Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo khoa học: Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc: Mô hình cân bằng cung cầu trong hộ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.25 KB, 11 trang )











Báo cáo khoa học:
Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc:
Mô hình cân bằng cung cầu trong hộ
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 87-95

Đại học Nông nghiệp I

Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc:
Mô hình cân bằng cung cầu trong hộ
Modeling farm households in the North: the household supply and demand model
Phạm Văn Hùng
1

SUMMARY
The use of mathematical models to describe the interactions of variables is useful in
modern management. In this paper, a mixed model combining a household model and a
form of spatial equilibrium model into a modelling framework is developed. In addition,
the nature of agriculture is such that household farms operate and are constrained by
their location within a village. Therefore, a significant point is that modelling household
farms so as to analyse the effects of changing policies needs to account for the spatial
links between farms in relation to land, labour, inputs and produce when considered in a


village context. Simulations were carried out to illustrate the effect of changes in land
restrictions and the price of live pigs on the farm households. Using this approach, the
model can be expanded to include other activities of the household such as credit policy,
land consolidation, and prices of production inputs.
Key words: Modeling, equilibrium, household economics.
1. ĐặT VấN Đề
*
Từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
(1988), hộ nông dân đợc coi là đơn vị kinh tế
tự chủ. Các nguồn lực sản xuất của hộ đợc
giải phóng, sản xuất nông nghiệp có bớc tiến
vợt bậc trong 2 thập kỷ gần đây. Đến nay, hộ
nông dân và kinh tế hộ nông dân vẫn đóng vai
trò quan trọng đối với quốc gia. Theo kết quả
tổng hợp sơ bộ của cuộc Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản, đến 01/7/2006,
cả nớc có 10,46 triệu hộ nông, lâm nghiệp và
thủy sản (trong đó khu vực nông thôn là 9,78
triệu hộ). Tuy nhiên, trong số này chỉ có
67,9% số hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ
hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản (Ban chỉ đạo Trung ơng Tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, 2006).
Điều đó cho thấy cơ cấu ngành nghề của hộ có
chuyển biến trong những năm qua nhng còn
chậm. Vậy đối với nông hộ, tài nguyên nào là


1
Khoa Kinh tế & PTNT, Đại học Nông nghiệp I.

tài nguyên khan hiếm nhất và ràng buộc nào là
những ràng buộc lớn nhất cản trở khả năng
phát triển của hộ. Nếu chúng ta có thể tìm ra
những cản trở này thì có thể có những chính
sách thích hợp thức đẩy kinh tế hộ nói riêng và
kinh tế nông thôn nói chung phát triển. Một
trong những hớng nghiên cứu thờng đợc áp
dụng hiệu quả nhất là sử dụng phơng pháp
mô hình hóa nhằm mô phỏng sự thay đổi các
điều kiện (kịch bản) để tìm ra những hạn chế
đối với kinh tế hộ (Moore et al., 1993).
Mục tiêu của bài này là xây dựng và đề
xuất một mô hình phân tích kinh tế hộ, trong
đó có kết hợp đồng thời các ý tởng về mô
hình cân bằng không gian và mô hình cân
bằng các ngành (hoạt động sản xuất) trong
hộ. Trên cơ sở mô hình xây dựng, mô phỏng
sự thay đổi một số điều kiện nhằm tìm ra tác
động của việc thay đổi các chính sách. Cấu
trúc của bài gồm những nội dung sau: Phần
tiếp theo của bài trình bày về ý tởng xây
dựng mô hình lý thuyết. Mô hình thực
nghiệm đợc trình bày trong phần thứ 3.
Phạm Văn Hùng
Phần 4 sẽ mô tả số liệu và các đầu vào của


mô hình. Phần 5 là kết quả ớc lợng, mô
phỏng và thảo luận về những kết quả này.
Những kết luận và đề xuất đợc trình bày

