Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 101 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LÊ ĐOÀN DUY
CHUYEN NGANH: LAM HOCMÃ NGÀNH: 8620201
<small>PGS.TS. PHAM MINH TOẠI</small>
TS. NGUYÊN PHƯƠNG VAN
<small>Hà Nội, 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, cĩ sử dụng và kế
<small>thừa mộ</small> ỗ kết quả nghiên cứu của dé tài: Nghiên cứu bảo tồn và phát triểnố tỉnh miễn núi<small>Hoang đàn hữu liên (Cupressus tonkinensis Silba) ở mộ</small>
phía Bắc Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và.
chưa từng được ai cơng bố trong bắt kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi khơng trùng lặp với bắt kỳ cơng trình.nghiên cứu nào đã cơng bổ, tơi xin hồn tộn chịu trách nhiệm và tuân thủ kếtluận đánh giá Luận văn của Hội đồng khoa học.
<small>Ha Nội, ngày...thẳng....năm 2023Người cam đoan</small>
<small>Lê Đồn Duy.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và dành nhiều thời gian, cơng sức giúp đỡ
<small>tác giả hồn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộcông nhân viên của Ban Quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên đã giúp đỡ, tạo điềukiện để tác giả thu thập số liệu hiện trường và hoàn thành luận văn này.</small>
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại Trung tâmKhoa học Lâm nghiệp Đông Bắc Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
đã tạo mọi điều kiện về thời gian và công việc để tác giả học tập và hoàn
<small>thành luận văn này.</small>
<small>Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình vàbạn bẻ, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.</small>
<small>Tác giả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CAM DOANLOI CẢM ON...
<small>MỤC LỤC..</small>
DANH MỤC CAC TỪ VIET TAT...DANH MỤC CAC BANG.
DANH MỤC CÁC HÌNH...DANH MỤC CÁC BIEU ĐƠ.MỞ DAU
1.1. Trên thé
<small>1.1.1. Tên gọi và phân loại1.1.2. Hình thái và vật hậu...1.1.3, Phân bổ và sinh thái</small>
1.1.4. Nghiên cứu chọn giống và nhân giéng...
<small>1.2. 6 Việt Nam1.2.1. Tên gọi và phân loại.</small>
<small>1.3.2. Hình thái và vật hậu lộ</small>
1.2.3. Phân bố và sinh thái: 12
<small>1.2.4. Nghién cứu chọn giống và nhân gidng. iChương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN</small>
<small>2.1. Mục tiêu ng 15</small>
<small>2.2, Nội dung nghiên cứu... 2< 152.3, Giới hạn nghiên cứu, 152.4. Phương pháp nghiên cứu... _ —</small>
2.4.1, Quan diém và phương pháp tiếp cận. 16
<small>2. Phương pháp nghiên cứu đặc diém sinh thái của Hoàng đàn hiữu</small>
liên phân bổ tue nhiên ở tinh Lạng Sơn 16
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.4.4. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống (vô tinh và hữu tính)
<small>Hồng đàn hữu liên 19</small>
<small>24.5. Phương pháp xử sé liệu ep 2</small>
<small>3.1. Đặc điểm sinh thái của Hoàng din hữu liên ở tỉnh Lạng Sơn...25</small>
3.1.1. Đặc điểm phân bồ của Hồng đàn hữu liên 253.1.2. Đặc điền khí hậu nơi có Hồng đàn hữu liên Hữu Liên phân b 27
3.1.4. Đặc điểm lâm phần noi có lồi Hồng dan hữu liên phân bé...303.1.3, Đặc điễn đất dai nơi có Hồng dan hữu liên phân bổ
32. Tổng hợp các biện pháp ký thudt hhân /iồng và gây trồng Hoàng dan
<small>hữu liên ở khu vực nghiên cứu ‹ 33</small>
3.2.1. Kỹ thuật nhân giẳng... 43
<small>3.2.2. Kỹ thuật trồng 343.2.3, Tình hình gây trơng Hoàng đàn hữu liên tại khu vực nghiên cứu 353.3, Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống (vơ tính và hữu tính)Hồng đàn hữu liên „ 36</small>
3.3.1, Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân gidng vơ tinh Hồng
<small>“đàn hữu liê... 36</small>
3.3.2, Nghiên citu một Số biện pháp kỹ thuật nhân giống hữu tỉnh Hoàng
<small>lin hữu liên... 4</small>
3.4. Để xuất giải pháp góp phần bảo tồn loài Hoàng đàn hữu liên tại khu.
<small>Vực nghiên cứu 48in nguyễn vị. 48</small>3.4.2, Công tác bảo tin chuyển vị. 49
KET LUẬN
TÀI LIEU THAM KHAO
<small>PHY LUC</small>
<small>34.1. Cong tác bảo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Từ viết tắt Giải thích
<small>BQL Ban quản lý</small>
<small>CHXHCN -Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa</small>
Hvn Chiều cao vit ngọn.
DANH MỤC CÁC BẢN:
<small>Bang 3.1. Vị tí điều tra nơi phân bố Hồng đàn hữu liên.. soon 5Bảng 3.2, Đặc điểm khí hậu vùng phân bổ của Hồng đàn hữu liên 2</small>Bang 3.3. Đặc tính hóa học của đất ở nơi có Hồng đàn hữu liên phân bó....28Bang 3.4, Tổ thành lồi nơi có Hồng din hữu liên phân bổ... ....20)
Bang 3.5. Tơ thành lồi cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu. 32Bảng 3.6. Ty lệ (%) cây tái sinh theo cắp chiễu cao tại. Khu BTTN Hữu Liên,
<small>tỉnh Lạng Sơn 3</small>
Bang 3.7. Quy mô gây trồng cây Hoàng din Hữu Liên của tổ chức và hộ gia.
<small>đình tại khu vực nghiên cứu,</small>
Bang 3.8. Ảnh hưởng của chất điễu hòa sinh trường và nồng độ thuốc.
lệ ra rễ của hom.
Bang 3.9. Ảnh hưởng của mùa vụ đi <small>tỷ lệ ra rễ của hom. 40Bảng 3.10. Tỷ lệ ny mim của hạt Hoang đàn hữu liên ở các phương phápbảo quản 43</small>
<small>Bang 3.11. Kết qua theo dõi tynày mim ở €%phương thức xử lý hạt...44.</small>Bang 3.12. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng cây con<small>Hoàng đàn hữu liên trong giai đoạn vườn ươm - AS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CÁC HÌNH
<small>Hình 3.1. Vị tí có Hồng din hữu liên tại khu vực nghiên cứ...26</small>Hình 3.2. Cây giống ở các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu... 34<small>Hình 3.3. Ảnh Hồng đản hữu liêu tai Ban quản lý rừng đặc dụng Hữu 36</small>Hình 3.4. Hom Hồng din hữu liên tại các cơng thức nơng độ NAA soon
Hình 3.5. Hom Hồng din hữu liên tai các cơng thức nồng độ IBA
Hình 3.6. Thí nghiệm ảnh hưởng mùa vụ đến tỷ lệ ra tễ của hom...42.Hình 3.7. Thí nghiệm ảnh hưởng dinh dưỡng của thành phan ruột bằu đến tỷ lệ
DANH MỤC CÁC BIEU ĐỎ.
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng IBA với nồng độ khác.
<small>nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom 37</small>Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của chat điều hòa sinh trưởng NAA với nồng độ khác
nhau đền tỷ lệ ra rễ của hom. : e8Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom. 41
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ur cần thiết của đề tài
<small>Việt Nam là một trong những nước ở Đơng Nam Á cĩ hệ thực vật</small>phong phú và giàu về đa dạng sinh học. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)
<small>[81], Việt Nam cĩ 12.000 ~ 15.000 lồi thực vật, trong đĩ 7.000 lồi đã được</small>
nhận biết và khoảng 30% số lồi là đặc hữu. Do nhiều nguyên nhân khác nhau.như biến đổi khí hậu, khai thác quá mức... tai nguyên rừng của Việt Nam bị
<small>suy thối nghiêm trọng. Trong giai đoạn 1996-2008, số lồi thực vật bị de doa</small>
tuyệt chủng đã tăng từ 356 đến 450 lồi (Sách đỏ Việt Nam, 1996 [12]: Sách
<small>đỏ Việt Nam, 2007 [4]). Vì</small> .ây, vin dé nghiên cứu, bảo tồn và phát triển các.lồi quý hiểm, cĩ giá trị cao cần được thực hiện một cách liên tục và bài bản.
<small>Hồng dan hữu liên (Cupressus tonkinensis Silba) thuộc chỉ Hồng đản.(Cupressus), họ Hồng đàn (Cupressaceae), bộ Thơng (Pinales), lớp Thơng</small>(Pinopsida), ngành Thơng (Pinophyta), là cây gỗ nhỡ, thường xanh. Khi
trưởng thành cây cĩ chiều cà khoảng 15 - 20m, cĩ đường kính thân đến
<small>0,5m. Hồng đàn hữu liê</small> 10, gỗ cĩ mùi thomđặc trưng, thé thing, vân đẹp, chịu mỗ <small>mọt, được ding để đĩng đềgia</small>
dụng và đỏ thủ cơng mỹ nghệ cao cấp (Triệu Văn Hùng, 2007) [6]. Tinh dauđược sử dụng để sản xuất xà phịng, nước hoa, điều chế thuốc xoa bĩp chữasưng tấy, ứ huyết, sai khớp, tê thấp (Lã Đình Mỡi, 2002) [24]. Ngồi ra, cành.
