Báo cáo khoa học:
Nghiên cứu sinh kế các cộng đồng nghèo vùng ven
biển Việt Nam
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 117-123 Đại học Nông nghiệp I
Nghiên cứu sinh kế các cộng đồng nghèo vùng ven biển Việt Nam
Study on livelihood of poor coastline communities in Vietnam
Mai Thanh Cúc
1
Summary
In recent years, the sustainable livelihood approach is more and more applied for
development research in Vietnam. The paper discussed application of the approach to study
livelihood of the poor coastline communities which emphasized: (i) the present livelihoods of the
poor coastline communities with their constraints and disadvantages; (ii) a livelihood analysis by
applied 'sustainable livelihood framework' for sustainable livelihood strategies of the poor
communities.
The application of sustainable livelihood framework implied a suitability of this approach in
the case of the poor coastline communities in particular, in the poor communities in general in
Vietnam. The study results showed that effective supports to the poor communities should be
focused on aquaculture as selective priority of the communities. Some models of aquaculture as
freshwater fish, rice-freshwater fish, seaweed culture should be encouraged and spported.
Key words: Ilvelihood; sustainable livelihood, 'sustainable livelihood framework', coastline
communities.
I. Đặt vấn đề
Vùng ven biển nớc ta có tới 28 tỉnh
thành, bao gồm 273 huyện, 4134 x, chiếm tới
41% diện tích đất đai của cả nớc. Chiến lợc
phát triển kinh tế x hội đến 2010 của Chính
phủ nhấn mạnh sự tăng cờng phát triển kinh
tế x hội khu vực này. Có 157 x ven biển và
bi ngang đợc đánh giá là các cộng đồng
nghèo (theo Quyết định 106/QĐ-TTg ngày
11/6/2004), là những cộng đồng có điều kiện
đặc biệt khó khăn, đợc u tiên hỗ trợ đầu t
phát triển. Tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Phát triển x hội Nhật Bản (JSDF) trong
sự hợp tác với Chính phủ Việt nam đ đồng ý
dành một nguồn ngân sách hỗ trợ phát triển các
cộng đồng nghèo này. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra
là sẽ bắt đầu bằng các hoạt động nào, sử dụng
phơng pháp tiếp cận phát triển nào để sự hỗ
trợ cộng đồng có hiệu quả nhất. Để giải quyết
vấn đề này, việc nghiên cứu và phân tích sinh
kế các cộng đồng nghèo điển hình vùng ven
biển là có rất có ý nghĩa cả về khía cạnh
phơng pháp luận và khía cạnh thực tiễn.
Nghiên cứu này, nhằm giải quyết các mục
tiêu (nội dung) cơ bản sau: (i) Giới thiệu việc
ứng dụng phơng pháp tiếp cận và phân tích
sinh kế trong nghiên cứu kinh tế x hội vùng
ven biển; (ii) Xem xét thực trạng sinh kế và
khả năng tiếp cận các nguồn lực của các cộng
đồng nghèo khảo sát, trong đó nhấn mạnh
nhóm dân nghèo; (iii) Phân tích sinh kế và
tổng hợp các giải pháp đề xuất của cộng đồng
về phát triển sinh kế bền vững.
2. PHƯƠNG PHáP TIếP CậN Và PHÂN TíCH
SINH Kế CáC CộNG ĐồNG NGHèO VEN
BIểN
2.1 Lựa chọn các cộng đồng nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo thông tin thứ cấp
và tham vấn ý kiến từ Bộ Thủy sản và Bộ Kế
hoạch đầu t về các cộng đồng (x) đặc biệt
khó khăn vùng ven biển, 6 x từ 6 huyện của
5 tỉnh đợc lựa chọn đê khảo sát. Các x
đợc lựa chọn đ cố gắng đảm bảo các tiêu
chí sau: (i) Thuộc các x ven biển đặc biệt
1
Khoa Kinh tế & PTNT, Đại học Nông nghiệp I.
khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao; (ii) Đa
dạng về dân tộc; (iii) Có nhu cầu và khả
năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhấn mạnh
điều kiện phát triển thuỷ sản; (iv) Sự minh
bạch và sẵn lòng của chính quyền địa
phơng; và (v) Năng lực tham gia và thực
hiện cam kết của ngời dân (cộng đồng).