trong nội dung cuối của bài.
2. MÔ HìNH Lý THUYếT
Theo Frank Ellis (1998) hộ nông dân có
đặc điểm đồng thời vừa là ngời sản xuất và
ngời tiêu dùng sản phẩm mà mình sản xuất
ra. Điều này dễ dàng nhận ra nhất là khi sản
xuất nông nghiệp còn tự cung, tự cấp là chính.
Do đó, mô hình hóa cần phải kết hợp đồng
thời lý thuyết ngời sản xuất và lý thuyết
ngời tiêu dùng.
Hộ nông dân sản xuất và hoạt động nằm
trong mối tơng quan ràng buộc với các hộ
khác trong phạm vi một làng. Ví dụ đất đai là
một nguồn lực chính của các hộ và nông dân
đợc giao quyền chuyển nhợng, cho thuê hay
cho thuê lại đất đai. Tuy nhiên, những quyền
này hầu hết đều thực hiện trong phạm vi
làng/xóm. Lao động nông thôn ngày càng
kiếm đợc nhiều việc làm ở các thành phố,
nhng ngay trong phạm vi một làng thì cũng
xuất hiện một số hộ cho thuê lao động, một số
khác đi thuê và một số hộ thì tự cung, tự cấp
về lao động
1
. Các nguồn lực sản xuất có thể
đợc chuyển từ hộ này sang hộ khác và nh
vậy nguồn lực sẽ đợc chuyển cho những hộ
sử dụng có hiệu quả hơn.
Mô hình cân bằng không gian đợc xây
dựng dựa trên khái niệm về trao đổi hàng hóa

giữa các vùng và từng vùng đều có cả cung và
cầu hàng hóa. Đối với trờng hợp trao đổi đất
giữa các hộ thì mỗi hộ sẽ có cung đất đai dới
dạng một số thửa đất (hoặc diện tích đất) và
cầu về đất đai đó dựa trên việc sử dụng đất đai
cho sản xuất của hộ. Giả sử trong làng có m
hộ, mỗi hộ chỉ có diện tích là a
i
, khi đó cung
và cầu đất đai trong làng có thể đợc biểu diễn
nh sau (Hùng và cộng sự, 2006):

A
x
=

a
1
a
1
L
a
1
a
2
a
2
L a
2
O

a
m
a
m
L a
m










(m x m
2
)

A
y
=













m
m
m
aaa
aaa
aaa
21
21
21


(m x m
2
)

Trong đó: ma trận A
x
và A
y
phản ánh
cung và cầu đất đai
2
.
Sản phẩm sản xuất ra của hộ cũng có thể
đợc trao đổi với các hộ khác trong phạm vi

làng hay với các làng khác. Sự trao đổi phụ
thuộc vào mức độ thặng d cung và cầu (đợc
phản ánh bởi riêng từng hộ). Dòng hàng hóa
này sẽ xác định bản chất của trao đổi. Do vậy,
mô hình hóa kinh tế hộ cần xét đến yếu tố
không gian. Ngoài ra, hộ còn sử dụng những
sản phẩm này cho tiêu dùng nội bộ của gia
đình nh để ăn và chăn nuôi. Do vậy, mô hình
hóa kinh tế hộ cũng nên kết hợp đồng thời cả
mô hình cân bằng cung cầu trong hộ và mô
hình cân bằng không gian.
Dới dạng toán học, mô hình có thể biểu
diễn nh sau:
1
Một trong những đặc trng của lao động là không dự trữ đợc.
2
Nếu mỗi hộ có n thửa đất thì ma trận A
x
và A
y
sẽ có bậc m x (m
2
x n).
Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc
Max Z =
' '
1 1= =


n n

j j jx j
j j
P Q P X
(1)
Với ràng buộc
A
x


a
x

- A
y


-a
y

Q
j
=f (a
y
, X
j
)
P
jx
d - p
j

q

0
Q, D 0.
Trong đó: Z là tổng lợi nhuận/thu nhập
của hộ (hoặc của tất cả các hộ trong làng);
P là véc tơ của giá sản phẩm;
Q là véc tơ của sản lợng của hộ (các hộ);
P
x
là véc tơ của giá các đầu vào;
X là véc tơ của lợng các đầu vào sử dụng
của hộ (hoặc tất cả các hộ);
a
x
là tổng cung đất đai của từng hộ;
a
y
là tổng cầu đất đai của từng hộ;
A
x
và A
y
là 2 ma trận có bậc m x m
2
phản
ánh diện tích của từng hộ.
Sản lợng (Q
j
) có thể là hàm số của diện

tích đất đai, a
y
và các đầu vào khác. Giả thiết
rằng mỗi hộ nông dân có diện tích là a
i
và có
m hộ. Thửa đất với diện tích a
i
có thể đợc
cung cho hộ i hoặc là một hộ nào đó.
Mô hình (1) cực đại tổng lợi nhuận/thu
nhập của tất cả các hộ trong phạm vi làng
hoặc vùng với ràng buộc là: Cung và cầu đất
đai, hàm sản xuất của sản xuất nông nghiệp
(bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi), lợi
nhuận không âm cho từng hộ và đáp ứng thu
nhập tối thiểu cho từng hộ nông dân. Ngoài ra,
mô hình trên cũng có thể mở rộng để đa
thêm các hoạt động khác nh chi phí giao dịch
của thị trờng đất đai, các hoạt động tín dụng
của hộ; sản xuất hàng hóa Z (hàng hóa không
ra thị trờng).
3. XÂY DựNG MÔ HìNH THựC NGHIệM
3.1. Giả thiết của mô hình
Bởi mô hình thực nghiệm đợc xây dựng
và giải theo lý thuyết của bài toán quy hoạch,
do đó rất nhiều thông tin cần phải có về mối
quan hệ số lợng và cả giá trị giữa các hoạt
động sản xuất và nguồn lực cho sản xuất. Nói
cách khác, nó đòi hỏi những kiến thức về kỹ