<small>và lá Hồng đản hữu liên cĩ thé chữa nơn, trĩ, bỏng. Quả chữa cảm cúm, dau</small>da dầy: vo thân chữa tiêu chảy, đau bung: bột gỗ được dùng làm hương; được
trồng làm cây cảnh.
<small>"Ngồi các giá rị kinh tế, Hồng đàn hữu liên là một trong 10 lồi ưu.</small>
tiên cho hoạt động bảo tồn tại Việt Nam (Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự,2004) [18]. Đây là lồi thực vật thuộc nhĩm Rat nguy cấp (CR Ala, d -
<small>Crietically Endangered) trong Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Cơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>CHXHCN Việt Nam, 2006) [7] và Nghị định 160/2013/NĐ-CP (Chính phủnước CHXHCN Việt Nam, 2013) [34]. Theo các số liệu nghiên cứu của Phạm</small>Van Thế và cộng sự (2013) [24], Hoàng đản hữu liên chỉ còn khoảng 25 cá
thể được tim thay ở day núi đá vôi Kai Kinh, huyện Hữu Ling, Lạng Sơn vớichiều cao thấp hơn 4m, trong khi chiều cao của chúng có thể lên tới 25m và
<small>đường kính Im. Khu phân bổ tự nhiên của Hoàng đản hữu liên tại Lạng Sơn</small>chỉ trong phạm vi đưới 5 km, trong số đồ chỉ có 6 cây có nón. Vì vậy, việc
bảo tồn và phát triển loài cây quý hiểm này là vơ cùng cắp thiết.
<small>Mặc dù, đã có một số nghiên cứu về cây Hồng đản hữu liên, có rất it</small>
các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và kỹ thuật nhân giống làm
<small>cơ sở để bảo tồn và phát triển loài cây này. Vĩ vậy, dé tài “Nghiên cứu một</small>
số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật nhân giống cây Hoàng đàn hữu liên(Cupressus tonkinensis Silba) tại tỉnh Lạng Sơn” đặt ra là hết site cần thiếtvà có ý nghĩa, góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">"Trên thé
<small>LLL Tên gọi và phân loại</small>
<small>Họ Hoàng đàn hiện nay đang được bàn luận bcác tác giả khác</small>
nhau. Một số tác giả cho rằng họ Cupressaceae bao gồm cả Taxodiaceae,một số khác cho rằng hai họ này hoàn toàn khác biệt (Nguyễn Hoàng.
Hộ Hồng din (Cupressaceae) bao gồm khoảng 27-30 chi (trong đó 17
chỉ chỉ có một lồi) với khoảng 130-140 lồi. Chúng là các lồi cây thân gỗ<small>hay cây bụi, có cơ quan sinh dục hoặc là đơn tính cùng gốc (monoecious),</small>
hoặc là đơn tính cận khác gốc (subdioecious), đơi khi là đơn tính khác gốc
<small>(dioecious), cao từ Í-16m. Vỏ cây của các cây trưởng thành nói chung có màu</small>
từ nâu đa cam tới nâu đỏ với kết cấu có thớ, thường bong ra hay dễ lột theo.chiều dọc, nhưng lại trơn, xếp vảy hoặc cứng và dễ vỡ thành miếng hình<small>vng. Ở một số loài lá của chúng hoặc là mọc thành vòng xoắn ốc, theo các</small>cặp chéo chữ thập (các cặp đối, mỗi cặp cách cặp trước 90°) hoặc thành vòng,xoắn chữ thập gồm 3 hay 4 lá, phụ thuộc vào từng chi (IUCN, 2010) [37].
<small>Năm 1919, Philippe Eberhardt đã thu thập mẫu vật từ một cây cao.</small>
khoảng 8-10m tại Cai Kinh - Hữu Ling - Lạng Sơn, mẫu vật này được đánhsố 5073 và được lưu giữ tại New York. Chevalier (1919) [48] đã định loại
mẫu vật này là Cupressus funebris Endl. Năm 1994 và 1998, Silla đã mô tả là
lồi mới và đặt tên là Cupressus tonkinensis. Ơng ta coi mẫu vật ở New York
là mẫu chuẩn (Silba, 1994, Silba, 1998).
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đơn độc, đường kính I - I,5cm; vay có mũi nhọn; 2 năm chín 1 lần; phân bổ ở
Bắc Việt Nam (độ cao 1000 m), Trung và Nam Trung Quốc. Như vậy theo tài
liệu nay thi loài Hoàng dan ở Hữu Liên - Lạng Sơn có nhiều khả năng là lồi
<small>€ fimebris hơn là lồi C. orulosa.</small>
Nam 1994, Silba [44] mơ tả lồi Cupressus tonkinensis dựa trên mẫu
thu tại Lang Sơn đã được gửi đến Paris trước đó. Trong cơng bồ nay thì phanmơ tả hình thái rất ngắn gon và chưa được chỉ tiết. Nhưng cũng đã khẳng định.loài xuất hiện ở vang phụ cận củá Thái Ngun, ph
. torulosa chính là lồi C.tonkinensis (Silba, 1994) [44]. Như vậy đến năm.
<small>1994 thì lồi Hoàng đản ở Hữu Liên là một loài mới với tên khoa học là</small>
<small>ty Lạng Sơn dưới tên</small>
Cupressus tonkinensis Sifba. Tuy nhiên, sự khác nhau vỀ mặt hình thái họcgiữa lồi Œ ronkinensis và lồi tương tự khơng được rõ ràng. Kết quả là C.tonkinensis thường thường bị lờ đi hoặc coi là một tên đồng nghĩa của C.
<small>“Thực vật chí Trung Quốc tập 4 (Fu và cơng sự, 1999) [51] giới thiệu hoCupressaceae trên thé giới có 125 lồi thuộc 19 chỉ, chi Cupressus có khoảng17 lồi, trong đó lồi C. torulosa có các tên đồng nghĩa là C. tongmaiensisSilba; C. tongmaiensis var. ludlowii Silba; C. tonkinensis Silba. Chúng phân</small>bố ở các khu vực Đông và Nam Tây Tạng, Bắc An Độ, Kashmir, Nepal và<small>đang nghỉ ngờ cũng gặp ở Bhutan, Sikkim và Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>các dang DNA (Rushforth và cộng sự, 2003) [53]. Dữ</small>khuếch đại ngẫu nỉ
<small>liệu RAPDs đã phân tích 18 taxa phân loại thuộc chỉ Cupressus ở phía Đơng</small>
bán cầu, 14 taxa đã phân biệt rõ rang, trong đó có lồi C. tonkinensis của Việt
<small>Nam. Cũng trong nghiên cứu này, một nhóm nhỏ nghiên cứu trên 3 lồi C.</small>
«ssamica Silba; C. darjeelingensis (Silba) Siba; C, tonkinensis (An Độ; ViệtNam). Các dữ liệu chi ra rằng 3 lồi này khơng có quan hệ gần gũi về mat ditruyền với loài nào trong khu vực Châu A, nhưng có một vài đặc điểm giống.
với lồi C. lusitanica Mill.. Loài C. tonkinensis đã được coi là tên đồng nghĩa<small>của C. torulosa nhưng những loài được phân tích đã thực sự được phân biệt rõtrong dữ liệu RAPDs. Theo nghiên cứu này, loà iC. tonkinensis được phânbiệt rõ và nó là một bậc phân lồi độc lập. Loài này hoàn toàn khác biệt với C.</small>
torulosa kể cả về hình thái và di truyền.
<small>Theo Aljos Farjon (2005) - chủ tịch nhóm chun gia Thơng của</small>
IUCN/SSC, lồi C. torulosa D. Don var. torulosa có các tên đồng nghĩa là C.
<small>whitleyana Camiềre: C. sempervirens L. var. indica Royle ex Parl; C.</small>
<small>austrotibetica Sib; C. kamnaliensis Silba; C. tonkinensis Silba; C.tongmaiensis Silba; C. tongmaiensis Silba var. ludlowii Silba; C. karnaliensis</small>
Silla var. mustangensis. Silba. Chúng phân bố Himalaya: từ India đếnBrahmaputra; Trung Quốc: Đơng Nam Tây Tạng. Như vậy lồi C. ronkinensislại là tên đồng nghĩa của loài C. torulosa D. Don var. torulosa [41].