Danh mục các cộng đồng đợc lựa chọn
biểu thị ở hộp 1 dới đây:
2.2 Phơng pháp tiếp cận và phân tích sinh
kế- sự vận dụng cho nghiên cứu
Tiếp cận sinh kế là một phơng pháp tiếp
cận phát triển hữu hiệu hiện đang đợc các
nớc đang phát triển trong khu vực Châu á-
Thái Bình Dơng vận dụng khá phổ biển.
Những năm gần đây phơng pháp này đợc sử
dụng trong một số nghiên cứu phát triển ở
Việt Nam. Triết lý cơ bản của phơng pháp
tiếp cận này là sự phát triển kinh tế x hội
muốn có hiệu quả tốt phải bắt đầu từ việc phân
tích sinh kế của ngời dân. Phơng pháp tiếp
cận này đặc biệt có ý nghĩa đối với phát triển
các cộng động khó khăn, các nhóm dân c
nghèo và thiệt thòi. Phơng pháp tiếp cận sinh
kế là con đờng dẫn đến sự hiểu biết sâu sắc,
nhằm đa ngời dân vào trung tâm của quá
trình phát triển và chia sẻ thông tin về những
yếu tố tác động đến nguồn lực của họ.
Phân tích sinh kế là một phơng pháp tìm
hiểu linh hoạt và có hệ thống về hiện trạng
sinh kế, khả năng tiếp cận nguồn lực của
ngời dân, cùng với những yếu tố gây bất lợi,
những giải pháp mà họ có thể lựa chọn, trong
đó huy động sự tham gia của cộng đồng để có
thể học hỏi từ các cá nhân, các nhóm dân c
trong cộng đồng đó. Mặc dù phơng pháp này
không có gì là phức tạp, nhng việc trao vai
trò định đoạt cho ngời dân là một phạm trù
mới mẻ. Phân tích sinh kế cần sử dụng các
công cụ huy động sự tham gia của dân, và vì
vậy các nhóm dân c trong cộng đồng sẽ có
vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phân tích
sinh kế.
Trong nghiên cứu này, lý luận về phân
tích sinh kế đợc sử dụng linh hoạt. Quan
niệm về cộng đồng nghèo nhấn mạnh là cộng
đồng x/thôn. Tuy nhiên, quan niệm cộng
đồng này đợc mở rộng trong quá trình tham
vấn: ý kiến của các cán cán bộ liên quan đến
cộng đồng cơ sở ở các cấp huyện, tỉnh cũng
đợc tham khảo và cùng chia sẻ, cân nhắc. Quá
trình tham vấn về phân tích sinh kế cộng đồng
đợc thực hiện theo nguyên tắc: 3 cấp tham gia
(cấp tỉnh, huyện, cộng đồng-thôn/x), trong đó
nhấn mạnh cấp cộng đồng. Kết quả nghiên cứu
chính là sản phẩm cuối cùng của cộng đồng,
đợc các cộng đồng chấp nhận.
Để đánh giá sinh kế ngời nghèo, khung
phân tích sinh kế bền vững đợc áp dụng.
Nguyên tắc xuyên suốt của khung phân tích
sinh kế bền vững là 'lấy con ngời làm trung
tâm. Con ngời với 5 nguồn vốn chủ yếu là:
vốn con ngời, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn
tự nhiên, và vốn x hội. Các nguồn vốn này
đợc gắn trong khung cảnh môi trờng chính
sách, thể chế, luật lệ và có sự tơng tác chọn
lọc tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững của con
ngời, nhất là nhóm ngời nghèo trong những
hoàn cảnh cụ thể của họ (sơ đồ 1).