thuật đối với các công thức luân canh và các
yêu cầu về đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp. Các hệ số trong mô hình quy hoạch
là đặc thù và mức độ chính xác tơng đối của
các hệ số này sẽ có ảnh hởng lớn đến kết
quả của mô hình.
Mô hình hóa các khả năng xảy ra trong
giao dịch đất thì hàng loạt vấn đề cần phải
xem xét và đợc đa vào mô hình. Cụ thể giao
dịch đất giữa các hộ đòi hỏi cần phải có thị
trờng đất đai hoạt động, trong trờng hợp của
Việt Nam là chuyển nhợng quyền sử dụng
đất. Xây dựng mô hình để đánh giá trên phạm
vi rộng thì các tham số liên quan đến trao đổi
đất đai thì cần phải có giả thiết thị trờng đất
đai tồn tại và chúng ta đã biết trớc các chi phí
giao dịch. Xây dựng mô hình giao dịch đất ở
cấp nông hộ và cấp làng, xã cũng cần phải có
giả thiết là thị trờng lao động tồn tại, ở đó
nông dân có thể đi thuê thêm lao động cho các
hoạt động nông nghiệp của mình hoặc có thể
kiếm đợc việc làm phi nông nghiệp. Ngoài
ra, vốn cho sản xuất trồng trọt cũng có thể đi
vay hay chuyển từ bán các sản phẩm sản xuất
ra và từ cho thuê đất.
3.2. Cấu trúc của mô hình
Thu nhập của hộ giả thiết là từ 3 nguồn cơ
bản: Trồng trọt, chăn nuôi và đi làm thuê.
Mục tiêu của mô hình là cực đại tổng lợi
nhuận hay thu nhập của các hộ trong làng,

trong đó tổng lợi nhuận/thu nhập đợc xác
định là giá trị bán các sản phẩm trồng trọt trừ
đi tổng các chi phí biến đổi. Đối với ngành
trồng trọt, các chi phí này bao gồm các chi phí
cho đầu vào đã sử dụng, đi thuê đất, chi phí
giao dịch trong thị trờng thuê mớn đất đai,
thuế và các khoản phí và các chi phí sử dụng
bởi các hộ. Chi phí cho chăn nuôi gồm chi phí
giống, thức ăn, lao động và các khoản chi
khác. Ràng buộc chính trong mô hình đối với
sử dụng đất sẽ bao gồm cung và cầu đất đai
của từng hộ trong tổng số m hộ, diện tích gieo
trồng của các cây trồng từng hộ có khả năng
cho từng vụ. Để phản ánh tình hình sản xuất tự
cung, tự cấp và hạn mức cho đất lúa, sản xuất
lúa của từng hộ phải đáp ứng nhu cầu tiêu
Phạm Văn Hùng
dùng tối thiểu của hộ. Phần còn lại của sản
lợng lúa hộ có thể đem bán hoặc dùng cho
chăn nuôi. Nh vậy, lúa đợc sản xuất cho 2
mục đích là tiêu dùng nội bộ trong hộ và đem
bán ra thị trờng. Giả thiết rằng hộ không dự
trữ lúa gạo và các sản phẩm khác. Cân bằng
sản phẩm trong hộ có thể đợc mô phỏng nh
hình dới đây:
Trờng hợp cân bằng 1:
X
j

DT lúa


Lợng
thóc bán

Tiêu
dùng

Thóc để
chăn nuôi



RHS











C
j

0

+ Giá


0

0













Cân bằng 1


-NS

1

1

1

Sumproduct ( )
0


Trong cân bằng này: Sản lợng tiêu dùng + bán + sử dụng cho chăn nuôi
Hay NS x DT tiêu dùng + bán + sử dụng cho chăn nuôi
Trờng hợp cân bằng 2:
X
j


DT lúa


Lợng
thóc bán

Tiêu
dùng

Thóc để chăn
nuôi



RHS










C
j

0

+ Giá

0 0











Cân bằng 2




1

1


1

Sumproduct ( )

