Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.46 MB, 199 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Dé đánh giá kết quả sau ba năm đào tạo cao hoc lâm nghiệp 2004, được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp, tơi thực hiện Luậnvăn tốt nghiệp "Nghiên cứ cấu trúc rừng tự nhiên phục hồi tại xã Tà Hoc,‘huyén Mai Sơn, tỉnh Sơn La”
Hinh đã hướng dẫn nhiệt tinh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu,những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học về giúp tơi hồn thành bản luậnvan này,
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm
Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
‘Tay, tháng 5/2004
Vũ Thị Thuần
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Đường kính thân cây tại vi tr 1,3m (em)"Đường kính tấn cây (m)
Phân bố số cây theo cỡ kính
Phan bố số cây theo đường kính tánPhân bố số lồi theo đường kính thân câyPhan bố số cây theo chiều cao
Ty lệ % mặt% tiết diet ngang
<small>Đường lánh bình quân</small>
Chiều cao bình quan
Chương 1: Đặt vấn AE
Chương 2: Tổng quan vấn để nghiên cd.2.1. Lịch sử nghiên edu...
<small>2.1.3. Thảo luện .</small>
<small>21.4 Tinh hnh khoanh mui phục hiring</small>
2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu2.2.1, Điều kign tự nhin.2.2.2 Hiện trạng kinh tế x hi2.3. Mục tiều nghiên cứu
2.3.1. Về lý ludn2.3.3. Về thực tin..
<small>2.4. Đối lượng, phạm vĩ và giới hạn nghiên cứu...</small>
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiền cứu...3.1. Nội dung nghiên cứu,
..1.1. Đặc điển cất trúc t thành loài cây3.1.2. Nghiên cứu quy luật kếi cấu mật độ.
3.13. Nghiên cia đặc dim citric tắn thi của rừng.
3.14, Nghiễn cứ quỷ lid ương quan gia các nhân tổ điều tra lâm phá,3.1.5. Quy luật phố: bổ số cây theo đường kính tin.
3.1.6. Đặc diễn tát sinh rừng sau khoanh nuôi
<small>“dưỡng, làm giàu rừng</small>
3.2. Phương pháp nghiên cứu3.2.1. Ngoại nghiệp.3.2.2. Nội nghiệp.
“Chương 4: Kết quả nghiên cứa..4.1. Phân loại trang thái hiện tạ
4.1.1. Trạng thái ring HIA;4.1.2. Trạng thái ring IIA.4.1.3, Trạng thái ring IB.4.1.4, Trạng thái ring HA.
<small>4.2. Cấu trúc rừng..</small>
-4.2.2. Phin bổ sổ ải theo cổ đường kinh (NID).4.2.3. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (NID, 3).4.24. Phân bố số cây theo đường kính tán (NID)..4.25. Phan bố số củy theo chiếu củ (NIH),...
<small>4.3. Quy luật tương quan giữ chiều cao wat ngọn với đường kính ngang ngực</small>
<small>4.5. Đánh giá kh nang ti sinh...</small>
-5.1. TổỔ thành cây tái sii
4.5.2. Mật độ cây tái sinh... »4.5.3. Pham bổsổcÍyT sìh theo cấp chiếc cao và cấp chất lượng „4S, Nguỗn gốc Cy ái sinh...
45.5. Hình thái phân Bổ cây tdi sinh trên mặt đất
VE phân loại trạng thái hiện tại của rững.."Cấu tie tổ thành
Thân bố NIDỤ,..“Phân bớ NiHen..“Tương quan giữa HID.
Phan bổ cdy rừng trên mặt ai.Khả năng tdi nh rằm
<small>5.2. Tổn tại...</small>
5.3, Kiến nghịÏ “Tài lệu tham khảo.
A. Tiếng Việt
Ð. Tiếng nước ngoài..
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Rừng là yếu tố cơ bản của mơi trường, giữ vai trị quan trọng khơng gìthay thế được đối với việc phịng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ tính đadang sinh học, bảo tổn nguồn gen, cung cấp nhiều loại lâm sản..đáp ứngnhững nhu cầu cơ bản ngày càng cao của con người.
Theo xu hướng phát triển của xã hội, kiến thức về rừng của con ngườingày càng sâu sắc hơn, quan điểm và mục tiên sử dụng rừng ngày một đúng
nạn suy thoái rừng, gây ra những nguyên nhân mang tính xã hội.
Trong hơn $0 năm qua, xu thế mất rừng đã diễn ra liên tục trên phạm vicả nước ta với mức độ khác nhau: Đặc biệt ở hai tỉnh Sơn La, Lai châu độ chephủ của rừng có lúc chỉ cịn 8-9% (Lam nghiệp Việt nam-1945-2000)
Điện tích rừng bị mất làm cho chất lượng rừng bị suy giảm cả về tổ thànhcác lồi cây q hiếm có giá trị cũng như tổng trữ lượng gỗ của rừng. Ngoàira, nan mất rừng din “tiên tục tong nhiều thập kỷ qua đã làm cho nhiều khu
mất cấu trúc rừng, hoặc cấu trúc của rừng đã biến đổi theo chiều hướng xấu."Việc mất rừng khơng chỉ làm cho diện tích dat trống đổi núi trọc tăng lên, làmsuy giảm tính đa dạng sinh học, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộcsống của người dan trên mọi miền đất nước như: Thiếu nước sản xuất, khí hậu
hiện nay là phải khơi phục lại những diện tích rừng hiện có bằng những biệnpháp hữu hiệu nhất là bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng, tái sinh nuôi dưỡngrừng, làm gidu rừng và trồng rừng hợp lý, nhằm hạn chế tốc độ suy thoái cả về
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hợp lý là vấn để sống còn trong việc sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng mộtcách bên vững lâu dai.