Những công cụ cụ thể của thống kê và
một số phơng pháp khác nh: 'đánh giá
nông thôn có sự tham gia của ngời dân'
(PRA) và 'học và hành động cùng tham gia'
Hộp 1. Các cộng đồng đợc lựa chọn nghiên cứu
Khu vực miền Bắc: X Quảng Điền, huyện Hải Hà, Quảng Ninh
X Kim Đông, huyện Kim Sơn, Ninh Bình
Khu vực miền Trung: X Thạch Hải, huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh
X Thịnh Lộc, huyện Can Lộc, Hà Tĩnh
Khu vực miền Nam: X Phớc Dinh, huyện Ninh Phớc, Ninh Thuận
X Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang, Trà Vinh
(PLA) cũng đợc sử dụng trong phân tích sinh
kế nh: thông tin thứ cấp, thảo luận nhóm, lát
cắt sinh thái, ma trận phân loại, sơ đồ VENN,
SWOT, các chỉ tiêu số tuyệt đối, tơng đối,
bình quân, vv
H: Vốn con ngời F: Vốn tài chính P: Vốn vật chất
N: Vốn tự nhiên S: Vốn xã hội
Sơ đồ 1. Khung phân tích sinh kế bền vững
Nguồn:
(Tài liệu hớng dẫn về
Phơng pháp tiếp cận và phân tích sinh kế).
3. CáC KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO
LUậN
3.1. Thực trạng sinh kế của các cộng đồng
nghèo khảo sát
Nhìn chung, có một sự đa dạng về sinh
kế đối với các cộng đồng khảo sát: các sinh
kế tập trung vào cả nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi) ng nghiệp (đánh bắt/khai thác và
nuôi trồng thuỷ hải sản), tiểu thủ công nghiệp
(chế biến thuỷ hải sản nh nớc mắm, mắm
tôm, sơ chế các loại hải sản: cá khô, mực
khô), dịch vụ thơng mại (buôn bán nhỏ) và
làm thuê (liên quan đến tất cả các hoạt động -
kể cả hoạt động xuất khẩu lao động). Hầu hết
các cộng đồng khảo sát đều có trên 10 sinh
kế (hoạt động cụ thể tạo thu nhập) các loại.
(Hộp 2).
Nguồn: Điều tra trực tiếp tại Quảng Ninh của Nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế Việt Nam, 2006.
CáC NGUồN
GÂY TổN
THƯƠNG
- Các cú sốc,
khủng hoảng
- Xu hớng kinh tế-
xã hội-môi trờng
- Biến động mùa
vụ
TàI SảN SINH Kế
H
N
F P
S
VậN HàNH
THể CHế-
CHíNH SáCH
KếT QUả SINH Kế
- Thu nhập tốt hơn
- Cải thiện tình trạng
cuộc sống
- Giảm tính dễ bị tổn
thơng
- Cải thiện an ninh lơng
thực
- Sử dụng bền vững các
nguồn tài nguyên
thiên nhiên
- Chính quyền các
cấp
- Khu vực t nhân
- Luật lệ/Văn hóa/
Chính sách/Thể
chế
CHIếN LƯợC
SINH Kế
ảnh hởng
cận
KHUNG PHÂN TíCH SINH Kế
BềN VữNG
Hộp 2. Sự đa dạng sinh kế của dân nghèo ở xã Quảng Điền (Quảng Ninh)
Kết quả thảo luận và phân
tích sinh kế ở cộng đồng này cho thấy có 17 sinh kế chủ yếu, đó là: (i)
Trồng lúa nớc, trồng màu, (ii) Chăn nuôi gia súc, (iii) Khai thác hải sản ven bờ, (iv) Buôn bán nhỏ,
(v) Làm thuê theo thời vụ, (vi) Nuôi cá nớc ngọt, (vii) Nuôi cá tự nhiên, (viii)
Nuôi nghêu, ngao,
nhuyễn thể, (ix) Kiếm củi từ rừng, (x) Trồng rừng, (xi) Trồng rau, (xii) Trồng chè, (xiii) Nuôi cá lồng
bè, (xiv) Nuôi tôm, (xv) Tiểu thủ công nghiệp, (xvi) Khai thác hầm mỏ, và (xvii) Sản xuất vật liệu
xây dựng.