Van đẻ về lên khoa học của Hoàng din hữu liên ngày cảng được sáng,
<small>tỏ hơn khi Damon (2006) [40] đã nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng về mơi</small>
<small>trường sống, hình thái những cây Hồng din hữu liên (Lạng Sơn). Tác gid</small>
cho rằng loài C- tonkinensis đã được Silba mô tả là một taxon độc lập, khôngphải là tên đồng nghĩa của các loài C. funebris, C. torulosa hay của
<small>Callitropsis lusitanica, Hai lồi này có thé được phân biệt bởi các lá lưỡng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>đường kính đoạn nhánh cuối của cành mang lá. Quá trình lập thang sự thay.</small>
đổi khí hậu với nhiều nắc trong 9 tháng và sự thay đổi của 40 mẫu đất đã
<small>phân biệt rõ ràng sinh cảnh sS. Y, Hu và C. funebri</small>
<small>&L.K. Fuba lồi nói trên.</small>
<small>ng tự nhiên của C. tonkinensis, C. chengianaCon sinh cảnh s ng của C. giganted W. C. ChengC. torulosa thì hồn tồn riêng biệt với sinh cảnh sống của</small>
<small>Keith Rushforth (2007) [37] đã có những ghỉ -hếp về ho Cupressaceae ởViệt Nam. Sự phân loại của những lồi bản địa thuộc họ này của Ví</small>
<small>được xem lại. Lồi Hồng đàn ở Lạng Son có tên khoa học là C. tonkinensisSilba, không phải là C. torulosa.</small>
<small>Nhu vậy, đến thời điểm 2007 thi loài Hoàng đàn hữu liên mọc tự nhiên</small>
và trồng tại khu BTTN Hữu Liên đã được xác định lại tên khoa học là
<small>Cupressus tonkinensis Silba. Tuy nhiên một số đặc điểm sinh học, hình thái,</small>
sinh thái vẫn cịn thiếu hoặc chưa thống nhất.<small>1.1.2. Hình thái và vật hậu</small>
Trong cuốn Bách khoa toần thu, phn Lâm nghiệp, Nhà xuất bản nơngnghiệp Bắc Kinh (1989) [39] có ghi: Lồi Cupressus torulosa D. Don cịnđược gọi là Hồng din Tây Tang, cao 20m, thân hình trụ trịn, lá rủ ở đầucành, lá dạng vay. Quả hình try dài 1.2-1.6em, màu nâu xám sim, có nhiềuhạt nhỏ. Trên định nón có đầu ngọn. Phân bố ở Đơng Nam Tây Tạng, mọc.
trên núi đá vôi và được trồng ở Vân Nam - Trung Quốc.
<small>Viện nghiên cứu khoa học Lâm nghiệp khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây đã mô tả chỉ tit về chỉ Hoàng đàn và 5 loài trong chỉ này (MengTao và cộng sự, 2013) [44]. Chỉ Hoàng din (Cupressus Linn.) là một chỉ thuộc,</small>họ thực vật hạt trần, những loài trong chi này thường là những cây gỗ lớn.
-thường xanh (dt t khi là cây bụi). Lá có dạng vay, đơi khi nhìn rõ tuyển ở mật
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">triển thành gốc nón. Nón quả hình cầu hoặc gần hình cầu, khi thành thục có 4-8cặp vay, chất gỗ, hình thuẫn, giữa đỉnh của vảy có 1.đầu nhọn ngắn, khi thành
thục mỗi phần c <small>vay hạt có 5 noan trở lên. Hat hình thn đài hoặc hình</small>
<small>cánh.trứng, hơi det, có góc nhọn, hai bên có v</small>
<small>1.1.3. Phân bố và sinh thái</small>
<small>“Trong tập 28 của Thực vật el</small>
“Tiến Hiệp va J. E. Vidal, 1996) [53] đã ghi nhận loài C. funebris phân bố ở độ
<small>cao trên 1000 m tai Đồng Văn (Hà Giang) và Na Hang (Tun Quang). Lồi €.</small>
<small>í Campuchia, Lào và Việt Nam (Nguyi</small>
torulosa phân bỗ ở Việt Nam: Kai Kinh, Bằng Mạc, Thượng Cường, Đồng Mỏ,
Van Linh, Bắc Lệ (Lạng Sơn), Bảo Lộc (Lâm Đồng) ở độ cao 250 - 1500 m;
<small>Trung Quốc:</small> Tây Himalaya (Nepal; An Độ). Như vậy những mẫu tiêu bản<small>Hoàng dan thu ở Lạng Sơn đã được giám định là C. rorulosa.</small>
Cupressaceae là hg phân bố rộng khắp nhất trong các họ thực vật hạttrần thuộc ngành Thông, với sự phân bổ gần như toàn cầu ở mọi lục địa, ngoại
<small>trừ châu Nam Cực, kéo dai từ vĩ độ 71° bắc ở khu vực cận Bắc eye của Na Uy</small>
tới vĩ độ 55° nam ở khu vực xa nhất về phía nam của Chile , chúng có thẻ sinh.trưởng tốt ở cao độ 5.200 m tại khu vực Tây Tạng, là cao độ lớn nhất màngười ta thông báo là khơng có bất kỳ lồi cây có thân gỗ nào có thể sinh.sống. Phần lớn các mơi trường sinh sống trên mặt đất đều có thé có chúng,
thành phẫn quan trọng của các rừng mưa ôn đới<small>ngoại trừ các lãnh nguyên (tundra) va các rừng mưa nhiệt đới vùng đất(mặc đù một vài loài là</small>
và các rừng mây nhiệt đới vùng núi); chúng cũng rất hiểm xuất hiện trong cá
<small>ú kiện khô han khisa mạc, Với chỉ một chịu đựng được các di</small>
<small>nghiệt, ding chú ý là Cupressus dupreciana ở trung tâm khu vực Sahara, Mặc</small>
dù, có sự phân bé rộng khắp chung của toàn họ, nhưng nhiều chỉ hay lồi chỉ
có sự phân bổ rất hạn chế, và nhiều lồi hiện đang ở tình trạng nguy cấp<small>(IUCN, 2010) [38],</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1á rộng khác. Tính da dang của cây lá kim (được thể hiện ở số lượng các loài)lớn hon ở Bắc bán cầu tại các vùng như Mêhicô, Tây Nam Hoa ky và Trung.Quốc (gồm cả Việt Nam), phần lớn các loài này thuộc các họ Thơng(Pinaceae) và Hồng đàn (Cupressaceae). Nam bán cầu có số lồi it hơn. Có.một loạt các điểm nóng đối với sự đa dạng của cây lá kim ở Nam bán cầu như.
<small>ở New Caledonia, một quan đảo nhỏ phía Tây Thái Binh Dương có tới 43lồi, tắt cả các lồi này đều là đặc hữu (IUCN, 2010) [38].</small>
<small>Cupressus torulosa còn gọi là cây bách Himalaya. Loài này được tim</small>thấy ở Himalay, phân bố ở độ cao 300-1800m, mọc tr vôi của Tứ
<small>Xuyén- Trung Quốc và Việt Nam (IUCN, 2010) [38]</small>
<small>Cupressus torulosa D.Don là loài wa sáng, phát triển tốt trong rừng mưa.</small>
nhiệt đới và cận nhiệt đới ở những nơi đất có tính chất đá vơi. Nó có thể mọc.
hỗn lồi với Mackhamia và Hsienmu Buretiodendron. Đơi khi mọc riêng lẻ<small>trên trên sườn núi và các đình núi. Là lồi cây có khả năng chịu sương giá(IUCN, 2010) [38].</small>
‘Theo Little và cộng sự (2012) [58], Hoàng đàn hữu liên phân bổ ở vùng,
<small>núi đá vơi Cai Kinh ở phía đơng của sông Thương thuộc các huyện Hữu Lũng</small>
và Chi Lang của tỉnh Lang Sơn, ở độ cao từ 300-550 m. Nơi phân bé Hồng
<small>dan hữu liên có lượng mưa là khoảng 1450 mm, có 5 tháng mùa khơ tir tháng</small>
11 đến tháng 3 (đưới 50 mnvthéng). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,8°C
và phạm vi nhiệt độ trung bình hàng tháng là 15,3-28,5°C. Ba trong số những
tháng khô hạn nhất cũng nằm trong số những tháng lạnh nhất từ tháng 12 đến.tháng 2 nhiệt độ trung bình dưới 17°C. Hồng đàn hữu liên được tìm thấy trên
<small>các sườn núi cao, trên và gần các đỉnh núi. Tham thực vat ở đó là rừng lá rộng</small>
thường xanh kín, chiếm ưu thé bởi Excentrodendron tonkinense.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhân giống cây Hồng đàn hữu liên, có thé là do day là loài đặc hữu của Việt
<small>Nam nên it được được</small>tắc giả quan lâm. Đây là vẫn đèfếẾ in trọng
giải quyết để bảo tồn phát triển lồi cây có q hiểm nay,
<small>Việt Nam</small>
<small>1.2.1. Tên gọi và phân loại</small>
<small>Hoang đàn (Cupressus sp.) thuộc họ Hồng đàn (Cupressaceae), bộ“Thơng (Pinales), lớp Thơng (Pinopsida), ngành Thông (Pinophyta), giới thực.vật (Plantae). Ngành Thông (Pinophyta) trước đây còn gọi là ngành Hạt</small>
fy thân gỗ(Gymmospermae), là ngành thực vật bậc cao có hạt gồm các loi
lớn hoặc nhỡ. Cây hạt trần có nguồn gốc từ trên 300 triệu năm trước và trong.một thời gian dai đã từng tgo thành thám thực vật chính trên trái đắt. Hiện naychỉ cịn khoảng 900 lồi cây hạt tran, bao gồm cả các lồi Tuế, Gam và những,nhóm nhỏ khác. Cây lá kim là nhóm cây có nhiều lồi nhất trong ngành hạt
<small>trần, ước tính trên tồn thé giới có 8 ho, 70-75 chi và khoảng 630 loài.</small>
<small>'Trong tập 1 của “Cay cỏ Việt Nam” của Pham Hoàng Hộ (1999) [I5],</small>
họ Cupressaceae được mơ tả gồm 7 lồi thuộc 6 chi, chi Cupressus gồm 2
<small>loài: loài C. lusitanica và loài C. rorulosa, Trong đồ lồi €. lusitanica mơ tảrit ft, khơng thấy mơ tả nón, sinh thái, phân bố. Nhưng trong các cơng trình</small>
nghiên cứu trước đó và sau này đều cho rằng loài C. lusitanica được trồng.chủ yếu làm cảnh ở Việt Nam. Cũng có một số ý kiến cho rằng có mọc trong.