rừng tại xã Tà Hộc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Vige nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên được nhiều tác giả trong và ngoàinước để cập đến từ những năm đầu của thế kỷ 20, Nhìn chung, các tác giả đều quantâm đến việc xây dựng một mơ hình rừng chuẩn, phụ vụ cơng tác kinh doanh rừng,hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái: Những nghiên cứu về cấu
xác với sự ứng dụng của toán thống kê và tin học. Định hướng nghiên cứu cấu trúcsinh trường và sản lượng rừng đã được các nhà khóa học khái quất lại dưới dạng mơinh tốn học, từ đơn giản đến phúc tap itm định lượng hoá các quy luật của tựnhiên, nhờ đồ đã giải quyết được nhiều vấn để trong kinh doanh rừng, đặc biệt làtrong lĩnh vực lập biểu chuyên dụng phục vụ cho cơng tác điều tra và dự đốn sinlượng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh đoanh nuôi dưỡng, làm giàurồng cho từng đối tượng cụ thé,
"Nhiều nhà khoe bọc đã nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng, mà tiêu
48 sinh thái nói chung và sinh thái cho kinh doanh rừng mưa nói riêng. Qua đó làm
đứng trên quan điểm sinh thái học,2.11.2 Về hình thái cấu tric rừng mưa
D,„, tương quan giữa đường kính tén với đường kính D, , và biểu điển chúng bằng
<small>các hầm hồi quy.</small>
Richards P.W(1952) [25] đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mưa thành hai
thành lồi cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mum đơn ưu chỉ baogồm một vài loài cây. Những nghiên cứu về các lĩnh vực trên đã dat nến mồng chocác nghiên cứu ứng dụng sau này, tuy nhiên các kết quà tren vẫn nặng về mô tả định
<small>2.1.1.3 Về phản loại rừng phục vụ kink doank</small>
Việc phân loại rừng nhằm mục tiêu xác định các dom vị kinh doanh rừng, tạođiều kiện cho các hoạt động kinh doanh lợi đọng rừng đại biệu quả cao. Trên thếgiới có nhiều trường phái phân loại rừng khác nhau như: Trường phái Liên Xô cũ và
Mỗi trường phái tuỳ thuộc vào kiểu Từng và mục đích kinh doanh mà lựa chọn nhântố chủ đạo phân loại khác nhau (Phùng Ngọc Lan -1986) [16]
2.1.14 VE nghiên cứu dink lượng cấu trúc rừng :
“Trong những nghiên cứu về rừng tự nhiên thì vấn để nghiên cứu định lượng quyluật phân bố số cây theo citing kính D,., phân bố số cây theo chiếu cao, phân chiatầng thứ được nhiều Ac gi bực hiện có hiệu quả. Ngồi việc phản ánh cấu trúc nội
cdựng các phương pháp điều tra và thống kê tài nguyên rừng,* VÉ cấu tric tầng thứ.
"Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên có nhiều ý kiến khác nhau, có tácgiả cho rằng, ở kiểu rừng này chỉ có một tầng cây gỗ mà thơi. Ngược lại, có nhiềutúc giả lại cho rằng, rừng lá rộng thường xanh thường có tờ 3 đến 5 tắng. Richards(1939) phân rừng ở Nigeria thành 5-6 ting. Tuy nhiên, hẩu hết các tác giả khinghiên cứu tang thứ rừng tự nhiên đều nhắc đến sự phân tầng nhưng mới ding lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tầng phúc tạp của rừng tự nhiên nhiệt đổi
* Về phản bố số cây theo cỡ đường kính (NID, 5)
"Phân bố số cây theo cỡ đường kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và
<small>được các nhà lâm học, điều tra rừng quan tâm. Meyer (1934) đã mô tả phân bố</small>
N/D, bing phương trình tốn học có dạng đường cong giảm liên tục và được gọi làphương trình Meyer hay hàm Meyer. Tiếp đó, nhiều tác giả dùng phương pháp giảtích để tim phương trình của đường cong phân bốc alley(1973) [36] sử dụng hàm‘Weibull, Schiffe! biểu thị đường cong cộng dén” phần trăm số cây bằng đa thức bậc
<small>‘ba. Prodan. M và Patatscase (1964), Bill và Ket K.A (1964). đã tiếp cận phân bố</small>
nay bằng phương trình logarit chính thái. Dial©henko, Z.N sử dụng phân bố Gammabiểu thị phân bố số cây theo đường kính làm phẫn Thong on đới. Đặc biệt để tangtính mềm đềo một số tác giả hay dùng các hàm khác, như Loetsch (1973) dùng himBeta để nắn các phân bố thực nghiệm, J..F Batista và H.T.Z Docowto (1992) trongkhi nghiên cứu 19 6 tiêu chuẩn với 60 loài của rừng nhiệt đới ở Maranhoo-Brazin đãdùng hàm Weibull mô phỏng phân bố N/D. Nhiều tác giả khác dùng hàm Hyperbol,hầm Poisson, hàm Logarit chitin, họ Pearson, hàm Weibull...
* Về phân bố số cây theo Chiều cao (NIH):
.đã dua vào phân bế tố cấy leo chiều cao. Phương pháp kinh điển nghiên cứu cấutrúc đứng rừng tự nhiên Ti vẽ các phẫu diện đổ đứng với các kích thước khác nhautuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu
xuất ứng dụng thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới
Rollet(1979) [40].