Mặc dù, các x khảo sát là những cộng
đồng ven biển nhng phân tích sinh kế cho
thấy: chỉ có một số ít x sinh kế về ng nghiệp
chiếm u thế hơn cả về số lợng lao động
tham gia và cả về thu nhập mang lại. Các cộng
đồng này tập trung ở các x ven biển miền
nam Trung bộ nh các x Phớc Dinh, Phớc
Diêm (Ninh Thuận) có tới hơn 50% số lao
động/hộ ng nghiệp và thu nhập về ng
nghiệp (đánh bắt/khai thác/nuôi trồng thuỷ hải
sản) cũng đợc xếp số một trong các hoạt
động tạo thu nhập. Một số cộng đồng ven biển
khác ở miền trung Trung bộ và miền Bắc nh
x Thạch Hải (Thạch Hà) sinh kế ng nghiệp
chỉ chiếm 30% tổng thu nhập của x. Tuy
nhiên, khi xem xét cụ thể ở cộng đồng cấp
thôn, thì thông thờng các thôn làm nghề biển
(ng nghiệp) sinh kế ng nghiệp vẫn góp phần
tạo thu nhập tốt nhất.
Sinh kế ng nghiệp về đánh bắt và khai
thác hải sản xa bờ chỉ tập trung vào một số ít
hộ gia đình khá. Số hộ ng dân nghèo tập
trung vào khai thác/đánh bắt ven bờ. Sinh kế
này trong tơng lai sẽ không tồn tại vì nguồn
tài nguyên cạn kiệt và Luật đánh bắt cũng
không khuyến khích khai thác ven bờ.
Sinh kế ng nghiệp về nuôi trồng thuỷ
sản, hải sản dù hiện tại không đóng vai trò số
một nhng cũng góp phần quan trọng (sau
sinh kế nông nghiệp) về tạo thu nhập. Điều
quan trọng là các sinh kế nuôi trồng thuỷ hải
sản đợc các cộng đồng phân tích và nhận
thức đó là sinh kế tiềm năng, bền vững (theo
tiêu chí trong khung phân tích sinh kế bền
vững). Xu hớng chung của tất cả các cộng
đồng, đặc biệt là ng dân nghèo là hớng tới đa
dạng hóa thu nhập theo hớng nuôi trồng thủy
hải sản (tôm, cá lồng, ốc hơng, cá nớc ngọt,
ếch, rong sụn và các loại nhuyễn thể khác).
Sinh kế về công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp có xuất hiện nhng chiếm tỷ lệ rất nhỏ ở
các cộng đồng khảo sát. Trong số này, đáng lu ý
là có một số ít cộng đồng có nghề truyền thống
nh: chế biến nớc mắm ở Phớc Dinh, Phớc
Diêm (Ninh Thuận), chế biến nớc mắm, các loại
mắm ở Thạch Hải (Hà Tĩnh). Tuy nhiên, số
ngành nghề này cũng không thích ứng với tài sản
vốn có của nhóm dân nghèo.
Các sinh kế khác, nh dịch vụ, buôn bán
nhỏ, làm thuê, vv xuất hiện phổ biến ở tất
cả các cộng đồng ven biển và có sự đóng góp
vào tạo thu nhập. Đặc biệt một số x nh
Phớc Dinh và Phớc Diêm của Ninh Thuận
hoạt động làm thuê hiện tại đóng góp có ý
nghĩa nhất đối với thu nhập của cộng đồng
dân c nghèo. Tuy nhiên, các sinh kế này sẽ
không đáp ứng đợc sự bền vững và phù hợp
theo các tiêu chí trong khung phân tích sinh
kế vững bền.
Kết quả phân tích về khả năng tiếp cận
cho thấy: chỉ có một số hộ khá mới có đủ tiềm
lực tiếp cận nguồn lợi xa bờ. Các hộ ng dân
nghèo ở các thôn/x khảo sát không tiếp cận
đợc với nguồn lợi hải sản xa bờ do không đủ
khả năng sắm phơng tiện. Một bộ phận số hộ
tiếp cận với nguồn lợi ven bờ theo các hình
thức/thể loại đánh bắt và khai thác khác nhau:
lặn mò tôm, vớt ốc, đánh cá lới, vớt rong
biển, rau câu (nh ở Ninh Thuận) và các hình
thức đánh cá, mực (nh ở Hà Tĩnh, Quảng
Ninh, Ninh Bình). Các hộ nghèo cha tiếp
cận/khai thác đợc (hoặc hết sức hạn chế)
nguồn lợi mặt nớc nuôi trồng thủy sản nh:
nuôi tôm, cá, ốc, nuôi trồng rong sụn do hạn
chế về vốn và năng lực tổ chức, kỹ thuật.