- f (DT gieo
trồng, D)
0

Trong cân bằng này:
Lợng tiêu dùng + bán + sử dụng cho
chăn nuôi f (DT gieo trồng, D).
Trong đó: f là dạng hàm sản xuất, NS là
năng suất cây trồng, DT là diện tích, D là
vectơ các đầu vào biến đổi đợc đa vào mô
hình hóa
3
.
Trong sơ đồ trên, mũi tên liền (nét liền)
phản ánh mối quan hệ trực tiếp theo 2 trờng
hợp cân bằng. Trong mô hình 1, cung sản
phẩm biểu hiện ở NS (dấu âm) và không đổi
trong khi cầu sản phẩm bao gồm lợng bán,
lợng tiêu dùng và lợng cho chăn nuôi.
Trong cân bằng 2, một điểm khác biệt là cung
sản phẩm đợc phản ánh trong hàm sản xuất f
(DT gieo trồng, D) hay nói cách khác sản
lợng của hộ trong trờng hợp này phụ thuộc
vào các biến của mô hình. Nếu hàm f là hàm
phi tuyến thì mô hình ớc lợng (1) sẽ là mô
hình phi tuyến.

Ngoài lúa, các cây trồng khác sản xuất
chủ yếu để bán ra thị trờng và có thể phục vụ
chăn nuôi (ngô, đậu tơng). Tổng chí phí sản
xuất trồng trọt từng vụ của hộ bao gồm tổng
chi phí biến đổi của tất cả các cây trồng trong
3
Những biến không đa vào mô hình mà có trong hàm f có thể sử dụng ở mức bình quân.
Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc
vụ, chi phí đi thuê đất, chi phí giao dịch đất
trong thị trờng thuê mớn đất đai. Đối với
ngành chăn nuôi, giả thiết là hộ chỉ chăn nuôi
lợn thịt và nhằm mục đích bán ra thị trờng.
Hộ có thể sử dụng các sản phẩm sản xuất ra
(lúa, ngô, đậu tơng) để chăn nuôi hoặc mua
thức ăn công nghiệp, hoặc kết hợp cả 2
phơng thức này. Ngoài ra, các ràng buộc
khác trong mô hình là các ràng buộc liên quan
đến sử dụng lao động gia đình và lao động đi
thuê, đi làm thuê, và lao động sử dụng trong
thời kỳ mùa vụ căng thẳng (ràng buộc này có
thể tách riêng cho lao động nữ hoặc nam tùy
theo mục đích nghiên cứu).
3.3. Mô hình toán học
Dựa vào những giả thiết trên, nếu hộ i
(i=1, , m) có diện tích đất canh tác là A
i
đơn
vị (sào); hộ cũng có
i
L

đơn vị lao động (ngày-
ngời) bao gồm
f
i
L
đơn vị sử dụng cho hoạt
động trồng trọt,
l
i
L
đơn vị lao động cho chăn
nuôi, và
o
i
L
đơn vị cho lao động phi nông
nghiệp (đi làm thuê). Hộ trồng s cây trồng (s
= 1, , S) vào thời kỳ t (t = 1, , T) và nuôi l
loại vật nuôi (l = 1, , L). Dới dạng toán học,
mô hình thực nghiệm có thể trình bày nh sau:
(2) Max Z =

= = =
m
i
S
s
T
t
s

ist
ist
Qp
1 1 1
+
1 1 1
m L T
l
ilt
ilt
i l t
p Q
= = =

+
1
m
o
i
i
i
w L
=

-

= =
m
i
T

t
it
C
1 1

Ràng buộc
Cung đất đai
'
' 1
m
ii
i
a
=

A
i
với mọi i =1, , m
Cầu đất đai
'
' 1
m
ii
i
a
=


+
*

i
A
0 với mọi i =1, , m
Tổng đất đai
*
1
m
i
i
A
=



=
m
i
i
A
1

Sản lợng trồng trọt
c
ist
Q
+
s
ist
Q
+

l
ist
Q



*
ist
a
F
ist
(
*
i
A
,
*f
ist
l
) với mọi i = 1, , m,
s = 1, ,S, và t=1, , T
Sản lợng chăn nuôi
l
ilt
Q



*
ilt

c
F
ilt
(
*
f
ilt
l
) với mọi i = 1, , m,
Tổng lao động
f
i
L
+
l
i
L
+
o
i
L

i
L
với mọi i = 1, , m
Lao động gia đình cho trồng trọt
*
1 1
S T
f

ist ist
s t
l a
= =

-
f
i
L
0 với mọi i = 1, , m
Lao động gia đình cho chăn nuôi
*
1 1
L T
f
ilt ilt
l t
l c
= =