2.1.1.5 Nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiếu cao với đường kink thân cây
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">“Trong mỗi cỡ kính xác định, ở các tuổi khác nhau, cây rùng thuộc cấp sinh trưởngkhác nhau, cấp sinh tưởng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên, dẫn đến tỷ lệ H/D tăng
chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần ting lên. Tiurin D.V (1927) đã phát hiện hiện
(1965) và Ditmar.O cho rằng độ đốc đường cong chiều cao có chiều hướng giảmdần khi tuổi tang lên. Curis.R.O (1967) [37] đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H)với đường kính (D) và tuổi (A) theo dang phương trình
1 1 tT
<small>tra tồi nguyen rừng Linh sam,</small>
Thị từng tuổi nhất định, phượng ình có dang:
hi đấy phân hố thành các cấp chiếu cao, thì mối quan hệ này không cẩn xét đến
vì những nhân tố này đã được phản ánh rong kích thước của cây, nghĩa là đường
<small>Michailoy. F (1934, 1952); Prodan M (1944); Krenn, K (1946); Meyer. HA</small>
(1952)... đã để nghị sử đụng các dạng phương trình dưới đây để mơ tả quan hệ H/D
<small>w=a+b,d+b,dt G4</small>
` `. ..., @5)
<small>ise a G6</small>
<small>#23 +b,.d+b, logd 28)</small>
hake @8)
Kennel, R (1971) [38] cho Fling, để mo phỏng động thái đường cong chiều
<small>‘cao lâm phần, trước hết tìm phường trình thích hợp mơ tả quan hệ Hy, với D,„, sau</small>
146 xác lập mối quan hệ của các thar số theo tuổi
Như vậy, để biểu thị llơng quan giữa chiều cao với đường kính thân cây cóthể sử dụng nhiều dạng phương rình, việc sử dụng phương trình nào thích hợp nhấtcho từng đối tượng, (91 hit được nghiên cứu đầy đủ. Nói chung, để biểu thị đường
<small>‘cong chiều cao, phương trình parabol và phương trình logarit được sử dung nhiều</small>
hơn cả.
Khi đối tượng nghiên cứu là những lâm phần chưa được tạo lập và dẫn ditbằng một hệ thống kỹ thuật thống nhất, thì phương pháp tim hàm tốn học để mơphỏng sự phụ thuộc của chiều cao vào đường kính và tuổi sẽ khơng thích hợp. Khi
<small>đó nên ding phương pháp mà Kennel gợi ý, nghĩa là tim một dạng phương trình</small>
biểu thị mối quan hệ giữa chiếu cao với đường kính, sau đó nghiên cứu xác lập mốiquan hệ của các tham số phương trình trực tiếp hoặc gián tiếp theo tuổi lâm phần.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Năm 1960 để phục vụ cho công tác điều tra, diều chế rừng gỗ mỏ QuảngNinh, Loeschau [18] đã đưa ra hệ thống phân loại rừng theo trang thai hiện tại. Đếnnăm 1966, cơng trình được chính tác giả bổ xung và mang tên: Phân chia kiển trangthái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nhiệt đới. Daylà hệ thống phân loại được sử dung trong thời gian dài và khá phổ biến ở nước taVige mở rộng phạm vi sử dụng đã làm rõ những điểm không hợp lý của hệ thốngphân loại này. Viện Điều tra quy hoạch rừng đã ya trên hệ thống phản loại củaLoeschau, cải tiến cho phủ hợp với đạc điểm rừng tự nhiên nước ta và cho đến nayvẫn ấp dụng hệ thống này vào việc phản loại trang (hái rừng hiện tại phục vụ công
tác quy hoạch thiết kế kinh doanh rừng tự nhiên:
“Thái Văn Trừng (1978) [29] xây đựng hệ thống phân loại thảm thực vat trênquan điểm sinh thái, ông đã chia rừng tự nhiên toàn quốc thành 14 kiểu thảm thực
[24], Vũ Đình Huế (1980) [11], Vũ Biệt Linh (1984) [17] đã phân chia trang tháirừng phục vụ công tác kinh doanh Và căn cứ vào trang thái hiện tại như: mức. độ tácđộng, cấp năng suất, khả năng tá sinh, tinh trạng đái đai.
‘VG Đình Phương (1986) [21] đã dựa vào các đặc trưng như: nhóm sinh thái tựnhiên, giai đoạn phái ira vA suy thoái của rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con
thành những 10 khác nhau phục vụ điều chế rừng ở các khu rừng Tay nguyên và
phân loại rừng phục vụ cho việc xác định các biện pháp lâm sinh. Như vậy, có rất
‘Viet nam là cần thiết cho công tác nghiên cứu cũng như sản xuất kinh doanh. Tuy
nhằm làm rõ thêm các đặc điểm của đối tương nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">2.1.2.2. VE nghiền cứu quy luật cấu trúc rừng
Cu trúc rừng là một vấn để có nội dung phong phú và đa dang, vì thế dướiđây chỉ để cập đến những đặc trưng cấu trúc có liên quan đến để tài, đó là: Phân bốsố cây theo đường kính, phân chia tầng thứ và phân bố số cây theo chiều cao. Nhữngđặc trưng này thường được mô tả theo đơn vị lâm phần của Đồng Si Hiển (1974) |8).Theo tác giả, đó là “Tổng thể những cây hình thành một khoảnh rừng thuần nhấtnhiều hay ít. Vì thế trong thực tiến, rừng tự nhiên nhiệt đới nước ta, chỉ cần cónhững cây, dù khác loài, khác tuổi, mọc thành rừng, nghĩa là cùng nhau sinh trưởng,trên một diện tích nào đó với một mật độ nhất định; BÌnh thành một tấn che, thì cóthể tạo thành hồn cảnh rừng và khoảnh rừng ấy hình thành một đơn vị sinh vật học,một lâm phần có quy luật xác định”. Luận điểm hay đã được các nhà nghiên cứu cấutrúc rùng tự nhiên nước ta vận dụng trong các Cộng trình khoa học của minh,
a.V6 cấu trúc ting thứ.