Nhìn chung đối với tất cả các cộng đồng
khảo sát đều đối mặt với các cản trở khi tiếp
cận nguồn lực. Sự thảo luận ở các cộng đồng
nghèo cho thấy: khía cạnh rủi ro trong hoạt
động nuôi trồng thủy sản là một trong những
cản trở lớn nhất trong việc tiếp cận nguồn lực
thủy sản của nhóm dân nghèo. Bốn nhóm rủi
ro chủ yếu nhất, đó là:
(i) Rủi ro do thiên tai (bo lụt): làm vỡ bờ,
đê có khi mất trắng sản phẩm; hoặc làm ô
nhiễm môi trờng gây bệnh tật, hoặc gây hỏng
cơ giới do sóng to (với rong sụn) vv
(ii) Ô nhiễm nguồn nớc: làm chết hàng
loạt thuỷ hải sản, do nhiều nguyên nhân, trong
đó phải kể đến các nguyên nhân thiếu quy
hoạch, kỹ thuật nuôi trồng;
(iii) Dịch bệnh: cũng do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân thiên tai, ô
nhiễm môi trờng, kỹ thuật nuôi trồng;
(iv) Giá cả thị trờng biến động thất
thờng: có nhiều nguyên nhân, trong đó sự
thiếu quy hoạch sản phẩm nuôi trồng, khâu
chế biến sản phẩm không chú trọng, thiếu sự
hiểu biết về thị trờng, marketing sản phẩm.
Vì vậy, đối với ngời nghèo, nuôi trồng
thủy sản vẫn còn là bài toán khó. Tuy nhiên, dựa
vào khung phân tích sinh kế bền vững, các cộng
đồng cũng đ lựa chọn đợc cho mình những
sinh kế có tính vững bền, nhất là phù hợp với
điều kiện của nhóm dân nghèo. Các sinh kế đó
đợc phân tích và mô tả ở phần dới đây.
3.2. Phân tích sinh kế và các giải pháp lựa
chọn của các cộng đồng nghèo ven biển
3.2.1. Những sinh kế lựa chọn về ng
nghiệp
Dù các sinh kế về ng nghiệp hiện tại
cha có ý nghĩa quyết định về đóng góp thu
nhập cho ngời dân vùng ven biển, nhng kết
quả phân tích sinh kế dựa vào khung sinh kế
vững bền lại cho kết quả rất khả quan về các
sinh kế ng nghiệp của các cộng đồng này.
Nhìn chung, nuôi trồng thủy hải sản vẫn là
sinh kế lựa chọn u tiên số một của các cộng
đồng đợc tham vấn. Hiện nay có nhiều sinh
kế/mô hình cụ thể về nuôi trồng thuỷ hải sản
cho các cộng đồng này. Xem xét từ nhiều yêu
cầu khác nhau (kinh phí đầu t, trình độ kỹ
thuật, kinh nghiệm, ) mà một số mô hình
mặc dù có khả năng tạo thu nhập rất cao
nhng các hộ nghèo không thể tiếp cận và lựa
chọn đợc do nguồn 'vốn tài chính' và 'vốn
con ngời' không đáp ứng đợc. Tuy nhiên,
các hộ nghèo cũng có những sinh kế lựa chọn
phù hợp tùy vào các hoàn cảnh cụ thể của từng
cộng đồng (Xem Hộp 3).
Nguồn: Điều tra trực tiếp tại Quảng Ninh của Nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế Việt Nam, 2006.
