đầu tiên trước khi thực hiện một hoạt động giáo dục mới. Vì vậy việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 nói chung và thông qua hoạt động LQCC là rất cần thiết. Nếu như trẻ lớp bé và lớp nhỡ LQCC được lồng ghép ở hoạt động góc và thời gian hạn hẹp thì với trẻ mẫu giáo lớn LQCC phải được tổ chức như một tiết học hẳn hoi, ít nhất hai lần trong một tuần và luyện tập trong các giờ hoạt động chiều, tầm quan trọng của hoạt động này đối với trẻ 5-6 tuổi phải kể đến giúp trẻ nhận biết thêm nhiều mặt chữ, nghe và đọc chính xác các chữ cái, bước đầu biết được các nét chữ góp phần giúp trẻ chinh phục cơng cụ mới đó là chữ viết. Cho trẻ biết lý do phải học môn học LQCC sẽ thôi thúc trẻ học tốt hơn.
<i><b> Làm cho trẻ thích đến trường, thích đi học; phát triển ngơn ngữ cho trẻ; bảo </b></i>
vệ hình ảnh của thầy cô giáo trước mặt trẻ... là những việc quan trọng nhằm giúp trẻ tự tin vào l. Thời điểm lúc trẻ tròn 6 tuổi là một bước ngoặt quan trọng. Ở độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tuổi mẫu giáo lớn là thời kỳ trẻ đang tiến vào bước ngoặt đó, với sự biến đổi của hoạt động chủ đạo. Hoạt động vui chơi vốn giữ vị trí chủ đạo trong trong suốt thời kỳ mẫu giáo, nhưng vào cuối tuổi này khơng cịn giữ nguyên dạng hoàn chỉnh của nó, những yếu tố của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh. Nắm bắt được đặc điểm tâm lý của trẻ sẽ giúp GV dạy tốt hơn với hoạt động LQCC. Hơn thế nữa đây là thời điểm thích hợp để tập ở trẻ tính kiên trì, chú ý lâu khi phải ngồi học và tô các nét chữ cái trong thời gian nhất định, điều này sẽ tạo tâm lý thỏa mái và giúp trẻ tự tin hơn khi vào học lớp 1 khi việc học tập lại là hoạt động chủ đạo. Cuối giai đoạn mẫu giáo lớn, trẻ đã có những tiền đề cần thiết của sự chín muồi đến trường về các mặt tâm sinh lý, nhận thức, trí tuệ ngơn ngữ và tâm thế để trẻ có thể thích nghi bước đầu với điều kiện học tập ở lớp 1. Vì vậy GV nên chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động LQCC cho trẻ để tạo cơ hội phát triển về cả nhận thức lẫn ngôn ngữ. Việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1 là chuẩn bị những tiền đề, những yếu tố của hoạt động học tập để có thể thích ứng tốt nhất, nhanh nhất đối với việc học ở lớp 1.Và hoạt động LQCC lại làm rất tốt điều này.
<i><b>1.7.2. Về vật chất </b></i>
Có thể nói chuẩn bị về vật chất góp phần rất lớn đến việc thành công của hoạt động LQCC. Có thể kể đến như là: chuẩn bị mơi trường lớp học phong phú, đa dạng. Sự phong phú đa dạng của môi trường lớp học được thể hiện như sau:
- Các hoạt động LQCC được tổ chức đa dạng. phương pháp dạy học được GV sử dụng một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu, năng lực, nhịp độ học tập khác nhau. GV cần tạo nhiều cơ hội học tập, cách học khác nhau để tất cả trẻ được học phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân, đặc biệt là những trẻ có hồn cảnh khó khăn và năng lực đặc biệt.
- Không gian lớp học phải được bố trí, trưng bày phong phú các biểu tượng về chữ cái phải ở đầy đủ các góc, vừa với tầm mắt và tầm tay của trẻ. Không gian rộng rãi, thoáng mát, các thiết bị dạy học phải đầy đủ, hiện đại. Đồ dùng dạy học phong phú, mới mẻ. Nên nhớ rằng môi trường vật chất lớp học không phải là môi
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trường tĩnh, cố định vì thế GV phải linh hoạt trong việc làm mới các góc, các hoạt động giáo dục cũng những đồ chơi phục vụ tiết dạy và học phải khác.