<small>tự nhiền nhưng cần phải kiểm tra lại. Lồi C. rorulosa được mơ tả: nón hat</small>màu xanh, hình cầu, đường kính 13 mm, 2 năm mới chín; có 6-8 vay, chóp có.
mũi nhọn: trơng ở núi cao, ở Đà Lạt (Lâm Đồng), Himalaya (Phan Ké Lộc và
<small>5, 1999) [20],</small>
Các tài liệu trước đây về cây lá kim Việt Nam đều gọi các cây Hoàng
<small>an ở Lang Sơn và ving Đông Bắc Việt Nam là Cupressus torulosa D.Don.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Trong cuốn "Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của Trung tâm</small>
nghiên cứu tài nguyên và môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội (2001) [1]
<small>đề cập đến có 03 lồi Hồng din trong đó lồi Cupressus torulosa D.Donchỉ gặp ở dãy núi Cai Kinh, Hữu Liên, Hữu Lũng- Lạng Sơn, đôi khi6</small>
Lam Đông.
<small>Theo La Dinh M</small> (2002) [6] ghi nhận: Chi Hoang đàn gồm khoảng 20loài phân bố từ Đông A, Nam A, Trung A đến Bắc Mỹ. Ở nước ta Hoang đản.chỉ mới gặp 02 loài duy nhất: Hoàng dan (Cupressus #orulosa D.Don, 1825)
<small>và Hoàng đàn rủ (Cupressus funebris Endl).</small>
‘Trin Hợp (2002) [16] đã mô ta 2 loài Hoàng đàn: (1) Hoàng đàn (C.<small>Junebris Endl.), than thẳng, cao 30m, đường kính 70-80em, dáng đẹp, tán</small>
rm, Thân có tinh dầu thơm. Lá hình vay, dau lá nhọn, lưng có điểm tuyến,nhọn. Nón hình ciu, có 4 đơi vảy, mỗi vay có 5-6 hạt, có cánh nhỏ. Phân bố
<small>vùng Lạng Sơn, Na Hang (Tuyên Quang); (2) Hoàng đàn ngắn (C. torulusaD)), cây cao 15-25m, đường kính 50-100cm. Vỏ xám nâu, cành non gần như 4</small>
cạnh, lá hình vay màu lục sim, xếp xít nhau, mép có răng, khơng rõ tuyến.
Nón cái có 6-8 đơi vảy) hạt có cánh. Phân bổ ở An Độ, Trung Quốc, Việt
<small>Nam (Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Som),</small>
Các tài liệu trước đây về cây lá kim Việt Nam đều gọi các cây Hoangđản ở Lạng Son và vùng Đông Bắc Việt Nam là Cupressus torulosaD.Don. Nhung theo phân tích di truyền so sánh vật liệu thu từ cây tự nhiênvà cây nuôi trồng có nguồn gốc được biết ở Đơng Bắc Việt Nam cho thấy.những cây này rất gần hoặc chính là Cupressus funebris. Phân bố tự nhiência: Cupressus fiunebris không được biết chắc chấn do lồi có lich gây trồnglâu năm ở Trung Quốc và có thé ở cả Bắc Việt Nam, nhất là ở các đìnhchùa. Các nghiên cứu tiếp theo vẫn đang được tiến hành nhằm khẳng địnhsự định loại này cho Hoàng dan ở Bắc Việt Nam (Nguyễn Đức Tổ Lưu và
<small>Phillip Tan Thomas.. 2004) [23],</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>‘Theo các tài liệu hiện nay như: Sách đỏ Việt Nam (Bộ KH&CN, 2007)</small>
<small>[4], Báo cáo khoa họcảnh thái và tài nguyên sinh vật trong hội nghị khoa</small>
học toàn quốc lần thứ 3 ngày 22/10/2009 xác định tên loài Hoàng đàn ở Hữu
<small>Liên - Hữu Lũng - Lạng Sơn là Cupressus tonkinensis Silba</small>
<small>Trong dinày chúng tôi chọn tên khoa học của Hoang đàn hữu liênlà Cupressus tonkinensis Silba.</small>
<small>1.2.2, Hình thái và vật hậu</small>
Hoang đàn hữu liên là cây gỗ nhờ thường xanh, cao 15-20m, đường,
<small>1h thân 40-60em, vỏ màulu, nứt dọc, cành non hình trụ hay 4 góc chia</small>
<small>ih thap. L</small>
nhánh trên cùng một mặt phẳng, tấn lá bì hình vẫy xếp thành 4<small>ít nhau trên cành, tà ở đỉnh, mặt lưng có tuyến nhựa dai tạo thành rãnh hơirõ. Nón đơn tính cùng gối</small>
<small>nhị, nón cái gần hình cầu hoặc hình trứng dai 1.5-2cm, gồm 6-8 hoặc han hữu</small>
<small>„ nón đực hình trụ thn dài 5-6cm mang 8-12 cặp</small>
<small>tới 14 vi</small> hình khiên, rén vẫy lỗi hoặc phẳng có mũi nhọn ít nhiễu uốn cong.
Mỗi vay mang 6-8 hat, hạt hình edu, đạt, đơi khi hình tam giác, thường rộng
và có mũi nhọn ở đỉnh, có tuyến nhựa hơi rõ ở mặt trong và một cánh mỏng.
<small>"bao quanh.</small>
Hoàng dan hữu liên có thể cao tới 40m, đường kính gốc tir 1 - 2m. Tầnlá ram rạp, thường có các cành nhỏ sắp xếp thành mặt phẳng. rủ long thongbao gồm các chồi non màu xanh lục tươi, rất mảnh dẻ, hơi đẹt. Đây là loàiđứng đầu trong bẩy loài thơng được bảo vệ, thuộc nhóm 1A, nhóm thực vatcó giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học... (Viện nghiên cứu cây Đàn hương vàthực vật quý hiếm, 2022) [35].
Hoang dan hữu liên là cây gỗ nhỡ, thường xanh, có hình ding đẹp, sinhtrưởng rat chậm khả năng tái sinh bằng hạt kém, dưới tán cây mẹ rất it khi gặp.cây con. Khi trưởng thinh cây có chiều cao khoảng 15 - 20m, có đường kính
<small>thân đến 0,5m. Cây đạt đường kính 0,8 - Im có tuổi thọ hàng trăm năm. Vo</small>
màu xám nâu, nứt dọc. Bóc bỏ lớp vỏ ra là lớp thịt màu trắng, rồi đến lõi
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>mau vàng, tỏa ra mùi thơm đặc trưng. Tán lá rậm rạp, thường có các cảnh nhỏ</small>
sắp xếp thành mặt phẳng, rủ lòng thong bao gồm các chỗi non màu xanh lụctươi, rất mảnh đẻ, hơi det.
<small>'Trong cuốn "Thực vật va thực vật đặc sản rừng” của trường Đại hoclâm nghiệp các tác giả L Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992) [8] có hi:</small>
Lồi Hồng din Cupressus torulosa D.Don, 1825 là cây gỗ thường xanh, có
<small>thể cao tới 40m, đường kính tới 90cm. Sinh trưởng chậm, tái sinh kém, phar</small>
bố rải rác hoặc thành quần thụ nhỏ trên đất đá vôi cao 200 — 1.200m so với.
<small>mặt nước biển thuộc các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn.</small>
<small>Theo Nguyễn Tập (2007) [32], chỉcao của cây Hoàng din khoảng10-15m, đường kính 40-50em. Võ mầu nâu xám, cành non có cạnh, tán hình</small>
tháp. Lá ở chỗi non hẹp, nhọn dai hơn Lem, Lá gia hình vay xếp xít nhau, xếp.thành 4 day, 2 day ngồi lá có gờ ở giữa. Nón quả hình ciu, mang 4-8 đơivay, khơng có u lồi hoặc u lỗi nhỏ. hạt có cánh. Gỗ có nhiễu tinh dầu.
1.2.3. Phân bố và sinh thái
<small>rong tập 1 của "Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (Trung tâmnghiên cứu TN&MT, 2001) [29]. 8 loài thuộc 6 chỉ của họ Cupressaceae đượcmô tả, chi Cupressus gồm 3 loài. Loài C. duclouxiana Hiekel được nhập vào</small>
trồng làm cảnh hạn chế ở Đã Lạt (Lâm Đồng). Loài C. funebris là loài mọc rải.
<small>rắc trong rừng rậm thường xanh cây lá rộng trên sườn núi đá vôi, độ cao từ</small>
500m trở lên. Loài này phân bố chủ yếu ở Trung và Nam Trung Quốc, có thé
gặp ở Đồng Văn (Ha Giang), Hữu Ling (Lang Sơn). Tuy nhiên, thông tin loàinày phân bổ ở Hà Giang cần kiếm tra lại. Ngồi ra cịn có thể gặp trồng quanh
một số đình chia ở Việt Nam. Loài C: zorulosa mọc hỗn giao với cây lá rộng<small>thành rừng rậm thường xanh trên sườn, ít khi trên đường đỉnh núi đá vôi</small>Phan bố rat hẹp, mới chỉ gặp ở day núi đá vôi thấp thuộc Kai Kinh, tinh LangSơn. Day núi này chính là noi thu được mẫu đã gửi sang Pháp năm 1905. Ratcó thể lồi C. ørulasa được mơ tả trong cơng bố nói trên chính là lồi C.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tonkinensis mà Silba đã mơ ta là lồi mới. Lồi này thấy gặp trồng làm cảnh ởLâm Đồng, Nam Trung Quốc, Nepal, An Độ. Ở Việt Nam chỉ cịn sót lại mot
<small>xố ít cây nhỏ mọc trên vách đá cheo leo.</small>
<small>Theo NguyTip (2007) [32], Hoang đàn hữu liền mọc rải rác trong</small>
<small>rùng cây lá rộng thưởng xanh trên núi đá vơi ở độ cao 300-700m. Ở Việt</small>Nam, Hồng đàn hữu liên thấy xuất hiện ở Tuyên Quang (Na Hang), Cao.Bằng (Thạch An), Lạng Sơn (Hữu Lũng), Đẳng Mo (Bắc Sơn). Ở Lạng Son,
<small>cây Hồng đàn hữu liên hiện chỉ cịn 82 cây của 44 hộ gia đỉnh và Ban quản</small>
lý Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên trồng từ năm 1990 tại xã Hữu Liên, Yên
"Thịnh (Hữu Ling), Vạn Linh (Chi Lang). Những cây trên đều có chiễu cao từ
2 đến Sm và đường kính gốc từ 3 đến I6em.