thành 5 téng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thi, ting dưới tán, tang cây bụi thấp,trắng cô và có chỉ ra độ cao giới han cho các tầng nhưng cũng chỉ mang tính chấtđịnh tính. Nguyễn Văn Trương (1973, 1983, 1984) [30] khi nghiên cứu cấu trúcrừng hỗn loài cũng xem xét sự phân ting theo hướng định lượng. Tác giả đã phântầng theo cấp chiều cao một Cách cơ giới.
b. Phân bố số cây they có đường kính (NID,,)
Voi rừng tự nie Mốn giao khác tuổi, từ kết quả nghiên cứu của Đồng SĩHiển (1974) [8] cho thấy, dang tổng quát của phân bố N/D là phân bố giảm, nhưng{do quá trinh khai thác chọn thô không theo quy tắc, nên đường thực nghiệm thườngcó dạng hình răng cưa và Ong đã chọn ham Mayer để mô phịng quy lt cấu trúc
mô tả phân bố thực nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo, BảoHuy (1993) [12] cho rằng phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân bốkhác, Trần Van Con (1991) [6], Lê Minh Trung (1991) [28], Trần Xuân Thiệp
động số cây hay % số cây ở các cỡ kính. Qua tham khảo các tài liệu liên quan cho
<small>thấy, việc nghiên cứu phân bố N/D trong thời gian gần đây không chỉ dừng lại ở</small>
mục dich phục vụ công tác điều tra như xác định tổng điện ngang, rữ lượng mà còn
<small>xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp lâm sinh trong nuôi dưỡng rừng, làmgiàu rừng</small>
¢. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (NIE)
“Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiển (1974) (8] cho thấy, phân bố số cây theochiêu cao (N/H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiềuđình, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chat chọa- Thái Van Trờng (1978) []trongnghiên cứu của mình đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của ting cây gỗ rừng,loại IV. Bảo Huy (1993) [12], Đào Công Khanh (1996) [13], Lê Sáu (1996) [26],“Trần Cảm Tú (1999), đã nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tần cây. Cáctác giả đều đi đến nhận xét chung là, phân bổ N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụhình răng cưa và mơ tả thích hợp bing hàm Weibull
2.1.2.3, Tương quan giữa chiếu ao với đường kính (H/D,,)
“Giữa chiều cao với đường kính những cay trong lãm phần tổn tạ mới liên hệ chặtchế. Mối iên hệ này không Chi giới hạn trong mot lâm phần mà tổn tại tong tập hopnhiều lâm phn va khi nghith cứu nó khơng cần xé đến tác động của hoàn cảnh (cấp đái)
va tuổi. Nếu sắp xếp «GAY trong lâm phẩn đồng thời vào các cỡ dường kính và chiều‘cao, sẽ được một bảng goi 1A bảng tương quan H/D. Nếu biểu thị tương quan này lên.tiểu đổ, tr hồnh ghi các cỡ kính, trục tung ghỉ chiều cao bình quân tương ứng, 8 đượcmột đường dich dic, đó là cơ sỡ để nắn đường cong chiều cao lâm phần.
“Thực tidn điều tra rừng cho thấy, có thể dua vào quan hệ H/D xác định chiều caotương ứng cho từng cỡ kính, mà khơng cần thiết đo cao tồn bộ. Tuy nhiên, về phương,
trình chung cho ci nhóm lồi cây có tương quan H-D thuần nhất với nhau.
Vũ Nhâm (1938) [19], Phạm Ngọc Giao (1995) [7] dùng phương trìnhLogarit một chiều xác lập quan hệ H/D cho các lâm phần Thong đuôi ngựa.
"Nguyên, đã thử nghiệm bốn phương trình:
chia trang thất rừng, cấu trúc rừng có liên quan đến để tài. Những vấn để này, đặcbiệt là về cấu trúc được các tác giả trong nước quan tam nhiều hơn. Xu hướngnghiên cứu cũng ngày càng chuyển dần từ. định tính sang định lượng, thiên về lýthuyết sang ứng dụng thực tế. Cũng chính từ việc để cao ứng dụng thực tiễn mànhững nghiên cứu đó đã để cập đến nhiều khía cạnh phong phú như cấu trúc tổthành, cấu trúc theo đường kính thân cây, cấu trúc theo chiều thẳng đứng, cấu trúctheo chiều nằm ngang,
Phần lớn các tác giả đã chú ý đến việc lựa chọn mơ hình lý thuyết thích hợpđể mô tả các đặc điểm của cấu trúc rừng như đã n&ữ Ở trên, Trong đó cấu trúc N/Dđược quan tâm hàng đầu và sau đó đến cấu trúc N/H. Từ mơ hình lý thuyết thíchhợp, các tác giả bằng cách này hay cách khác Wa xây dựng mô hình cấu trúc mẫulầm cơ sở cho việc để xuất biện pháp lâm sillt phù hợp với từng điều kiện và mụctiêu kinh doanh cụ thể. Cấu trúc N/H là một trong những cơ sở xác định tầng tích tytán, từ đó có biện pháp điều tiết hợp lý.