-
l
i
L
0 với mọi i = 1, , m
Tổng chi phí

=
S
s

ist
ac
ist
ac
1
*
-
T
R
out
i
+
T
R
in
i
+
*
1
L
l
ilt ilt
l
TC c
=

C
it
với mọi i = 1, , m
và t = 1, , T

Lợi nhuận trồng trọt:
1
S
s
ist
ist
s
p Q
=


+

=
S
s
ist
ac
ist
ac
1
*
0 với mọi i = 1, , m
và t = 1, , T
Phạm Văn Hùng
Lợi nhuận chăn nuôi:
1
L
l
ilt

ilt
l
p Q
=


-
*
1
L
l
ilt ilt
l
TC c
=

0 với mọi i = 1, , m
và t = 1, , T
*
i
A
,
*
ist
a
,
*
ilt
c
,

s
ist
Q
,
c
ist
Q
,
l
ist
Q
,
f
i
L
,
l
i
L
,
o
i
L
,
in
i
R
,
out
i

R
, và C
it
, 0
*
i
A
(A
i
) là diện tích của hộ i sau khi
(trớc khi) có giao dịch đất diễn ra;
*
ist
a
là diện tích gieo trồng của cây s của
hộ i tại thời kỳ t;
*
ilt
c
là số đầu vật nuôi loại l của hộ i tại
thời kỳ t;
s
ist
Q
,
c
ist
Q

l

ist
Q
là lợng sản phẩm của
cây trồng s dùng để bán, tiêu dùng và cho
chăn nuôi của hộ i thời kỳ t với p
ist
là giá cả thị
trờng của sản phẩm này;
F
ist
(
*
i
A
,
*
f
ist
l
,
ist
X
) là hàm năng suất phụ
thuộc vào qui mô diện tích của hộ (A
i
*
), lao
động gia đình (
*
f

ist
l ), và đầu vào
ist
X
của cây
trồng s, thời kỳ t;
f
i
L ,
l
i
L

o
i
L là chi phí lao động gia đình
cho trồng trọt, chăn nuôi và phi nông nghiệp
của hộ i với giá tiền công là w
i
;
*
f
ist
l
là chi phí lao động gia đình sử dụng
cho cây trồng s của hộ i vào vụ t;
*
f
ilt
l

là chi phí lao động gia đình sử dụng
cho vật nuôi l của hộ i vào vụ t;
in
i
R

out
i
R
là lợng tiền đi thuê và cho
thuê đất của hộ i;
C
it
là tổng chi phí (lợng tiền mặt cần)
của hộ i thời kỳ t;
ac
ist
c
là tổng chi phí biến đổi trên một đơn
vị diện tích đất đai cần thiết cho cây trồng s
của hộ i vào thời kỳ t;
*
ilt
c
là tổng chi phí biến đổi trên một đơn
vị vật nuôi (con) cần thiết cho loại vật nuôi l
của hộ i vào thời kỳ t;
4. Dữ LIệU Và CáC ĐầU VàO CủA MÔ
HìNH
Giả thiết rằng giao dịch đất nói chung

xuất hiện trong phạm vi làng. Điều đó cho
thấy các hộ nông dân có thể đổi đất cho nhau
hoặc cho thuê/đi thuê giữa các hộ sống trong
cùng một làng. Nh đã thảo luận ở phần trên,
điều này phản ánh thực tế ở nông thôn Việt
Nam bởi cấu trúc làng, xã sẽ rất khó cho các
hộ ở xã này có thể canh tác trên đất ở xã
khác. Số liệu điều tra của Dự án ACIAR ADP
1/97/092 và số liệu ghi sổ trong một năm từ
tháng 7/2002 đến 7/2003 của 3 hộ nông dân
(đợc gọi là các hộ A, B, C) xã Đại Đồng,
huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây đã đợc sử
dụng trong mô hình thực nghiệm. Các hộ này
trồng 4 cây trồng chính là: Lúa chiêm, lúa
mùa, ngô và đậu tơng. Ngô và đậu tơng có
thể trồng cả 3 vụ: Vụ chiêm, mùa và vụ đông,
trong khi lúa chiêm và lúa mùa chỉ trồng ở vụ
tơng ứng. Sản lợng lúa đợc sử dụng cho
cả tiêu dùng (để ăn), chăn nuôi và đem bán
và nó đợc phản ánh bởi hàm sản xuất cực
biên. Trong mô hình các biến của hàm sản
xuất bao gồm quy mô đất đai của hộ, lao
động gia đình, còn các biến khác nh: Giống,
phân bón và các chi phí bằng tiền khác đợc
giả thiết là sử dụng ở mức trung bình đối với
mỗi hộ. Ngô và đậu tơng đợc trồng để bán
hoặc có thể sử dụng cho chăn nuôi. Chăn
nuôi của hộ đợc giả thiết là chỉ có chăn nuôi
lợn. Trọng lợng xuất chuồng đợc tính bằng
trọng lợng tăng thêm và khối lợng giống