<small>Trong cuốn *Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của Trung tâmNghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội (2001)</small>
[29] có dé cập đến 03 lồi Hồng đàn trong đó lo:
<small>D.Don chỉ gặp ở day núi Cai Kinh, Hữu Liên, Hữu Ling - Lang Sơn, đôiCupressus torulosa</small>
khi gặp ở Lam Đồng,
'Vào năm 2004, 3 công trình nghiên cứu chun khảo về Thơng của
Việt Nam được công bé [23]. Đồ là “Cây lá kim Việt Nam” của Nguyễn Đức
Luu và Philips lan Thomas, "Các loài cây lá kim ở Việt Nam” của Nguyễncứu hiện trạng và bảo tồn 2004”<small>1429</small>
<small>Hồng Nghĩa và "Thơng Việt Nam: ngl</small>
của Nguyễn Tién Hiệp và cộng sự. Trong "Cây lá kim Việt Nam” &
<small>lồi lá kìm ở Việt Nam trong đó 7 lồi thuộc họ Cupressaceae. Tác giả đã mơ</small>
<small>tả lồi Hoang dan C. funebris với tên đồng nghĩa là C. tonkinensis dựa trên</small>những mẫu thu tử cây trồng ở Van Linh (Lạng Son) và các khu núi đá vôi phycận. Tác giả còn cho rằng những tài liệu trước đây về các loài lá kim Việt
<small>Nam đều gọi các cây Hoàng đàn ở Lạng Sơn và ving Đông Bắc Việt Nam</small>€ torulosa, 46 là dựa trên các mẫu tiêu bản định loại nhằm. Loài Hoàng đản
trong tự nhiên và nhiều cây trồng ở Lạng Sơn chắc chắn không phải là C.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">forulosa. So sánh về mặt di truyền và phân tích các vật liệu thu từ cây tự
<small>Việt Nam cho</small>
và cây ni trồng có nguồn gốc được biết ở Đơng Bis
thấy những cây này rất gần hoặc chính là C. funebris. Phân bổ của loài C.
<small>Jfunebris & Hu Lũng, Chỉ Lang (Lang Sơn); cịn có thể có ở Na Hang (Tuyên</small>Quang), Đồng Văn (Hà lang): mọc phổ biến ở Trung Quốc. Tại Lạng Sơn<small>chúng phân bé rải rác trên các đông núi đá vôi, độ cao 550 - 1000 m; khí hậu.nhiệt đới gió mùa vùng núi hay có mùa đơng lạnh, nhiệt độ trung bình năm 20</small>
<small>- 23°C, luợng mưa trên 1400 mm, Cây lá kim mọc kém Thông đỏ bắc (Taxus</small>
<small>chinensis Pilg.), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw.) (Hà Giang)</small>
Loài C. funebris phân bố ở vùng Đơng Bắc Việt Nam trong vịng 5 năm qua.
<small>mới chỉ tim thấy được một cây còn lại trong tự nhiên. Như vậy, C: ronkinensis</small>
lại có thé là tên đồng nghĩa của loài C. funebris hoặc loài C. torulosa.
<small>Theo Viện nghiên cứu cây Đàn hương và thực vật quý hiểm (2022)</small>
<small>[35], Hoàng đàn hữu liên là loài đặc hữu hẹp của Việt Nam, trước đây phân</small>bố phan bổ ở các dai núi đá vơi cao chót vot ở các huyện phía Nam của tỉnhLạng Sơn như Hữu Lũng, Bắc Sơn, Đồng Mỏ. Hữu Lũng là vùng tập trung.
nhất, cây mọc ớ các bản Lân Cốc, Na Nọc xã Hữu Liên.
1.2.4. Nghiên cứu chọn giống và nhân giống.
Hiện nay các nghiên cứu về nhân giống và chọn giống Hoàng đàn hữu<small>liên chủ yếu được thực hiện bởi các cá nhân, người dân địa phương, chưa có</small>
<small>cơng trình nghiên cứu chính thức nào được cơng bố. Vì vậy, việc nghiên cứu</small>
biện pháp kỹ thuật nhân giống Hồng đàn hữu liên là vơ cùng cấp thiết.
‘Tém lại: Các nghiên cứu vẻ cây Hoàng đàn hữu liên cũng khá nhiều
nhưng chủ yếu là về phân bé và sinh thái của loài này. Các nghiên cứu vềchon giống và nhân giống loài này chưa được thực hiện nhiều, đây là vấn.còn tổn tại cần tiếp tục nghiên cứu để bảo tồn và phát triển loài cây quý hiếm.này. Luận văn chỉ nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh thái. phần lớn nội
<small>dung đi sâu nghiên cứu về nhân giống,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Chương 2</small>
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
<small>2.1. Mục tiêu nghiên cứu</small>
2.1.1. Mục tiêu tong quát
'Bỗ sung một số đặc điểm sinh thái và kỹ thuật nhân giống góp phần
bảo tồn và phát triển cây Hoàng đàn hữu liên.<small>2.1.2. Mục tiêu cụ thể</small>
Bé sung một số đặc điểm sinh thái của cây Hoàng dan hữu liên tại tỉnh
<small>Lạng Sơn.</small>
Nghiên cứu được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính và hữu.
<small>tính Hồng đàn hữu liên</small>
Dé xuất được một số giải pháp góp phan bảo tồn lồi Hồng đàn hữu
<small>liên tại khu vực nghiên cứu.</small>
<small>2.2. Nội dung nghiên cứu.</small>
<small>- Nội dung 1: Nghiên cứu bổ sung đặc điểm sinh thái của Hoàng đànhữu liên phân bố tự nhiên ở tinh Lang Sơn;</small>
<small>- Nội dung 2: Tông hợp các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng,</small>
<small>Hoàng đàn hữu liên ở khu vực nghiên cứu;</small>
~ Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống (võ
<small>tính và hữu tính) Hồng đàn hữu liên;</small>
~ Nội dung 4: Đề xuất một số biện pháp góp phần bảo tổn Hoàng đàn
<small>hữu liên tạ khu vực nghiên cứu,2.3. Giới hạn nghiên cứu</small>
~ Giới bạn về địa điểm nghiên cứu: đề tải được giới hạn tại xã Hữu.
<small>Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.</small>
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chi tập trung thực hiệnnghiên cứu về một số vấn để của Hoàng đàn hữu liên, cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>+ Nghiên cứu bỏ sung đặc điểm sinh thái của Hoàng đàn hữu liên (phânbổ, đặc điểm khí hậu, đất đai nơi có Hồng đàn hữu liên phân bổ).</small>
<small>+ Nghĩ</small> cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính Hồng đàn hữu liên
<small>(phương pháp bảo quản hạt giống, ảnh hưởng của các phương thức xử lý tới</small>
kha năng nảy mim của hạt, ảnh hưởng của thành phần đinh dưỡng ruột bauđến tỷ lệ sông và sinh trưởng của cây con).
+ Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính Hồng đản hữu liên (anhhưởng của chất điều hịa sinh trưởng và nồng độ thuốc đến tỷ lệ ra rễ của.hom, ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom).
+ Đề xuất một số biện pháp góp phần bảo tổn Hồng đàn hữu liên (bảo.tồn ngun vị, bảo tồn chuyển vị)
<small>2.4. Phương pháp nghiên cứu</small>
2.4.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận
Cách tiếp cận của dé tài là kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây vềcây Hoàng đàn hữu liên, trên cơ sở hệ thống lại và bổ sung đặc điểm sinh tháicủa loài, nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính, hữu tính.
để lựa chọn được phương pháp nhân giống phù hợp với loài cây này, trên cơ
sở các kết quả nghề cứu trướt đây và điều tra, nghiên cứu bổ sung để xuấtmột số giải pháp góp phần bảo tồn loài cây quý này.
<small>2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc diém sinh thái của Hoàng dan hữu</small>
liên phân bố tự nhiên ở tỉnh Lạng Sơn
<small>4, Nghiên cứu đặc điểm phân bổ của Hoàng đàn hữu liên</small>
Bước I: Tại nơi điều tra, thu thập thông tin ban đầu thông qua cán bộ
<small>lâm nghiệp địa phương như: Chỉ cục lâm nghiệp, Chỉ cục kiếm lâm các Ban</small>Quản lý rừng đặc dụng, người dan địa phương về khu vực phân bé từ đó lậpra các tuyển điều tra, khảo sát chỉ tiết.