Mặc dù đối tượng nghiên cứu phong phú và đa dang, nhưng những cơng trình8 cập ở trên sẽ là những định hướng quan trọng cho việc giải quyết các nội dungnghiên cứu của để tài. Qua đó, tip giả mong muốn có phẩn đóng góp của mình vẻmật cơ sở lý luận cũng như thựÈ tiễn để giải quyết một số vấn để về xây dựng cấu
trúc rừng cũng như để xuất biện pháp kinh doanh, làm giấu rừng tự nhiên nói chung,
<small>và rừng phục hồi nổi riêng:</small>
2.1.4. Tinh hình khoanh nuôi phục hổi rừng.
“Trên thế giới, rừng đang bị xâm phạm nghiêm trọng và tỷ lệ mất rừng dangXây ra chưa từng thấy trong lịch sử loài người. Theo FAO và ECE (1990), bình quảnmỗi năm diện tích rùng trên thế giới đã bị suy giảm khoảng 15-20 triệu ha. Tốc độ‘mat rừng đặc biệt cao & các nước đang phát triển.
chất chế với mức tăng trưởng dân số. Chính thực trạng của các nước đang phát triển
khuynh hướng mất rừng hiện nay và các khu rừng sẽ tiếp tục bị mất hoặc bị suythối, nếu như khơng có những kế hoạch sử dụng đất hợp lý. Việc phục hồi rừng tựnhiên, đặc biệt là ở những nước đang phát triển, được xem là một trong nhữngnhiệm vụ cấp bách vì sự phát triển bến vững của mỗi quốc gia va toàn thế giới.
“Trong những năm gắn đây người ta bất đầu chú ý nhiễu đến các giải pháp.kinh tế-xã hội cho phục hồi rừng. Những nghiên cứu ở các nước đang phát triển đãcho thấy vì khơng có những biện pháp kinh tế - xã hội thích hợp mà những biệnpháp kỹ thuật lâm sinh thường không được áp dụnỹ hoặc được áp dung một cách"hình thức và khơng đạt được hiệu quả như mong muốn. ở Việt Nam, năm 1943 điệntích rừng cịn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che ph khoảng 43% cho đến nay tỷ lệ chephủ chỉ dat 33%, diện tích rừng bị mất khơng chỉ làm giảm nguồn sống của ngườidân miền núi ma còn là nguyên nhân chủ yếu của nhiều thiên ta, tấn suất và mức độnghiêm trọng của lũ lụt và bạn hán mỗi ngày một gia tăng. Chúng đã tác động đếncoupe sống của người dan ở cä ving thượng nguồn lẫn hạ lưu trên mọi miền đất nước.
kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, Nhà nước ta đã áp dụng nhiều giải pháp phục.
nhiên tang lên đều Ih eng phys hồi bằng khoanh nuôi. Giá trị kinh tế của những khu
tự nhiên - kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu.
Ngay từ những năm đầu của thập niên 60, vấn để khoanh nuôi phục hồi rừngđã được đạt ra với cụm từ "khoanh núi nưới rừng”. Day là một định hướng đúngdin, tuy nhiên trong một thời gian dài sau đó lâm nghiệp chủ yếu vẫn thực hiện kháithác kiệt tài nguyên rừng, mà ft chú ý đến nuôi dưỡng, tái sinh và phục hồi rừng.
"kết quả đạt được trong thời kỳ này rất hạn chế
Đến những năm 90 của thế kỷ 20, Nhà nước ta mới cho ra đời quy phạm
phạm kỹ thuật lâm sinh có tính đột phá, giúp cho việc định hình khái niệm "khoanh
các biện pháp tác động, về thời hạn Khoanh nuôi phục hồi rừng. Đây được xem là sựchuyển hướng quan trọng và thể hiện được nét chấm phá về tiến bộ kỹ thuật tongphục hồi rừng tự nhiên ở nước ta
ở miền Bắc nước ta, Hong 10 năm qua đã khoanh nuôi phục hồi rừng được
nuôi phần lớn là chậm và giá trị kinh tế của rừng khoanh ni cịn rất thấp.
giải pháp phục hồi rừng có nhiều triển vọng. Nó địi hỏi chỉ phí thấp và phù hợp với
pháp thích hợp để tạo ra được nguồn thu cao và sớm từ rùng khoanh nuôi, chưa tạoa được sức hấp dẫn kinh tế của các giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng. Chúng tacũng chưa có giải pháp xã hội tốt để khuyến khích mọi người tham gia vào hoạt
động phục hồi rừng, trong đó có rồng khoanh ni.
Hiện nay cả nước cịn 10 triệu ha đổi núi trọc cần được che phủ bởi rừng,trong đó phần lớn diện tích này là các hệ sinh thái rùng rậm cây lá rộng thường xanhvà nữa thường xanh đã tồn tại trước đây. Vì vậy, phục hồi rừng là một nhu cầu khẩn.thiết để từng bước lập lại cân bảng sinh thái trong thiên nhiên, và hạn chế tác hai của
<small>thiên tai, như lữ lạt, lốc bão, hạn hán.</small>
Cho đến nay, chúng ta chưa có biện phép hữu hiệu để phục hồi hệ sinh tháiring rậm nhiệt đới ẩm, mà chủ yếu là khai thác đến đâu, rừng bị nghèo kiệt hoặcmất rừng đến đó. Sở di như vậy, vì khơng có điều kiện thuận lợi cho những cây gỗổn ưu thế trong rừng trước kia tá sih-sau khai thác, mà chỉ có những cây tienphong (như ming tang, ba soi, ba bét, hu day): Nếu rùng bị chat trắng, hay bị dâyeo, bụi rậm bao phủ, thì những cây con dưới tán kín rậm, cũng tần lụi dần và không,thể phục hồi hệ sinh thái rừng ram Cây gỗ lớn.