mua. Trọng lợng tăng thêm là hàm sản xuất
cực biên của lao động gia đình, còn các yếu
tố khác nh chi phí các loại thức ăn, thuốc
thú y, chuồng trại đợc tính ở mức bình quân.
Tổng thu nhập đợc tính là tổng giá trị sản
phẩm đem bán của hộ cộng với thu nhập từ
làm ngoài nông nghiệp và cho thuê đất trừ đi
tổng chi phí bao gồm: Chi phí biến đổi, chi
phí thuê đất, chi phí giống vật nuôi và chi phí
giao dịch.
Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc
Tiêu dùng lơng thực đợc ớc lợng từ
cuộc điều tra ghi sổ. Sản lợng lúa chiêm đợc
tiêu dùng từ tháng 6 đến tháng 10 trong khi lúa
mùa đợc tiêu dùng từ tháng 11 đến tháng 5.
Thời gian tối đa mà hộ có thể làm nông nghiệp
đợc ớc tính là thời gian của chủ hộ và của
vợ/chồng có thể lao động và thời gian của con
cái họ (thờng là lớn hơn 12 tuổi). Phơng
pháp sử dụng để giải mô hình này là nhánh
và biên - Đây là thuật toán sử dụng để tìm lời
giải tối u trong qui hoạch số nguyên
4
. Với
phơng pháp này các biến cơ bản đợc làm
tròn với giá trị nguyên và đợc giải theo
những nhánh nhỏ (Moore et al., 1993;
Winston, 1994). Phần mềm đợc sử dụng để
giải mô hình này là Whats Best phiên bản 7.0
(LINDO Systems Inc., 2003)

5
.
5. KếT QUả Và THảO LUậN
5.1. Kết quả cho bài toán gốc
Bảng 1. Kết quả cho mô hình gốc so sánh (giao dịch đất không bị hạn chế)
4

Đầu vào mô hình Giá trị Các biến chính Lời giải
Giá (1000 đ) Total profits (1000 đ) 43524
- Lúa chiêm 1,9 Qui mô đất (sào) - Hộ A 4,1
- Lúa mùa 2,0 - Hộ B 16,4
- Ngô 2,5 - Hộ C 5,7
- Đậu tơng 4,5 Cho thuê đất (sào) - Hộ A 5,4
Giá lợn bán (tháng 2-5) 10 - Hộ B 0
tháng 6-10 11 - Hộ C 4,7
tháng 11-1 12 Đất đi thuê (sào) - Hộ A 0
Giá nhân công thuê (1000 đ) 20 - Hộ B 10,1
- Hộ C 0
Chi phí giao dịch trong thị Bán sản phẩm (kg)
trờng thuê mớn đất (%) 10 Hộ A - Lúa 0
- Ngô 321
Thời gian làm việc có - Đậu tơng 0
thể của 1 hộ (ngày - ngời) 540 Hộ B - Lúa 7878
- Ngô 0
Qui mô đất ban đầu (sào) 26,1 - Đậu tơng 0
Trong đó: - Hộ A 9,5 Hộ C - Lúa 0
- Hộ B 6,3 - Ngô 0
- Hộ C 10,3 - Đậu tơng 0
Số lợn nuôi cả năm (con)
Trong đó: - Hộ A 15