Bước 2: Căn cứ vào bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng, tiến hànhphân tuyến điều tra sơ thám mỗi tuyến và chọn đặt ô tiêu chuẩn (OTC) khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">gặp Hoàng dan hữu liên. Lay cây Hồng dan hữu liên làm tâm, lập OTC với
<small>diện tích 10001</small>
<small>Bước 3: Các chỉ tiêu điều tra trong ô tiêu chuẩn:</small>
- Kiểu rừng: Kiểu rừng được xác định theo phân loại thám thực vật
<small>rừng Việt Nam của Thái Van Trừng (1978),</small>
<small>- Trạng thái rừng: Phân loại trạng thái rùng được thực hiện theo tài liệu</small>
hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê rừng ban hành kèm theo Quyết định số TCLN-KL, ngày 23/12/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp. Theo đó rừng tự.<small>nhiên được phân theo cấp trữ lượng; Rừng nghèo có trữ lượng từ 51 đến 100</small>
<small>689/QD-m'/ha; Rừng nghèo kiệt có trữ lượng từ 10 đến 50 mmỲ/ha.</small>
= Độ cao tuyệt đối so với mực nước biển: Được xác định bằng máy định
<small>vị GPS Garmin 64 se với sai</small>
- Cấp độ dốc, hướng dốc: Được đo bằng dia bàn cằm tay<small>đặt địa bàn trên một</small> tảng phẳng theo chiều hướng đốc trong OT
cho bọt thủy ở giữa rồi đọc giá trị mà kim đo độ dốc chỉ. Mỗi OTC đo 5 vị trírồi lấy giá trị trung bình.
<small>- Xác định tên lồi: Được xác định dựa vào mơ tả hình thái loài cây của</small>
Pham Hoàng Hộ (1999) và Tran Hợp (2002).
b. Nghiên cứu đặc điễm khí hậu nơi có Hồng đàn hữu liên phân bổ~ Thu thập số liệu khí hậu, thủy văn của các trạm quan trắc quốc gia tạicác địa điểm gần nơi nghiên cứu. Số liệu khí hậu thu thập gồm 4 chỉ tiêu: (1)Nhiệt độ không khí trung bình năm, nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất<small>(TC); (2) Lượng mưa trung bình (M, mm/năm); (3) độ ẩm khơng khí trung</small>bình (R/Z); (4) tơng số giờ nắng.
- Xác định độ cao tuyệt đối, dang địa hình, độ dốc dựa trên bản đồ địa
<small>h ty lệ 1/10.000 và</small>
©. Nghiên cứu đặc điển đất nơi có Hồng đàn hữu liên phân bổ.om tra trực tiếp tại các OTC bằng máy định vị GPS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">“Tiến hành đào 4 phẫu diện dat trong OTC tai noi có Hoang đản hữu liênphân bố để mô tả và lấy mẫu phân tích. Mẫu được lấy ở các độ sâu theo phân.tầng (từ 2-3 tang) lấy n ty theo độ sâu phẫu diện đất khác nhau cụ thé là0z20cm, 21+40cm mỗi mẫu đất lấy Ikg/mẫu dé phân tích chất lý hóa tính của
<small>‘dit các chỉ tiêu phân tích bao gồm: Các chỉ tiêu được quan sát và phân tích là</small>
màu sắc đất, độ dày ting đất, ty lệ đá lẫn, độ sâu tang đất, độ chặt, đá mẹ, loạiđất, hàm lượng man, đạm tông số, lân và kali dễ tiêu, thành phân cơ giới của đất.<small>Các chỉ tiêu lý hóa tính của đất được phân tích bằng các phương pháp thơng</small>
thường tại Phịng thí nghiệm đất và mơi trường của Viện Nghiên cứu Sinh thái
<small>và Môi trường rừng (TCVN 6860:2001 pHxc: theo TCVN 5979:2007; thành</small>
phần cơ giới đất theo TCVN 8567:2010; Độ ấm khô kiệt theo TCVN 4048
theo tiết diện ngang. Trên quan dié
<small>tổ thành của các loài cây thường được xác định theo số cây hoặcsinh thái người ta thường xác định tổ</small>
định tổ thành thực vật theo tiết điện ngang hoặc theo trữ lượng.
Để xác định tổ thành ting cây cao, dé tài sử dụng phương pháp xác định
<small>trị (độ) quan trọng (Important Value - IV %) của Daniel Marmillod. Theo</small>
Thái Văn Trừng lồi cây có IV% > 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái
<small>trong QXTV rừng, Những lồi cây xuất hiện trong cơng thức tổ thành là lồi có</small>1V% > giả trị bình qn của tắt cả các loài tham gia trong QXTV rừng. Trong
một quan xã nêu một nhóm dưới 10 lồi cây có tơng IV% > 40%, chúng được
<small>coi là nhơm lồi uu thé và tên của QXTV rừng được xác định theo cúc loài đó.2.4.3. Phương pháp tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nhân gidng và gây</small>
trồng Hoàng đàn hữu liên ở khu vực nghiên cứu
ién hành phỏng van các cán bộ kỹ thuật của Chi cục Kiểm lâm, Vườn
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">quốc gia, Khu bảo tồn và người dân nơi có trồng cây Hoàng đản hữu liên ở tỉnh
<small>Lạng Sơn. Số lượng phiếu phỏng vấn là 30 phvới phương pháp cụ thể sau:</small>
bán cấu trúc: Các câu hỏi được chuẩn bị từ trước, có thể
<small>- Phịng vị</small>
hỏi thêm các câu hỏi liên quan tùy từng tình huồng cụ thể
Nội dung phỏng vấn bao gồm các thông tin
- Kỹ thuật nhân giống: Nhân giống bằng phương pháp giâm hom vàgieo giống bằng hạt. Kỹ thuật xử lý hạt giống: chéng nắm, xử lý ra rễ, chế độ.
che sáng, tưới phun, huần luyện cây hom, phòng trừ sâu bệnh hại,
cây giống xuất vườn.
- Kỹ thuật trồng: Thời vụ trồng, khí hậu địa hình, đất trồng thích hop,
phương thức trồng, xử lý thực bì, làm đầu, mật độ rồng, bón phân, trồng cây,<small>chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại.</small>
~ Kỹ thuật thu hái, sơ chế và bảo quản hạt Hoàng dan: Nguồn giống tir
rừng tự nhiên hay rừng trồng, thời vụ thu hái, khối lượng quả thu được mỗi
vụ, cách sơ chế quả Hoàng dan.
2.4.4, Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống (vô tính và hitu tính)<small>Hồng đần hữu liên</small>
2.4.4.1. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vơ tính Hồng đàn
Các thí nghiệm nhân giống vơ tính ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của homđược b6 trí lẫn lượt là: (1) Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và nồngđộ thuốc; (2) Ảnh hưởng của mùa vụ. Hom được lấy từ các cây mẹ ở rừng tựnhiên, chiều dài hom 12 - I5em và có ít nhất 2 chỗi ngủ trở lên, hom được xử
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">lý bằng Benlat C nồng độ 0,3%. Giá thể giâm hom là cát vàng được khử trùng.tím KMnO, với ning độ 0,5 %. Các thí nghiệm giảmhom được bố trí cụ thé như sau:
Anh hưởng của chất diéu hỏa sinh trưởng và mông độ thuốc đến tỷ lệra rễcủa hom
Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng là IBA và NAA với các công thức cụ.
<small>thé như sau</small>
<small>CTI: IBA dang dung dịch 500 ppm CTS: NAA dang dung dịch 500 ppmCT2: IBA dang dung dich 1000 ppm . CT6: NAA dang dung dịch 1000 ppmCT3: IBA dang dung dich 1500 ppm _ CT7: NAA dang dung dịch 1500 ppm(CT4: IBA dang dung địch 2000 ppm</small>
CT9: Đối chứng (khơng sử dụng chat điều hịa sinh trưởng).
Mỗi cơng thức thí nghiệm được bố trí lặp lại 3 lần, mỗi Lin lặp 36
<small>hom, tổng số hom sử dụng cho thí nghiệm là: 9 CT x 3 lặp x 36 hom/lãp=</small>
972 hom. Thí nghiệm được bố trí vào vụ xuân, hom được tưới đủ dm (độ ẩm
<small>80 — 90%), làm giản che nilon kín để tránh hiện tượng thoát hơi nước của</small>
luống hom. Số liệu thu thập bao gồm: Tỷ lệ ra rễ (%), thời gian ra rễ, số.rễ/hom và chiều dài rễ (cm). Thí nghiệm được tiến hành vào vụ xuân (tháng.
<small>3). Thời gian thu thập số liệu là sau 120 ngày,</small>
- Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ra ré của hom
Bồ trí 4 cơng thức thí nghiệm (CTTN) ở các thời điểm khác nhau như sau:
<small>CTL: Vụ Xuân (Tháng 3/2021) _ CT3: Vụ Thu (Tháng 9/2021)CT2: Vụ Hè (Tháng 6/2021) CT4: Vụ Đông (Tháng 12/2021)</small>
'Yếu tổ khống chế, dùng | loại chất đi: hịa sinh trưởng IBA với nồng
<small>độ là 2000ppm. Thí nghiệm được bé trí lặp lại 3 in, mỗi lần lặp 36 hom,</small>
tổng số hom sử dụng cho thí nghiệm là: 4 CT x 3 lấp x 36 honvlap =
432hom. Hom được tưới đủ âm (độ âm 80 ~ 90%), làm giàn che nilon kín dé
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tránh hiện tượng thoát hơi nước của luống hom.