"Những vấn để nêu trên chờ thấy, cần có giải pháp khoa học cơng nghệ tác
<small>rừng tự nhiên.</small>
Mặc dù cho đớn 22), khoanh nuôi phục hồi rừng được chỉ ra như một giải
điều kiện nhất định. Bên cạnh những vấn để cần giải quyết về mặt kỹ thuật, hiện nay
phục hồi và phát triển rừng thành công (nhất là ring tự nhiên), cần phải giải quyếthàng loạt vấn để bức xúc. Việc xây dựng những giải pháp kỹ thuật mới chỉ là bướcđầu, tạo tiền để về sinh thái để ác động vào rùng, mà việc xây đựng những giải pháp
vào thực tiễn kinh doanh rừng với sự tham gia và hưởng ứng của cộng đồng địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">hợp, nhằm phục hồi, duy trì và nâng cao những tiểm năng và giá trị của rùng tự.nhiên - một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển bền vũng của đất nước.
<small>3.2.1.1. Vị trí hành chính</small>
~ Phía bắc giáp xã Bắc Ngà (huyện Bắc Yen)
<small>~ Phía nam giáp thị trấn Mai Sơn</small>
<small>~ Phía đơng giáp xã Mường Khoa</small>
~ Phía tay giáp xã Ching Chan2.2.1.2. Địa hình
“Xã Tà Hoe là một xã miễn núi thuộc huyện Mai Som, Sơn La cĩ địa hình phứctap, độ dốc trung bình là 30%, độ caÙ tưung bình là 500- 600 m so với mặt biển. Cáccđãy núi chạy theo hướng Nam - Bie thấp din về phía sườn Dong, địa hình bị chiacất mạnh bởi các khe subi
2.2.1.3. Khí hậu thuỷ van
(TH tài liệu khí tượng Sơn La, xã Tà Hộc cĩ khí hậu nhiệt đi núi cao, mưa.
tháng 9, đồng thời cũng là những tháng nắng nĩng lượng mưa rong bình 1035 mm
Mùa khơ lạnh từ tháng 10 đến tháng 2 nam sau, lượng mưa thấp hơn lượng bốc hoi,các thắng 12 đến tháng 1 doi khi xuất hiện sương muối.
Thuỷ văn: xã Tà Hộc cĩ nhiều suối lớn, suối Hộc, suối Pon, Pá Dong, Tong,“Tải, suối Po, suối Mong.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Các suối có nước quanh năm, các bản thường nằm doc theo suối. Các suối bắtnguồn từ các đỉnh núi cao trong vàng, chảy theo hướng Nam Bắc và đổ trự tiếp
<small>xuống Sơng Đà.</small>
Do địa hình đốc, mưa tập trung, thẩm thực vật rừng bị tần phá, canh táctương tẫy trên các suờn đất đốc nên vào mùa mưa các suối thường gây ra lũ quết,Xói mon, đất đá bi sat lở, gây thiệt hại cho mia màng của dan và gây ách tắc giaothông
2.2.14, Đất dai và tai nguyên rừng@, Đất dai
Đất dai xã Ta Hoc
“Tổng điện tích đất 11499,00.1.Đất lâm nghiệp 3509/55Dit có rừng. 4356,05Đất trống trọc. 4153,5TL Đất nông nghiệp 125,8IL Đất khác 186427
“Từ biểu trên nhộn thay, điện tích có rừng che phủ chiếm 38%. Đất trống đổitrọc chiếm ti lệ cao (37%). Do đó đồi hỏi một mặt phải khoanh ni tái sinh bảo vệ
<small>6. Tài nguyên rừng,</small>
là 290,4 ha chiếm 6,7% điện tích ring tự nhiên. Ring nơi khoanh nuôi kết hợptrồng rừng bổ sung hấu hết là rồng non (Ifa), chất lượng rồng nhìn chung kém, số
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">từng, diện tích rừng tập trung liên lơ, liền khoảnh. Do đó, nếu rừng được khoanhnuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung,răng sẽ được phục hdiva phát triển tốt
2.2.2. Hiện trạng kinh tế xã hội
Tồn xã có 742 hộ gia đình với 4973 nhân khẩu. Trong đó có 1440 lao độngchính và 2290 lao động phy. Thành phân dan tộc chủ yến là nguời Mường chiếm,
<small>50%. Ngồi ra cịn người Kho mi (2594), người H. Mông (10%) và các dân tộc Khác</small>
"Đồng bào đã định cu, canh tác nương tẩy là chủ yếu. Trình độ văn hố thấp,kJ thuật canh tác còn lạc hậu, năng suất cây trồng kém, nên kinh tế cịn trong tìnhtrạng tự cung tự cấp. Phong trào trồng cây gây rừng, ý thức bảo vệ rừng mới chỉbước đầu. Đường giao thông liên bản, liên xã di lại rất khó khăn, nhất là về mùamưa. Trong xã, chỉ có mộ trường cấp 1, mt trạm y tế, song thiếu thầy thuốc, giáo
<small>viên và các trang thiết bị.</small>
Kết quả nghiềo cứu của để tài góp phần định lượng một số quy luật cấu trúcầm cơ sở để xuất biện giép khoanh nuôi phục hồi rừng tại địa bàn nghiên cứu,
~ Bước đầu tìm hiểu đạc điểm cấu trúc rừng khoanh nuôi tại xã Tà Hoe - Mai
năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước, chống xói mịn, bảo vệ mơi trường sinh thái
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>~ Đánh giá khả năng tái sinh rừng trên cơ sở những nghiên cứu vẻ mật độ và</small>
chất lượng của chúng để để xuất hướng cải tạo và xúc tiến tái sinh hợp lý bằng các
<small>biện pháp lâm sinh.</small>
- Đối tượng nghiên cứu là rừng tự nhiên phục hồi.