Bên cạnh đó GV phải tạo ra được sự an tồn và tin cậy đối với trẻ. Mơi trường an tồn tin cậy thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Lớp học phải được thiết kế một cách an toàn, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng các đồ dùng sắt nhọn như: cửa ra vào, tủ, kéo…ưu tiên sử dụng các đồ dùng từ gỗ, sáp. Và một điều hết sức lưu ý chính là các tủ đồ dùng thì nhữn chỗ góc nhọn phải che chắn đảm bảo an tồn cho trẻ.
- GV tạo được khơng khí thỏa mái, tươi vui. Trẻ có cơ hội được bày tỏ ý kiến riêng của mình mà khơng phải lo lắng mình mắc lỗi hay bị cơ qt mắng.
- Khuyến khích và ghi nhận những đóng góp của trẻ một cách kịp thời để trẻ thấy được mình có ích, trở nên tự hào về bản thân. Và điều này sẽ rất tốt cho GV trong việc thiết kế giáo án cũng như đưa ra mục đích yêu cầu cho giáo án của mình, đánh giá được khả năng của trẻ trong hoạt động LQCC.
- Tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả các trẻ tham gia vào hoạt động LQCC phù hợp với năng lực. Phải đảm bảo rằng trẻ luôn nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ từ các bạn và GV.
Chuẩn bị môi trường phong phú, đa dạng, an toàn và tin cậy. tất cả những yếu tố này cùng với sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp dạy học của GV, xây dựng giáo án phù hợp sẽ giúp cho hoạt động LQCC đạt hiệu quả cao.
<i><b>1.7.3. Về các kỹ năng cần thiết </b></i>
<i><b> Các kỹ năng cần chuẩn bị cho trẻ trong hoạt động LQCC phải kể đến đó là: </b></i>
Kỹ năng quan sát, kỹ năng chú ý, ghi nhớ có chủ đích, kỹ năng phát âm chính xác hay rộng hơn là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tham gia các trò chơi quan trọng nhất là kỹ năng tiền tập đọc và tiền tập viết... Rất rất nhiều các kỹ năng cần có ở trẻ. Nói đúng hơn không phải là việc chuẩn bị các kỹ năng này trước khi tham gia hoạt động LQCC. Mà trẻ hiểu biết nhiều qua trải nghiệm chứ không phải là lý thuyết như cách học ở phổ thông và sự chú ý hay ghi nhớ ở trẻ cũng ở thời gian nhất định. Như vậy để trẻ có được tất
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">cả các kỹ năng này thì trẻ phải thực hành và ghi nhớ, góp phần hình thành cho trẻ các khái niệm về các kỹ năng. Hơn nữa tất cả các kỹ năng đều hết sức quan trọng và được sử dụng trong hầu hết các hoạt động học của trẻ. Điều đó có nghĩa
<i><b>là thơng qua hoạt động LQCC trẻ chỉ cũng cố và phát triển thêm các kỹ năng. </b></i>
<b> Tiểu kết chương 1 </b>
Qua phần nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hình thành các biện pháp hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC, chúng tơi đã tóm lại
<b>những vấn đề chủ yếu sau: </b>
Việc làm quen chữ cái hay việc học chữ cho trẻ 5-6 tuổi được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Giải thích các khái niệm liên quan đến đề tài cũng như nêu lên các tiêu chí đánh giá mức độ sẵn sàng vào lớp 1 của trẻ 5-6 tuổi nói chung và hoạt động LQCC nói riêng.
Các nội dung hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp1 thông qua hoạt động LQCC, ý nghĩa của hoạt động này cũng như mối quan hệ giữa hoạt động làm quen với chữ cái và việc dạy vần ở lớp 1 để trẻ có thể tự tin hơn khi bước vào lớp 1. Và khơng thể thiếu đó chính là nững đối tượng hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp hiệu quả khi mà hàng loạt những thay đổi và trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn thì những đối tượng hỗ trợ là rất cần thiết.
Việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC có vai trị, nhiệm vụ rất quan trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC HỖ TRỢ CHO TRẺ 5-6 TUỔI VÀO LỚP 1 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ CÁI TẠI </b>
<b>TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH </b>
<b>2.1. Vài nét về trường Mầm non thực hành – Đại học quảng Nam </b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường </b></i>
Trường Mầm non thực hành là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Trường Đại học Quảng Nam, được thành lập theo quyết định số 3002/QĐ-UBND ngày 24/8/2016 của 3002/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam. Trường nằm tại số 49 Nguyễn Đình Chiểu thuộc phường An Mỹ, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chính thức đi vào hoạt động ngày 6 tháng 9 năm 2016.
Dù chỉ mới đi vào hoạt động, nhưng tập thể GV-NV trong nhà trường không ngừng cố gắng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như tay nghề. Luôn đặt cái tâm trong bất cứ công việc. Rút kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục, sẵn sàng lắng nghe các ý kiến của phụ huynh, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra . Đội ngũ cán bộ GV-NV nhà trường phát huy sức mạnh đồn kết, vượt khó vươn lên thực hiện với phương châm “Trẻ em hôm nay-Thế giới ngày mai”, khẳng định được vị trí của mình trong sự nghiệp giáo dục mầm non của tỉnh Quảng Nam nói chung và thành phố Tam Kỳ nói riêng.
<i><b>2.1.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học </b></i>
Tổng số 07 phòng học, 01 phòng làm việc. Cơ sở vật chất mới được xây dựng nên các phòng làm việc và phòng chức năng chưa đáp ứng so với yêu cầu
Trang thiết bị có loa, tivi trên lớp học kết nối internet, hệ thống camera quan sát, nhà trường có hệ thống webside đang hoạt động tương đối tốt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Tất cả các lớp đều là những lớp bán trú và 100% trẻ ở lại bán trú.
<i><b>2.1.4. Đội ngũ cán bộ giáo viên </b></i>
Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên: 24 - Ban giám hiệu: gồm 01 hiệu trưởng; 02 hiệu phó - Giáo viên: 14
+ Lớp hoa hồng: 1 lớp, 02 giáo viên + Lớp mẫu giáo bé: 2 lớp, 04 giáo viên + Lớp mẫu giáo nhỡ: 2 lớp, 04giáo viên + Lớp mẫu giáo lớn: 2 lớp, 04 giáo viên
Đội ngũ GV luôn khơng ngừng học hỏi , có phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng.
- Nhân viên: 07
+ Nhân viên văn phịng hành chính: bảo vệ: 2; tạp vụ: 1; văn thư: 1; kế toán: 1
+ Nhân viên cấp dưỡng: 02
<b>2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái </b>
<b> Chúng tôi đã tiến hành điều tra 6 giáo viên (02 phó hiê ̣u trưởng và 4 GV </b>
giảng da ̣y khối lớp lớn) bằng phiếu điều tra và sau một thời gian chúng tôi đã tổng kết được kết quả như sau:
<i><b>2.2.1. Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái </b></i>
<b>Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc </b>
hỗ trợ trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động LQCC (câu 1-phụ lục 1)
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Từ bảng 2.1 chúng tôi nhận thấy 83,3% giáo viên (5/6 phiếu) đồng ý rằng việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái cần được thực hiện ở mức độ rất thường xuyên, 16,7% giáo viên (1/6 phiếu) còn lại xác định mức độ thực hiện là thường xuyên. Điều đó cho thấy rằng hầu hết giáo viên đã ý thức được mức độ cần thiết của việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái.
<i><b>2.2.2. Nhận thức của giáo viên về mức độ thực hiện việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái </b></i>
<b>Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ thực hiện của việc </b>
hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động LQCC (câu 2-phụ lục 1)
Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy hầu hết giáo viên đều hỗ trợ trẻ vào lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái nhưng mức độ thực hiện lại khác nhau cụ thể như sau: mức độ rất thường xuyên chiếm 16,7%; mức độ thường xuyên chiếm 33,3%; mức độ thỉnh thoảng là 50%). Từ kết quả đó chúng tơi thấy được rằng việc hỗ trợ trẻ vào lớp 1 thông qua hoạt động LQCC vẫn chưa được chú trọng thực hiện.