2.4.4.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống hữu tính Hồng đàn
<small>hữu liên</small>
<small>- Nghiên cứu phương pháp bảo quan hạt gidng</small>
<small>Hat Hoàng đản hữu liên được thu hái ở địa điểm nghiên cứu, làm sạch và</small>
trộn lại thành I lô hạt chung đẻ bồ trí các cơng thức thí nghiệm bảo quản hạt
<small>như sau:</small>
<small>CTI: Bảo quản hat trong túi vaiCT2: Bao quản hat trong hũ bịt kín,</small>
<small>Bảo quản hat trong khó lạnh (5 -8°C),</small>
<small>lành</small> idm tra tỷ lệ nảy mam của hạt ở 3 công thức trên vào cácthời điểm: Sau 1 tháng, sau 3 tháng và sau 6 thing. Tỷ lệ nảy mầm của hạt
trong các công thức được theo dõi bằng cách ngâm hạt của từng cơng thứctrong nước có nhiệt độ ban đầu là 65°C trong thời gian 8 giờ sau đó vớt hạt raủ trong cát âm va theo dõi định kỳ 3-5 ngày/lần. Mỗi cơng thức thí nghiệmđược bố trí lặp lại 3 lần, mỗi lặp 50 hạt. Tổng số hạt cần thiết cho thí nghiệm
<small>Hạt sau xử lý được gieo trên khay đựng cát âm đặt trong nhà kính và</small>theo dõi q trình hat nảy mam, Bồ trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên với 3
lần lặp, 50 hạlần lặp. Tổng số hạt phục vụ cho thí nghiệm là: 3 CT x 3 lặp x50 hạt giống/lặp= 450 hạt. Theo doi hạt nay mầm 1 ngày một lần vào buổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>sáng của từng công thức thí nghiệm, thgian theo dõi thí nghiệm từ khi bắt</small>
đầu ủ hạt cho đến khi xác định toàn bộ số hạt đã nảy mầm và số hạt thối.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng ruột bau đến tỷ lệ
sống và sinh trưởng của cây con
Hỗn hợp ruột bầu gồm đất lấy ở lớp đất tang Boo ving chân núi đá.vôi để ai, phân chuồng hoai và phân tổng hợp có ham lượng NPK (16-16-
<small>8).xí 3 cơng thức thí nghiệm:</small>
CT1: 90% đất ting B + 10% phân chuồng hoài.CT2: 95% đất tằng B + 5% phân chuồng hoai.
<small>CT3: 93% dat ting B + 5% phân chuồng hoại # 2% NPK.</small>
Các cơng thức bố trí thí nghiệm ruột bầu đều áp dung che sáng 50%.‘Thi nghiệm được bố trí lặp lại 3 lẫn, lin 36 bầu. Tổng số bau cho thí
<small>nghiệm là: 3 CT x 3 lặp x 36 bằu/lặp = 324 bầu. Tú</small>
thước 13 x18 em (đường kính 13 cm và chiều cao 18 cm). Thu thập số liệu ởcác thời điểm 3, 6, 9, 12 tháng tuổi sau khi cấy vào bau, các chỉ tiêu bao gồm:
Trong đỏ:.. IV% là tỷ lệ tổ thành của loài
9% là phần trăm theo số cây của loài i trong lâm phan;'G% là phan trăm theo tổng tiết diện ngang của loài i tronglâm phần.
<small>~ Tổ thành cây tai sinh:</small>
<small>Trong d6: Ki: Hệ số tổthành loài thứi</small>
ni: Số lượng cá thể loài iN: Tổng số cá thể điều tra
Trong đó: Nj; là số hạt nảy mim trong 1/3 thời gian đầu kỳ của thờigian nay mim
Hy: Nhân tố A tác động không đồng đều đến kết quả thí nghiệm,
nghĩa là có it nhất 1 số trung bình tổng thể khác với các số trung bình
quan sát tinh các biến động sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">-Bién động ngẫu nhiên:
- Biển động các trị số trung bình mẫu:
<small>mà] Vy</small>
Nếu Fag Fhs tra bảng với k bậc tự do Kị = a— 1 và k;=n—a
A tác động đều đến kết qua thí nghiệm.
<small>kbậc tự do ki = a1 v</small>
A tác động không đều đến kết quả thí nghiệm. Nghĩa là việc phân cấp các
<small>Nếu Fa> Fas tra bảng v</small>
<small>cơng thức thí nghiệm là có ý nghĩa</small>
Sử dụng tiêu chuẩn Duncan để phân lớp tìm ra cơng thức tốt nhất.
Số liệu thu được ở các thí nghiệm nghiên cứu, đề tài sử dụng phần mém
<small>Excel và SPSS 16.0 để xử lý</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Chương 3</small>
EN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KET QUA NGHI3,1. Đặc điểm
3.1.1. Đặc điểm phân bé của Hoàng đàn hitu liên
<small>inh thái của Hoàng đàn hữu liên ở tinh Lang Sơn</small>
Kết quả điều tra được tổng hợp tại bang 3,1 như sau:
Bang 3.1. Vị trí điều tra nơi phân bố Hồng đàn hữu.
<small>Địa điểm | Ky higu độ Kinh độ | Độcorc tuyệt đối</small>
<small>| J - (m)</small>
<small>LS 01 |.N21°38"2377 | E106"20°906" | 240</small>
<small>Hữu La Rùng</small>
Kết qua tổng hợp theo bảng 3.1 cho thấy: Hoàng đàn hữu liên có vùng<small>phân bố khá hẹp hiện chỉ cịn ghi nhận vài cá thể ngoài tự nhiên tập trung tại</small>
Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, huyện Hữu Ling, tỉnh Lạng Sơn, là loàicực kỳ nguy cấp rat dé bị tuyệt chung ngồi tự nhiên. Khu vực có Hoang dan
hữu liên nằm khá xa so với địa bàn khu dân cư, trong các rừng thứ sinh phục<small>hồi và trên đỉnh nói đá vơi. Mặc dù vay, tài ngun rừng ở khu vực này vẫn</small>
đang bị đe dọa, tiếp tục đối mặt với nguy cơ bị khai thác cạn kiệt bởi ngườidân địa phương. Qua việc xác định vị trí của lồi Hồng dan hữu liên, có thểnhận thấy, lồi này phân bố ở độ cao tir 240-390 m, thể hiện rõ trong những.đặc diém về phân bó cùng các lồi cây trên núi đá vơi, qua khảo sát lồi câynày chỉ phân bố trên các đỉnh núi hoặc gần đỉnh núi. Điều này đồng nghĩa vớiphạm vi phân bổ của lồi đã và dang bị thu hẹp din, mơi trường sống của loàiđang gặp nhiều cán trở về mặt tự nhiên va đe doa bởi nhiều yêu 8
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>trên vách núi đá tại khu vực nghiên cứu. Như vậy, cây Hoàng đản hữu liên</small>
ngoài tự nhiên phân bé gin như khơng cịn, chỉ bắt gặp các cá thể còn sút lại
trên vách núi nơi mả con người không thẻ tiếp cận được. Do bị khai thác nên.tần suất xuất hiện Hoàng đàn hữu liên trên các tuyến điều tra không đều,mặc dù bắt gặp được các cá thể cây trưởng thành nhưng không thấy cây táisinh trên tuyến điều tra. Qua điều tra thực tế tại Hữu Lũng - Lạng Sơn các.e đếné Hoàng đản hữu liên đã bị khai thác bằng hình thức cưa tật
<small>nay gid trì gỗ cũa Hồng đàn rất cao nên người dân đã tiếp tục khai th</small>
thu gốc, rễ Hoang đàn bằng cách dùng min tự chế phá đá để lấy các đoạn
<small>y cịn sót lại trong khe núi. Do có giá trị nên cây con tái sinh ngoài tự</small>
nhiên cũng bị khai thác tận thu, trong các tuyến điều tra không phát hiện cây
<small>con của loài tái sinh,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Do nhu</small> của con người ngày cảng tăng, các loại gỗ q hiểm đã bị<small>khai thác cạn kiệt, vì vậy QXTV có Hồng đàn cũng đang bị khai thác mạnh.</small>
“Trong rừng tự nhiên ở Lạng Sơn nơi có Hồng dan hữu liên phân bố trước
<small>đã</small> ác loài quý hiểm như Nghién, Trai cũng bị khai thác gần như cạn
cây không cịn nhiều và chỉ cịn sót lại rải rác một số cây với chất lượng thấp.3.1.2. Đặc diém khí hậu nơi có Hồng đàn hữu liên Hữu Liên phân bố
Khí hậu có ảnh hưởng đến phân bi , cầu trúc, sinh trưởng, phát triển,khả năng ra hoa, kết quả và năng suất của quần thé rừng. Nhóm nhân tố khíhậu bao gồm các nhân tố: Bức xạ mặt trời. nhiệt độ, nước, thành phần và sựvận động khơng khí. Tắt cả các nhân tổ trên có liên quan chặt chẽ với nhau và
ảnh hưởng tổng hợp đến đời sống €ủã quần xã thực vật rùng. Như vậy, nếu
điều kiện khí hậu thay đôi sẽ kéo theo sự thay đổi của lớp thảm thực vật.
Đặc điểm khí hậu vùng phân bố của Hoàng đàn hữu liên được tong hợp
<small>rộng từ 2/5 ~28,5°C. Lượng mưa trung bình nơi có Hồng đàn hữu li</small>
độ nhiệt cao tuyệt đối đến thấp tuyệt đối cũng khá.