Hộp 3. Phân tích sinh kế lựa chọn ở xã Quảng Điền (Quảng Ninh)
Tổng số điểm trên cơ sở đánh giá tác động của từng sinh k
ế đến theo các tiêu chí ảnh hởng (khung
phân tích sinh kế) thì nuôi cá nớc ngọt là sinh kế có số điểm cao nhất. Mặc dù nhiều nơi nuôi cá nớc
ngọt còn mang tính tự phát, và nhiều hộ nghèo thiếu vốn nên cha thể phát triển theo mô hình này
nhng về tơng
lai, theo ngời dân đánh giá, nuôi cá nớc ngọt là lựa chọn sinh kế u tiên cao nhất
mang lại nguồn thu nhập ổn định, giúp xoá nghèo, nhất là ở những nơi điều kiện đất đai không phù hợp
với nông nghiệp truyền thống. Do thức ăn sẵn, tận dụng đợc, giảm lợn
g thức ăn phải mua nên giảm
đợc đáng kể chi phí đầu vào. Hiện nay, nhu cầu thị trờng về tiêu dùng cá nớc ngọt ở Quảng Ninh khá
lớn nên không khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Thực tế từ các mô hình cho thấy nuôi cá nớc ngọt
mang lại thu nhập cao gấp 4-
5 lần trồng lúa nớc. Bên cạnh đó, nuôi cá nớc ngọt không ảnh hởng đến
môi trờng nhiều, mà ngợc lại, cá tiêu diệt cung quăng giúp cho môi trờng sạch hơn.
Sinh kế đứng thứ 2 là trồng lúa nớc và trồng màu. Đối với nghề nông, đây vẫn là sinh kế mang
lạ
i thu nhập theo kiểu truyền thống. Tuy nhiên do điều kiện sản xuất không thuận lợi (nhiều nơi
không chủ động đợc nớc, giá đầu vào cao) nên năng suất thấp, chủ yếu chỉ đủ tự cung tự cấp. Mặt
khác, do phải dùng phân bón và thuốc trừ sâu trong quá trình trồ
ng trọt nên sinh kế này làm ảnh
hởng không nhỏ đến môi trờng.
Sau trồng lúa nớc và trồng màu, chăn nuôi gia súc là sinh kế có điểm tổng hợp đứng thứ 3. Tuy
nhiên do ngời nghèo thiếu vốn và kiến thức nuôi nên đầu t không đồng bộ về chuồng trại, dễ bị
dịch bệnh, làm ảnh hởng đến môi trờng.
Mặc dù sinh kế khai thác hải sản ven bờ mang lại điểm về thu nhập cho ngời nghèo cao nhất,
giải quyết đợc việc làm cho nhiều đối tợng, nhng do khai thác tràn lan, thiếu qui hoạch và quản lý
nên dễ dẫn đến cạn k
iệt nguồn lợi, ảnh hởng lớn tới mức độ bền vững của môi trờng, vì vậy tổng
hợp điểm sinh kế này chỉ đứng thứ 4.
Làm thuê mặc dù mang lại thu nhập không nhỏ cho ngời nghèo nhng về lâu dài không ổn
định, tuy nhiên đây cũng là lựa chọn của nhiều hộ nông
dân, đặc biệt là hộ nghèo nhằm cải thiện thêm
thu nhập, nhất là lúc nông nhàn, đứng thứ 5 về điểm tổng hợp trong các loại sinh kế.
Nuôi tôm, nuôi cá lồng bè mặc dù mang lại thu nhập cao nhng do đặc thù cần nhiều vốn, yêu
cầu kỹ thuật cao nên không phù hợp với ngời nghèo.
Kết quả tổng hợp các sinh kế/mô hình nuôi trồng thủy sản của các cộng đồng tham vấn
đợc thể hiện ở bảng 1 dới đây:
Bảng 1. Tổng hợp sinh kế lựa chọn của các cộng đồng nghèo khảo sát
Tỉnh Huyện Cộng đồng và sinh kế/mô hình lựa chọn(*)
Quảng Ninh
Hải Hà Xã Quảng Điền:
- Nuôi cá nớc ngọt (vùng trong đê): u tiên 1;
- Nuôi ngao, nghêu và nguyễn thể (vùng bãi triều): u tiên 2.
Ninh Bình
Kim Sơn
Xã Kim Đông: Nuôi Cá-Tôm-Cua nớc lợ (phơng thức thay thế):
u tiên 1.
Thạch Hà Xã Thạch Hải: Nuôi cá nớc ngọt: u tiên 1.
Hà Tĩnh
Can Lộc Xã Thịnh Lộc
- Nuôi cá ao (nớc ngọt): u tiên 1;
- Nuôi Cá-lúa (luân phiên); u tiên 2.