- Hộ B 30
- Hộ C 18

4
Trong số các biến cần tìm của bài toán có số đầu lợn của các hộ. Đây là số nguyên.
5
Vì bài toán có 105 biến và 91 ràng buộc kết hợp với hàm sản xuất phi tuyến, cho nên cần phải có chơng
trình chuyên để có thể tìm đợc lời giải của những bài toán dạng này.
Phạm Văn Hùng
Để có thể phân tích các phơng án khác
nhau thì cần thiết phải đa ra bài toán gốc. Kết
quả của bài toán gốc đợc trình bày trong Bảng
1. Trong trờng hợp này, một hộ có thể sản
xuất lúa hoặc ngô và đậu tơng ở 2 vụ (vụ
chiêm và vụ mùa), còn vào vụ đông thì chỉ
trồng đợc ngô và đậu tơng. Tổng thu nhập
các hộ đạt đợc trong bài toán gốc là 43,5 triệu
đồng. Hộ A và hộ C cho thuê bớt đất trong khi
hộ B đi thuê đất. Hộ A vụ 2 chỉ trồng lúa còn
vụ 1 trồng cả 3 cây (lúa, ngô và đậu tơng), vụ
đông trồng 2 cây trồng (ngô và đậu tơng). Hộ
B chỉ trồng ngô và đâu tơng vào vụ đông, còn
các vụ khác chỉ trồng lúa. Hộ C không trồng
ngô và đậu tơng ở vụ 2. Đối với bán sản phẩm
thì hộ A chỉ bán ngô, còn hộ B chỉ bán lúa, sản
phẩm còn lại các hộ sử dụng cho tiêu dùng
trong hộ và chăn nuôi. Nh vậy, nguồn lực có
xu hớng chuyển về những hộ sử dụng hiệu
quả hơn (có lợi nhuận cao hơn).
Với mức giá lợn xuất chuồng từ 10-12

ngàn đồng (tùy thời điểm), các hộ đã tận dụng
sản phẩm trồng trọt để chăn nuôi với khả năng
tối đai của hộ, hộ A: 15 con, hộ B 30 con, hộ
C 18 con lợn trong 1 năm (với 3 lứa) (Bảng 1).
Để xác định ảnh hởng của thị trờng
quyền sử dụng đất, các hộ bị hạn chế là chỉ
gieo trồng trên đất của mình. Điều này có thể
mô hình hóa bằng cách đa vào 1 ràng buộc
giao dịch đất trong bài toán gốc. Nếu ràng
buộc này đợc dỡ bỏ thì có thể đo đợc ảnh
hởng do giao dịch đất. Nếu đất đai cho phép
tự do chuyển đổi, thu nhập của các hộ tăng
4,1%. Ngoài lúa 2 vụ, hộ A không trồng đậu
tơng và ngô ở vụ 1 và 2 mà chỉ trồng vụ
đông, hộ B trồng ngô ở vụ 2 và 3, còn đậu
tơng chỉ trồng ở vụ đông, hộ C chỉ trồng ngô
và đậu tơng ở vụ 2 mà không trồng ở các vụ
khác. Hộ A có sản phẩm lúa bán cả 2 vụ và
ngô. Khối lợng lúa bán của hộ B giảm rất
nhiều trong khi hộ C bán một phần ngô. Thu
nhập từ chăn nuôi không bị ảnh hởng. Chúng
ta cũng có thể đa thêm ràng buộc về thu nhập
của các hộ, chẳng hạn thu nhập không giảm đi
khi thay đổi điều kiện.
5.2. Mô phỏng sự thay đổi điều kiện
Mô hình có thể đợc sử dụng để xem xét
ảnh hởng của nhiều yếu tố mà những yếu tố
này kỳ vọng là có ảnh hởng đến thu nhập của
hộ, đến thị trờng đất đai, đến khối lợng sản
phẩm hàng hóa. Các thực nghiệm về thay đổi

giá nhân công, chi phí giao dịch trong thị
trờng thuê mớn đất đai và giá lơng thực có
thể tham khảo trong bài của Hùng và
MacAulay (2006). Trong nội dung này, sự
thay đổi của giá thịt lợn hơi đợc mô phỏng
nhằm tìm ra ảnh hởng của các cú sốc thị
trờng. Giả sử mỗi mức giá thay đổi là 10%,
từ 70% đến 120% (trừ mức 75%), so với giá
của bài toán gốc. Khi thay đổi giá đầu ra, sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập, nếu giá tăng
thì thu nhập tăng và ngợc lại. Điều này có thể
không cần quan tâm trong mô phỏng. Tuy
nhiên, giả thiết là xuất hiện các cú sốc về thị
trờng, hay giá thay đổi. Vậy giá thay đổi đến
mức nào thì nông dân chấp nhận chăn nuôi
hoặc bỏ không chăn nuôi nữa. Kết quả mô
phỏng đợc trình bày tóm tắt trong Bảng 2.
Bảng 2. Mô phỏng thay đổi giá bán thịt lợn hơi đến số đầu lợn chăn nuôi
(Đơn vị tính: số đầu con)
Phơng án (% so với giá ban đầu)
Tháng

Giá
(1000đ/kg)