- Để thi tập trung nghiên cứu các quy luật cấu trúc cơ bản của tầng cây cao.
<small>‘va tầng cây tái sinh. Trên cơ sở đó để xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.</small>
~ Để lài chỉ nghiên cứu cấu trúc rừng tự ni phục hồi tại xã Tà Hie, huyệnMai Sơn, tỉnh Som Li
~ Tài liệu nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của để tài gồm 27 6 tiêu chuẩn, diệntích đo đếm mỗi 6 là 1000m?, Các ð được bố tr trên tồn bộ diện tích rừng Khoanhni tại xã Tà Hộc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Chương 3
~ Phân bố số loài ting cây cao theo đường kính thân cây~ Tổ thành lồi ting cây tái sinh
sinh theo cấp chiều cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Chất lượng cây ái sinh theo cấp chiều ca.= Hình thái phân bố cây tái sinh.
nghiên cứu khoa học.3.2.1. Ngoại nghiệp.
* Phương pháp thu thập số liệu
những hàm toán học đơn giản phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
chất từng cây trong 6.
Blumeleiss.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">phủ(%) cây me...+ Điều tra cây,
3.2. 2. Nội nghiệp.3.2.2.1. Chỉnh lý số iệu
Karudo(Brooks và Carruther),
sất được
Việc chia tổ, ghép nhóm theo từng nhân tố điều tra (đường kính ngang ngực,
trong sách"Thống kẻ toán học trong lâm nghiệp"của Nguyễn Hải Tuất (1982) [33]
3.2.2.2. Phân loại trạng thái rừng
~ Xác định phạm vi ranh giới, tổng điện tích đất lâm nghiệp.
- Viện Điều tra quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau,
cđược áp dụng vào việc phân loại trạng thái rừng hiện tại phục vụ công tác quy hoạch
sáng, chưa ổn định, đường kính < 10cm, chưa có trữ lượng, độ tàn che < 04.
>I0m/ha, đã có trữ lượng.
Daniel marmillod (Đào Cong Khanh, 1996 [13] và Vũ Đình Huế (1984 [11]) đã
<small>dang phương pháp tính theo t lệ % mật độ (N%) và tiết điện ngang (G%) qua congthức:</small>
<small>Trong đó:</small>
~ N% là tỉ lệ phần tram số cá thể ở tầng cây cao của lồi cây nào đó so.Gi tổng số cây trên tiêu chuẩn.
<small>~ Gi là tỷ lệ phần trăm tiết diện ngang của lồi cây nào đó so với tổng</small>
điện ngang ở ô tiêu chuẩn.
Danniel mammillod cho rằng, những lOồi cây nào có IV% > 5% là những lồicây có ý nghĩa về mặt sinh thái. Theo Thái Van Trờng (1978) [29] trong một lâmphần, nhồm lồi cây nào đó chiếm trên 50% tổng cá thể của ting cây cao thì nhóm.lồi đó được coi là nhóm lồi uu thế: Những chỉ tiêu trên day là cơ sử quan trọng đểác định lồi hoặc nhóm lồi ưu thế, cần tính tổng IV% của những lồi có trị số nàyổn hơn 5% từ cao đến thấp và đùng lại Khi Š 1V% đạt 50%.
3.2.24. Phương pháp mô phẳng các đặc điểm cấu trúc tầng thứ và mật độ của
Phuong pháp nghiền ci quy luật cấu trúc đường kính cây rừng
$6 liệu sau khi - nh {ý và lập bảng phân bố tần số thực nghiệm theo tổ, tínhtốn các đặc trưng mẫu, đế tài lựa chọn hàm lý thuyết phù hợp để mô phỏng các quy
<small>luật phân bối N/D,„, N/H„, ND, đó là:</small>
*Phân bố Khoảng cách: là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt qng,"hầm mật độ có dang tốn học là:
<small>N:</small> là dung lượng mẫuX= (de dik, k là cự ly tổ
<small>d là đường kính cỡ thứ ¡</small>
4 là đường kính tổ thứ nhất
Khi x=d và œ =Ì phán bố có dang giảm.œ > 3,6 phân bố có dang lệch phải
< 3,6 phân bố có dạng lệch trái
a= 3- 4,5 phân bố có dang gần đối xứng.
Nếu dat X = <small>= ig thi Kh</small>
da = 3 phân bố có dang đối xứng
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">a> 3 phân bố có dạng lệch phải<3 phân bố có dang lệch trái
phân bố thực nghiệm mà chọn giá trị của tham số œ cho phù hợp, sau đó tính giá t
<small>^ theo công thức:</small>
lý thuyết bám sắt đường cong thực nghiệm thì dimg lại (Vũ Tiến Hinh-1995),
dụng phần mềm Excel (Tin học ứng dungtrong Lâm nghiệp-2001)*Vận dung phân bố mũ:
bs N/D,; của những Iisa phận này.