Ninh Thuận
Ninh Phớc
Xã Phớc Dinh và Phớc Diêm: Trồng rong sụn bằng lồng ngoài
biển: u tiên 1.
Trà Vinh
Cầu Ngang Xã Mỹ Long Nam : Nuôi tôm sú: u tiên 2.
Nguồn: Tổng hợp kết quả của các nhóm nghiên cứu thực địa 5 tỉnh, 2006.
Ghi chú: (*) Sự lựa chọn dựa theo khung 'sinh kế vững bền', ở điều kiện cụ thể nghiên cứu này đợc dựa
vào 3 tiêu chí (i) Mức độ lợi ích ( thu nhập) cho ngời nghèo (cả trong hiện tại và tơng lai); (ii) Tính bền
vững (các khía cạnh x hội-môi trờng); và (iii) Sự sẵn có/khả thi của các hỗ trợ (của nhà nớc, chính
quyền địa phơng, nhà tài trợ về vốn, kỹ thuật, ).
Từ kết quả lựa chọn sinh kế nuôi trồng thủy hải sản, một số hoạt động cụ thể trong nuôi
trồng thủy sản đợc phân tích và lựa chọn theo các mức độ u tiên. (xem bảng 2).
Bảng 2. Các hoạt động u tiên trong nuôi trồng thủy sản của các cộng đồng khảo sát
Các hoạt động đề xuất Xã Thịnh Lộc Xã Kim Đông Xã Quảng Điền
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản ở
các cấp trong tỉnh
3(*) 2
Xây dựng các mô hình phù hợp với thực tiễn của địa phơng
5 6
Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng/thuỷ lợi cấp thoát nớc 2 1 1
Cho vay vốn phù hợp với từng quy mô phát triển cụ thể cho
các hộ nghèo
1 4 2
Tăng cờng cán bộ kỹ thuật thờng xuyên cho cơ sở/hỗ trợ
kỹ thuật cho các hộ nghèo
6 5
Tập huấn nâng cao năng lực về nuôi trồng thuỷ sản cho
ngời dân nói chung, hộ nghèo nói riêng
4
4
Hỗ trợ giống/xây dựng các trạm giống 3 3
Tổ chức thu mua sản phẩm ở từng địa phơng 7
Xây dựng mạng lới khuyến ng viên tại cấp thôn 5
Hỗ trợ xây dựng tủ thuốc cho nuôi trồng thủy hải sản tại
thôn
6
Nguồn: Tổng hợp kết quả của các nhóm nghiên cứu thực địa 5 tỉnh, 2006
(*) Ghi chú: Số 1, 2, 3 : u tiên thứ nhất, thứ hai, thứ 3 )
3.2.2. Những sinh kế lựa chọn khác
Ngoài các sinh kế nuôi trồng thủy sản
đợc hầu hết các cộng đồng lựa chọn nh là
những sinh kế u tiên số 1, dựa vào 'khung
sinh kế vững bền", một số sinh kế khác ngoài
ng nghiệp nh nông nghiệp (trồng trọt chăn
nuôi) cũng đợc các cộng đồng quan tâm. Kết
quả đợc tổng hợp ở bảng 3.
Bảng 3. Danh mục các sinh kế lựa chọn đề xuất của các cộng đồng khảo sát
Tỉnh Huyện Cộng đồng và sinh kế/mô hình lựa chọn
Quảng Ninh
Hải Hà Xã Quảng Điền: Chỉ tập trung cho sinh kế Thủy sản
Ninh Bình
Kim Sơn
Xã Kim Đông: Trồng Lúa-cói (u tiên 2)
Thạch Hà
Xã Thạch Hải: Trồng lúa-màu (u tiên 2)
Hà Tĩnh
Can Lộc
Xã Thịnh Lộc: Chỉ tập trung cho các sinh kế Thủy sản
Ninh Thuận
Ninh Phớc
Xã Phớc Dinh và Phớc Diêm: Chăn nuôi cừu, bò (u tiên 2)
Trà Vinh
Cầu Ngang
Xã Mỹ Long Nam: Chăn nuôi bò (u tiên 1)
Nguồn: Tổng hợp kết quả của các nhóm nghiên cứu thực địa 5 tỉnh, 2006.