Hộ
70 75 80 90 100 110 120
A 0 0 5 5 5 5 5
B 0 0 0 10 10 10 10

2-5

10

C 0 0 6 6 6 6 6
A 0 0 0 5 5 5 5
B 0 0 10 10 10 10 10
6-10

11

C 0 6 6 6 6 6 6
A 0 5 5 5 5 5 5
B 10 10 10 10 10 10 10
11-1 12
C 6 6 6 6 6 6 6
Mô hình hoá kinh tế nông hộ ở miền Bắc
Khi giá giảm còn 80% so với ban đầu thì
có hộ B không nuôi vào đầu năm, trong khi hộ
A không nuôi vào giữa năm. Nếu giá giảm
thêm 5% (xuống còn 75%), thì các hộ chỉ nuôi
lợn vào cuối năm (trừ hộ C có nuôi thêm giai
đoạn giữa năm). Khi giá còn 70% so với giá
gốc khởi điểm thì hộ A hoàn toàn không tham
gia chăn nuôi, 2 hộ còn lại chỉ nuôi vào giai
đoạn cuối năm.
6. KếT LUậN
Trong bài này, mô hình lý thuyết kết hợp
giữa các mô hình cân bằng không gian và mô
hình kinh tế hộ kết hợp số nguyên đợc đề

xuất để nghiên cứu và mô phỏng. Hai điều
kiện đơn giản đợc giả sử để mô phỏng là xóa
bỏ các hạn chế về thị trờng quyền sử dụng
đất và giá thịt lợn hơi. Nếu cho phép thị trờng
tự do hoạt động thì các nguồn lực sẽ có xu
hớng tập trung vào những nông dân sản xuất
hiệu quả hơn. Với trờng hợp mô phỏng sự
thay đổi giá thịt lợn hơi, nếu giá tăng hay
giảm ở phạm vi nhất định thì nông dân vẫn
tiếp tục chăn nuôi (dù có thể thu nhập đạt
đợc rất thấp). Tuy nhiên, nếu sự biến động
này vợt quá giới hạn nhất định thì nông dân
có thể bỏ ngành chăn nuôi. Đây chính là
mốc mà chính sách cần phải can thiệp để
duy trì những ngành do ảnh hởng từ những
cú sốc thị trờng. Với phơng pháp tơng tự,
chúng ta có thể mô phỏng sự thay đổi giá các
đầu vào, thay đổi giá tiền làm thuê (thị trờng
lao động), giá thuê đất (thị trờng quyền sử
dụng đất).
Mức độ chính xác của mô hình phụ thuộc
rất lớn vào số liệu. Số liệu sử dụng trong bài
này là từ Dự án ACIAR có thể không còn phù
hợp với tình hình hiện nay. Tuy nhiên, một
mục tiêu cơ bản của hớng mô hình hóa là
không nhằm tìm ra con số cụ thể (cao hay
thấp) mà là xu hớng thay đổi khi xuất hiện sự
can thiệp. Đây là một hớng đợc rất nhiều
nớc sử dụng để phân tích và mô phỏng chính
sách. Mô hình lý thuyết này có thể đợc mở

rộng cho nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nh hộ nông dân trao đổi các thửa đất
cho nhau, tham gia vào thị trờng tín dụng,
tham gia vào thị trờng đất đai, thị trờng các
đầu vào, v.v
TàI LIệU THAM KHảO
Ban chỉ đạo Trung ơng Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản (2006).
Báo cáo sơ bộ kết quả Tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
năm 2006. Hà Nội tháng 12/2006.
Ellis, F. (1998). Peasant Economics: Farm
Households and Agrarian
Development, 2nd edition, Cambridge
University Press.
Hung, Pham Van and MacAulay, T. G.
(2006). Land transactions in the north
of Vietnam: a modelling approach. A
contributed paper to the Conference of
the International Association of
Agricultural Economists, Gold Coast,
Australia, 12-18 August 2006.
Available online at AgEcon Search,
/>.
Hung, Pham Van and T. Gordon MacAulay
and Sally P. Marsh (2006). Modelling
Vietnamese households: an economic
model of land transactions in a village
context, in Gordon MacAulay, Sally
Marsh and Pham Van Hung (eds.),

Agricultural Development and Land
Policy in Vietnam, ACIAR, Chapter 10,
pp. 201-220.
LINDO Systems Inc. (2003). What's Best!
User's Manual, LINDO Systems, Inc.
Moore, L. J., Lee, S. M. and Taylor III, B. W.
(1993). Management Science, 4th
edition, Allyn and Bacon,
Massachusetts.
Winston, W. L. (1994). Operations Research:
Applications and Algorithms, Duxbury
Press, Wadsworth Inc., California.
T¹p chÝ KHKT N«ng nghiÖp 2007: TËp V, Sè 2: 104

§¹i häc N«ng nghiÖp I


×