<small>Ham Meyer có dang:</small>
`Y: là tần số quan sắtX: là cỡ đường kínhtơ, B: là hai tham số
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Để xác định các tham số của phương trình Meyer, dùng phương pháp bìnhphương bé nhất. Logarit 2 vế của phương trình (3.6)
‘duge phương trình tuyến tính! lớp:
Y =a+bx enChe tham số a và b được xác định bằng chường trình phẩn mềm Excel 5.0
‘m0 phỏng quy luật phân bố số cây theo đường kính, còn phân bố số cây theo chiều,cao dùng phân bố Weibull,
*Phân bố Poisson.
Biến ngẫu nhiên x có phân bố Poiséon với tham số thực dương, nếu các giá trịcó thể của nó là số nguyên 0,(,2,3,4..và với mỗi số nguyên m tht
thục (Warren W.G). Người ta có thể dựa vào sự chênh lệch giữa số trung bình và
chất cách đều.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Kiểm tra giả thiết về luật phan bố
“Tiêu chuẩn kiểm tra mức độ phù hợp của các hàm lý (huyết được chon là tiêuchuẩn khi bình phương (72) (Nguyễn Hải Tuất -1982), cơ sở lý luận của nó như sau:
Người ta đã chứng minh, nếu giả thuyết H là đúng (phân bố lý thuyết đã
đo k thì hàm lý thuyết được chọn phù hợp phân bố thực nghiệm.
3.2.28. Tương quan giữa chiéw cao vit ngọn (H,,) với đường kính (D,.)
heaPbiogd G10)
0-2*#*J2 3.12)
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">kiểm tra khi dung lượng quan sắt n đủ lớn:
<small>+ Mat độ cây tdi sinh trên ha+ Cp chất lượng.</small>
cơng thức:
<small>6414)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">M: là tổng số loài
Ni là tổng số cây của một loài
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành theo công thức:+ Tỷ lẻ tổ thành (n%)
"Nếu n9>5 thì lồi đó được tham gia vào cơng thức tổ thành"Nếu n%<5% thì lồi đó khơng tham gia vào công thức tổ thành.
15)
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Chương 4
“Từ số liệu điều tra ngoại nghiệp trên 27 6 tiêu chuẩn bố trí điển hình tại xã TàHoc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, để tài tiến hành phân loại trạng thái hiện tại củarừng làm co sở cho việc nghiên cứu cấu trúc rừng.
Phan loi trạng thi hiện tại của lâm phần là việc làm đầu tiên trong công tác"nghiên cứu cũng như trong kinh doanh rừng nhâm xáe định rỡ đối tượng nghiên cứucũng như đối tượng kinh doanh và định hướng cho việc để xuất các biện pháp kỹ
Để tài đã sử dụng phương pháp phân loại tang thái rừng của Loeschau
sian gần day để phân chia trang thi trong q rình died tra tài ngun, phân chia lơ
He, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Kết quả được ghi ở bảng 4.1,
<small>thuật lâm sỉ</small>
4.1.1. Trạng thái rừng llIA;
Trang thái rừng WLAy biện tại phân bố ở độ cao 900m -1000m, nhưng phân
Bảng 4.1: Kết quả phân loại trạng thái rừng hiện tại
2 1B 1050 | 1132 | 89L 1210b 1B tio |, 1251 | 100% 11.76
<small>14 ng Tơ | 49 | 945 l20</small>
is | mg Ty [1342 | 104 1530
20 | mat; 650 | 1235 | 1035 9292L WAL 30 | 129 | 1 629
2 Az 10 | l9 | 90% 13732 MA | 660 | 1485 | 1.13 14.82
? MA? | 830 | 1398 | 1135 1645
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trạng thi rừng đã bị Khai thác kiệt, ing trên chi còn những cây cong queo, day leo,bụi ram, ZG < 10 mở/ha. Khơng cịn rữ lượng, khả năng phục hồi rất khó. Trangthất này bao gồm một số quần xã thực vật rừng thuộc kiểu phụ thứ sinh nhân tá trên
0 đến 650 cay/ha, đường kính bình qn từ 12.3Sem đến 5.18em, chiều cao bìnhquản từ 7.74m đến 13,69m
4.1.3.Trang thái rừng IIB
quang, Mang tang, Nanh chuột, Lá nến, Cà muối, Ngũ gia bì... sinh trưởng và pháttriển. Rừng phục hồi sau nương ry thơng thường khong có thế hệ cây mẹ chung
cày lớn, chúng là những cây gỗ lâu năm ở lứa tuổi non cùng với cây mẹ. Trong rừng
quan từ 7.38 dn 4.022441.4, Trang thái rừng HA
phục hồi tự nhiên, bao gồm các loài cây ưa sáng, như Cheo, Ba soi, Bời lời, Cà musi,
tình quân từ 9.7 đến! 1.26 em, chiều cao bình quân 7.22 đến10.28m.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">khu vực Tà Hộc, Mai Sơn, Sơn La
hoạch rừng bổ sung là hoàn toàn phù hợp.
của cách phân loại sinh thái, phát sinh và hình thái trong một số loại rừng ở nước ta
nguồn gốc phát sinh thì mới có thể xác định trạng thái phù hợp.
tài nguyên để phân chix 10 kinh doanh và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinhvới các trang thái in Abid?