4. KếT LUậN
Việc sử dụng phơng pháp tiếp cận và
phân tích sinh kế cho thấy sự phù hợp của
cách tiếp cận này trong nghiên cứu phát triển
ở nớc ta nói chung, trờng hợp nghiên cứu
sinh kế bền vững các cộng đồng nghèo nói
riêng. Cùng với một số phơng pháp tiếp cận
mới trong phát triển nh 'phát triển dựa vào
tài sản và nội lực của cộng đồng', cách tiếp
cận này góp phần mở ra hớng tiếp cận mới
trong nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu và thảo luận nói
trên gợi ý rằng: sự hỗ trợ các cộng đồng nghèo
ven biển nên tập trung vào phát triển sinh kế
nuôi trồng thủy sản theo sự lựa chọn u tiên
của họ. Một số mô hình đợc đánh giá cao về
khả năng tiếp cận đợc của các cộng đồng ng
dân nghèo nh: mô hình nuôi cá nớc ngọt,
mô hình kết hợp lúa-cá nớc ngọt, mô hình
trồng rong sụn trong lồng, vv nên đợc
khuyến khích u tiên hỗ trợ. Tuy nhiên, các
hoạt động hỗ trợ nuôi trồng thủy sản cần tập
trung vào những nhu cầu bức xúc nhất của
ngời dân và phù hợp với năng lực tài chính
của gói tài trợ, đó là:
- Hệ thống thủy lợi cung cấp nớc: là nhu
cầu mà hầu hết các cộng đồng nuôi trồng thuỷ
sản đang mong muốn. Vì vậy, tuỳ theo mức
hỗ trợ tài chính mà lựa chọn đầu t xây dựng
hệ thống kênh mơng kiên cố (có tầm dài hạn)
hoặc xây dựng hệ thống trữ nớc cho mùa hạn
(trung và ngắn hạn) là phù hợp với nhu cầu
của ngời dân.
- Cho vay tín dụng theo nhóm hộ, thời hạn
2 năm, mức 25-35 triệu/hộ, li suất u đi.
- Hỗ trợ đầu t xây dựng các trạm sản
xuất giống cá nớc ngọt theo qui hoạch của
các sở thủy sản tỉnh (ví dụ nh trờng hợp của
Quảng Ninh).
- Tổ chức tập huấn kiến thức nuôi, phòng
ngừa dịch bệnh, tăng cờng tập huấn thực
hành, xây dựng mô hình điểm.
- Xây dựng mạng lới khuyến ng viên và
hỗ trợ xây dựng tủ thuốc cho nuôi trồng thủy
sản tại cấp thôn.
- Một số hoạt động bổ trợ khác cũng nên
đợc xem xét đề xuất hỗ trợ nh: (i) Tăng
cờng năng lực của cán bộ thủy sản cấp tỉnh,
huyện về kiến thức quản lý có sự tham gia của
cộng đồng; (ii) Tăng cờng sự nhận thức của
cộng đồng ng dân về sinh kế, về luật khai
thác hải sản, các chủ trơng của Nhà nớc liên
quan đến phát triển thủy sản.
Tài liệu tham khảo
Nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế Việt Nam
(2006). Các Báo cáo nghiên cứu thực
địa về phát triển thủy sản ở các tỉnh
Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Ninh
Thuận và Trà Vinh.
Nguyễn Văn Huân và cộng sự (2006). Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi Dự án hỗ trợ
phát triển thủy sản các cộng đồng
nghèo vùng ven biển Việt nam.
Sở Thủy sản Ninh Thuận (2006). Báo cáo về
quy hoạch phát triển thủy sản đến năm
2010.
UBND x Quảng Điền (2005). Báo cáo về
việc thực hiện nghị quyết số 10 NQ-
HĐND huyện về thực hiện chuyển đổi
một số diện tích đất nông nghiệp kém
hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.
Website:
/>e_sheets_pdfs/section6.pdf (Tài liệu
hớng dẫn về Phơng pháp tiếp cận và
phân tích sinh kế).
T¹p chÝ KHKT N«ng nghiÖp 2006: TËp IV, Sè 6: 124 §¹i häc N«ng nghiÖp I