<small>đạtkhoảng 1.500 xnm/năm, độ âm khơng khí ki quả điều tra</small>
đặc điểm về khí hậu cho thay Hồng đản hữu liên có biên độ vẻ sinh thái khárộng, phù hợp với đặc điểm phân bố về độ cao như đã nêu ở mục 3.1.1 và có.
<small>thể gây trồng được ở những vùng khí hậu tương tự.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">3. Đặc diém đất đai nơi có Hồng đàn hiữu liên phân bổ
Đặc điểm và các tính chất của đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn
tại, sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung va với Hồng đàn hữu
<small>liên nói riêng.</small>
Cùng với khí hậu và thảm thực vật, đặc điểm đất là một trong những.
<small>nhân tổ hết sức quan trọng trong việc lựa chon điều kiện lập địa trồng cây và</small>
trồng rừng. Tại khu vực Hoàng đàn hữu liên phân bổ, đề tài tiđất digs
<small>hành đảo 4</small>
phẫu Kết quả điều tra đặc trưng hình thái các phẫu diện đắt
dưới rùng tự nhiên có Hồng đàn hữu liên phân bổ ghỉ ở bang 3.3 như sau:
Bang 3.3. Đặc tính hóa học của đất ở nơi có Hồng đàn hữu liên phân bố.
<small>(Ngudn: Kết qua phân ích dar tại Viện Nghiên cứu sinh thai và Moi trường rừng)</small>
<small>Giá trị pHụe chỉ thị cho độ chua trao đổi của đất, phản ánh mức độ rửatrôi</small> cation kiểm, kiềm thé cũng như mức độ tích tụ các cation sắt, nhơm.trong dat, Kết quả nghiên cứu cho thấy, đất tại khu vực nghiên cứu có tính
chất chua đến trung tính, pHxc biến động từ 6,07 đến 6,85.
Ham lượng đạm tổng số (N,) là nguyên tổ mà cây cần nhiều nhưng đấtlại chứa ít. Bam trong dat chủ yêu là đạm hữu cơ, hình thành từ quá trình tổng
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hợp chất man từ vật liệu rơi rụng (cành, lá,...). dam tổng hop được từ khơngkhí là rất nhỏ. Do đó, hàm lượng N trong từng loại đất phụ thuộc chủ yếu vào.
hàm lượng hữu cơ trong đất, đất giảu min thì giàu đạm (N chiếm 5 - 10%khối lượng của mùn). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ham lượng Nụ, ở khu vực<small>nghiên cứu biến động ở mức giàu, đạt từ 0,553 - 0,658%.</small>
Trong đất, lân tồn tại dưới dạng khoáng và hữu cơ, nhưng đa số lâncung cho cây là từ q trình khống hóa chất hữu cơ. Dat nhiệt đớitặt do các ion nhôm, sắt và trong môi trường.ln thiếu lân mạnh vì bị giữ
axit. Đất thiếu lân sẽ ảnh hưởng tới phát triển hệ rễ của cây trồng và ảnh.hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cây. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm.
lượng lân dé tiêu (P20s) ở mức nghèo cho đến mức trung bình (205,61<small>248.75 mg/kg đã</small>
Kali trong đất tồn tại chủ yếu trong mạng lưới tinh thé của các khoáng.
<small>(nguyên sinh và thứ sinh): Hm lượng.dat mức giàu (203,15 - 261,63 mg/kg).</small>
<small>a: trong đất ở khu vực nghiên cứu</small>
<small>Dung tích hấp thụ cation là tổng lượng cation có khả năng trao đổi haycồn gọi là khả năng trao đổi cation (Cation Exchange Capacity - CEC). Giá trị</small>
của CEC là một chỉ tiêu quan trọng của dit chỉ thị cho khả năng chứa và điềuhòa dinh dưỡng có liên quan đến chế độ bón phân hợp lý hay không. Kết quảnghiên cứu cho thấy, đất nơi có Hồng đàn phân bố dưới rừng tự nhiên có.dung tích hap thụ ở mức thấp tại Lang Sơn (từ 14,24 — 28,82 meq/100g đắt).
Kết quả phân tích ở bảng 3.3 cho thấy, đất ở khu vực nghiên cứu là đất
<small>thịt nhẹ, với tỷ lệ cát và limon khá cao.</small>
Dung trọng quyết định tính tơi xốp của đất. Kết quả ở Bảng 3.3 cho
thấy, dung trong đắt ở khu vực nghiên cứu dao động từ 0,897 — 0,937 g/cm’,Điều này cho thấy đất ở khu vực nghiên cứu khá tơi xốp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">3.1.4, Đặc diém lâm phần nơi cĩ lồi Hồng đàn hiữu liên phân bố<small>3.1.4.1. Đặc điểmiw trúc ting cây cao</small>
cấu trắc quan trọng, cho biết
<small>“Tổ thành lồi là một trong những chỉ</small>
<small>lồi hay một nhĩm lội cây nao đĩ trong lâm</small>
phần. Ngồi ra, thơng qua tổ (hành lồi cây, người ta cổ thể biết được mức độda dang sinh học, tinh én định và bền vững của hệ sinh thái. Từ kết quả điềutra 3 OTC, tác giả đã tính tốn được cơng thức t6 (hành của ting cây gỗ nơicĩ cây Hồng đàn hữu liên phân bổ như sau:
\ 3.4. Tổ thành lồi nơi cĩ Hồng đàn hữu liên phân bố.
<small>Mu: Mương trắng -(Elaidanid trichOaperma; Mt: May t80 - Streblus macrophyllus; Vo:</small>
<small>Vong nem Erythrina variegate; Ng: Ng6t rùng Melientha suavis; Ck: Cơ ke lạng sơn </small>
<small>-Grewia langsontensis; Tr: Trâm mốc - Syzygium cuminii; Ma: Mudng den - Senna siamea;</small>
<small>(Ch: Chay bắc bộ = Ariocarpte ronkinensis; Và: Vang trừng + Endospermum chinensis</small>
<small>Neh: Nehién - Excentrodendron tonkinense; Du: Dưỡng - Broussonetia papyrifera; Kh:Khảo thom - Maciilws odoratissima; Tr: Truong vân - Toona surenit; Lm: Lịng mang -</small>
<small>Prefoxpermum heteraphlun; Sa: Sàng - Sterculia lanceolata; LK: Lồi khác.</small>
<small>Mật độ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi cĩ lồi Hồng din hữu liên phân</small>
bố tương đối cao, biến động trong khoảng từ 1.140 - 1.320 cây/ha. Như vậy,
tại các trang thái rừng cổ trữ lượng càng cao thì ác suất xuất hiện lồi Hồng<small>din hữu licàng lớn. Tổ thành lồi nơi lồi Hồng đản hữu liên phân bổ ở</small>
tinh Lạng Sơn rất đa dạng, cĩ số lồi dao động tir 16 đến 24 lồi. Các lồi
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>tham gia vào cơng thức tổ thành có thể kể đến như: Nghi„ Sing, May tèo,</small>
Muong trắng, Dướng, Khao thom. ..Day là những loài chiếm ưu thé trong lâm.
phần tại khu vực có Hồng din hữu liên phân bố và có thể nghiên cứu đểtrồng hỗn giao với lồi cây này trong tương lai
3.1.4.2. Đặc điểm ting cây tái sinh
a. Cấu trúc tổ thành tng cây tdi sinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 188 cây tái sinh thuộc 35 loài cây, 33.
chỉ và 23 họ thực vật trong các Ô dạng bản (LS. Tái sinh. 1, LS. Tái sinh. 2 và<small>LS. Tái sinh. 3) nghiên cứu. Như vậy khu vực nghiên cứu khá đa dạng về</small>
thành phần các loài cây tái sinh. Tắt cả các loài cây tái sinh đã thống kê đều làthành phan cây đứng trong các trạng thái thám thực vật đã gặp trong khu vực.
<small>Những lồi gặp nhiều là May tèo (Sireblus macrophyllus), Lịng mang(Pterospermum heterophyllum), Nghiễn (Excentrodendron tonkinense), Mương.</small>
tring (Hainania trichosperma), Sang. (Sterculia lanceolate), Ngót rừng(Melientha suavis), Thị mit (Diospyros pilosrla), Chẩn (Microdesmis
(Excentrodendron tonkinense) 11,17%, Mương tring (Hainania trichosperma)
<small>8.51%, Sing (Sterculia lanceolate) 5,85%, Ngót rừng (Melientha suavis)5,32%, các lồi khác 40,44. Tổ thành loài cây tái sinh tại Khu BTTN HữuLiên, tỉnh Lạng Sơn được trình bày trong bảng 3⁄5.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Bang 3.5. Tổ thành loài cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu
Tỷthấy ở cả 3 Ô
<small>Mức độ giảm mạnh từ cấp I đến</small>
i sinh theo cắp chiề
<small>ảnh theo cấp chiều cao được tình bày trong bảng 3.6 cho10 đều có dang phân bố giảm dần.</small>áp III. Từ cấp IV trở đi có mức độ giảm it
hơn. Riêng ở 6 tai sinh (LS. Tái sinh .3) sau khi giảm đến cấp IV thi tỷ lệ câytái sinh lại có xu hướng tăng lên ở cấp V đến cấp VI lại giảm. Tuy nhiên, vềtổng thể, xu hướng giảm vẫn chiếm ưu thể,
Bang 3.6. TY lệ (%) cây tái sinh theo cấp chiều cao tại
<small>Khu BTTN Hữu Liên, tỉnh Lạng SơnCấp chiều cao |_ L8. Tai sinh. 1</small>
<small>lượng | (%)108) 2| 333</small>
</div>