<i><b>2.2.3. Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái </b></i>
Để xác định đúng yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái, chúng tôi đã tiến hành điều tra 6 giáo viên thông qua phiếu câu hỏi với kết quả thu được như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b>Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng yếu tố và mức độ </b></i>
ảnh hưởng của các yếu tố đến việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào học lớp 1 thông qua Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy đa số các giáo viên đều cho rằng các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến việc hỗ trợ trẻ vào lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khơng giống nhau. Trong đó yếu tố “Tính tích cực hoạt động của trẻ” thì có 3 giáo viên xác nhận ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ 50%, chiếm tỉ lệ 33,3% xác định ở mức độ ít ảnh hưởng, cịn lại 16,7% xác định là khơng bao giờ ảnh hưởng. Yếu tố “Vốn kinh nghiệm của giáo viên” thì có 100% giáo viên xác nhận là ảnh hưởng nhiều và khơng có giáo viên nào xác nhận ít và khơng bao giờ ảnh hưởng. Yếu tố “Tính cách của trẻ” được giáo viên xác nhận với mức độ ảnh hưởng nhiều là 66,7%, ít ảnh hưởng là 33,3% và khơng có giáo viên nào xác định là khơng ảnh hưởng. Yếu tố “Mơi trường” thì có 50% là xác định ảnh hưởng nhiều, 16,7% là ít ảnh hưởng, cịn lại là 33,3% xác định khơng ảnh hưởng. Cuối cùng yếu tố “ Khả năng của trẻ” thì có 4 giáo viên cho rằng ảnh hưởng nhiều chiếm tỉ lệ 66,7%, ít ảnh hưởng chiếm tỉ lệ 33,3%, khơng có giáo viên nào xác định mức độ không ảnh hưởng. Từ kết quả này chúng ta thấy được giáo viên đã có sự quan tâm đến hoạt động cho trẻ LQCC, tuy nhiên giáo viên vẫn chưa xác định đúng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Việc xác định đúng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó sẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">làm cho việc hỗ trợ trẻ 5-6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động LQCC đạt hiệu quả cao hơn.
<i><b>2.2.4. Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng các nội dung hỗ trợ trẻ 5 – 6 tuổi vào học lớp 1 thông qua hoạt động làm quen chữ cái </b></i>
Để điều tra nhận thức của giáo viên, chúng tôi đã sử dụng 5 câu hỏi trong phiếu điều tra dành cho 6 giáo viên.
Kết quả thể hiện ở bảng 2.4
<i><b>Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về việc xác định đúng các nội dung hỗ </b></i>
trợ cho trẻ 5–6 tuổi vào lớp 1 thông qua hoạt động LQCC (câu 6-phụ lục 1)
5 Hỗ trợ trẻ nhận biết các chữ cái in hoa, in thường, viết thường, viết hoa.
Ở kết quả bảng 2.4 cho thấy 100% giáo viên (6/6 phiếu) cho rằng phải hỗ trợ trẻ nắm được mặt chữ và phát âm rõ ràng. Trong khi đó 33,3% giáo viên chỉ quan tâm hỗ trợ cho trẻ phát âm chính xác các chữ cái khó, con số này vẫn còn khá thấp và là nguyên nhân của nhiều trẻ ghi sai chính tả ở bậc học phổ thông. 50% giáo viên (3/3 phiếu) hỗ trợ trẻ đọc, viết, biết cách cầm bút, mở sách và nhận biết các chữ cái in hoa, in thường, viết thường, viết hoa điều này cho thấy GV đã có sự quan tâm đến việc hỗ trợ các kỹ năng tiền tập đọc và tiền tập viết cho trẻ tự tin vào học lớp 1. Tuy nhiên mức độ này vẫn chỉ nằm ở mức khiêm tốn.
</div>